ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 80/2024/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 22 tháng 11 năm
2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN
TĂNG BẠT HỔ, HUYỆN HOÀI ÂN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch
đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Kiến trúc
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về Quy định chi tiết một
số điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ Nghị quyết số
78/NQ-HĐND ngày 07/11/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định về thông qua
Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Tăng Bạt Hổ, huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định;
Theo đề nghị Giám đốc
Sở Xây dựng tại Tờ trình số 339/TTr-SXD ngày 20/11/2024.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Tăng Bạt Hổ,
huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 05 tháng 12 năm 2024.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Hoài Ân và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND, UBMTTQVN tỉnh,
Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐ+CV VP UBND tỉnh;
- TT TH-CB tỉnh;
- Lưu: VT, K14.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tự Công Hoàng
|
QUY
CHẾ
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN TĂNG BẠT HỔ, HUYỆN
HOÀI ÂN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm
theo Quyết định số 80/2024/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2024 của UBND tỉnh Bình
Định)
Chương
I:
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Mục tiêu
1. Là một trong những
căn cứ pháp lý để lập đồ án quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị riêng, cấp giấy
phép xây dựng; quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về kiến trúc của các cấp
chính quyền và các cơ quan, đơn vị liên quan.
2. Quy chế quản lý
kiến trúc đô thị để quản lý và thực hiện việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang
đô thị theo định hướng phát triển kiến trúc, bảo vệ cảnh quan, phù hợp với bản
sắc văn hóa địa phương trong kiến trúc đô thị.
3. Làm căn cứ để xây
dựng kế hoạch tổ chức lập thiết kế đô thị riêng đối với khu vực có ý nghĩa quan
trọng, các tuyến đường...; xác định vị trí, quy mô các công trình cần thi tuyển
phương án kiến trúc để tạo điểm nhấn đô thị.
Điều
2. Đối tượng áp dụng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan, tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng, kiến trúc cảnh quan
đô thị trên địa bàn thị trấn Tăng Bạt Hổ có trách nhiệm thực hiện theo Quy chế
này.
2. Phạm vi áp dụng:
Quy chế này quy định
quản lý kiến trúc đô thị trên địa bàn thị trấn Tăng Bạt Hổ, bao gồm 05 khu phố:
Du Tự, Gia Chiểu 1, Gia Chiểu 2, Gò Cau, Thanh Tú.
Hình
1. Sơ đồ phạm vi ranh giới hành chính thị trấn Tăng Bạt Hổ
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Kiến trúc là nghệ
thuật và khoa học, kỹ thuật về tổ chức không gian, tạo lập môi trường sống bền
vững đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội.
2. Công trình kiến
trúc là một hoặc tổ hợp công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý
tưởng kiến trúc hoặc thiết kế kiến trúc.
3. Công trình kiến
trúc có giá trị là công trình kiến trúc tiêu biểu, có giá trị về kiến trúc,
lịch sử, văn hóa, nghệ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Lô đất: Bao gồm
một hoặc nhiều thửa đất liền kề có chức năng sử dụng đất giống nhau được giới
hạn bởi các tuyến đường giao thông, các đường ranh giới tự nhiên hoặc nhân tạo
khác.
5. Nhà ở riêng lẻ:
Nhà ở được xây dựng trên thửa đất riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc
lập.
6. Nhà chung cư: Nhà
ở có từ hai tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần
sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung
cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức.
7. Công trình hỗn
hợp: Công trình có các chức năng sử dụng khác nhau.
8. Đất cây xanh đô
thị: Bao gồm đất cây xanh sử dụng công cộng, đất cây xanh sử dụng hạn chế, đất
cây xanh chuyên dụng.
9. Đất cây xanh sử
dụng công cộng trong đơn vị ở: Bao gồm công viên, vườn hoa, sân chơi phục vụ
cho nhu cầu và đảm bảo khả năng tiếp cận của mọi người dân trong đơn vị ở.
10. Mật độ xây dựng:
a) Mật độ xây dựng
thuần: là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên
diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình ngoài
trời như tiểu cảnh trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân thể thao, nhà bảo
vệ, lối lên xuống, bộ phận thông gió tầng hầm có mái che và các công trình hạ
tầng kỹ thuật khác).
Chú thích:
- Mật độ xây dựng
thuần: Được xác định cho phần nổi công trình (không bao gồm diện tích tầng
hầm).
- Diện tích chiếm đất
của công trình kiến trúc chính là diện tích tầng 1 của phần nổi công trình xây
dựng.
- Các bộ phận công
trình, chi tiết kiến trúc trang trí như: sê-nô, ô-văng, mái đua, mái đón, bậc
lên xuống, bậu cửa, hành lang cầu đã tuân thủ các quy định về an toàn cháy, an
toàn xây dựng cho phép không tính vào diện tích chiếm đất nếu đảm bảo không gây
cản trở lưu thông của người, phương tiện và không kết hợp các công năng sử dụng
khác.
b) Mật độ xây dựng
gộp của một khu vực đô thị: là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình
kiến trúc chính trên diện tích toàn khu đất (diện tích toàn khu đất có thể bao
gồm cả: sân, đường, các khu cây xanh, không gian mở và các khu vực không xây
dựng công trình).
11. Hệ số sử dụng
đất: Tỷ lệ của tổng diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm (trừ các diện
tích sàn phục vụ cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và
đỗ xe của công trình) trên tổng diện tích lô đất.
12. Chỉ giới đường
đỏ: Đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân
định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho
đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.
13. Chỉ giới xây
dựng: Đường giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên thửa đất, bao gồm
chỉ giới xây dựng công trình xây dựng trên mặt đất và chỉ giới xây dựng phần
ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất.
14. Chỉ giới xây dựng
công trình ngầm: Là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình ngầm dưới
đất (không bao gồm hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm).
15. Khoảng lùi:
Khoảng không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng (theo điểm
1.4.24 QCVN 01:2021/BXD).
15.1. Khoảng lùi phần
nổi công trình: Là khoảng không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây
dựng của phần nổi công trình.
15.2. Khoảng lùi phần
ngầm: Là khoảng cách từ chỉ giới đường đỏ hoặc ranh thửa đất đến chỉ giới xây
dựng ngầm.
16. Chiều cao công
trình xây dựng: Chiều cao công trình tính từ cao độ mặt đất đặt công trình theo
quy hoạch được duyệt tới điểm cao nhất của công trình (kể cả mái tum hoặc mái
dốc). Đối với công trình có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao công
trình tính từ cao độ mặt đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt.
Chú thích: Các thiết
bị kỹ thuật trên mái: cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt
trời, bể nước kim loại, ống khói, ống thông hơi, chi tiết kiến trúc trang trí
thì không tính vào chiều cao công trình.
17. Ban công: Không
gian có lan can bảo vệ, nhô ra khỏi mặt tường đứng của nhà.
18. Lô gia: Khoảng
không gian có lan can bảo vệ, lùi vào so với mặt tường đứng của nhà, có ba mặt
được tường, vách bao che.
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý kiến trúc trong đô thị
1. Các nguyên tắc
chung:
a) Tất cả việc xây
dựng, sử dụng các công trình và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn thị trấn Tăng Bạt
Hổ phải đảm bảo tính thống nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến
không gian cụ thể của công trình kiến trúc được quản lý đồng bộ về không gian,
kiến trúc, cảnh quan, đảm bảo hoạt động chức năng hiệu quả, mỹ quan, an toàn
với tổng thể đô thị xung quanh;
b) Tuân thủ nguyên
tắc hoạt động kiến trúc quy định tại Điều 4 của Luật Kiến trúc và phù hợp với
điều kiện thực tế tại địa phương; phù hợp với đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung
xây dựng thị trấn Tăng Bạt Hổ, huyện Hoài Ân đến năm 2035 và các quy định về
môi trường và phòng chống cháy nổ, quy chuẩn tiêu chuẩn kỹ thuật, Quy chế này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
c) Các công trình và
dự án phát triển nhà ở phải đảm bảo sự đồng bộ giữa phân bổ quy mô dân số với
phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy chuẩn, tiêu chuẩn (đường
giao thông, cấp thoát nước; trường học, công trình công cộng, thương mại - dịch
vụ, hệ thống thu gom thoát nước thải, hệ thống thu gom thoát nước mưa, khu vực
tập trung rác thải sinh hoạt, nhà chứa chất thải nguy hại, hệ thống xử lý nước
thải) và bảo vệ môi trường, cảnh quan, đặc biệt là cảnh quan sông, kênh rạch
đặc thù của thị trấn;
d) Những công trình
hiện hữu đã được xây dựng phù hợp với quy định của pháp luật trước khi ban hành
Quy chế này được phép tồn tại. Khi tiến hành xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa
chữa có thay đổi về kiến trúc mặt ngoài công trình, quy mô diện tích thì phải
tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch xây dựng và Quy chế này;
đ) Đảm bảo an toàn
cho con người, công trình kiến trúc và khu vực tập trung dân cư trước tác động
bất lợi do thiên nhiên hoặc con người gây ra;
e) Không tác động
tiêu cực đến cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình kiến
trúc có giá trị và môi trường sinh thái;
g) Đối với công trình
công cộng, công trình phục vụ tiện ích đô thị trên tuyến phố phải đảm bảo yêu
cầu thẩm mỹ, công năng sử dụng, đảm bảo an toàn cho người và phương tiện giao
thông; hệ thống biển báo, quảng cáo, chiếu sáng đô thị phải tuân thủ quy chuẩn,
quy hoạch quảng cáo ngoài trời, phù hợp với kiến trúc chung của khu đô thị;
công trình tượng đài, điêu khắc, phù điêu, đài phun nước và các công trình
trang trí khác phải được thiết kế phù hợp với cảnh quan, đáp ứng yêu cầu sử
dụng và thẩm mỹ nơi công cộng; công trình giao thông phải được thiết kế đồng
bộ, đảm bảo yêu cầu sử dụng, thẩm mỹ và tính chất của đô thị thị trấn Tăng Bạt
Hổ;
h) Đảm bảo sự tham
gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; trong quá trình quản lý kiến
trúc, cảnh quan, khai thác, sử dụng các dịch vụ đô thị đáp ứng nhu cầu của
người dân;
i) Đảm bảo bảo tồn,
kế thừa, phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, tiếp thu chọn lọc các
kiến trúc mới;
k) Khuyến khích ứng
dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong quản lý
kiến trúc phù hợp với thực tiễn, bảo đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
l) Trường hợp dự án,
công trình đầu tư xây dựng đã được cấp thẩm quyền cấp giấy phép quy hoạch, giấy
phép xây dựng, phê duyệt quy hoạch chi tiết, chấp thuận tổng mặt bằng và phương
án kiến trúc trước ngày Quy chế này có hiệu lực thì quản lý theo nội dung đã
được cấp phép, phê duyệt hoặc chấp thuận.
2. Các nguyên tắc đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù.
a) Xác định ranh
giới, vị trí và danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù:
- Các khu vực có yêu
cầu cao về cảnh quan: gồm 3 khu vực (bản đồ ranh giới vị trí được xác định tại
Phụ lục 1 của Quy chế này).
+ Khu vực ven sông:
khu vực ven sông Kim Sơn;
+ Khu vực Lâm viên:
khu vực núi Du Tự;
+ Khu vực Quảng
trường, công viên trung tâm;
- Các trục đường chính,
các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du
lịch (bản đồ ranh giới vị trí được xác định tại Phụ lục 2 của Quy chế này).
