ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 80/2024/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 27 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÂY XANH
ĐÔ THỊ, CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18
tháng 6 năm 2020;
Căn
cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn
cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn
Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về quản lý
chiếu sáng đô thị;
Căn
cứ Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý
cây xanh đô thị;
Căn
cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định
giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng
ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định quản lý cây xanh đô thị, chiếu sáng đô thị trên địa
bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
1.
Quyết định này có hiệu lực từ kể từ ngày 27 tháng 12 năm 2024.
2.
Các Quyết định sau hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành:
a)
Quyết định số 15/2021/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quy định phân cấp quản lý cây xanh, chiếu sáng đô thị và khu chức năng
trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
b)
Quyết định số 38/2021/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc ban hành “Danh mục cây trồng, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế tại đô
thị và khu chức năng trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.
Điều 3. Thủ trưởng các
cơ quan: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Báo Hà Nam, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- VPUB: LĐVP, các CV;
- Lưu: VT, GTXD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Anh Chức
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ, CHIẾU
SÁNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 80/2024/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định
này quy định chi tiết một số nội dung về quản lý cây xanh đô thị, quản lý chiếu
sáng đô thị, bao gồm:
1.
Khoản 1, khoản 2 Điều 21 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh phân công trách nhiệm cho các cơ quan chuyên môn và phân cấp
quản lý cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý cây xanh đô thị.
2. Điểm
c khoản 3 Điều 21 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định về quản lý và sử dụng nguồn lợi thu được từ việc chặt hạ,
dịch chuyển cây xanh sử dụng công cộng có nguồn lợi thu được.
3.
Khoản 6 Điều 14 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định thẩm quyền cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị.
4.
Khoản 1, khoản 2 Điều 25 Nghị định số 79/2009/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh phân công trách nhiệm cho các cơ quan chuyên môn và phân cấp
quản lý cho chính quyền đô thị về quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định
này áp dụng đối với các sở, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan
đến hoạt động quản lý cây xanh đô thị, chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Hà
Nam.
Chương II
QUY ĐỊNH CHI
TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ, CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ
Điều 3. Quản lý và sử dụng nguồn lợi thu được từ việc chặt
hạ, dịch chuyển cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị
Ủy
ban nhân dân các cấp theo phân cấp quản lý có trách nhiệm tổ chức thu hồi gỗ, củi
khi cấp phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh sử dụng công cộng theo quy định về
quản lý tài sản công và các quy định hiện hành. Các nguồn lợi thu được từ việc
chặt hạ, dịch chuyển cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị thực hiện theo quy
định hiện hành về quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 4. Phân cấp quản lý cây xanh đô thị
1. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện quản lý hệ thống cây xanh
đô thị trên địa bàn quản lý; thực hiện cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây
xanh đô thị trên địa bàn và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
2.
Các cơ quan được phân cấp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phối
hợp với Sở Xây dựng lập kế hoạch về đầu tư phát triển cây xanh đô thị 5 năm và
hàng năm phù hợp với quy hoạch và chương trình phát triển đô thị trên địa bàn.
b) Thực
hiện nhiệm vụ theo trách nhiệm được giao tại Điều 22 Nghị định 64/2010/NĐ-CP của
Chính phủ.
c)
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý cây xanh đô thị theo quy
định tại Điều 6 Nghị định 64/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
d) Tổ
chức bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm về cây xanh đô thị trên địa
bàn quản lý theo phân cấp và theo thẩm quyền.
Điều 5. Phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị
1. Ủy
ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thị xã, Ủy ban nhân dân thị trấn thực
hiện quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn quản lý.
2.
Các cơ quan được phân cấp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phối
hợp với Sở Xây dựng lập kế hoạch về đầu tư phát triển hệ thống chiếu sáng đô thị
5 năm và hàng năm phù hợp với quy hoạch và chương trình phát triển đô thị trên
địa bàn.
b) Thực
hiện nhiệm vụ theo trách nhiệm được quy định tại Điều 26 Nghị định số
79/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
c)
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý chiếu sáng đô thị theo
quy định tại Điều 7 Nghị định 79/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
d) Kịp
thời phát hiện và xử lý vi phạm về quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn theo
quy định.
Điều 6. Phân công trách nhiệm đối với Sở Xây dựng
1. Chủ
trì tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
cây xanh đô thị, chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn, triển khai thực
hiện các văn bản của Chính phủ, Bộ Xây dựng về quản lý cây xanh đô thị, chiếu
sáng đô thị; chủ trì soạn thảo các văn bản hướng dẫn về quản lý cây xanh đô thị,
quản lý chiếu sáng đô thị trên trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch 5 năm và hàng năm về đầu
tư phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị, đầu tư phát triển chiếu sáng
công cộng đô thị trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Chủ
trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định danh mục cây trồng, cây cần bảo
tồn, cây nguy hiểm, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế trên địa bàn trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành.
4. Kiểm
tra, thanh tra và xử lý, kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm về việc thực hiện
các quy định về quản lý cây xanh đô thị, chiếu sáng đô thị theo thẩm quyền.
5. Tổng
hợp dữ liệu về cây xanh đô thị, chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh, định kỳ
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng theo quy định và đột xuất khi cần thiết.
Điều 7. Phân công trách nhiệm đối với các sở, ngành
1. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân
đối, bố trí kế hoạch vốn đầu tư công 05 năm và hàng năm để đầu tư phát triển
cây xanh sử dụng công cộng đô thị, hệ thống chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối
hợp xác định chủng loại cây trồng, cây cấm trồng và hạn chế trồng trong đô thị;
khảo nghiệm, hỗ trợ, phát triển nguồn giống, chủng loại cây xanh nhằm tạo sự đa
dạng, phong phú trong hệ thống cây xanh đô thị; hướng dẫn phát triển vườn ươm
phục vụ nhu cầu trồng cây xanh đô thị.
3. Sở
Tài chính
a)
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí chi thường xuyên để
thực hiện các nhiệm vụ trong quản lý cây xanh đô thị, hệ thống chiếu sáng đô thị
theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.
b) Hướng
dẫn các đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức liên quan trong việc
quản lý, sử dụng nguồn lợi thu được từ việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh sử dụng
công cộng đô thị theo quy định.
4. Sở
Giao thông vận tải
a) Phối
hợp với các cơ quan liên quan trong công tác quy hoạch, trồng, dịch chuyển, chặt
hạ cây xanh thuộc các tuyến đường do Sở Giao thông vận tải quản lý;
b) Phối
hợp với Sở Xây dựng thực hiện công tác quản lý nhà nước về cây xanh đô thị, chiếu
sáng các công trình giao thông trong đô thị đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật và an
toàn giao thông.
5. Sở
Công Thương
a)
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp sử dụng năng lượng sạch,
tiết kiệm năng lượng trong chiếu sáng đô thị.
b) Phối
hợp với Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, thanh tra việc quản
lý, vận hành, bảo trì hệ thống chiếu sáng đô thị.
6. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối
hợp với Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý cây xanh đô thị, chiếu
sáng các công trình văn hóa, lịch sử, tượng đài, đài tưởng niệm, vườn hoa, công
viên, chiếu sáng khu vực phục vụ lễ hội, chiếu sáng quảng cáo, trang trí... đảm
bảo an toàn, đáp ứng yêu cầu mỹ quan đô thị.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Sở
Xây dựng, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách
nhiệm thực hiện đúng quy định này.
2.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh
kịp thời bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.