BỘ
LÂM NGHIỆP
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
804-QĐ/KT
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 11 năm 1993
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
BỘ LÂM NGHIỆP BAN HÀNH QUY PHẠM KỸ THUẬT XÂY DỰNG RỪNG GIỐNG VÀ VƯỜN GIỐNG (QPN
15-93); QUY PHẠM KỸ THUẬT XÂY DỰNG RỪNG GIỐNG CHUYỂN HÓA (QPN 16-93)
BỘ TRƯỞNG BỘ LÂM NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 15-CP
ngày 2-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà
nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Điều lệ về công tác tiêu chuẩn hóa ban hành kèm theo Nghị định số
141-HĐBT ngày 24-8-1982 của Hội đồng Bộ trưởng;
Theo đề nghị của các ông: Vụ trưởng Vụ Khoa học - Kỹ thuật và Vụ Lâm sinh -
Công nghiệp rừng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay
ban hành kèm theo Quyết định này 2 bản Quy phạm.
1. Quy phạm kỹ thuật xây dựng
rừng giống và vườn giống (QPN 15-93).
2. Quy phạm kỹ thuật xây dựng
rừng giống chuyển hóa (QPN 16-93).
Điều 2. Quy
phạm này áp dụng cho tất cả các cơ sở sản xuất lâm nghiệp và có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều 3. Các
ông Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các Vụ Khoa học - Kỹ thuật, Vụ Lâm sinh - Công
nghiệp rừng, Cục trưởng Cục kiểm lâm, Vụ Tổ chức lao động, Vụ Kế hoạch, Vụ kế
toán tài chính, Viện trưởng các Viện Khoa học Lâm nghiệp. Viện Điều tra Quy
hoạch rừng, Thủ trưởng các cơ quan chức năng, các tổ chức hành chính sự nghiệp,
các tổ chức sản xuất kinh doanh trực thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Nông - Lâm
nghiệp tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY PHẠM
KỸ THUẬT XÂY DỰNG RỪNG GIỐNG VÀ VƯỜN GIỐNG (QPN 15-93)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 804-QĐ/KT ngày 2-11-1993)
Phần một:
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG
CHƯƠNG 1:
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
CHƯƠNG 2:
ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG RỪNG GIỐNG VÀ VƯỜN GIỐNG
CHƯƠNG 3:
CHỌN XUẤT XƯ, CHỌN VÀ QUẢN LÝ CÂY MẸ
Điều 8. Chọn
xuất xứ:
Vật liệu để gây trồng rừng giống
(hạt, hom) phải được lấy từ xuất xứ tốt nhất đã được khảo nghiệm (có năng suất
cao, chất lượng tốt, không bị sâu bệnh), phù hợp với điều kiện sinh trưởng của
vùng gây trồng, có khả năng ra hoa kết hạt tại nơi gây trồng rừng giống. Hạt
của những xuất xứ này có thể nhập từ nơi khác.
Điều 9. Chọn
cây mẹ lấy giống
1. Cây mẹ lấy giống để gây trồng
rừng giống và vườn giống là những cây trội được chọn lọc trong các rừng trồng
từ những xuất xứ tốt nhất đã được xác định, hoặc từ rừng tự nhiên nhằm mục đích
lấy giống.
2. Số lượng cây mẹ cần thiết để
lấy giống dùng cho xây dựng rừng giống tùy thuộc vào quy mô cải thiện giống,
song ít nhất là 20 cây.
3. Tiêu chuẩn chung của cây trội
là cây ở tuổi thành thục công nghệ, khoẻ mạnh, tán lá phát triển cân đối, không
bị sâu bệnh, có sản phẩm theo mục đích kinh tế cao.
4. Tiêu chuẩn cụ thể phải căn cứ
vào mục tiêu trồng rừng để lựa chọn.
a) Đối với câu lấy gỗ: sinh
trưởng nhanh, đoạn thân dưới cành dài, thân cây thẳng tròn đều, không xoắn vặn,
cành nhánh nhỏ, góc phân cành lớn.
b) Đối với cây lấy củi là sinh
trưởng nhanh, nhiệt trị của gỗ lớn, nhiều gỗ, có khả năng nẩy chồi mạnh.
c) Đối với cây lấy lá, lấy vỏ
phải là cây sinh trưởng nhanh, có nhiều vỏ hoặc nhiều lá, hàm lượng các chất
cần dùng trong vỏ hoặc trong lá cao.
d) Đối với cây lấy quả phải là
cây nhiều quả, quả to, tỷ lệ nhân nhiều và hàm lượng các chất cần thiết trong
nhân cao.
e) Đối với cây lấy nhựa phải là
cây nhiều nhựa.
5. Đánh giá cây trội:
Các cây trội được lựa chọn ban
đầu theo đặc điểm bên ngoài nói ở điểm 1 được coi là cây trội dự tuyển. Chỉ sau
khi đã qua đánh giá mới được coi là cây trội chính thức để lấy vật liệu giống.
Đối với rừng đều tuỏi thì cây
trội là cây có chỉ tiêu chọn giống trực tiếp theo mục tiêu kinh tế vượt trị số
trung bình của đám rừng hoặc của lâm phần ít nhất là 1,5-2 lần độ lệch chuẩn
(tức x + 1,5 đến x + 2 hoặc x + 1,5Sx đến x + 2Sx)(4).
Đối với rừng tự nhiên khác tuổi
cây trội được đánh giá theo phương pháp quan sát.
Chọn cây trội để xây dựng rừng
giống thì yêu cầu các chỉ tiêu này có thể thấp hơn chọn cây trội để xây dựng
vườn giống.
Sau khi cây trội được đánh giá
được gọi là cây trội chính thức. Vật liệu để xây dựng vườn giống và rừng giống
phải được lấy từ cây trội chính thức.
Điều 10. Quản
lý cây trội (cây mẹ lấy giống).
1. Cây trội phải được ghi chép
vào phiếu theo mẫu chung theo phụ lục 1.
2. Cây trội phải được đánh số
theo một hệ thống chung trong các đơn vị kinh doanh.
3. Mỗi cây trội được sơn một
vòng sơn tương phản với màu sắc của vỏ cây (đỏ, vàng hoặc trắng). Vòng sơn có
chiều rộng 2cm, được sơn ở độ cao 1,5m. Phía dưới viết số hiệu cây trội theo
cùng một hướng.
4. Những cây trội đã được hội
đồng giống của ngành công nhận thì được đánh thêm một số vòng sơn như vòng sơn
trước và đánh số phía trên theo một hệ thống chung trong từng tỉnh (theo loại
cây).
5. Cây trội là một tài sản quốc
gia. Phải có biện pháp bảo vệ đặc biệt.
CHƯƠNG 4: THU
HÁI, BẢO QUẢN HẠT GIỐNG ĐỂ XÂY DỰNG RỪNG GIỐNG VÀ VƯỜN GIỐNG
Điều 11.
Thu hái quả:
Quả được thu hái riêng rẽ cho
từng cây trội và được đê riêng. Cây có quả chín trước được thu hái trước, cây
có quả chín sau được thu hái sau. Khi thu hái chín chỉ lấy những quả chín thu
hoạch hoặc phần chín thu hoạch, không lấy quả non.
Điều 12.
Tách hạt:
Hạt tách khỏi quả được để riêng
theo từng cây.Hạt phải được làm sạch tạp vật, loại bỏ các hạt lép và hong phơi
hoặc bảo quản sơ bộ theo quy trình cho từng loại hạt.