Bảng
1. Thống kê các trục đường chính, các trục đường có tính chất đặc biệt quan
trọng về hành chính, thương mại, du lịch
Ký
hiệu
|
Tên
Đường
|
Chiều
dài (m)
|
Lộ
giới (m)
|
1
|
Đường ĐT.630, Hùng Vương,
Nguyễn Tất Thành
|
2.966
|
26
|
2
|
Đường Nguyễn Châu,
Quang Trung
|
977
|
26
|
3
|
Đường Trần Đình
Châu
|
918
|
26
|
4
|
Đường Phạm Văn Đồng
- Chàng Lía
|
1.069
|
21
|
5
|
Đường 19 Tháng 4 -
Trường Chinh
|
4.253
|
21
|
6
|
Trục đường ven sông
Kim Sơn
|
2.532
|
18÷21
|
- Các quảng trường và
công viên lớn, trung tâm văn hóa, TDTT (bản đồ ranh giới vị trí được xác định
tại Phụ lục 3 Quy chế này):
+ Quảng trường 19/4 -
Hồ sinh thái Bàu Đưng;
+ Công viên trung tâm
(công viên trước khối hành chính trung tâm huyện);
+ Trung tâm TDTT 1;
+ Công viên dọc đường
D8 (Đồng Thanh Nam);
+ Khu trung tâm hành
chính;
+ Khu Trung tâm văn hóa;
+ Khu trung tâm TDTT
2;
+ Công viên Phố đi
bộ.
Quảng
trường 19/4 hiện hữu
Công
viên phố đi bộ hiện hữu
Hồ
sinh thái Bàu Đưng hiện hữu
Khu
trung tâm hành chính hiện hữu
Hình
2. Các quảng trường và công viên lớn, trung tâm văn hóa, TDTT
- Các khu vực cửa ngõ
đô thị (bản đồ ranh giới vị trí được xác định tại Phụ lục 4 của Quy chế này):
+ Khu vực cửa ngõ
phía Bắc: Hướng đi Hoài Nhơn;
+ Khu vực cửa ngõ
phía Đông: Hướng Đi Ân Phong;
+ Khu vực cửa ngõ
phía Tây: Hướng đi Ân Đức;
+ Khu vực cửa ngõ
phía Nam: Hướng đi Ân Phong.
b) Các nguyên tắc đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù:
- Đối với khu vực có
cảnh quan ven sông:
Các dự án và công
trình xây dựng cần tôn trọng, giữ gìn, bảo vệ và phát huy các yếu tố cảnh quan,
môi trường gắn kết với việc tổ chức các không gian công cộng, công viên cây
xanh, kiến trúc đô thị và công trình của khu vực. Việc đầu tư xây dựng công
trình không san lấp sông, suối, hạn chế tối đa việc thu nhỏ diện tích mặt
thoáng của các bàu, hồ tự nhiên.
Các công trình xây
dựng phải có mật độ xây dựng thấp hơn so với các khu vực lân cận. Công trình
ven sông, cần có khoảng lùi thích hợp và tầng cao xây dựng từ thấp đến cao theo
hướng từ bờ sông, hài hòa với không gian, cảnh quan chung của khu vực, đảm bảo
không gian thoát lũ của sông và tuân thủ hành lang bảo vệ đê điều theo quy định
của Luật Đê điều.
Ưu tiên sử dụng cho
mục đích cộng đồng (tổ chức dải cây xanh kết hợp đường dạo bộ, hệ thống các vật
kiến trúc: Công trình biểu tượng, ghế đá, nhà vệ sinh công cộng, hệ thống đèn
chiếu sáng kết hợp trang trí…) phục vụ các hoạt động sinh hoạt cộng đồng; hạn
chế xây dựng các công trình kiến trúc che kín tầm nhìn ra sông (khuyến khích
xây dựng công trình ngầm, bán ngầm).
- Quy định đối với
khu vực có địa hình đồi dốc:
Hạn chế tối đa việc
san ủi, đào đắp, ưu tiên phương án giữ nguyên tối đa các yếu tố tự nhiên như
cây xanh, đá tảng; tận dụng địa hình để tạo ra các không gian sống đa dạng, có
tầm nhìn đẹp; sử dụng các vật liệu địa phương, thân thiện với môi trường để tạo
nên kiến trúc gần gũi với tự nhiên.
Phải có các biện pháp
gia cố, chống sạt lở (như xây dựng tường chắn, hệ thống thoát nước); phương án
thiết kế phù hợp với điều kiện địa chất, đảm bảo chịu được các lực tác động;
xây dựng các công trình thoát nước, hệ thống phòng cháy chữa cháy để ứng phó
với các tình huống khẩn cấp.
- Khu trung tâm công
cộng, quảng trường và công viên lớn:
Hướng đến các không
gian mở rộng, linh hoạt, khuyến khích các hoạt động cộng đồng; kết nối với các
khu vực lân cận, tạo thành một hệ thống không gian công cộng liên hoàn; đáp ứng
được nhu cầu của nhiều đối tượng và hoạt động khác nhau, từ thư giãn, vui chơi
đến tổ chức các sự kiện lớn.
Các không gian công
cộng phải đảm bảo an toàn cho người sử dụng, đặc biệt là trẻ em và người già;
bố trí đầy đủ các tiện ích như nhà vệ sinh, chỗ ngồi, điểm dừng chân, hệ thống
thông tin...; phải đảm bảo thuận tiện cho người khuyết tật.
Sử dụng các yếu tố
kiến trúc đa dạng để tạo nên một không gian sinh động và hấp dẫn; Các không
gian cần được thiết kế để có thể linh hoạt thay đổi công năng sử dụng theo thời
gian; kết hợp các yếu tố tự nhiên như cây xanh, mặt nước để tạo ra một môi
trường xanh, sạch, đẹp.
Các công trình kiến
trúc phải tạo ra các điểm nhấn kiến trúc độc đáo để thu hút người dân và du
khách; phải hài hòa với cảnh quan tự nhiên và các công trình xung quanh.
- Các trục đường
chính:
Các công trình kiến trúc
dọc theo trục đường cần có sự thống nhất về phong cách, màu sắc, vật liệu để
tạo nên một bộ mặt đô thị hài hòa; phù hợp với cảnh quan tự nhiên và các công
trình xung quanh; không gây cản trở giao thông, đảm bảo tầm nhìn cho người tham
gia giao thông; tạo ra các không gian đi bộ an toàn, thoải mái với cây xanh,
chỗ ngồi.
Các trục đường có
tính chất quan trọng về hành chính, thương mại: sử dụng các hình thức kiến trúc
trang trọng (công trình hành chính), hiện đại (công trình dịch vụ) phù hợp với
chức năng của trục đường.
c) Các yêu cầu khác:
- Đối với các công
trình (dân dụng, hạ tầng,…) được xây dựng mới có đông người sử dụng, thiết kế
cần thể hiện được giá trị kiến trúc, đổi mới sáng tạo, yếu tố tiên tiến hơn các
công trình tương tự đã được xây dựng.
- Kiến trúc công
trình cần đảm bảo các yêu cầu về phòng chống thiên tai, thích ứng biến đổi khí
hậu.
3. Khu vực lập thiết
kế đô thị riêng
- Các khu vực không
gian cửa ngõ đô thị.
- Khu vực không gian
xung quanh các Quảng trường, công viên, trung tâm văn hóa, TDTT;
- Lập thiết kế đô thị
dọc hai bên các tuyến đường, quy mô lấy vào hai bên một lớp công trình (bản đồ
ranh giới vị trí được xác định tại Phụ lục 5 của Quy chế này):
+ Đường ĐT.630, Hùng
Vương, Nguyễn Tất Thành
+ Trục đường ven sông
Kim Sơn.
- Trên cơ sở quy
hoạch chung đô thị, quy hoạch chi tiết có liên quan, các yêu cầu quản lý kiến
trúc, những khu vực, địa điểm có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan đô thị cần ưu
tiên lập thiết kế đô thị riêng được các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ
trương thực hiện.
4. Khu vực tuyến phố,
khu vực ưu tiên chỉnh trang:
a) Các khu vực ưu
tiên chỉnh trang (bản đồ ranh giới vị trí được xác định tại Phụ lục 6 của Quy
chế này): Các khu vực dân cư hiện hữu tập trung cao độ nền thấp và hệ thống hạ
tầng kỹ thuật chưa được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, gồm 3 khu vực:
- Khu dân cư Đông Nam
Trung tâm Huyện;
- Khu dân cư Đồng
Thanh Nam, Đồng Bàu Chợ;
- Khu dân cư Đồng Bàu
Tách.
b) Các nguyên tắc
quản lý:
- Tổ chức lập quy
hoạch chỉnh trang theo quy định đối với các khu vực tại Điểm a, Khoản 4 Điều
này.
- Tổ chức công bố
công khai để cộng đồng dân cư nắm rõ thông tin và làm cơ sở để cơ quan có thẩm
quyền cấp phép xây dựng công trình theo quy định.
- Trong thời gian
chưa đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh, việc cấp giấy phép xây dựng
công trình phải tuân theo lộ giới quy hoạch và cao độ nền thiết kế, được cơ
quan có thẩm quyền xem xét cấp phép trong từng trường hợp cụ thể.
- Việc cấp Giấy phép
xây dựng thực hiện tuân thủ đồ án quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều 5. Công trình
phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
1. Nguyên tắc chung.
a) Thi tuyển hoặc
tuyển chọn phương án thiết kế quy hoạch, kiến trúc công trình xây dựng nhằm
chọn được phương án thiết kế tốt nhất, đáp ứng tối đa các yêu cầu về thẩm mỹ,
quy hoạch kiến trúc, cảnh quan, công năng sử dụng; thể hiện được ý nghĩa, tính
chất của công trình xây dựng, đồng thời có tính khả thi cao;
b) Khuyến khích chủ
đầu tư của các dự án và công trình tổ chức thi tuyển.
Nếu có điều kiện, nên
tổ chức theo hình thức thi tuyển rộng rãi.
2. Các công trình cần
phải tổ chức thi tuyển, kiến trúc công trình.
a) Các khu vực, vị
trí hoặc công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc: Thực hiện theo quy định
tại Luật Kiến trúc.
- Công trình công
cộng có quy mô cấp đặc biệt, cấp I theo quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng và quy
định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt
động đầu tư xây dựng.
- Công trình tượng
đài, công trình là biểu tượng về truyền thống, văn hóa và lịch sử của thị trấn.
- Công trình quan
trọng, điểm nhấn trong đô thị và trên các tuyến đường chính của thị trấn:
- Công trình quan
trọng, điểm nhấn trong đô thị.
b) Việc tổ chức thi
tuyển phương án kiến trúc công trình phải tuân thủ quy định pháp luật về kiến
trúc và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
Chương
II
QUẢN
LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
Điều 6. Định hướng
kiến trúc, không gian cảnh quan
1. Định hướng chung:
a) Định hướng chung về
kiến trúc cho toàn thị trấn:
Kiến trúc đô thị phát
triển theo hướng kiến trúc hiện đại, xanh, thân thiện với cảnh quan thiên nhiên
và ứng dụng các công nghệ thông minh.
b) Định hướng chung
kiến trúc khu trung tâm tổng hợp chính của thị trấn:
- Khu trung tâm hành
chính thị trấn Tăng Bạt Hổ là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội,
thương mại - dịch vụ,… phát triển trung bình và mật độ thấp, đã được xác định
trong đồ án đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Tăng Bạt Hổ,
huyện Hoài Ân đến năm 2035.
- Phát triển một khu
trung tâm, bao gồm: Các công trình hành chính đô thị, công trình công cộng,
thương mại dịch vụ, cây xanh, mặt nước với không gian thoáng nhằm tạo thuận lợi
và tạo ra sự thoải mái cho cuộc sống đô thị. Hình ảnh mong muốn về khu vực này
là một đô thị nhỏ và thân thiện, chủ yếu là các công trình có khối tích nhỏ,
thấp tầng, màu sắc nhẹ nhàng.
