UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 796/QĐ-UB
|
Lào Cai, ngày
21 tháng 12 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẢM BẢO AN TOÀN CÁC CÔNG TRÌNH LÂN
CẬN KHI THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức UĐND và UBND ban hành
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ban hành ngày
26/11/2003;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tỉnh Lào Cai tại
tờ trình số: 159 /TT-XD ngày 30 tháng 11 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay han hành Quy chế đảm bảo an toàn cho các còng trình lân
cận khi thi công các công trình mới tiên địa bàn tỉnh Lào Cai. (có bản Quy chế
kèm theo)
Điều 2. Giao cho sở Xây dựng tỉnh Lào Cai là cơ quan đầu mối phối hợp
với UBND các huyện, thị xã, các Chủ đầu tư, các ban quản lý Dự án tổ chức triển
khai phổ biến nội dung bản Quy chế đến tận người dân.
Điều 3. Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, ông giám đốc sở Xây dựng,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các Trưởng ban QLDA các huyện, thị xã, Thủ trưởng
các ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Cường
|
QUY CHẾ
BẢO ĐẢM AN TOÀN CÁC CÔNG TRÌNH LÂN CẬN KHI THI CÔNG CÁC CÔNG
TRÌNH MỚI
(Kèm theo Quyết định số 796/2004/QĐ-UB ngày 21 tháng 12 năm 2004 của
UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
NHŨNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định các nội dung, các bước tiến hành đối
với các dự án, công trình xây chen trong khu vực đã có công trình xây dựng trước
đó nhằm hạn chế những thiệt hại và xác định rõ trách nhiệm của các bên khi có sự
cố do ảnh hưởng của việc thi công công trình xây chen đến các công trình lân cận.
Điều 2. Mọi tổ chức, cá nhân là Chủ đầu tư (hoặc được Chủ đầu tư uỷ
quyền), các đơn vị Tư vấn (Lập dự án, khảo sát, thiết kế, thẩm định, giám sát,
thí nghiệm, kiểm định chất lượng...), Chủ sở hữu hợp pháp (hoặc được uỷ quyền),
các doanh nghiệp xây dựng, và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan khi thực
hiện dự án, công trình xây chen đều phải tuân thủ quy chế này.
Điều 3. Quy chế này áp dụng đối với các công trình xây chen trên
phạm vi địa bàn toàn tỉnh, không phân biệt Chủ đầu tư và nguồn vốn đầu tư (Kể cả
nhà dân tự làm).
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo
thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào
công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần
trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết
kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình
công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác.
2. Công trình xây chen là công trình xây dựng được
xây dựng trong khu vực đã có một hay nhiều công trình xây dựng trước đó.
3. Công trình lân cận là các công trình liền kề
hoặc nằm trong vùng ảnh hưởng của quá trình thi công công trình xây chen.
4. Thi công xây dựng công trình bao gồm xây dựng
và lắp đặt thiết bị đối với các công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di
dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình, bảo hành, bảo trì công trình.
5. Nhà dân tự làm là những công trình do cá
nhân, hộ gia đình thực hiện xây dựng trong khuôn viên đất của hộ gia đình theo
quy định của pháp luật. Nhà dân tự làm có thể do hộ gia đình tự khảo sát, thiết
kế, thi công hoặc hợp đồng với một tổ chức, cá nhân khác để thực hiện công tác
khảo sát, thiết kế, thi công. Trong trường hợp này thì hộ gia đình là Chủ đầu
tư và các tổ chức, cá nhân thực hiện công tác khảo sát, thiết kế, thi công là
các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công.
6. Sự cố công trình lân cận là những hư hỏng hoặc
thiệt hại do việc xây dựng công trình xây chen gây ra. Sự cố công trình lân cận
có thể là:
a) Bị lún; nứt: sập đổ một phần hoặc sập đổ loàn
bộ công trình đối với kết cấu công trình lân cận.
b) Bị ô nhiễm nguồn nước, bị ô nhiễm không khí,
ô nhiễm tiếng ồn, bị thay đổi môi trường đến quá giới hạn cho phép đối với các
công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và cả công trình riêng lẻ.
c) Bị ngừng hoạt động; hoạt động không đúng với
thiết kế hoặc thay đổi công suất thiết kế đối với các công trình thủy lợi, thủy
điện, giao thông, công trình cấp điện, công trình viễn thông, công trình năng
lượng, công trình dân dụng và công trình công nghiệp.
d) Có dấu hiệu không đảm bảo an toàn, đã mất an
toàn cho các công trình lân cận.
Sự cố Gông trình lân cận có thể xảy ra trong
giai đoạn khảo sát, thi công và sử dụng công trình xây chen.
Các từ ngữ khác dùng trong quy chế này được giải
thích cụ thể trong điều 3 của Luật Xây dựng.