Điều 13.
Đóng gói:
- Hạt để trồng rừng giống sau
khi đã bảo quản sơ bộ được trộn lẫn theo nguyên tắc các cây mẹ đều có khối
lượng hạt tham gia như nhau, sau đó được đóng gói cẩn thận và có phiếu ghi rõ
nguồn gốc hạt, số cây mẹ, ngày và nơi thu hái.
- Hạt để trồng vườn giống phải
được đóng gói riêng theo từng cây và có phiếu ghi rõ số hiệu cây mẹ, ngày và
nơi thu hái.
Điều 14. Bảo
quản hạt:
Hạt chưa gieo ngay hoặc phải qua
thời kỳ ngủ nghỉ phải được bảo quản theo quy trình quy định cho từng loài cây.
Điều 15.
Kiểm nghiệm hạt:
Hạt trước khi bảo quản và trước
khi gieo phải xác định tỷ lệ nẩy mầm (đối với hạt lớn) hoặc số hạt có thể nẩy
mầm trong một đơn vị khối lượng hạt nhằm xác định số hạt cần gieo để bảo đảm có
số cây cần thiết.
Phần hai:
XÂY DỰNG RỪNG GIỐNG
CHƯƠNG 5:
GIEO ƯƠM VÀ CHĂM SÓC CÂY CON
CHƯƠNG 6:
TRỒNG RỪNG GIỐNG
Điều 20.
Trước khi trồng phải có thết kế. Thiết kế trồng rừng phải bao gồm đủ các nội
dung về diện tích trồng rừng, phương thức trồng và cách bố trí cây trồng,
khoảng cách trồng, quy cách đào hố, bón phân. Khi trồng cây lá kim nhất thiết
phải thiết kế băng cản lửa. Kỹ thuật căn cứ vào quy phạm phòng cháy, chữa cháy
rừng thông, rừng tràm, và một số loại dễ cháy khác ban hành theo Quyết định số
801-QĐ ngày 26-5-1986 của Bộ Lâm nghiệp.
Đối với cây thụ phấn nhờ gió nếu
trồng rừng theo băng thì hướng băng nhất thiết phải song song với hướng gió
thịnh hành trong mùa nở hoa.
Điều 21.
Chuẩn bị đất trồng rừng:
Đất trồng rừng giống có độ dốc
không quá 15o, được phát dọn sạch thực bì, cày bừa toàn diện hoặc
theo bậc thang, làm sạch cỏ. Sau đó cày rạch hàng để chuẩn bị trồng cây.
Điều 22.
Kích thước hố trồng cho rừng giống phải là 50 x 50 x 50cm. Trước khi trồng phải
bón lót phân hữu cơ theo yêu cầu của từng loại cây.
Việc đào hố bón lót phải làm
xong trước khi trồng 1 tuần.
Điều 23.
Rừng giống được trồng theo cum 3cây (về sau tỉa thưa chỉ để lại 1 cây). Các cây
trong cụm được trồng cách nhau 1m theo 3 đỉnh của tam giác đều.
Khoảng cách các tâm cụm được xác
định theo sự phát triển tán của từng loại cây, bảo đảm nguyên tắc là khi rừng
giống phát triển ổn định cây giống giữa các cụm vẫn không giao tán. Tùy theo
loài cây mà mật độ cụm có thể thay đổi từ 200 đến 500 cụm/ha.
CHƯƠNG 7:
CHĂM SÓC, BẢO VỆ VÀ QUẢN LÝ RỪNG GIỐNG
Điều 24.
Rừng giống sau khi trồng phải được chăm sóc liên tục cho đến lúc vẫn còn thu
hái quả. Tùy điều kiện đất đai và thực bì mà năm đầu chăm sóc 2-3 lần, năm thứ
hai chăm sóc 1-2 lần, năm thứ ba chăm sóc 1 lần, từ năm thứ tư trở đi cứ hai
năm chăm sóc một lần.
Điều 25.
Nội dung chăm sóc:
+ Nơi không làm nông lâm kết hợp
thì nội dung chăm sóc bao gồm phát dọn thựcbì, làm cỏ, xới đất, bón phân và vun
gốc.
+ Nơi có thể làm nông lâm kết
hợp thì nội dung chăm sóc chủ yếu là làm cỏ quanh gốc (nếu cần), bón phân và
vun gốc.
Việc bón phân chỉ tập trung cho
các cây định giữ lại để làm cây giống.
Điều 26.
Phải thường xuyên theo dõi để kịp thời phát hiện và áp dụng các biện pháp có
hiệu quả phòng trừ sâu bệnh, lửa rừng và sự phá hoại của con người cho đến lúc
rừng còn thu hái quả.
Điều 27.
Rừng giống phải có hồ sơ ghi chép rõ ràng nguồn giống, thời gian và phương thức
trồng, mật độ trồng, biện pháp kỹ thuật đã xử lý và các diễn biến khác.
CHƯƠNG 8: TỈA
THƯA RỪNG GIỐNG VÀ THU HÁI QUẢ
Điều 28.
Tỉa thưa cho rừng giống phải được thực hiện từ lúc cây trong cụm khép tán. Số
lần tỉa thưa từ 1 đến 2 lần là tùy theo đặc điểm sinh trưởng và phát triển của
loài cây và theo điều kiện lập địa cụ thể.
Điều 29.
Cây tỉa bỏ là cây sinh trưởng kém, bị sâu bệnh, không đáp ứng yêu cầu làm giống.
Cây được giữ lại làm cây giống
phải là cây sinh trưởng và phát triển cân đối, có sản phẩm theo mục tiêu kinh
tế cao, không sâu bệnh, có khả năng ra hoa kết hạt (xem điều 9).
Điều 30.
Khi bài cây, trước hết phải đánh dấu cây giữ lại để làm giống. Dùng sơn có mầu
sắc tương phản với vỏ cây được để lại. Cây bài cần chặt được đánh dấu theo mầu
sắc khác. Dấu bài cây được đánh ở hai vị trí, một dấu ở phần sát gốc, một ở vị
trí 1,3m, để dễ kiểm tra sau khi chặt.
Điều 31.
Mùa chặt tỉa thưa tốt nhất là trước mùa sinh trưởng. Sau khi chặt tỉa thưa phải
dọn vệ sinh rừng và kết hợp chăm sóc bón phân cho những cây giữ lại làm cây
giống.
Điều 32.
Nghiêm cấm lợi dụng chặt tỉa thưa để khai thác cây đạt kích thước lớn trong
rừng.
Việc bài cây tối thiểu phải do
cán bộ kỹ thuật đã qua huấn luyện tiến hành.
Điều 33.
Khi có điều kiện cần thực hiện tốt việc tỉa bỏ những cành không có hiệu quả
(cành không có khả năng ra hoa, đậu quả) để tập trung chất ăn cho những cành
hữu hiệu.
Điều 34.
Thu hái quả tửừng giống để cung cấp giống cho trồng rừng sản xuất theo phương
thức thu hái chung cho những cây có quả chín thu hoạch cùng thời kỳ và chỉ thu
hái từ vụ quả thứ ba trở đi. Nghiêm cấm việc chặt cành lấy quả.