- Các khu cơ quan
hành chính - chính trị phải có kiến trúc trang trọng, hiện đại, hài hòa với
cảnh quan kiến trúc đô thị, tiêu biểu cho đô thị; Tuân thủ theo tiêu chuẩn quốc
gia đối với công trình hành chính.
- Không gian xung
quanh công trình thuộc khuôn viên khu đất xây dựng yêu cầu trồng cây có hình
thức trang trí đẹp, trồng tự nhiên hoặc trong bồn. Khai thác tối đa không gian
cây xanh, mặt nước sắn có trong khu vực, tận dụng cảnh quan, địa hình tự nhiên.
- Thiết kế các công
trình phù hợp với điều kiện khí hậu, đảm bảo sự thông thoáng, mát mẻ vào mùa hè
và ấm áp vào mùa đông; kết hợp hài hòa với cảnh quan tự nhiên xung quanh, tạo
ra một môi trường sống xanh, sạch, đẹp.
c) Định hướng kiến
trúc khu vực nông nghiệp thuộc đô thị: định hướng kiến trúc sử dụng vật liệu tự
nhiên, hài hòa với địa hình tự nhiên, các hình thức kiến trúc dân gian, phục vụ
đa chức năng gắn kết với các hoạt động du lịch sinh thái;
d) Định hướng chung
kiến trúc khu vực đô thị hiện hữu:
- Khu cải tạo, chỉnh
trang được xác định trong Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Tăng Bạt
Hổ, huyện Hoài Ân đến năm 2035. Công tác quy hoạch cải tạo chỉnh trang phải đảm
bảo khớp nối đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội với các khu
vực lân cận; không gây tác động, ảnh hưởng xấu đến chất lượng hệ thống hạ tầng
hiện hữu.
- Quỹ đất cho các
công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, cây xanh phải quy hoạch theo hướng
tăng dần để tiệm cận với các chỉ tiêu của các khu vực phát triển mới.
- Các tuyến đường phố
mở mới hoặc các tuyến đường phố cải tạo mở rộng phải quy hoạch, thiết kế các
công trình tiếp giáp với tuyến đường đồng bộ với các công trình liền kề, đảm
bảo mỹ quan chung trên toàn tuyến; quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị phải
tính toán đến hiện trạng hình dạng các lô đất không đảm bảo các yêu cầu về cảnh
quan và an toàn trong xây dựng để điều chỉnh, hợp khối;
- Các công trình nằm
trong các lô đất không tiếp giáp với tuyến đường phố (mở mới, tuyến cải tạo mở
rộng, tuyến đường hiện hữu) phải được quy hoạch đảm bảo cho mọi công trình phải
được thông gió, chiếu sáng, thuận lợi về giao thông, đảm bảo khoảng cách an
toàn về phòng cháy và tiếp cận được với các phương tiện, thiết bị phòng cháy
chữa cháy.
đ) Định hướng chung
kiến trúc khu vực phát triển mới:
- Định hướng kiến
trúc hiện đại, tận dụng điều kiện địa hình, tự nhiên của từng khu vực.
- Các khu đô thị mới
phải hoàn chỉnh hạ tầng mới đưa vào ở. Dự kiến phát triển hạ tầng theo hướng
khoa học và đồng bộ. Dự báo được nhu cầu sinh hoạt, đảm bảo môi trường sống
xanh, sạch, đẹp phù hợp.
g) Định hướng kiến
trúc không gian công cộng của cụm công nghiệp;
- Tạo được nét đặc
trưng cho từng cụm công nghiệp;
- Tổ chức không gian
công cộng, nâng cao chất lượng môi trường sinh hoạt, làm việc cho công nhân và
người lao động.
Hình
3. Bản đồ ranh giới vị trí các cụm công nghiệp
2. Định hướng cụ thể:
a) Về không gian cảnh
quan đô thị:
- Các vị trí điểm
nhấn về cảnh quan đô thị:
+ Tượng đài Tăng Bạt
Hổ nằm tại của ngõ ra vào thị trấn tại ngã giao đường Nguyễn Tất Thành và đường
Quang Trung có tầm nhìn đẹp tạo điểm nhấn đô thị, hình thành một quần thể kiến
trúc của trung tâm huyện, liên hoàn giữa tượng đài nhân vật lịch sử và cảnh
quan xung quanh.
Hình
4. Tượng đài Tăng Bạt Hổ
+ Hồ sinh thái đồng
Bàu Đưng tạo điểm nhấn khu vực trung tâm đô thị, góp phần tạo mỹ quan, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường, đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH, tạo không gian vui
chơi, thư giãn cho người dân ở địa phương.
- Hệ thống công viên,
cây xanh, mặt nước:
Các khu công viên cây
xanh đô thị phải được gắn kết với nhau bằng các đường phố có trồng cây và các
dải cây để hình thành một hệ thống xanh liên tục. Tạo sự kết nối giữa không
gian các khu đô thị hiện hữu, khu đô thị mới với không gian các tuyến cảnh
quan, công viên cây xanh.
Hình
5. Hình ảnh minh họa khu công viên cây xanh đô thị
Đối với khu vực đô
thị cải tạo, khuyến khích các biện pháp gia tăng không gian xanh công cộng. Xây
dựng, duy trì và nâng cấp mảng xanh, công viên cảnh quan.
Bờ sông phải được kè
mái, bố trí lan can, miệng xả nước đảm bảo an toàn, vệ sinh, yêu cầu mỹ thuật
phù hợp cảnh quan toàn tuyến;
Trồng các loại cây
phù hợp với chức năng của các khu vực và tính chất của khu vực đô thị, đảm bảo
môi trường sinh thái; lựa chọn loại cây trồng có sự phối hợp màu sắc hài hòa,
sinh động tạo nét đặc trưng riêng cho khu vực và cho đô thị.
Đối với cây xanh
trong khuôn viên các công trình công cộng, nhà ở và các công trình khác do các
tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng: Tuân thủ theo quy định của quy hoạch chi
tiết, thiết kế được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Đối với công trình
kiến trúc: Chỉ tiêu quản lý về mật độ, hệ số sử dụng đất, tầng cao, chiều cao
công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, khoảng lùi, hình thức kiến
trúc phải tuân thủ quy định của quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được phê
duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về thiết kế quy hoạch xây dựng và môi
trường.
b) Về kiến trúc:
- Giải pháp đối với
khu vực đô thị hiện hữu:
+ Tổ chức lại các khu
xây dựng nhà ở;
+ Phá bỏ các nhà cũ
hết niên hạn sử dụng; di chuyển một số kho tàng, xí nghiệp có ảnh hưởng xấu đến
khu cải tạo để tăng thêm diện tích cây xanh, giảm mật độ xây dựng;
+ Tổ chức lại mạng
lưới công trình công cộng hoặc xây dựng thêm công trình công cộng mới;
+ Điều chỉnh lại mạng
lưới giao thông, bỏ bớt các đường phố hẹp không cần thiết để trồng cây hoặc làm
chỗ chơi cho trẻ em;
+ Hoàn thiện hệ thống
công trình kỹ thuật cấp nước, thoát nước, cấp điện…
+ Cải thiện điều kiện
vệ sinh như lấp ao, hồ nước đọng, xây thêm nhà vệ sinh công cộng…
+ Thay đổi chức năng
một số công trình cũ bằng chức năng mới phù hợp hơn;
+ Quy định cụ thể về
chiều cao, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, khoảng lùi đô thị hiện hữu
chưa có quy hoạch chi tiết thì thực hiện theo Điều 4, Điều 6, Điều 9 và Điều 11
của quy chế này.
- Giải pháp đối với
khu vực phát triển mới:
+ Các khu vực đô thị
phát triển mới gồm các khu đô thị mới, khu dân cư xây dựng mới trên địa bàn thị
trấn Tăng Bạt Hổ (vị trí, ranh giới cụ thể các khu đô thị theo đồ án Điều chỉnh
quy hoạch chung xây dựng thị trấn Tăng Bạt Hổ, huyện Hoài Ân đến năm 2035.
+ Thực hiện theo quy
hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Việc bố trí, tổ
chức đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu vực
phát triển mới phải đồng bộ, đầy đủ theo quy hoạch chi tiết được duyệt, quy
chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành và kế hoạch đầu tư xây dựng, đảm bảo đấu nối thuận
lợi cho các công trình xây dựng với hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu vực và sự
tiếp cận, sử dụng thuận lợi các công trình hạ tầng, dịch vụ công cộng với khu
dân cư hiện hữu.
+ Khuyến khích áp
dụng các tiêu chuẩn, giải pháp quy hoạch xây dựng theo tiêu chí công trình
xanh, kiến trúc xanh trong đầu tư xây dựng khu vực phát triển mới.
+ Đảm bảo các dự án
đầu tư phát triển nhà ở, đô thị mới phải xây dựng một cách hài hòa, đồng bộ và
đúng theo kiến trúc được duyệt.
+ Đảm bảo đầy đủ yêu
cầu hạ tầng kỹ thuật, bao gồm: Hệ thống thu gom nước mưa, hệ thống thu gom nước
thải, khu tập trung rác thải sinh hoạt, nhà chứa chất thải nguy hại, hệ thống
phòng cháy chữa cháy.
+ Quy định cụ thể về
chiều cao, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, khoảng lùi khu đô thị phát
triển mới chưa có quy hoạch chi tiết thì thực hiện theo Điều 4, Điều 6, Điều 9
và Điều 11 của quy chế này.
Điều 7. Yêu cầu về
bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
1. Yêu cầu đối với
cảnh quan đô thị.
Phải thể hiện được
các đặc điểm là đô thị vùng trung du, có địa hình phong phú kết hợp giữa đồi
núi và sông ngòi, ruộng lúa đan xen;
2. Yêu cầu đối với
công trình kiến trúc xây dựng mới, cải tạo sửa chữa, việc sử dụng kỹ thuật, vật
liệu để đáp ứng các yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc.
a) Hướng xây dựng
công trình, tổ chức không gian và sử dụng vật liệu bao che chống chịu được khí
hậu của miền Trung nắng gắt, mưa dầm, sử dụng linh hoạt các bộ phận công trình
(mái đua, mái che, mái dốc chống nóng, khoảng lùi, sân trồng cây xanh, thảm cỏ
…) để thích ứng với khí hậu cực đoan.
b) Kế thừa, tiếp thu
và phát huy các phong cách kiến trúc bản địa; tạo nên những công trình kiến
trúc, không gian kiến trúc đa dạng, hài hòa, thân thiện, phù hợp nếp sinh hoạt
cộng đồng;
c) Bố cục không gian
kiến trúc tận dụng cảnh quan sông nước, góp phần cải tạo môi trường cảnh quan
gắn với phát triển kinh tế, du lịch của thị trấn;
d) Hình thức kiến
trúc, chi tiết trang trí kiến trúc phải phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân
tộc; không gây phản cảm. Khuyến khích đưa các hình ảnh, biểu tượng truyền thống
dân tộc vào công trình kiến trúc mới. Khi cải tạo sửa chữa công trình cũ, quan
tâm bảo vệ, gìn giữ và kết hợp những chi tiết, cấu phần kiến trúc có giá trị
đặc trưng;
đ) Sử dụng đa dạng
vật liệu xây dựng từ vật liệu truyền thống, phổ biến các vật liệu đặc trưng,
tiên tiến nhằm nâng cao thẩm mỹ kiến trúc và tính bền vững của công trình.
Điều 8. Quy định đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
1. Ranh giới, vị trí
các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù xác định tại điểm a, khoản 2, Điều 4 của
Quy chế này.