Phần ba:
XÂY DỰNG VƯỜN GIỐNG
CHƯƠNG 9: TẠO
CÂY GHÉP
CHƯƠNG 10:
TRỒNG, CHĂM SÓC VƯỜN GIỐNG VÀ THU HÁI QUẢ
CHƯƠNG 11:
KHẢO NGHIỆM HẬU THẾ
CHƯƠNG 12:
XÂY DỰNG VƯỜN GIỐNG THẾ HỆ MỘT RƯỠI VÀ THẾ HỆ HAI
CHƯƠNG 13:
XÂY DỰNG VƯỜN GIỐNG LẤY HOM
CHƯƠNG 14:
XÂY DỰNG VƯỜN GIỐNG CÂY LẤY QUẢ
Phần bốn:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
CHƯƠNG 15:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 82.
Tất cả các cơ sở kinh doanh, các sở nông lâm nghiệp đều phải nghiêm chỉnh chấp
hành quy phạm này.
Căn cứ vào quy phạm này và tình
hình cụ thể của từng nơi, đặc điểm sinh trưởng phát triển của từng loại cây,
các cơ sở phải xây dựng quy trình kỹ thuật cụ thể cho từng loài cây.
Những quy định cụ thể trong các
quy trình đó không được trái với những quy định trong quy phạm này.
Dự thảo các quy trình cụ thể
phải được Bộ Lâm nghiệp cho phép mới ban hành và sau khi ban hành phải đăng ký
tại Bộ Lâm nghiệp.
Điều 83.
Các quy phạm, quy trình, hướng dẫn kỹ thuật đã ban hành trước đây trái với các
điều khoản trong quy phạm này đều bãi bỏ.
Điều 84.
Các cục, vụ, ban chức năng thuộc Bộ Lâm nghiệp chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ
đạo và kiểm tra thực hiện và từng bước hoàn thiện quy phạm này.
Điều 85.
Những đơn vị cá nhân vi phạm những điều khoản quy định trong quy phạm này sẽ bị
truy cứu trách nhiệm và xử lý theo pháp luật hiện hành tùy theo mức độ thiệt
hại và cương vị công tác.
1.
Xem các thuật ngữ ở Phụ lục 3.
2. Chọn lọc hỗn hợp hoặc chọn
lọc hàng loạt là cách chọn lọc được tiến hành cho từng cây, song vật liệu giống
(hạt, hom _) được thu hái gộp chung và khảo nghiệm hậu thế chung cho tất cả
những cây đã được chọn.
3. Chọn lọc cá thể là cách
chọn lọc, thu hái vật liệu giống và khảo nghiệm hậu thế được tiến hành cho từng
cây riêng biệt.
(4). x: Trị số bình quân của
quần thể so sánh.
Sx: Độ lệch chuẩn của quần
thể so sánh.
PHỤ LỤC I
PHIẾU MÔ TẢ CÂY TRỘI
Loài cây: Tên Việt Nam:
Tên khoa học:
1 - Số đăng ký của cây trội 2
- Số hiệu cây trội
3 - Ngày lập hồ sơ 4 - Người
lập hồ sơ
5 - Địa điểm: - Tỉnh: -
Vĩ độ oC, Kinh độ oC
- Lâm trường - Độ cao mặt biển
- Đội - Nhiệt độ trung bình năm oC
Tối cao oC - Tối thấp
oC
- Khoảnh, lô - Lượng mưa mm
6 - Đặc trưng lâm phần
- Nguồn gốc rừng: Rừng Rừng
trồng: Xuất xứ:
tự nhiên
-
Gieo hạt - Địa phương
-
Trồng cây con - Không rõ
-
Trồng bằng hom - Dẫn giống từ
- Tổ thành loài cây gỗ
- Thục bì thảm tươi
- Loại đất Địa hình... Độ dốc...
Hướng dốc...
- Tuổi rừng Phân bố
-
Rừng trồng năm... - Rải rác
-
Rừng tự nhiên: Non - Thưa
Trung
niên - Theo đám
Già
- Dày và đều
- Mật độ: Ban đầu - Sản lượng
trung bình của sản phẩm chuyên dùng
Hiện tại - Tình hình ra quả
- Đườngkính trung bình (cm) -
Tình hình sâu bệnh
- Chiều cao trung bình (m)
7 - Đặc trưng đám rừng có cây
trội
- Đường kính trung bình (cm) -
Chiều dài trung bình của đoạn thân dưới cành
(m)
- Chiều cao trung bình (m) -
Lượng sản phẩm chuyên dùng trung bình/cây
8 - Đặc trưng cây trội
- Độ cao tương đối (từ chân đồi
(m))
- Vị trí:
-
Đứng một mình - Trong công viên - Trong rừng
-
Trong hàng cây - Trong rừng trồng tự nhiên
- Trong gia đình
- Tuổi...
- Đường kính (D1.3) (cm) Độ vượt
so đám rừng% d
- Chiều cao (m) Độ vượt so đám
rừng% d
- Đoạn thân dưới cành (m) Độ
vượt so đám rừng% d
- Lượng sản phẩm chuyên dùng Độ
vượt so đám rừng% d
9 - Mô tả và đánh giá cây trội
- Số đăng ký cây trội Số hiệu
cây trội trong lâmphần
-
Thân cây Điểm Điểm Điểm Điểm
- Thẳng 10-20 - Thẳng thớ 4-5 -
Trơn nhẵn 3 - Tròn đều 3
-
Hơi cong 5-9 - Hơi xoắn 2-3 - Sần sùi 2 - Hơi lệch 2
-
Cong 0-4 -Xoắn vặn 0-1 - U bướu 1 - Lệch 1
-
Tán cây Điểm Điểm
- Hẹp 31* - Tròn đều 3
-
Hơi rộng 22 - Hơi lệch 2
-
Rộng 13 - Lệch 1
- CànhSố vòng cành
Độ lớn cành Điểm Góc phân cành
Điểm Trong 8 mét Điểm
Nhỏ
5-7 61-90o 4-7 13-16 4-5
Trung
bình 3-4 31-60o 0-3 9-12 1-3
To
0-2 0-30o 3-(-1) Dưới 8 3-0
- Hoa quả Điểm Sức sống Điểm
Nhiều
4 Khỏe 4-5
Trung
bình 3 Trung bình 2-3
Ít
2 Yếu 0-1
Không
có 1
(*) Lấy quả hoặc lá
- Điểm tổng hợp đánh giá cây trội
- Sơ đồ vị trí cây trội
Tỉ
lệ:1/10.000
1/1000
|
50
0 100 200
5
0 10 20
|
GIẢI
THÍCH PHIẾU MÔ TẢ CÂY TRỘI
Hồ sơ cây trội là toàn bộ các
ghi chép để mô tả đặc trưng lâm phần, đặc trưng đám rừng và đặc trưng cây trội,
nêu lên những đặc điểm quan trọng nhất để thấy được đặc điểm phân bố địa lý,
nguồn gốc lâm phần và cây trội, đặc điểm sinh thái và hình thái cây trội cũng
như sản lượng và chất lượng sản phẩm của cây trội. Hồ sơ này gồm ba phần lớn
sau đây:
Phần một là những ghi
chép chung (từ mục 1 đến mục 5) nhằm nêu lên những nét chung nhất về địa điểm
và những nét đặc trưng về điều kiện sinh thái.
Phần hai gồm mục 6 và mục
7 nhằm nêu rõ những đặc trưng cơ bản của lâm phần và của đám rừng có cây trội.
Các chỉ tiêu chính trong phần này là nguồn gốc rừng, xuất xứ, các điều kiện
sinh thái chính (đất đai, thực bì), các đặc điểm của rừng như tuổi rừng, tình
trạng phân bố, sản lượng trung bình về gỗ hoặc các sản phẩm chuyên dùng khác,
tình hình ra quả và tình hình sâu bệnh.
Điều kiện tiểu tiểu địa hình và
đất đai trong lâm phần không bao giờ đồng nhất, lâm phần bao gồm các đám rừng
khác nhau về đường kính và chiều cao, nên cây trội cũng được phân bố ở các đám
rừng cụ thể khác nhau này, ở đó cây trội là cây vượt lên rõ rệt so với cả đám
rừng còn lại. Vì vậy phải dùng trị số trung bình của những chỉ tiêu quan trọng
nhất trong đám rừng để so sánh với cây trội. Tùy loài cây và tùy loại sản phẩm
mà xác định số cây cần đo đếm trong đám rừng. Về sinh trưởng thường phải đo
đường kính cho 50-60 cây chung quanh cây trội, về sản lượng nhựa có thể phải đo
cho 100 cây chung quanh cây trội.
Nguyên tắc chung để chọn số cây
cần đo trong đám rừng có cây trội là:
Trong đó: n là số cây cần thiết
phải đo đếm
V% - độ biến động tính theo phần
trăm
P% - độ chính xác cần có, tính
theo phần trăm.
Như vậy, độ biến động càng lớn
và yêu cầu độ chính xác càng cao thì càng cần nhiều số cây đo đếm, độ biến động
nhỏ và yêu cần độ chính xác thấp thì cần ít cây để đo đếm.
Phần ba gồm mục 8 và mục
9 nhằm ghi chép các đặc trưng của cây trội.
Mục 8 bao gồm những chỉ
tiêu quan trọng nhất về cây trội như đường kính, chiều cao, đoạn thân dưới cành
và độ vượt của chúng so với các cây còn lại trong đám rừng. Đối với cây lấy sản
phẩm khác thì đó là lượng sản phẩm chuyên dùng và độ vượt của cây trội so với đám
rừng.
Khi chọn cây trội cần dựa vào
các chỉ tiêu tổng hợp về hình thái như thân thẳng, tròn đều, tán lá cân đối,
cành nhánh nhỏ, góc phân càng lớn, khỏe mạnh, không bị sâu bệnh để chọn cây
trội về sinh trưởng; hoặc cây phát triển cân đối, có sức sống, không bị sâu
bệnh để chọn cây trội theo các sản phẩm khác.
Sau khi chọn được cây trội (mà
thường là dựa vào một tập thể có hiểu biết) mới đo đếm các chỉ tiêu cần thiết
cho cây trội và đám rừng có cây trội.
Để đánh giá cây trội một cách
chính xác cần dùng các chỉ tiêu độ vượt tính theo phần trăm và độ vượt theo độ
lệch chuẩn để so sánh cây trội với đám rừng. Vì vậy, trong biểu đã ghi sẵn cả
hai tiêu chuẩn này để tiện so sánh. Đương nhiên, tiêu chuẩn chung nhất là độ
lệch chuẩn.
Mục 9: Phần giới thiệu
việc ghi chép toàn bộ các chỉ tiêu cần thiết để nói rõ thêm giá trị của của cây
trội.
Trong đó, những chỉ tiêu quan
trọng nhất như độ thẳng của thân thì có điểm nhiều nhất, các chỉ tiêu quan
trọng tiếp theo như độ lớn cành, góc phân cành có điểm thấp hơn. Trên cơ sở
nhiều nghiên cứu người ta đã thấy rằng cây có cành nhỏ, góc phân cành lớn và số
lượng vòng cành trên thân nhiều thường là những cây sinh trưởng nhanh và có
chất lượng gỗ tốt. Vì vậy khi chọn cây trội phải rất coi trọng những chỉ tiêu
này. Những chỉ tiêu còn lại ở mức quan trọng ít hơn thì có điểm thấp hơn(1).
Thang điểm bên cạnh các ô vuông
là để tiện cho việc ghi chép và đánh giá các chỉ tiêu. Tùy tình hình cụ thể mà
người chọn cây trội cho điểm thích hợp và ghi số điểm cần thiết vào ô vuông
tương ứng.
Tổng cộng số điểm các chỉ tiêu
đánh giá được ghi ở mục dưới. Cây có điểm tuyệt đối cao nhất là 59 điểm, song
việc cho điểm vào các mục là tùy theo mục tiêu chọn giống và điều kiện cụ thể
của từng nơi.
Cuối cùng là sơ đồ để xác định
vị trí cây trội trên hiện trường và ảnh chụp về cây trội để có sự hình dung
toàn diện về cây trội.
Mục 9 Có thể được ghi
ởmột tờ khác đồng thời có tính chất bổ sung cho các mục trên, nên số đăng ký
cây trội và số liệu cây trội trong lâm phần được ghi lại nhằm tránh thất lạc hồ
sơ.
Trên đây là những hướng dẫn
chính về chọn cây trội. Các cơ sở sản xuất có thể căn cứ vào đó để chọn các cây
trội lấy giống dùng trực tiếp vào trồng rừng. Theo kết quản nghiên cứu của
nhiều nước thì sử dụng trực tiếp những cây này có thể góp phần làm tăng sản lượng
rừng trong đời sau lên khoảng 10-15% so với giống đại trà. Để tăng hiệu quả của
chọn lọc, người ta thường chặt bỏ những cây xấu chung quanh cây trội vừa để mở
khoảng sống cho cây trội vừa để loại bỏ các gien ẩn bất lợi ở phân tố bố, nghĩa
là không để hạt phấncủa cây xấu tham gia vào quá trình thụ tinh tạo thành thế
hệ mới trong đời sau.
1 - Cây chọnlàm cây giống
phải không bị sâu bẹnh, nên trong thang điểm không có chỉ tiêu này.
PHỤ LỤC 2
MỘT SỐ KIỂU SẮP XẾP CÂY CHỦ YẾU TRONG CÁC VƯỜN
GIỐNG
1. Sắp xếp theo hàng có
chuyển dịch là cách xắp xếp mà trật tự cây trong hàng không thay đổi, song
trật tự cây giữa các hàng có thay đổi. Đây là cách sắp xếp đơn giản dễ thực
hiện, song có hiện tượng tổ hợp lặp một phần có định kỳ. Vì vậy nên hạn chế sử
dụng.
Thí dụ (cho 20 dòng)
Hàng 1
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
...20
|
Hàng 2
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
|
Hàng 3
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
1
|
2
|
3
|
|
Hàng 4
|
20
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14...
|
|
2. Sắp xếp theo khối hoán vị:
Chuyển dịch bậc thang có hệ thống của các cây trong mỗi lần gặp để tránh lặp
lại một trật tự cây trong khối. Đây là phương pháp được áp dụng ở Mỹ, Colombia,
Canada, ưu điểm của cách sắp xếp này là dễ thực hiện, tránh được tổ hợp lặp
định kỳ, song vẫn ít tạo được thụ phấn chéo ngẫu nhiên.