2. Đối với khu vực
cảnh quan ven sông:
a) Tổ chức dải cây
xanh ≥ 5m đối với khu vực hiện hữu, cải tạo chỉnh trang; dải cây xanh từ 10m
trở lên đối với các khu vực phát triển mới để tổ chức các không gian công cộng
phục vụ cộng đồng. Riêng một số khu vực sông, kênh, suối giáp đường giao thông
hoặc khu dân cư có mật độ dày đặc không có điều kiện giải phóng mặt bằng thì
tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà bố trí dải cây xanh cho phù hợp. Mật độ
xây dựng gộp tối đa 5% (bao gồm vật kiến trúc và đường dạo bộ).
b) Không san lấp, thu
hẹp dòng chảy của suối; hạn chế tối đa việc thu nhỏ diện tích mặt nước tự
nhiên.
3. Các quảng trường
và các khu công viên: Mật độ xây dựng gộp tối đa 5%.
4. Khu vực quanh núi
Du Tự (Lâm Viên): hạn chế tối đa việc xây dựng làm biến dạng địa hình, địa mạo,
địa hình tự nhiên.
Điều 9. Quy định đối
với kiến trúc các loại hình công trình
1. Quy định công
trình công cộng:
a) Công trình giáo
dục:
* Chỉ tiêu sử dụng
đất:
- Thực hiện theo theo
chỉ tiêu quy mô dân số được quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy
hoạch xây dựng.
* Quy định không gian
kiến trúc:
- Các công trình
thuộc khu vực có quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt phải tuân theo các chỉ
tiêu quy hoạch kiến trúc và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đã được phê
duyệt.
- Tầng cao công
trình: Tầng cao công trình phụ thuộc vào diện tích lô đất, kích thước lô đất và
nhu cầu làm việc của cấp đô thị.
- Phương án thiết kế
để trống dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt để bố trí các không gian mở chức
năng phục vụ công cộng, sân chơi, bãi tập, sảnh đón hoặc không gian tiếp cận
công trình.
- Bố trí các chức năng
được cho phép xuống tầng hầm (đậu xe, phụ trợ…) để ưu tiên không gian trên mặt
đất cho các hoạt động vui chơi và học tập.
- Khoảng lùi xây dựng
công trình: Tối thiểu 6m so với chỉ giới đường đỏ phía đường bố trí cổng chính,
tối thiểu 4m so với các cạnh còn lại.
Hình
6. Hình ảnh minh họa khoảng lùi công trình
- Cổng và phần hàng
rào giáp hai bên cổng lùi sâu khỏi ranh giới lô đất, tạo thành chỗ tập kết có
chiều sâu tối thiểu 4m, chiều ngang tối thiểu bằng 4 lần chiều rộng của cổng.
Quy định cụ thể cho
từng công trình:
- Trường mầm non:
+ Chỉ tiêu để tính
diện tích đất: Tối thiểu 12m²/cháu (50 cháu trên 1000 dân).
+ Mật độ xây dựng
thuần: Tối đa 40%;
+ Diện tích sân vườn,
cây xanh: Không nhỏ hơn 40%;
+ Diện tích giao
thông nội bộ và hạ tầng kỹ thuật: Không nhỏ hơn 20%;
+ Số tầng cao: Tối đa
3 tầng. Trường hợp thiết kế trên 3 tầng cần đảm bảo an toàn, thuận tiện cho
sinh hoạt của trẻ cũng như việc thoát nạn khi có sự cố và phải được sự chấp
thuận của cấp có thẩm quyền (UBND cấp huyện).
- Trường tiểu học,
trung học cơ sở:
+ Chỉ tiêu để tính
diện tích đất: Tối thiểu 10m²/học sinh (65 học sinh tiểu học trên 1000 dân và
55 học sinh trung học cơ sở trên 1000 dân);
+ Mật độ xây dựng
thuần: Tối đa 40%;
+ Diện tích sân vườn,
cây xanh: Không nhỏ hơn 40%;
+ Diện tích giao
thông nội bộ và hạ tầng kỹ thuật: Không nhỏ hơn 20%;
+ Số tầng cao: Tối đa
3 tầng. Trường hợp thiết kế trên 3 tầng cần đảm bảo an toàn, thuận tiện cho
thoát nạn khi có sự cố và phải được sự chấp thuận của cấp có thẩm quyền (UBND
cấp huyện).
- Trường phổ thông
trung học:
+ Chỉ tiêu để tính
diện tích đất: Tối thiểu 10m²/học sinh (40 cháu trên 1000 dân);
+ Mật độ xây dựng
thuần: Tối đa 40%;
+ Diện tích sân vườn,
cây xanh: Không nhỏ hơn 35%;
+ Diện tích giao thông
nội bộ và hạ tầng kỹ thuật: Không nhỏ hơn 25%;
+ Số tầng cao: Tối đa
3 tầng. Trường hợp thiết kế trên 3 tầng cần đảm bảo an toàn, thuận tiện cho
thoát nạn khi có sự cố và phải được sự chấp thuận của cấp có thẩm quyền. (UBND
cấp huyện, thị xã, thành phố).
* Hình thức kiến
trúc: thể
hiện phong cách theo nét đặc trưng riêng của địa phương phù hợp đặc điểm khí
hậu và hài hòa với cảnh quan khu vực xung quanh.
* Vật liệu và các chi
tiết kiến trúc:
- Chú trọng hướng đến
sử dụng vật liệu không nung, thân thiện với môi trường để tạo sắc thái riêng
cho công trình.
- Phải có biện pháp
che chắn hoặc thiết kế đảm bảo mỹ quan đối với các thiết bị lắp đặt kèm theo
như: máy điều hòa, bồn nước.
- Trên mặt đứng không
sử dụng vật liệu kính có lớp phản quang.
* Màu sắc mặt đứng
công trình: Sử
dụng màu sắc trang nhã, các tông màu nhẹ làm chủ đạo; không sử dụng các màu
đen, cam, đỏ và các gam màu nóng, màu có độ tương phản cao bên ngoài công
trình.
- Quy hoạch sử dụng
đất phải ưu tiên quỹ đất cho việc bố trí các công trình dịch vụ - công cộng,
đất cây xanh công viên và hạ tầng kỹ thuật đô thị đảm bảo tiếp cận dần đạt đến
chỉ tiêu của các khu vực đô thị mới;
- Trường hợp không đủ
quỹ đất bố trí các công trình dịch vụ - công cộng thì được cho phép giảm các
chỉ tiêu sử dụng đất trong Bảng 2.3 và Bảng 2.4 nhưng không quá 50%. Riêng đối
với công trình giáo dục đào tạo phải đảm bảo đạt chuẩn Quốc gia theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo
b. Công trình Y tế:
* Chỉ tiêu sử dụng
đất:
- Thực hiện theo theo
chỉ tiêu quy mô dân số được quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy
hoạch xây dựng.
- Chỉ tiêu để tính diện
tích đất cho khu quy hoạch mới: Tối thiểu 500m²/trạm.
* Quy định không gian
kiến trúc:
- Các công trình
thuộc khu vực có quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt phải tuân theo các chỉ
tiêu quy hoạch kiến trúc và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đã được phê
duyệt.
- Tầng cao công
trình: Tầng cao công trình phụ thuộc vào diện tích lô đất, kích thước lô đất và
nhu cầu làm việc của cấp đô thị, đơn vị hành chính tại thời điểm xây dựng mà
các cơ quan quản lý về quy hoạch, kiến trúc có thẩm quyền quyết định tầng cao
công trình.
- Mật độ xây dựng
thuần: Tối đa 40%.
- Tỷ lệ đất trồng cây
xanh tối thiểu: 30%.
- Khoảng lùi xây
dựng: Quy định khoảng lùi tối thiểu (m) của các công trình theo bề rộng đường
(giới hạn bởi các chỉ giới đường đỏ) và chiều cao xây dựng công trình tuân thủ
quy định theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
* Hình thức kiến
trúc: Kiến
trúc công trình được thiết kế định hướng song song với trục đường chính, thể
hiện phong cách theo nét đặc trưng riêng của địa phương phù hợp đặc điểm khí
hậu và hài hòa với cảnh quan khu vực xung quanh.
* Vật liệu và các chi
tiết kiến trúc:
- Chú trọng hướng đến
sử dụng vật liệu không nung, thân thiện với môi trường để tạo sắc thái riêng
cho công trình.
- Phải có biện pháp
che chắn hoặc thiết kế đảm bảo mỹ quan đối với các thiết bị lắp đặt kèm theo
như: máy điều hòa, bồn nước.
- Trên mặt đứng không
sử dụng vật liệu kính có lớp phản quang.
* Màu sắc mặt đứng
công trình: Sử
dụng màu sắc trang nhã, các tông màu nhẹ làm chủ đạo; không sử dụng các màu
đen, cam, đỏ và các gam màu nóng, màu có độ tương phản cao bên ngoài công
trình.
c) Công trình dịch
vụ, văn hóa, thể dục thể thao, thương mại (chợ):
* Chỉ tiêu sử dụng
đất:
- Thực hiện theo theo
chỉ tiêu quy mô dân số được quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy
hoạch xây dựng.
- Chỉ tiêu cụ thể:
+ Chỉ tiêu để tính
diện tích đất sân chơi, sân luyện tập cho khu quy hoạch mới: Tối thiểu 0,5m²/người,
tối thiểu 0,3ha/công trình.
+ Chỉ tiêu để tính
diện tích đất trung tâm Văn hóa - thể thao cho khu quy hoạch mới: Tối thiểu
5000m²/công trình. Các đô thị miền núi, khu vực trung tâm các đô thị có quỹ đất
hạn chế cho phép áp dụng chỉ tiêu sử dụng đất trung tâm Văn hóa - thể thao tối
thiểu là 2500m²/công trình.
+ Chỉ tiêu để tính
diện tích đất thương mại cho khu quy hoạch mới: Tối thiểu 2000m²/công trình.
* Quy định không gian
kiến trúc:
- Các công trình
thuộc khu vực có quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt phải tuân theo các chỉ tiêu
quy hoạch kiến trúc và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đã được phê duyệt.
- Tầng cao công
trình: Tầng cao công trình phụ thuộc vào diện tích lô đất, kích thước lô đất và
nhu cầu làm việc của cấp đô thị, đơn vị hành chính tại thời điểm xây dựng mà
các cơ quan quản lý về quy hoạch, kiến trúc có thẩm quyền quyết định tầng cao
công trình.
- Mật độ xây dựng
thuần: Tối đa 40%.
- Tỷ lệ đất trồng cây
xanh: tuân thủ quy định theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
- Các công trình văn
hóa - thể dục thể thao có thể bố trí kết hợp với đất cây xanh sử dụng công
cộng.
- Công trình dịch vụ
- công cộng cấp đơn vị ở phải đảm bảo khả năng tiếp cận, sử dụng thuận lợi của
các đối tượng dân cư trong đơn vị ở.
- Các công trình dịch
vụ - công cộng cấp đơn vị ở cần đảm bảo bán kính phục vụ không quá 500m. Riêng
đối với khu vực có địa hình phức tạp, mật độ dân cư thấp bán kính phục vụ của
các loại công trình này không quá 1000m.
- Khoảng lùi xây
dựng: Quy định khoảng lùi tối thiểu (m) của các công trình theo bề rộng đường
(giới hạn bởi các chỉ giới đường đỏ) và chiều cao xây dựng công trình tuân thủ
quy định theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
- Bố trí đủ chỗ đỗ xe
tuân thủ quy định theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
* Hình thức kiến
trúc: Kiến
trúc công trình được thiết kế định hướng song song với trục đường chính, thể
hiện phong cách theo nét đặc trưng riêng của địa phương phù hợp đặc điểm khí
hậu và hài hòa với cảnh quan khu vực xung quanh.
* Vật liệu và các chi
tiết kiến trúc:
- Chú trọng hướng đến
sử dụng vật liệu không nung, thân thiện với môi trường để tạo sắc thái riêng
cho công trình.
- Phải có biện pháp
che chắn hoặc thiết kế đảm bảo mỹ quan đối với các thiết bị lắp đặt kèm theo
như: máy điều hòa, bồn nước.
- Trên mặt đứng không
sử dụng vật liệu kính có lớp phản quang.