Thí dụ
1
|
2
|
3
|
4
|
|
16
|
1
|
2
|
3
|
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
20
|
4
|
6
|
7
|
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
5
|
9
|
8
|
11
|
|
13
|
14
|
15
|
16
|
|
10
|
13
|
14
|
12
|
|
17
|
18
|
19
|
20
|
|
15
|
17
|
18
|
19
|
|
a) Khối xuất phát
|
|
b) Khối lặp lại chuyển dịch
bậc thang có hệ thống lần đầu.
|
3. Sắp xếp theo khối đảo
nghịch là một sự biến đổi khác của việc dùng khối cặp đôi với sự nối tiếp
đảo ngược của các dòng trong khối và sắp xếp ngẫu nhiên khác nhau cho mỗi cặp
khối. Kiểu sắp xếp này chỉ phù hợp cho cây tự thụ phấn. Khi dùng cho cây thụ
phấn chéo phải có biến đổi để tránh hai cây cùng dòng nằm cạnh nhau. Cách bố
trí này được dùng cho cây Ulmus carpiniflolia ở Hà Lan.
7
|
11
|
4
|
3
|
2
|
1
|
8
|
7
|
12
|
3
|
|
6
|
12
|
5
|
7
|
10
|
8
|
6
|
4
|
10
|
5
|
|
5
|
12
|
6
|
9
|
5
|
5
|
9
|
1
|
11
|
2
|
|
4
|
11
|
7
|
6
|
8
|
10
|
7
|
2
|
11
|
1
|
|
3
|
10
|
8
|
1
|
1
|
2
|
3
|
5
|
10
|
4
|
|
2
|
9
|
9
|
2
|
11
|
4
|
12
|
3
|
12
|
7
|
8
|
1
|
8
|
10
|
3
|
12
|
4
|
11
|
6
|
9
|
9
|
6
|
Sắp xếp theo khối đảo nghịch
4. Sắp xếp theo khối cân bằng
không đủ: là cách sắp xếp mà vị trí các cây trong khối nhỏ và các khối nhỏ
trong vườn giống có thể được ấn định ngẫu nhiên. Cách sắp xếp này cho phép sắp
xếp ngẫu nhiên các dòng vô tính cũng như tạo khả năng so sánh tính chất của các
dòng vô tính một cách hiện quả nhất. Đây là cách sắp xếp phù hợp với cây thụ
phấn chéo, được dùng ở Đức.
Ưu điểm của cách sắp xếp này là
dự kiến được sự hoán vị của những cây cạnh nhau trong các khối nhỏ, là phương
pháp thích hợp để so sánh các công thức sắp xếp cây trong vườn giống và nghiên
cứu so sánh các dòng vô tính, thích hợp cho nghiên cứu khả năng tổng hợp riêng;
song không thích hợp cho tỉa thưa có hệ thống.
Thí dụ: Trường hợp có:
* 10 dòng vô tính
* mỗi khối nhỏ có 3cây
* 9 lần lặp
* 30 khối nhỏ (khối 3 cây)
1
|
2
|
3
|
2
|
4
|
10
|
3
|
8
|
9
|
|
2
|
3
|
1
|
10
|
6
|
5
|
10
|
8
|
1
|
1
|
2
|
4
|
2
|
5
|
8
|
3
|
9
|
10
|
|
5
|
9
|
4
|
2
|
9
|
7
|
3
|
9
|
10
|
1
|
3
|
5
|
2
|
5
|
9
|
3
|
9
|
10
|
|
7
|
6
|
10
|
8
|
3
|
4
|
2
|
5
|
3
|
1
|
4
|
6
|
2
|
6
|
7
|
4
|
5
|
10
|
|
3
|
1
|
5
|
9
|
6
|
8
|
10
|
4
|
2
|
1
|
5
|
7
|
2
|
7
|
9
|
4
|
6
|
9
|
|
8
|
4
|
7
|
3
|
10
|
7
|
5
|
1
|
7
|
1
|
6
|
8
|
2
|
8
|
10
|
4
|
7
|
8
|
|
5
|
9
|
2
|
4
|
1
|
2
|
8
|
9
|
3
|
1
|
7
|
9
|
3
|
4
|
7
|
5
|
6
|
10
|
|
1
|
6
|
8
|
5
|
6
|
3
|
4
|
6
|
1
|
1
|
8
|
10
|
3
|
4
|
8
|
5
|
7
|
8
|
|
3
|
4
|
7
|
2
|
8
|
10
|
7
|
5
|
8
|
1
|
9
|
10
|
3
|
5
|
6
|
6
|
7
|
10
|
|
10
|
9
|
1
|
10
|
4
|
5
|
6
|
9
|
4
|
2
|
3
|
6
|
3
|
7
|
10
|
6
|
8
|
9
|
|
7
|
2
|
6
|
9
|
7
|
1
|
2
|
3
|
6
|
a) Kế hoạch lý thuyết
|
|
b) Sau khi đã sắp xếp ngẫu
nhiên trong khối và giữa các khối.
|
5. Sắp xếp mang cồn bằng được
dùng khi số dòng vô tính là bình phương của một số nguyên. Cách sắp xếp này có
ưu điểm là các khối nhỏ trong mỗi lần gặp có thể ngẫu nhiên và cách sắp xếp về
cơ bản giống với ô vuông latinh. Đây là cách sắp xếp được dùng ở Đức và ở Mỹ.
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
1
|
6
|
11
|
10
|
21
|
|
1
|
7
|
13
|
19
|
25
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
|
2
|
7
|
12
|
17
|
22
|
|
21
|
2
|
8
|
14
|
20
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
|
3
|
8
|
13
|
13
|
23
|
|
16
|
22
|
3
|
9
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
|
4
|
9
|
14
|
19
|
24
|
|
11
|
17
|
24
|
4
|
10
|
21
|
22
|
23
|
24
|
25
|
|
5
|
10
|
15
|
20
|
25
|
|
6
|
12
|
18
|
24
|
5
|
1
|
12
|
23
|
9
|
20
|
|
1
|
17
|
8
|
24
|
15
|
|
1
|
22
|
18
|
14
|
10
|
16
|
2
|
13
|
24
|
10
|
|
11
|
2
|
18
|
9
|
25
|
|
6
|
2
|
23
|
19
|
15
|
6
|
17
|
9
|
14
|
25
|
|
21
|
12
|
3
|
19
|
10
|
|
11
|
7
|
3
|
24
|
20
|
21
|
7
|
18
|
4
|
15
|
|
6
|
22
|
13
|
4
|
20
|
|
16
|
12
|
8
|
4
|
25
|
11
|
22
|
8
|
19
|
5
|
|
16
|
7
|
23
|
14
|
5
|
|
21
|
17
|
13
|
9
|
5
|
25 dòng, mỗi khối nhỏ 5 cây, 6
lần lặp, 30 khối nhỏ.
6. Sắp xếp hoàn toàn ngẫu
nhiên: Được thực hiện bằng cách trước hết chia vườn giống thành các khối
bằng nhau sao để đủ cho mỗi dòng có một cá thể tham gia, còn vị trí của các cá
thể trong khối thì hoàn toàn ngẫu nhiên. Sau đó phải điều chỉnh để tránh được
hiện tượng các cây cùng dòng nằm cạnh nhau. Đây là phương pháp dễ sử dụng khi
tỉa thưa có hệ thống, song khó thực hiện trên hiện trường. Phương pháp này được
dùng nhiều ở Ôxtrâylia, Canađa, Đanh Mạch, Na Uy, Nam Phi, Liên Xô (cũ), Mỹ,
Đức, Nam Tư v.v..
Một biến tướng của phương pháp
này được dùng ở Thái Lan để trồng vườn giống Tếch là sắp xếp ngẫu nhiên hai
lần. Thí dụ:
Khi trồng khoảng cách 12m x 12m
thì lần đầu để khoảng cách 24m x 24m và bố trí cây hoàn toàn ngẫu nhiên, lần
thứ hai lại bố trí ngẫu nhiên trong khoảng còn lại để thành khoảng cách 12m x
12m, đồng thời có điều chỉnh để tránh hai cây của một dòng vô tính nằm cạnh
nhau.
PHỤ LỤC 3
CÁC THUẬT NGỮ ĐƯỢC DÙNG TRONG QUY PHẠM
1. Cành ghép (Scion,
Epibiote) là khái niệm chung để chỉ một bộ phận của cây được dùng để ghép lên
một bộ phận khác (gốc ghép). Các phương pháp ghép thường gặp là ghép áp, ghép
chẻ nêm, ghép mắt, ghép nối tiếp, ghép cành. Phương pháp ghép được xác định phù
hợp với đặc điểm sinh học và đặc điểm sinh thái học của gốc ghép cành ghép.
2. Cây ghép (Gratted
Tree) là cây được tạo thành do sự kết hợp giữa gốc ghép với cành ghép. Các tính
chất cơ bản của cây ghép là do cành ghép làm lại.
3. Cây trội (Plus tree)
là những cây riêng biệt được lựa chọn căn cứ vào những đặc điểm kiểu hình ưu
trội được đánh giá theo mục tiêu sản phẩm cần có.
4. Dòng vô tính (Clone)
là tất cả các cây được sinh sản vô tính, sinh sản dinh dưỡng và sinh sản bằng
bào tử từ cùng một cây mẹ.
5. Gia đình (Family) là
các cá thể sinh ra từ hạt của cùng một cây mẹ và cây mẹ của chúng.
6. Gốc ghép (Stock) là bộ
phận tiếp nhận và nuôi dưỡng cành ghép. Gốc ghép là cây (cây hạt, cây hom) hoặc
thân của cùng loài hoặc khác loài với cành ghép, song có quan hệ di truyền gần
gũi với cành ghép.
7. Khả năng tổ hợp chung (General
combining ability) là khả năng tương đối của cây giống truyền đạt ưu thế di
truyền cho đời sau khi giao phối với bất kỳ cá thể nào khác cùng loài.
8. Khả năng tổ hợp riêng (Specific
combining ability) là khả năng tương đối của cây giống truyền đạt ưu thế di
truyền cho đời sau khi giao phối với từng cá thể (hoặc từng dòng vô tính) riêng
biệt cùng loài.
9. Khảo nghiệm hậu thế (Progeny
test) là khảo nghiệm được tiến hành để so sánh đời sau của từng cây riêng lẻ
hoặc từng gia đình với giống đại trà và với bố mẹ để kiểm tra tính di truyền
của chúng. Khảo nghiệm hậu thế khi được tiến hành bằng nhân giống sinh dưỡng
được gọi là khảo nghiệm dòng vô tính.
Khảo nghiệm hậu thế cho cây trội
thì hạt (hoặc hom được lấy từ cây trội ở rừng.
Khảo nghiệm hậu thế để xác định
khả năng tổ hợp chung thì hạt được thu hái gộp theo từng dòng vô tính hay theo
từng gia đình.
Khảo nghiệm hậu thế để đánh giá
khả năng tổ hợp riêng thì hạt được thu hái theo từng cặp thụ phấn.
10. Rừng giống (Seed
Stand) là loại rừng chuyên doanh để lấy giống được xây dựng bằng cách chuyển
hóa từ rừng tự nhiên hay rừng trồng hoặc được gây trồng từ đầu bằng các giống
của xuất xứ đã được đánh giá là tốt, hoặc lấy hạt trộn lẫn từ những cây mẹ được
chọn lọc, có áp dụng những biện pháp kỹ thuật thâm canh và cách ly với nguồn
phấn bên ngoài nhằm sản xuất được giống có số lượng và chất lượng được cải
thiện.
11. Tỉa thưa di truyền (Genetic
roguing) là tỉa thưa để loại bỏ các cây cá thể hoặc các gia đình không đạt các
yêu cầu chọn giống hoặc cho hậu thế không mong muốn.
12. Tính trạng (Trait) là
sự biểu hiện một đặc điểm hình thái sinh lý, sinh hóa... của sinh vật, chẳng
hạn thân thẳng, mọc nhanh, quả to v.v...
13. Vườn giống (Seed
orchard) là khu trồng các dòng vô tính (vườn giống vô tính) hoặc các cây hạt
(vườn giống cây hạt) lấy từ những cây mẹ đã được tuyển chọn và đánh giá (đã
hoặc chưa qua khảo nghiệm hậu thế) được bố trí cây sao cho giảm bớt hiện tượng
tự thụ phấn giữa các thành phần cây trong cùng một dòng hoặc cùng một gia đình.
Vườn giống được cách ly với nguồn phấn bên ngoài, được gây trồng thâm canh và
được quản lý chăm sóc thích đáng để sản xuất ra một lượng hạt lớn, thường
xuyên, dễ thu hái và có chất lượng di truyền được cải thiện.
14. Vườn giống thế hệ một
(First generation seed orchard) là vườn giống được xây dựng bằng nguồn giống
lấy từ các cây mẹ từ rừng tự nhiên hoặc rừng trồng đã được chọn lọc và được
đánh giá tốt.
15. Vườn giống thế hệ một
rưỡi (1.5 generation seed orchard) là vườn giống được xây dựng bằng các cây
ghép được lấy từ cành của các cây mẹ (cây mẹ từ vườn giống thế hệ một hoặc cây
mẹ ở rừng) đã qua khảo nghiệm hậu thế được chứng minh là tốt.
16. Vườn giống thế hệ lai
(Second generation seed ochard) là vườn giống được xây dựng bằng nguồn giống
(hạt, cành ghép) lấy từ những cá thể tốt nhất được chọn lọc trong quần thể sản
xuất đã được cải thiện (tức quần thể lấy hạt từ các loại vườn giống thế hệ một
và thế hệ một rưỡi). Vườn giống thế hệ hai cũng được xây dựng bằng cây hạt lấy
từ những gia đình hoặc từ những dòng vô tính trong các vườn giống thế hệ một và
thế hệ một rưỡi đã cho hậu thế tốt nhất.
17. Vườn giống lấy hom (Nursery
for cutting materials) là vườn giống được xây dựng bằng cây hạt hoặc cây hom sử
dụng ở giai đoạn tuổi non làm cây đầu dòng để cung cấp cây hom có năng suất cao
cho trồng rừng sản xuất.
18. Vườn giống cây lấy quả
(Clone orchard for fuit trees) là một loại vườn giống đặc biệt chỉ cung cấp cây
chiết, cành ghép, mắt ghép v.v. để xây dựng các vườn quả mới.
19. Xuất xứ (Provenance)
là địa điểm của cây mẹ lấy vật liệu giống (hạt, hom, cành, mô, hạt phấn). Xuất
xứ nguyên sinh là nơi lấy giống từ rừng tự nhiên, trong trường hợp này xuất xứ
đồng nghĩa với nguồn gốc. Xuất xứ thứ sinh là nơi lấy giống từ rừng.
QUY PHẠM
KỸ THUẬT XÂY DỰNG RỪNG GIỐNG CHUYỂN HÓA (QPN
16-93)
Ban hành kèm theo Quyết định số 804/QĐ/KT ngày 2-11-1993
Chương
1:
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Chương 2
TIÊU CHUẨN CHỌN RỪNG
GIỐNG VÀ CÂY GIỐNG
Mục 1:TIÊU CHUẨN CHỌN RỪNG ĐỂ
CHUYỂN THÀNH RỪNG GIỐNG.