* Màu sắc mặt đứng
công trình: Sử
dụng màu sắc trang nhã, các tông màu nhẹ làm chủ đạo; không sử dụng các màu
đen, cam, đỏ và các gam màu nóng, màu có độ tương phản cao bên ngoài công
trình.
d) Các công trình
công cộng trong khu vực đô thị hiện hữu:
- Quy mô xây dựng các
công trình công cộng trong khu vực đô thị hiện hữu đảm bảo tiếp cận dần đạt đến
chỉ tiêu của các khu vực đô thị mới;
- Trường hợp không đủ
quỹ đất bố trí các công trình công cộng thì được cho phép giảm các chỉ tiêu sử
dụng đất theo khu vực đô thị mới nhưng không quá 50%. Riêng đối với công trình
giáo dục đào tạo phải đảm bảo đạt chuẩn Quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
- Cho phép kết hợp bố
trí trường mầm non tại tầng 1 và tầng 2 các công trình chung cư nhưng phải đảm
bảo diện tích sân chơi, lối đi riêng phục vụ học sinh và các quy định về an
toàn vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật và
các quy định chuyên ngành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế;
- Trong trường hợp do
đặc thù hiện trạng của khu vực quy hoạch không đủ quỹ đất bố trí các công trình
công cộng theo quy định của khu vực đô thị mới cho phép tính toán cân đối từ
các công trình công cộng và dịch vụ lân cận với bán kính không quá 2 lần quy
định tại khu vực đô thị mới.
- Trong trường hợp do
đặc thù hiện trạng của khu vực quy hoạch không còn quỹ đất để đảm bảo chỉ tiêu
sử dụng đất của các công trình công cộng, cho phép tăng mật độ xây dựng thuần
tối đa của các công trình công cộng nhưng không vượt quá 60%.
2. Quy định công
trình nhà ở:
Chỉ tiêu sử dụng đất:
Thực hiện theo theo chỉ tiêu quy mô dân số được quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về quy hoạch xây dựng.
a) Nhà ở liên kế, nhà
ở riêng lẻ:
* Công trình nhà ở
liên kế, nhà ở riêng lẻ trong khu đô thị hiện hữu:
- Mật độ xây dựng
thuần:
+ Đối với việc xây
dựng mới trong khu đô thị hiện hữu phải tuân thủ mật độ xây dựng thuần theo Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng. Riêng các lô đất xây dựng nhà ở
riêng lẻ có chiều cao ≤25 m có diện tích lô đất từ 40m² đến ≤90m² được phép xây dựng
đến mật độ tối đa là 100%, nhưng vẫn phải đảm bảo các quy định về khoảng lùi,
khoảng cách giữa các công trình;
+ Đối với việc sửa
chữa, cải tạo: Trường hợp nhà ở có mật độ xây dựng thuần hiện trạng lớn hơn mật
độ xây dựng thuần quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây
dựng, đồng thời công trình hiện trạng không vi phạm về chỉ giới xây dựng, khi
sửa chữa, cải tạo được phép xây dựng theo mật độ xây dựng hiện trạng; trường
hợp nhà ở có mật độ xây dựng thuần nhỏ hơn quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia về quy hoạch xây dựng thì được phép cải tạo, sửa chữa với mật độ xây dựng
thuần tối đa bằng mật độ xây dựng của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch
xây dựng đồng thời tuân thủ các quy định về chỉ giới xây dựng theo quy định;
- Hình thức kiến
trúc: Các ngôi nhà trong cùng một nhóm nhà, dãy nhà đồng nhất về độ cao các
tầng và hình thức mái, kiểu dáng kiến trúc và xây dựng thống nhất theo thiết kế
mẫu kèm theo đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Các công trình nhà ở liên kế, nhà ở riêng lẻ khi tiến hành xây
dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa có thay đổi về kiến trúc mặt ngoài công trình,
quy mô diện tích công trình thì phải tuân thủ theo Quy chế này.
- Về chỉ giới xây
dựng: Chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ, hoặc xây dựng có khoảng
lùi. Dọc chỉ giới đường đỏ được phép xây dựng tường rào cổng ngõ đảm bảo quy
định tại khoản 2 Điều 11 của Quy chế này.
- Hệ số sử dụng đất
không vượt quá 07 lần.
- Yêu cầu về tầm
nhìn: Các công trình tại các góc đường khu đô thị hiện hữu phải được cắt vát
tối thiểu 50% theo quy định đối với khu đô thị mới, được theo quy định như sau:
Bảng
2. Quy định góc giao cắt
Góc
cắt giao nhau với lộ giới
|
Kích
thước vạt góc (m)
|
- Nhỏ hơn 45o
|
8,0
x 8,0
|
- Lớn hơn hoặc bằng
45o
|
5,0
x 5,0
|
- 90o
|
4,0
x 4,0
|
- Nhỏ hơn hoặc bằng
135o
|
3,0
x 3,0
|
- Lớn hơn 135o
|
2,0
x 2,0
|
|
|
Kích
thước vạt góc tại góc cắt giao nhau với lộ giới nhỏ hơn 45o
|
Kích
thước vạt góc tại góc cắt giao nhau với lộ giới lớn hơn hoặc bằng 45o
|
|
|
Kích
thước vạt góc tại góc cắt giao nhau với lộ giới bằng 90o
|
Kích
thước vạt góc tại góc cắt giao nhau với lộ giới nhỏ hơn hoặc bằng 135o
|
|
Kích
thước vạt góc tại góc cắt giao nhau với lộ giới lớn hơn 135o
|
Hình
7. Quy định về kích thước vạt góc
- Tầng cao công
trình: Chiều cao tầng 1 từ 3,8m đến 4,0m; từ tầng 2 trở lên từ 3,6m đến
3,8m/tầng và phù hợp với chiều cao tầng công trình liền kề. Trường hợp có tầng
lửng thì cao độ sàn tầng 2 là 5,8m so với cao độ nền xây dựng và phù hợp với
công trình liền kề.
- Cao độ nền xây
dựng: Đối với các tuyến đường đã được đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật hoàn
chỉnh thì cao độ nền xây dựng là +0,2m so với cao độ vỉa hè tại chỉ giới xây
dựng. Đối với các tuyến đường có cao độ nền ổn định nhưng chưa được đầu tư hệ
thống hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh (chưa có vỉa hè) thì cao độ nền xây dựng công
trình là +0,4m so với cao độ tại mặt đường trước lô đất xây dựng.
- Độ vươn ra của ban
công:
Bảng
3. Quy định độ vươn ra của ban công
Chiều
rộng lộ giới (m)
|
Độ
vươn ban công
thống nhất cho cùng một tuyến đường (m)
|
Dưới
7m
|
0
|
7÷12
|
0,9
|
>12÷15
|
1,2
|
>15
|
1,4
|
+ Đối với đường có lộ
giới <7m, nếu nhà ở có nhu cầu xây dựng vươn ban công thì công trình phải
xây dựng có khoảng lùi và ban công được vươn ra nhưng không vượt quá chỉ giới
đường đỏ.
+ Ban công, các bộ
phận cố định của nhà: Trong khoảng không từ độ cao 3,5m (so với mặt vỉa hè) trở
lên, các bộ phận cố định của nhà (ô-văng, sê-nô, ban công, mái đua… nhưng không
áp dụng đối với mái đón, mái hè) được vượt quá chỉ giới đường đỏ theo những
điều kiện sau:
● Độ vươn ra (đo từ
chỉ giới đường đỏ tới mép ngoài cùng của phần nhô ra), phải đảm bảo các quy
định về an toàn lưới điện và tuân thủ quy định về quản lý xây dựng áp dụng cụ
thể cho khu vực;
● Vị trí độ cao và độ
vươn ra cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình
thức công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan trong từng
cụm nhà cũng như trong tổng thể toàn khu vực.
Hình
8. Mặt cắt điển hình chiều cao công trình, độ vươn ban công
+ Lối và đường thoát
nạn: Từ tầng 2 trở lên phải có ít nhất 1 cửa đi hoặc cửa sổ có kích thước tối
thiểu 60cmx60cm để thoát hiểm khi cần thiết. Trong trường hợp có song bảo vệ
thì song bảo vệ không được làm cố định, phải mở ra được bằng bản lề hay ổ khóa.
Hình
9. Mặt cắt điển hình cao độ nền xây dựng và cửa thoát hiểm.
- Vật liệu và các chi
tiết kiến trúc:
+ Phải có biện pháp
che chắn hoặc thiết kế đảm bảo mỹ quan đối với các thiết bị lắp đặt kèm theo
như: máy điều hòa, bồn nước. Không phơi quần áo trước nhà hoặc trên tường rào
cổng ngõ.
+ Trên mặt đứng không
sử dụng vật liệu kính có lớp phản quang.
+ Bảng hiệu, bảng
quảng cáo (nếu có) gắn trên nhà không được che cửa đi, cửa sổ, phần trống của
ban công, lô gia, lối đi và đường thoát nạn, lối phòng cháy, chữa cháy. Các
loại hình thức quảng cáo, kích thước biển hiệu, bảng quảng cáo tuân thủ theo
Luật Quảng cáo.
- Màu sắc mặt đứng
công trình: Sử dụng màu sắc trang nhã, các tông màu nhẹ làm chủ đạo; không sử
dụng các màu đen, cam, đỏ và các gam màu nóng, màu có độ tương phản cao bên
ngoài công trình.
* Quy định về diện
tích tối thiểu để xây dựng nhà liền kề trong trường hợp thực hiện chỉnh trang
đô thị:
- Trường hợp sau khi
giải phóng mặt bằng hay nâng cấp cải tạo công trình, diện tích tối thiểu của lô
đất còn lại đảm bảo quy định về điều kiện, diện tích tối thiểu được tách thửa
đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Định thì được
phép xây dựng, quy định về tầng cao xây dựng của ngôi nhà đó được áp dụng theo
tầng cao trung bình của toàn dãy phố và phù hợp với chiều cao tầng của các nhà
liền kề.
- Trường hợp lô đất
không đảm bảo quy định về điều kiện, diện tích tối thiểu được tách thửa đất,
hợp thửa đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Định thì thực hiện
việc tổ chức giải phóng mặt bằng, thu hồi đất để chỉnh trang đô thị, bố trí tái
định cư theo quy định; việc xử lý đối với phần diện tích thu hồi thực hiện theo
quy định pháp luật hiện hành; việc quản lý, sử dụng, xây dựng tại phần diện
tích này phải phù hợp, đảm bảo kiến trúc, mỹ quan đô thị.
* Công trình nhà ở
liên kế, nhà ở riêng lẻ trong khu đô thị mới:
- Mật độ xây dựng
phải tuân thủ mật độ xây dựng thuần theo Quy chế này và các Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về quy hoạch xây dựng.
- Kích thước lô đất:
+ Lô đất xây dựng nhà
ở trong các khu quy hoạch xây dựng mới tiếp giáp với đường phố có bề rộng chỉ
giới đường đỏ ≥ 19 m, bề rộng mặt tiền của công trình nhà ở ≥ 5 m;
+ Lô đất xây dựng nhà
ở trong các khu quy hoạch xây dựng mới tiếp giáp với đường phố có bề rộng chỉ
giới đường đỏ < 19 m, bề rộng mặt tiền của công trình nhà ở ≥ 4 m;
- Chiều dài tối đa
của lô đất xây dựng dãy nhà ở liên kế có hai mặt tiếp giáp với các tuyến đường
từ cấp đường chính khu vực trở xuống là 60m.
- Trường hợp trong
cùng một lô đất có các dãy nhà liền kề nếu được quy hoạch cách nhau, khoảng
cách giữa cạnh mặt sau của dãy nhà liền kề phải đảm bảo ≥ 4 m.
- Hình thức kiến
trúc: Các ngôi nhà trong cùng một nhóm nhà, dãy nhà đồng nhất về độ cao các
tầng và hình thức mái, kiểu dáng kiến trúc và xây dựng thống nhất theo thiết kế
mẫu kèm theo đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Hệ số sử dụng đất
không vượt quá 7 lần.
- Trường hợp có tầng
hầm:
+ Đỉnh ram dốc của
lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m để đảm bảo an
toàn khi ra vào.
Hình
10. Hình ảnh minh họa ram dốc lối vào tầng hầm
+ Cao độ sàn tầng
trệt đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,2m so với cao độ vỉa hè.
- Trường hợp nhà ở
liên kế có sân vườn thì kích thước tối thiểu (tính từ mặt nhà đến chỉ giới
đường đỏ) của sân trước là 3m và thống nhất theo quy hoạch chi tiết được duyệt.
Trường hợp có thêm sân sau thì kích thước tối thiểu của sân sau là 2,0m.
Hình
11. Hình ảnh minh họa vị trí nhà ở liên kế
- Đối với các khu vực
đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được phê duyệt: Việc quản lý kiến trúc
được thực hiện theo đồ án quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Nhà ở biệt thự:
- Mật độ xây dựng
phải tuân thủ mật độ xây dựng thuần theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy
hoạch xây dựng.
- Diện tích lô đất
xây dựng biệt thự: Tối thiểu 300m².
- Số tầng: tối đa 3
tầng (không bao gồm tầng tum, tầng hầm, bán hầm).
- Chỉ giới xây dựng
công trình biệt thự:
+ Khoảng lùi xây dựng
công trình so với ranh lộ giới: không nhỏ hơn 3m;
+ Khoảng lùi xây dựng
công trình so với ranh đất: tối thiểu 2m; riêng biệt thự song lập xây dựng sát
ranh đất giữa hai nhà.
- Hình thức kiến trúc
biệt thự đa dạng nhưng đồng nhất trong từng khu, từng dãy nhà về số tầng cao,
phong cách kiến trúc, màu sắc mặt đứng. Xây dựng hàng rào thoáng kết hợp cây
xanh dây leo có hoa, cây xanh bóng mát trong khuôn viên biệt thự.
Hình
12. Hình ảnh minh họa quy định khoảng lùi nhà biệt thự
- Hàng rào không được
cao quá 2,6m so với vỉa hè, kiến trúc cổng không cao quá 1,5 lần chiều cao hàng
rào.
- Đối với các khu vực
đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được phê duyệt: Việc quản lý kiến trúc
được thực hiện theo đồ án quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hình
13. Hình ảnh minh họa Nhà ở Biệt thự.
c) Nhà ở chung cư
thương mại:
- Mật độ xây dựng
phải tuân thủ mật độ xây dựng thuần theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy
hoạch xây dựng.
- Mật độ xây dựng tối
đa: 60%.
- Diện tích khu đất
tối thiểu: 5.000m².
- Tỷ lệ đất trồng cây
xanh: Tối thiểu 20%.
- Hệ số sử dụng đất:
Tối đa 13 lần.
- Khoảng lùi xây dựng
công trình:
+ Đường có lộ giới
dưới 30m: Lùi tối thiểu 06m so với chỉ giới đường đỏ.
+ Đường có lộ giới
trên 30m: Lùi tối thiểu 10m so với chỉ giới đường đỏ.
+ Đường có lộ giới
trên 40m: Lùi tối thiểu 15m so với chỉ giới đường đỏ.
+ Các cạnh còn lại
của khu đất: Khoảng lùi phải đảm bảo kích thước thông thủy tối thiểu của chiều
rộng đường PCCC theo quy định (nhưng không được nhỏ hơn 4m).
- Hình thức kiến trúc
cần được thiết kế đa dạng, hài hòa với không gian đường phố, mặt đứng các hướng
đều phải được nghiên cứu đồng bộ.
- Phương án thiết kế
dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt hoặc các tầng của công trình để bố trí các
không gian mở phục vụ công cộng, bố trí sân chơi, sảnh đón hoặc không gian xanh
phục vụ cộng đồng.
- Tổ chức cây xanh
cảnh quan công trình theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị chung
tại khu vực; thiết kế các tiểu cảnh, sân vườn nhằm cải thiện điều kiện vi khí
hậu và tạo thêm không gian sinh hoạt cộng đồng, thư giãn, nghỉ ngơi cho người
sử dụng công trình.
- Đối với các chung
cư có tầng trệt dùng để bố trí các công trình công cộng và dịch vụ, phải bố trí
khoảng lùi tầng trệt thêm 4,0m so với chỉ giới xây dựng.
- Đối với các khu vực
đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được phê duyệt: Việc quản lý kiến trúc
được thực hiện theo đồ án quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hình
14. Hình ảnh minh họa quy định khoảng lùi nhà ở chung cư thương mại
3. Quy định công
trình công nghiệp:
a) Đối với khu, cụm
công nghiệp trong khu đô thị mới:
- Tuân thủ theo Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng đồng thời quản lý theo đồ án quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Thiết kế kiến trúc
công nghiệp hiện đại, thông thoáng tự nhiên và vật liệu thân thiện với môi
trường.
- Các công trình công
nghiệp phải trồng và duy trì cây xanh tán lớn xung quanh ranh đất nhằm tạo bóng
mát, cải thiện vi khí hậu cho môi trường sản xuất công nghiệp.
b) Đối với khu, cụm
công nghiệp trong khu đô thị hiện hữu:
- Tuân thủ theo Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng đồng thời quản lý theo đồ án quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Việc cải tạo, chỉnh
trang khu, cụm, cơ sở sản xuất công nghiệp phải đảm bảo phù hợp với các quy
định về công trình hạ tầng kỹ thuật; đảm bảo môi trường, an toàn phòng chống
cháy, nổ và cảnh quan đô thị.
4. Công trình tôn
giáo, tín ngưỡng:
a) Việc cải tạo, nâng
cấp, xây dựng mới công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo được thực hiện
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
b) Việc cải tạo, nâng
cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo
thực hiện như quy định của pháp luật về xây dựng đối với các công trình, nhà ở
riêng biệt xây dựng trong đô thị.
c) Không được quảng
cáo trên tường rào công trình tôn giáo, tín ngưỡng.
5. Công trình tượng
đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị:
a) Công trình tượng
đài, công trình kỷ niệm: Trùng tu, tôn tạo và quản lý công trình hiện hữu.
Nghiêm cấm các hình thức quảng cáo và các hoạt động gây ảnh hưởng tiêu cực về
mặt cảnh quan, môi trường xung quanh khu vực này.
b) Công trình kỷ
niệm, trang trí đô thị (nếu có): Vị trí xây dựng mới công trình phải phù hợp
với không gian kiến trúc cảnh quan xung quanh. Đảm bảo yếu tố thẩm mỹ, lôi
cuốn, thu hút được người xem và phù hợp với văn hóa, lịch sử địa phương.
Điều
10. Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Đường giao thông
và công trình giao thông tĩnh:
a) Đường cấp đô thị
(gồm các loại đường: đường cao tốc đô thị, đường trục chính đô thị, đường chính
đô thị, đường liên khu vực): Các tuyến đường cấp đô thị đi qua khu đô thị mới
được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị cấp trên (quy hoạch chung, quy hoạch
phân khu đô thị) tuân thủ theo quy hoạch cấp trên.
b) Đường cấp khu vực
(gồm các loại đường: đường chính khu vực, đường khu vực):
- Chiều rộng lòng
đường: Tối thiểu 10,5m.
- Lộ giới đường: Tối
thiểu 22,5m (6,0m-10,5m-6,0m), mặt đường rộng tối thiểu 10,5m.
c) Đường cấp nội bộ:
- Chiều rộng lòng
đường tối thiểu: 07m.
- Lộ giới đường: tối
thiểu 16m (4,5m-7m-4,5m).
d) Quy định về vỉa
hè:
- Kích thước vỉa hè:
+ Đường cấp khu vực:
Bề rộng vỉa hè mỗi bên tối thiểu 6m;
+ Đường cấp nội bộ:
Bề rộng vỉa hè mỗi bên tối thiểu 4,5m;
+ Riêng đường cấp đô
thị, đường phố tiếp xúc với lối vào trung tâm thương mại, chợ, trung tâm văn
hóa..., chiều rộng vỉa hè tối thiểu 7,5m;
Hình
15. Hình ảnh minh họa vỉa hè rộng 4,5m
Hình
16. Hình ảnh minh họa vỉa hè rộng 7,5m
+ Vỉa hè của các trục
đường quy hoạch tiếp giáp với công viên có chiều rộng hơn 6m có thể tổ chức
vịnh đậu xe có chiều sâu 3,5m sát bó vỉa và đảm bảo lối đi bộ trên vỉa hè rộng
tối thiểu 2m;
Hình
17. Hình ảnh minh họa vỉa hè của các trục đường quy hoạch tiếp giáp với công
viên
+ Vỉa hè đường cấp đô
thị, đường phố tiếp xúc với lối vào trung tâm thương mại, chợ, trung tâm văn
hóa (vỉa hè 7,5 trở lên) có thể thiết kế các điểm đỗ xe buýt đón trả khách có
chiều sâu tối đa 2,6m sát bó vỉa, bề rộng vỉa hè tối thiểu 6,5m.
Hình
18. Hình ảnh minh họa vỉa hè đường cấp đô thị
- Cao độ vỉa hè +0,2m
so với mặt đường và thống nhất cho cả tuyến đường.
- Độ dốc ngang vỉa hè
từ 1,5-2%.
- Bó vỉa tại các lối
rẽ vào khu nhà ở có chiều cao bó vỉa từ 5-8 cm và dùng bó vỉa dạng vát thống
nhất cho cả tuyến đường.
Hình
19. Mặt cắt điển hình bó vỉa có góc vát.
- Vật liệu sử dụng
lát vỉa hè cần sử dụng đồng bộ tại các tuyến đường, đồng bộ, đảm bảo mỹ quan đô
thị và phù hợp với nhu cầu sử dụng của người dân.
- Chỉ dẫn thiết kế
vỉa hè, lối đi bộ đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng:
+ Tại các nơi giao
cắt khác cao độ như các lối sang đường, lối lên xuống hè phố phải làm đường
dốc, vệt dốc tuân theo quy định;
Hình
20. Hình ảnh minh họa nơi giao cắt khác cao độ
+ Tại nơi giao giữa
lối đi bộ và đường dành cho các phương tiện giao thông, lối sang đường dành cho
người đi bộ hoặc tại lối vào công trình phải bố trí tấm lát cảnh báo giao cắt.
Lối đi bộ sang đường phải đảm bảo không có sự thay đổi cao độ;
Hình
21. Hình ảnh minh họa nơi giao lối đi bộ
+ Đối với cây xanh
nằm trên lối đi, phải có giải pháp cảnh báo cho người khuyết tật nhìn bằng các
biện pháp thay đổi bề mặt vật liệu lát nền xung quanh khu vực trồng cây, làm gờ
nổi cao tối thiểu 100mm hoặc rào chắn xung quanh ô trồng cây. Cắt tỉa các cành
cây thấp hơn 2000mm;
+ Mép ngoài của đường
đi bộ và đường đi xung quanh ao, hồ trong công viên phải có dấu hiệu cảnh báo
hoặc gờ chắn cao tối thiểu 150 mm để đảm bảo an toàn cho người khuyết tật nhìn;
|
|
Hình 22. Quy cách
trồng cây nằm trên lối đi bộ
|
Hình 23. Gờ chắn cảnh
báo cho người khuyết tật nhìn
|
- Cấm tự ý xây dựng,
lắp đặt kiốt để kinh doanh thương mại dịch vụ, ghế, rào hè trên vỉa hè. Đối với
những khu vực có thiết kế đô thị riêng, việc xây dựng, lắp đặt phải tuân thủ
theo đồ án thiết kế được phê duyệt và phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép theo quy định.
d) Bãi đỗ xe:
- Chỉ tiêu diện tích
tính toán đất bãi đỗ xe toàn đô thị theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy
hoạch xây dựng.