Điều 4.
Chỉ được phép chuyển thành rừng giống những khu rừng nằm trong khu vực phân bổ
của loài hoặc có các điều kiện tự nhiên tương tự với khu phân bố, trên các loại
đất tốt nhất có quả cho hạt chắc, nẩy mầm được, có nguồn gốc rõ ràng.
Điều 5.
Rừng được chuyển thành rừng giống phải là rừng chưa bị dịch sâu bệnh hại hay
chưa khai thác nhựa (với rừng cây lấy nhựa).
Điều 6.
Rừng trồng được chọn để chuyển thành rừng giống phải có các tiêu chuẩn sau:
1. Chất lượng rừng:
- Khu rừng tốt nhất theo mục
đích kinh doanh (lấy gỗ, củi, nhựa, ta nanh hay tinh dầu v.v.) của từng địa
phương.
- Cây rừng trên lâm phân phải
sinh trưởng và phát triển tốt, số cây cho sản phẩm đạt yêu cầu theo mục đích
kinh doanh phải phân bố đều và chiếm trên 60% tổng số cây trên diện tích cần
chuyển hóa.
2. Tuổi rừng:
- Tùy theo điều kiện lập địa,
đặc điểm sinh trưởng, phát triển của loài để quyết định tuổi cần chuyển thành
rừng giống.
- Rừng ở giai đoạn tuổi non hoặc
rừng sào.
- Các rừng tuổi khác muốn được
chuyển hóa thành rừng giống thiếu cơ sở phải báo và phải được phê chuẩn của Bộ
Lâm nghiệp.
Điều 7.
Rừng tự nhiên muốn được chuyển thành rừng giống phải có các điều kiện sau đây:
+ Đại bộ phận cây rừng trong lâm
phần sinh trưởng tốt, không bị cong queo, sâu bệnh, có hình tán cân đối.
+ Trong rừng có một hoặc một số
loài cây cung cấp hạt giống có chất lượng tốt cho trồng rừng và tái sinh rừng.
+ Số lượng cây giống của các
loài cây thuộc đối tượng cần chuyển hóa đạt từ 20 cây trở lên trên một hécta.
Mục 2.: TIÊU CHUẨN CHỌN CÂY
GIỐNG
Điều 8.
Phải căn cứ vào mục đích kinh doanh để chọn cây lấy giống.
1. Đối với rừng trồng:
a) Cây lấy gỗ:
Chỉ tiêu chính chọn cây lấy gỗ
là đường kính, chiều cao, đoạn thân dưới cành. Theo tiêu chuẩn phân loại của
Krap, cây được chọn là cây cấp I, cấp II và một phần cây cấp III.
b) Cây lấy nhựa, tinh dầu,
tananh v.v...
Tiêu chuẩn chọn cây lấy nhựa,
tinh dầu, tananh v.v. là sản lượng chất cần lấy phải lớn hơn sản lượng bình
quân của cây trong lâm phần, hàm lượng các cây có giá trị trong sản phẩm lấy ra
chiếm tỷ lệ cao.
2. Đối với rừng tự nhiên.
Cây lấy giống phải là cây đạt
tiêu chuẩn theo mục đích kinh doanh, có hình tán cân đối và không bị sâu bệnh
hại.
Chương
3:
THIẾT KẾ KỸ THUẬT RỪNG
GIỐNG CHUYỂN HÓA
Mục 1: PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA
THU THẬP SỐ LIỆU
Điều 9.
Điều tra theo tuyến hoặc theo ô tiêu chuẩn điển hình trên diện tích cần điều
tra. Ô tiêu chuẩn có diện tích 500 mét vuông đến 1000 mét vuông. Tùy theo diện
tích điều tra mà tỷ lệ diện tích cần đo đếm được quy định như sau:
Diện tích điều tra
|
Tỷ
lệ diện tích đo đếm
|
Dưới 5 hécta
|
5%
|
Từ 5 hécta đến 10 hécta
|
4%
|
Từ 10 hécta đến 20 hécta
|
3%
|
Trên 20 hét ta
|
2%
|
Điều 10.
Thu thập và xử lý số liệu điều tra:
Điều tra thu thập số liệu sau:
cấp sinh trưởng và phát triển của rừng (theo phân cấp của Krap) số cây/ha,
chiều cao, đường kính 1,3m, chiều cao dưới cành, đường kính tán, tỷ lệ cây xấu,
tỷ lệ cây có quả, sản lượng hạt, nhựa, tinh dầu, tananh (phụ biểu 2) - Căn cứ
vào trị số trung bình của các nhân tố đã điều tra, căn cứ vào tiêu chuẩn chọn
rừng giống và cây giống (chương II, mục 1) để chọn rừng và cây giống.
Mục 2.: XÂY DỰNG BẢN ĐỒ VÀ HỒ
SƠ THIẾT KẾ
Điều 11.
Mỗi khu rừng cần chuyển thành rừng giống phải xây dựng bản đồ thiết kế bao gồm
các nội dung sau: Ranh giới khu rừng giống, tên khoảnh, tên lô cần chuyển hóa,
hệ thống đường, hệ thống bảo vệ, băng cách ly. Đường băng cản lửa theo quy phạm
phòng cháy chữa cháy rừng thông, rừng chàm và một số loại rừng dễ cháy khác
(QPN 8-86) ban hành theo Quyết định số 975-QĐKT ngày 20-10-1984 của Bộ Lâm
nghiệp. Tỷ lệ bản đồ: 1/6000 - 1/10.000.
Điều 12.
Hồ sơ thiết kế kỹ thuật chuyển hóa thành rừng giống gồm các nội dung sau:
- Tình hình tự nhiên: loại đất,
đá mẹ, độ dốc, hướng dốc, độ cao so với mặt biển, nhiệt độ không khí trung
bình, tối thiểu, tối đa và lượng mưa.
- Tình hình rừng: Nguồn gốc
rừng, năm trồng, mật độ ban đầu và hiện tại, chiều cao, đường kính bình quân,
tình hình ra hoa, kết quả, sâu bệnh hại.
- Các biện pháp kỹ thuật.
- Số cây để lại cuối cùng.
- Số lần tỉa. Cường độ và chu kỳ
chặt, phương pháp bài cây, các biện pháp chăm sóc sau chuyển hóa.
- Tổng hợp chi phí dự toán.
Mục 3.: THIẾT KẾ CÁC BIỆN
PHÁP KỸ THUẬT
Điều 13.
Nguyên tắc chặt tỉa thưa khi chuyển rừng thành rừng giống:
- Tuyển chọn nhiều lần nhằm để
lại những cây cho sản phẩm đạt mục đích kinh doanh.
- Có cường độ chặt và số lần
chặt phù hợp với loài cây và lập địa.
Việc xác định các chỉ tiêu kỹ
thuật tỉa thưa cần căn cứ vào các điều kiện sau:
1. Mật độ cuối cùng và cường độ
chặt tỉa thưa:
Tùy theo đặc điểm sinh trưởng
của loài, điều kiện lập địa, mật độ ban đầu và mật độ cuối cùng, tốc độ sinh
trưởng, sự phát triển của tán lá, tỷ lệ cây xấu và tốt trong lâm phần để xác
định mật độ cuối cùng, cường độ, chu kỳ và số lần chặt tỉa thưa.
Tùy theo loài cây, mật độ cuối
cùng biến động từ 200 cây đến 600 cây trên một hécta.