Bảng
4. Chỉ tiêu diện tích đất bãi đỗ xe
Quy
mô dân số đô thị (1000 người)
|
Chỉ
tiêu theo dân số (m²/người)
|
>
150
|
4,0
|
50
- 150
|
3,5
|
<
50
|
2,5
|
CHÚ THÍCH 1: Cho
phép quy đổi từ số chỗ đỗ xe của bãi đỗ xe nhiều tầng, bãi đỗ xe ngầm sang
diện tích bãi đỗ xe trên mặt đất tương đương căn cứ quy định tại theo QCVN
13:2018/BXD với các chỉ tiêu như sau:
- Bãi đỗ xe nhiều
tầng, bãi đỗ xe ngầm: một tầng: 30 m²/chỗ đỗ xe; hai tầng: 20 m²/chỗ đỗ xe;
ba tầng: 14 m²/chỗ đỗ xe; bốn tầng: 12 m²/chỗ đỗ xe; năm tầng: 10 m²/chỗ đỗ
xe;
- Bãi đỗ xe trên
mặt đất: 25 m²/chỗ đỗ xe;
CHÚ THÍCH 2: Chỉ
tiêu diện tích bãi đỗ xe các khu vực trong đô thị được xác định căn cứ phân
bổ quỹ đất bãi đỗ xe từ quy hoạch toàn đô thị.
|
- Diện tích dành cho
một chỗ đỗ xe của một số phương tiện giao thông được quy định như sau: xe ô tô
con; 25,0m²; xe máy 3,0m², xe đạp: 0,9m²; ô-tô buýt: 40m², ô-tô tải: 30m². Số
chỗ đỗ xe ô-tô con tối thiểu của công trình tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật
cho từng loại công trình, trường hợp chưa có quy định thì tuân thủ theo bảng
dưới.
Bảng
5. Số chỗ đỗ xe ô-tô con tối thiểu
Loại
nhà
|
Nhu
cầu tối thiểu về chỗ đỗ ô-tô con
|
Khách sạn từ 3 sao
trở lên
|
4
phòng/1 chỗ
|
Văn phòng cao cấp,
trụ sở cơ quan đối ngoại, trung tâm hội nghị, triển lãm, trưng bày, trung tâm
thương mại
|
100
m² sàn sử dụng/1 chỗ
|
Chung cư
|
Theo
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Nhà chung cư
|
CHÚ THÍCH: Khách
sạn dưới 3 sao, công trình dịch vụ, văn phòng, trụ sở cơ quan thông thường
phải có số chỗ đỗ xe ≥ 50% quy định trong bảng trên.
|
- Trong các bãi đậu
xe ô tô tĩnh cần quy hoạch không gian để bố trí các trạm sạc điện đáp ứng nhu
cầu phục vụ ô tô điện trong tương lai.
- Bãi đỗ xe ưu tiên
sử dụng vật liệu nền có độ thấm tốt để lưu giữ nước ngầm.
2. Hệ thống cây xanh
đường phố:
a) Trồng mới cây xanh
trên đường phố: Xác định danh mục cây trồng cho mỗi tuyến đường. Mỗi tuyến
đường chỉ trồng 01 loại cây xanh bóng mát tạo thành chuỗi, hệ thống cây xanh
liên tục, hoàn chỉnh. Các loại cây cũ được giữ nguyên, nếu không phù hợp sẽ
từng bước trồng thay thế. Loại cây trồng phải có đặc tính: Thân, cành chắc
khỏe, rễ ăn sâu và không làm phá hỏng các công trình liên kế, ít rụng lá vào
mùa đông, phù hợp với khí hậu, thổ nhưỡng, có hoa và màu sắc đẹp.
b) Vị trí trồng cây
nằm ở khoảng ranh giới giữa 2 nhà mặt phố liền kề.
c) Xung quanh ô đất
trồng cây trên đường phố hoặc khu vực công cộng (có hè đường) phải được xây bó
vỉa có cao độ cùng với cao độ của hè phố nhằm giữ đất tránh làm bẩn hè phố hoặc
các hình thức thiết kế khác để bảo vệ cây và tạo hình thức trang trí.
d) Tận dụng các ô đất
trồng cây bố trí trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành khóm xung quanh gốc cây hoặc
thành dải xanh để tăng vẻ đẹp cảnh quan đô thị.
Hình
24. Hình ảnh minh họa xung quanh ô đất trồng cây xanh.
e) Danh mục các loại
cây: Thực hiện theo danh mục cây trồng, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế tại
các đô thị trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 77/2023/QĐ-UBND ngày 08/12/2023
của UBND tỉnh.
f) Cấm tùy tiện trồng
các loại cây không có trong danh mục quy hoạch cây trồng; cấm tự ý chặt, hạ cây
xanh, di dời cây, bẻ cành, chặt rễ, cắt khoanh vỏ cây, đốt lửa, đặt bếp, đổ hóa
chất vào gốc cây; cấm tự ý xây bục, bệ bao quanh gốc cây hoặc có các hành vi
khác làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây.
g) Nghiêm cấm người
dân tự ý trồng, đặt các chậu cây xanh, rau trên vỉa hè dưới mọi hình thức.
3. Công trình đường
dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật:
a) Đối với khu đô thị
mới có yêu cầu cao về kiến trúc, cảnh quan phải thực hiện ngầm hóa hệ thống
đường dây đường ống theo đúng quy định hiện hành.
b) Đối với khu đô thị
hiện hữu: Khi cải tạo đường phố tại các khu đô thị hiện hữu, từng bước ngầm hóa
các công trình hạ tầng kỹ thuật để đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị, xây dựng
đồng bộ các công trình khi có điều kiện để tránh tình trạng đào xới đường phố,
vỉa hè nhiều lần và phải tuân thủ theo các quy định hiện hành của Nhà nước về
công trình ngầm trong đô thị. Trong thời gian chưa hạ ngầm phải sắp xếp lại các
đường dây hoặc bó gọn lại để đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị.
4. Công trình cấp
điện:
a) Cải tạo và thay
thế các công trình bao che trạm biến thế hiện trạng có kiến trúc xấu, chất
lượng thẩm mỹ kém; hành lang an toàn phải được bảo vệ bằng tường rào; cấm tận
dụng mặt bằng sử dụng cho mục đích khác như đỗ xe, buôn bán hàng hóa.
b) Trạm biến thế
ngoài trời phải lựa chọn loại có thẩm mỹ, an toàn, các biển báo và ký hiệu phải
đầy đủ, đảm bảo thẩm mỹ chung.
c) Hệ thống cột và
đường dây điện: Đối với khu đô thị mới bắt buộc phải hạ ngầm; trường hợp khu đô
thị cũ cải tạo phải từng bước hạ ngầm tiến tới ngầm hóa toàn bộ; trong thời
gian chưa hạ ngầm, phải thường xuyên kiểm tra các cột điện hiện trạng, đường
dây hạ thế sử dụng dây bọc sắp xếp bó gọn lại đảm bảo an toàn và thẩm mỹ. Việc
thực hiện ngầm hóa tuyến điện phải tổ chức thực hiện theo thiết kế đô thị riêng
cho từng tuyến đường có yêu cầu quản lý kiến trúc cao để đồng bộ với hệ thống
đường dây, đường ống ngầm của tuyến đường.
d) Chiếu sáng công
cộng:
- Các công trình kiến
trúc, công trình công cộng, công trình thương mại dịch vụ, công trình quy mô
lớn; các công trình di tích lịch sử, văn hóa, thể thao; tháp truyền hình; ăng
ten thu, phát sóng; công trình có kiểu dáng, hình ảnh và vị trí tạo điểm nhấn
của đô thị hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến bộ mặt kiến trúc và cảnh quan đô thị
phải được chiếu sáng mặt ngoài hoặc một phần mặt ngoài của công trình để tạo
cảnh quan cho đô thị.
- Chiếu sáng nơi công
cộng hoặc chiếu sáng mặt ngoài công trình phải đảm bảo mỹ quan, an toàn, hiệu
quả, tiết kiệm năng lượng, phù hợp với các quy định hiện hành; các thiết bị
chiếu sáng đường, phố phải được thiết kế phù hợp với yêu cầu thiết kế đô thị và
góp phần nâng cao thẩm mỹ chung.
- Yêu cầu chiếu sáng
công cộng phải tuân theo các quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các
công trình hạ tầng kỹ thuật và các quy định liên quan.
- Công trình chiếu
sáng trang trí phải được thiết kế, thẩm định chuyên môn về thẩm mỹ, kiến trúc
và chiếu sáng.
- Kết hợp hệ thống
chiếu sáng công cộng với các thiết bị thông minh, sử dụng năng lượng mặt trời
phục vụ chiếu sáng công cộng.
5. Công trình thông
tin, viễn thông trong đô thị:
a) Các công trình bưu
chính viễn thông phải được quy hoạch, thiết kế, xây dựng đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật, an toàn, thẩm mỹ và phù hợp với thiết kế đô thị.
b) Các đường dây,
đường ống kỹ thuật lắp đặt mới phải đảm bảo hạ ngầm.
c) Đối với các đường
dây, đường ống hiện trạng các đơn vị quản lý phải thực hiện hạ ngầm qua hệ
thống hộp kỹ thuật, không được đi nổi cắt ngang qua đường. Trường hợp các tuyến
đường không có hộp kỹ thuật qua đường thì phải tập trung các đầu mối qua đường
tại cùng một vị trí thích hợp đảm bảo mỹ quan đô thị.
d) Các cột ăng ten
trên vỉa hè, khu vực công viên, quảng trường, khu vui chơi, khu vực có yêu cầu
cao về cảnh quan môi trường v.v. dưới dạng ngụy trang (mô phỏng cây xanh, tháp
đồng hồ) hoặc các cột đa năng (cột đèn, cột, biển quảng cáo) phù hợp với cảnh
quan và thân thiện với môi trường.
6. Công trình cấp,
thoát nước, vệ sinh đô thị:
a) Công trình cấp
nước:
- Các công trình thu
nước thô, nhà máy và trạm xử lý nước sạch, bể chứa, trạm bơm tăng áp phải được
thiết kế kiến trúc đảm bảo hình thức công trình phù hợp với cảnh quan chung của
khu vực.
- Đường ống cấp nước
đi ngầm.
- Trụ nước chữa cháy
được phép bố trí nổi trên mặt đất phải được thiết kế đảm bảo an toàn, mỹ quan,
dễ nhận biết, dễ tiếp cận sử dụng. Trụ sơn màu đỏ và có chiều cao nổi trên mặt
đất 0,7m.
b) Công trình thoát
nước:
- Hệ thống mương
thoát nước trong đô thị phải được kè mái đảm bảo an toàn. Rào chắn và lan can
phòng hộ dọc theo bờ kè phải đảm bảo an toàn, mỹ quan đô thị theo quy hoạch và
phương án kiến trúc được duyệt.
- Trạm bơm nước thải
trong đô thị phải được bố trí theo quy hoạch, đảm bảo khoảng cách ly và vệ sinh
môi trường. Công trình xây dựng ngầm hoặc nổi kết hợp với cây xanh đô thị đảm
bảo không gian cảnh quan và mỹ quan đô thị.
c) Công trình vệ sinh
đô thị:
- Trên các đường phố
chính, các khu vực công cộng (khu thương mại, công viên, chợ, bến xe, quảng
trường, điểm đỗ xe buýt chính ...) phải bố trí nhà vệ sinh công cộng. Nhà vệ
sinh công cộng phải phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
cảnh quan chung của khu vực. Bao gồm: Nhà vệ sinh công cộng cố định và Nhà vệ
sinh công cộng di động.