Với các loài cây ưa sáng, điều
kiện lập địa tốt, cây sinh trưởng nhanh, tán lá lớn, mật độ trồng ban đầu dày,
cần phải tỉa thưa với cường độ 40-50% tính theo số cây và ngược lại.
2. Số lần và chu kỳ chặt tỉa
thưa:
- Thông thường chặt tỉa thưa
được tiến hành từ 2 lần trở lên với cường độ chặt lần đầu lớn hơn các lần tiếp
theo.
- Tỉa thưa lần đầu: Tỉa thưa lần
đầu được bắt đầu khi trong lâm phần có sự cạnh tranh về không gian dinh dưỡng
giữa các cây rừng. Cây chặt là cây cấp V, IV theo phân cấp của Krap, cây sâu
bệnh, cây bị chèn ép.
- Tỉa thưa các lần tiếp theo:
chặt một phần hay toàn bộ cây cấp III, cây có sản phẩm theo yêu cầu kém. Ưu
tiên giữ lại cây cấp I, II, cây có sản lượng nhựa, tinh dầu, tananh v.v. cao.
- Chu kỳ chặt được xác định tùy
theo đăc điểm sinh trưởng, phát triển của từng loài, cường độ tỉa lần trước. Chu kỳ chặt tỉa là 3 đến 5 năm một lần.
Điều 14. Nguyên
tắc bài cây:
- Phải đánh dấu những cây giữ
lại trước, đánh dấu cây chặt sau.
a) Đối với rừng trồng và rừng tự
nhiên đồng tuổi
1) Cây giữ lại:
- Cây cấp I, cấp II và một phần
cây cấp III (theo phân cấp của krap với cây lấy gỗ).
- Cây có sản lượng và chất lượng
nhựa, tinh dầu, tananh cao so với cây trong lâm phần cần chuyển hóa.
2) Cây loại bỏ:
- Cây cấp V, cấp IV và một phần
cây cấp III (theo phân cấp của krap), cây cong queo sâu bệnh, cây bị chèn ép,
cây cụt ngọn, cây chia nạng, hai thân v.v.
- Cây có sản lượng nhựa, tinh
dầu, tanhanh v.v. thấp.
b) Đối với rừng tự nhiên:
- Cây để lại là cây có thân hình
đẹp, không sâu bệnh.
Điều 15.
Kỹ thuật tỉa thưa:
1. Bài cây:
- Trước khi chặt phải tiến hành
bài cây theo các nguyên tắc nêu trên.
- Cây giữ lại phải đánh dấu 1
vòng ở quanh thân ở độ cao 1m3.
- Cây chặt phải đánh hai dấu
theo cùng một hướng, một dấu ở độ cao 1,3m, một dấu ở cách gốc 0,10m bằng loại
sơn khác với màu sắc của vỏ cây.
- Việc bài cây phải do một nhóm
cán bộ kỹ thuật thực hiện.
2. Thời gian chặt:
- Thời gian chặt tốt nhất là
trước mùa sinh trưởng.
3. Kỹ thuật chặt:
- Chặt sát gốc, hướng đổ không
ảnh hưởng đến cây giữ lại.
- Sau khi chặt phải dọn sạch gỗ
và cành nhánh vận chuyển ra khỏi lâm phần.
Khi chặt phải đảm bảo ba yêu cầu
đối với chặt nuôi dưỡng rừng là:
a) Không chặt 2 cây liền nhau
trong một lần chặt.
b) Tạo điều kiện cho tán cây để
lại có đủ không gian để sinh trưởng, phát triển.
c) Giữ lại cây bụi, thảm tươi
không có hại đối với cây tái sinh để bảo đảm không làm thay đổi lớn hoàn cảnh
dưới tán rừng.
Điều 16.
Chăm sóc rừng sau khi chặt tỉa thưa.
a) Đối với rừng trồng: Tiến hành
cuốc xới quanh gốc cho cây giữ lại với bán kính 0,5m - 1 mét.
- Tùy loài cây và tùy theo mục
đích kinh doanh phải bón phân với liều lượng và phương pháp thích hợp cho cây
giữ lại (như đã được quy định trong quy phạm trồng rừng giống và vườn giống).
b) Đối với rừng tự nhiên:
Phải tiến hành cuốc xới xung
quanh gốc cây mẹ với bán kính 0,5m đến 1m, phát bỏ thực bì, dây leo, bụi rậm,
bón phân (nếu có điều kiện) và vun gốc.
Điều 17.
Bảo vệ rừng giống sau chuyển hóa:
- Phải có quy ước bảo vệ rừng
giống treo ở bìa rừng trước đường vào rừng giống.
- Phải có người chuyên trách để
theo dõi quá trình ra hoa, kết quả, dự báo sản lượng hạt giống và bảo vệ rừng
giống chống sự phá hoại của người và động vật.
Hàng năm phải dọn đường ranh cản
lửa cho rừng giống các loài cây lá kim và lá rộng dễ bị cháy theo quy phạm
phòng và chống cháy rừng, và phải tuân thủ các điều khoản quy định trong quy
phạm về dự báo cháy và chữa cháy.
Chương
4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18.
Đơn vị sản xuất kinh doanh giống ở cơ sở muốn chuyển hóa rừng thành rừng giống
phải lập hồ sơ thiết kế theo nội dung quy định trên và thực hiện bản thiết kế
sau khi được phê duyệt.
Điều 19.
Nhiệm vụ phê duyệt thiết kế kỹ thuật chuyển rừng thành rừng giống được quy định
theo phận cấp của Bộ Lâm nghiệp.
Điều 20.
Các Cục, Vụ, ban chức năng thuộc Bộ Lâm nghiệp có trách nhiệm tổ chức hướng
dẫn, phổ biến kỹ thuật, kiểm tra việc thực hiện quy phạm này ở các cơ sở sản
xuất, kinh doanh giống trong ngành lâm nghiệp.
Điều 21.
Tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống các Sở nông lâm nghiệp đều phải
nghiêm chỉnh chấp hành quy phạm này. Các cơ sở sản xuất kinh doanh giống, các
địa phương phải căn cứ vào quy phạm này để xây dựng những quy trình kỹ thuật
xây dựng rừng giống chuyển hóa cho từng loài cây.
Những quy định trong các quy
trình đó không được trái với quy phạm này và phải được các cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của Bộ Lâm nghiệp. Dự thảo các quy trình phải được Bộ
Lâm nghiệp cho phép mới được ban hành, sau khi ban hành phải đăng ký tại Bộ Lâm
nghiệp.
Điều 22.
Các quy phạm, quy trình, hướng dẫn kỹ thuật đã ban hành trước đây trái với các
điều khoản trong quy phạm này đều bị bãi bỏ.
Điều 23.
Những đơn vị, cá nhân chấp hành tốt quy phạm này sẽ được khen thưởng. Nếu vi
phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
PHỤ BIỂU 1
CÔNG THỨC TÍNH DIỆN TÍCH RỪNG KINH TẾ CHUYỂN THÀNH
RỪNG GIỐNG
Trong đó;
S = Diện tích rừng giống cần
chuyển hóa (ha).
s = Diện tích trồng rừng năm cao
nhất (ha)
f = Lượng hạt giống cần dùng cho
1 hécta trồng rừng (kg)
D = Lượng hạt giống dự trữ (kg)
Q = Sản lượng quả trên một hécta
(kg)
E = Tỷ lệ chế biến từ quả ra hạt
(kg)
b = Hệ số được mùa.