- Nhà vệ sinh công
cộng cố định:
+ Tỷ lệ diện tích của
các cửa sổ so với diện tích sàn xây dựng không được nhỏ hơn 1:8;
+ Vật liệu và kết cấu
nhà phải đảm bảo yêu cầu về độ bền, ổn định trong quá trình vận hành, sử dụng.
Sàn nhà và tường bao phải được thiết kế bằng loại vật liệu chống thấm nước. Nhà
vệ sinh công cộng phải có bể tự hoại trước khi được nối ra hệ thống thoát nước
bên ngoài công trình;
+ Nhà vệ sinh công
cộng phải đảm bảo cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng theo yêu cầu của QCVN
10:2024/BXD. Trong các công trình công cộng, phải có tối thiểu 01 phòng vệ sinh
đảm bảo tiếp cận sử dụng và không nhỏ hơn 5% tổng số phòng vệ sinh;
+ Tại các khu vực có
giá trị đặc biệt về cảnh quan đô thị hoặc quỹ đất hạn chế được phép xây dựng
nhà vệ sinh công cộng ngầm.
- Nhà vệ sinh công
cộng di động:
+ Vật liệu và kết cấu
nhà phải đảm bảo độ bền, ổn định, an toàn trong quá trình vận hành, sử dụng;
+ Chiều cao thông
thủy buồng vệ sinh không nhỏ hơn 2,1 m;
+ Đảm bảo cho người
khuyết tật tiếp cận sử dụng theo yêu cầu tại QCVN 10:2014/BXD.
- Thùng thu rác dọc
theo các tuyến đường phải có kích thước, hình thức, màu sắc phù hợp, đảm bảo vệ
sinh và thuận tiện cho sử dụng, quản lý phân loại và thu gom.
- Các trạm thu gom,
trung chuyển chất thải rắn sử dụng trạm kín, áp dụng công nghệ mới và tự động
hóa, kết hợp với trồng cây xanh, đảm bảo cách ly vệ sinh và an toàn môi trường,
cảnh quan đô thị.
Điều
11. Các yêu cầu khác
1. Đối với quảng cáo
trên công trình kiến trúc:
a) Tuân thủ theo các
quy định của pháp luật về quảng cáo, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có liên quan
và Quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Bình Định.
b) Không được quảng
cáo trên hàng rào, trong khuôn viên và trên công trình kiến trúc hành chính,
chính trị - xã hội; công trình tôn giáo, tín ngưỡng; công trình kiến trúc bảo
tồn; tượng đài; công trình giáo dục, y tế và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô
thị.
c) Bảng quảng cáo
không được che cửa đi, cửa sổ, phần trống của ban công, lô gia, lối thoát hiểm,
lối phòng cháy, chữa cháy.
d) Các bảng quảng cáo
phải đảm bảo an toàn về kết cấu chịu lực, đảm bảo an toàn điện và phòng cháy,
chữa cháy.
2. Hình thức kiến
trúc cổng, hàng rào:
a) Hàng rào các công
trình trên trục đường, tuyến đường chính phải tuân thủ quy định trong đồ án quy
hoạch chi tiết 1/500 hoặc đồ án thiết kế đô thị riêng (nếu có).
b) Hàng rào phải có
độ rỗng tối thiểu là 50%, hình thức xây dựng đẹp, thoáng, cao tối đa 2,6m,
trong đó phần tường xây đặc cao tối đa 0,6m tính từ cao độ vỉa hè.
c) Chiều cao cổng
không cao quá 1,5 lần chiều cao hàng rào.
3. Màu sắc, chất liệu
và chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc:
a) Màu sắc, chất
liệu, chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc:
- Màu sắc bên ngoài
công trình kiến trúc: Màu sắc trên các công trình kiến trúc phải hài hòa với
cảnh quan, kiến trúc khu vực và các công trình lân cận, phù hợp phong cách kiến
trúc của công trình. Màu sắc đối với từng loại công trình được quy định như
sau:
+ Công trình nhà ở
liên kế, nhà ở riêng lẻ: Sử dụng tối đa 03 màu cho tường bên ngoài một công
trình. Không sử dụng các màu đen, cam, đỏ và các gam màu nóng, màu có độ tương
phản cao bên ngoài công trình;
+ Công trình biệt
thự, chung cư thương mại: Sử dụng màu sắc trang nhã, các tông màu nhẹ làm chủ
đạo. Khối đế các công trình bố trí công trình thương mại dịch vụ, có thể sử
dụng màu sắc sinh động, tươi sáng;
+ Công trình văn hóa,
giáo dục, thể dục thể thao: Màu sắc trang nhã, tươi sáng, sinh động phù hợp với
nội dung hoạt động và lứa tuổi học sinh, đảm bảo hài hòa với kiến trúc công
trình và cảnh quan đô thị khu vực lân cận.
b) Vật liệu bên ngoài
công trình kiến trúc:
- Vật liệu xây dựng
của công trình phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với phong
cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
- Công trình công
cộng: Sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền, có chất lượng cao, ít bám bụi, chịu
được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều, như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo
có bề mặt nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các khu vực
đông người sử dụng.
c) Chi tiết bên ngoài
công trình kiến trúc:
- Chi tiết trang trí
kiến trúc mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải phù hợp quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng, hài hòa với kiến trúc cảnh quan của khu vực.
- Có các giải pháp
kiến trúc để che chắn các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh, bể
nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần để hạn chế nhìn thấy từ
các không gian công cộng. Các công trình không được phép thiết kế, lắp đặt ống,
mương xả nước mưa, nước rửa sân, nước thải sinh hoạt các loại ra vỉa hè và các
tuyến đường công cộng; không được phép xây dựng và lắp đặt ram dốc, cánh cổng
mở lấn ra vỉa hè công cộng.
4. Đối với dự án,
công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng:
Các dự án, công trình
chưa triển khai và đang triển khai xây dựng phải xây dựng hàng rào để bảo vệ,
việc xây dựng hàng rào tạm cần được sự quản lý của cơ quan có thẩm quyền đảm
bảo an toàn và mỹ quan đô thị.
5. Đối với việc xử lý
mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan
đô thị; một số yêu cầu góp phần tăng cường mỹ quan đô thị:
a) Đối với việc xử lý
mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan
đô thị:
- Che chắn các thiết
bị bên ngoài: Có các giải pháp kiến trúc để che chắn tất cả các thiết bị máy
móc, hệ thống kỹ thuật bên ngoài công trình (máy lạnh, bể nước, máy năng lượng
mặt trời, đường ống kỹ thuật...), đảm bảo phải được giấu khỏi tầm nhìn, hạn chế
nhìn thấy từ các không gian công cộng.
b) Một số yêu cầu góp
phần tăng cường mỹ quan đô thị:
- Trang trí công
trình theo sự kiện, theo mùa,... trồng cây xanh, hoa.
- Màu sắc: Về tổng
thể, các tòa nhà phải sử dụng màu sáng nhằm phản chiếu ánh nắng một cách hiệu
quả, nhất là ở vùng khí hậu có nhiều nắng. Tuy nhiên, trong trường hợp sử dụng
kính thì diện tích lắp đặt kính ở mặt tiền phải thấp hơn 80% để tránh hiện
tượng chói mắt.
- Thiết bị dùng chiếu
sáng công trình phải đảm bảo chất lượng, chịu được điều kiện khí hậu, có độ bền
tuổi thọ cao, tạo được hiệu quả thẩm mỹ lâu dài. Cách bố trí thiết bị cần phải
đảm bảo không làm ảnh hưởng đến hình thức thẩm mỹ, kiến trúc công trình vào ban
ngày.
Chương
III
QUẢN
LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều
12. Các quy định quản lý các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di
sản văn hóa (công trình gốc, khu vực bảo vệ I, II và liên quan)
1. Quản lý phạm vi
ranh giới và công trình tượng đài theo hiện trạng.
2. Các chủ sở hữu, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ quản lý các công trình đã được xếp hạng theo
pháp luật về Di sản văn hóa (công trình gốc, khu vực bảo vệ I, II và liên
quan), thực hiện theo quy định tại Luật Di sản văn hóa; Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Di sản văn hóa và Nghị định quy định liên quan.
Chương
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
13. Tổ chức thực hiện Quy chế
1. Đối với việc cấp
giấy phép xây dựng:
a) Công trình đã có
quy định chi tiết trong Quy chế: Việc cấp phép xây dựng các công trình xây dựng
theo quy chế và quy chuẩn có liên quan.
b) Công trình và dự án
đầu tư xây dựng có đề xuất khác với Quy chế: UBND thị trấn Tăng Bạt Hổ xem xét
đánh giá hợp lý và căn cứ nhu cầu thực tiễn của địa phương và lấy ý kiến Sở
ngành có liên quan để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Về triển khai các
quy chế ở khu vực đặc thù: UBND huyện Hoài Ân căn cứ vào ranh giới vị trí danh
mục đã xác định tại khoản 2, Điều 4 Quy chế này phối hợp với cơ quan có liên
quan để triển khai thực hiện.
Điều
14. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản
lý kiến trúc
1. Sở Xây dựng: Phối
hợp với UBND huyện Hoài Ân giám sát việc thực hiện triển khai Quy chế kiến trúc
thị trấn Tăng Bạt Hổ và kịp thời tháo gỡ vướng mắc trong quá trình địa phương
triển khai thực hiện quy chế.
2. Các sở, ngành liên
quan: Theo chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước được phân công, các Sở, ngành
liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, phối hợp với UBND huyện Hoài Ân quản lý
kiến trúc, quy hoạch và đầu tư xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân
huyện Hoài Ân:
a) Phân công trách
nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân, cơ quan có liên quan và chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện theo Quy chế.
b) Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến sâu rộng nội dung Quy chế đến các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn thị trấn Tăng Bạt Hổ biết để thực hiện.
c) Hướng dẫn các chủ
đầu tư trong công tác trình thẩm định, phê duyệt và cấp phép xây dựng các công
trình theo chức năng nhiệm vụ đã được phân cấp.
d) Sơ kết, tổng kết
tình hình thực hiện Quy chế hàng năm để đánh giá hiệu quả thực hiện. Kịp thời
rà soát, bổ sung Quy chế cho phù hợp với các quy định hiện hành.
Điều
15. Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm
1. UBND huyện Hoài Ân
chỉ đạo các phòng chức năng liên quan và UBND thị trấn Tăng Bạt Hổ thường xuyên
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, kịp thời tham mưu đề xuất, báo
cáo để xử lý các vi phạm có liên quan.
2. Các tổ chức, cá
nhân vi phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ được
xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều
16. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế
1. Trường hợp có sự
khác biệt giữa Quy chế này và các quy định hiện hành khác thì thực hiện theo
quy định có giá trị pháp lý cao hơn.
2. Trường hợp có sự
khác biệt giữa Quy chế này và các Quy định pháp luật khác có liên quan, UBND
huyện Hoài Ân tổng hợp, tham mưu, báo cáo UBND tỉnh Bình Định thông qua Sở Xây
dựng để kịp thời xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
3. Quy định xử lý
chuyển tiếp:
a) Đối với các dự án,
công trình đã được chấp thuận chỉ tiêu kiến trúc trước ngày Quy chế này có hiệu
lực thi hành, hiện đang thực hiện các bước đầu tư xây dựng thì được tiếp tục
triển khai theo nội dung đã được cấp phép mà không phải điều chỉnh.
b) Đối với các dự án,
công trình đã được chấp thuận chỉ tiêu kiến trúc nhưng đến thời điểm Quy chế
này có hiệu lực thi hành vẫn chưa triển khai thực hiện các bước đầu tư xây dựng
thì phải điều chỉnh các chỉ tiêu kiến trúc và các yêu cầu liên quan khác theo
Quy chế này.