Chương II
KHẢO SÁT, THIẾT KẾ, THI
CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH XÂY CHEN
Điều 5. Khảo sát công trình
xây chen
1.Nhà thầu khảo sát phải là mội tổ chức, cá nhân
phù hợp với điều 49 của Luật Xây dựng và phải tuân thủ điều 46, điều 47, điểu
48, điều 49, điều 50, điều 51 của Luật Xây dựng.
2. Nhà thầu khảo sát, ngoài việc tuân thủ các
quy trình quy phạm có liên quan phải có nghĩa vụ bảo vệ môi trường trong khu vực
khảo sát.
a) Không được để đất, đá và các vật dụng có liên
quan cản trở đến giao thông trong khu vực khảo sát
b) Không được để các dung dịch khoan, các loại
hóa chất và vật liệu phụ gia dùng trong công tác khoan chảy vào nguồn nước mặt
hoặc xâm nhập vào nguồn nước gây tác động xấu đến chất lượng nguồn nước và gây
hại đến môi trường xung quanh.
c) Phải có biện pháp đảm bảo an toàn cho cán bộ,
công nhân và nhân dân trong khu vực khảo sát.
d) Không được gây tiếng ồn quá mức cho phép và
tiếng ồn trong giờ nghỉ của dân.
3. Nhà thầu khảo sát có nghĩa vụ báo cáo với Chủ
đầu tư những vấn đề phát sinh trong quá trình khảo sát nếu xét thấy có ảnh hưởng
tới các công trình và môi trường xung quanh và có quyền yêu cầu được khảo sát
thêm.
Trong báo cáo khảo sát, phải nêu rõ được các yếu
tố ảnh hưởng đến địa chất, địa tầng, thủy văn và môi trường khi xây dựng công
trình xây chen và ảnh hưởng đến các công trình lân cận, đề xuất giải pháp khắc
phục, sử lý sự cố có thể xảy ra khi thi công công trình mới.
Điều 6. Thiết kế công trình
xây chen
1. Nhà thầu thiết kế phải là tổ chức, cá nhân
phù hợp với điều 56 và phải tuân thủ các điều 52, điều 53, điều 54, điều 55, điều
57, điều 58 của Luật Xây dựng.
2. Khi thiết kế công trình xây chen, ngoài việc
xem xét tài liệu khảo sát của công trình thì phải tham khảo các tài liệu khảo
sát thiết kế và hồ sơ thi công nghiệm thu của những công trình xung quanh và
các quy định của Chính phủ, các Bộ, các ngành khác có liên quan đến khảo sát,
thiết kế, thi công và sử dụng công trình nhằm đưa ra một giải pháp thiết kế phù
hợp, tránh được những sự cố ảnh hưởng xảy ra cho môi trường và các công trình
lân cận trong quá trình thi công và khai thác công trình xây chen đạt hiệu quả
cao nhất.
Các ảnh hưởng bao gồm ảnh hưởng do biến dạng
lún, biến dạng do rung của lu rung, do nổ mìn phá đá, do chất tải đất đá, vật
liệu để thi công công trình, do thay đổi dòng chảy của nguồn nước ngầm, nước mặt;
do thay đổi địa chất công trình; thay đổi địa chất thủy văn, công tác cung cấp
năng lượng, nước sạch, viễn thông, thoát nước thải v.v...
3. Nếu do yêu cầu về quy mô và cấp công trình,
không thể tránh được những sự cố cho các công trình lân cận thì tổ chức thiết kế
phải tính toán và báo cáo Chủ đầu tư để Chủ đầu tư có biện pháp khắc phục, giải
quyết.
Trong trường hợp này Chủ đầu tư phải có văn bản
báo cho các cơ quan quản lý công trình và Chủ sở hữu các công trình lân cận được
biết các dự báo về sự cố sẽ xảy ra, đồng thời bàn biện pháp giải quyết. Nếu Chủ
đầu tư đã đưa ra các biện pháp khắc phục và bồi thường thiệt hại phù hợp với Luật
dân sự và các quy định pháp luật khác có liên quan thì bắt buộc các Chủ sở hữu
các công trình lân cận phải chấp thuận cho phép công trình xây chen được khởi
công xây dựng. Mọi trường hợp cản trở đều bị xử lý theo pháp luật.
Điều 7. Cấp phép xây dựng
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình xây
chen, Chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng.
2. Trong hồ sơ xin cấp phép xây dựng ngoài các
loại giấy tờ quy định trong điều 63 trong Luật Xây dựng, chủ đầu tư còn phải
ghi đầy đủ các thông tin về báo cáo khảo sát địa chất, giải pháp thiết kế và
các dự báo về khả năng gây ra các sự cố cho các công trình lân cận và môi trường
xung quanh để cơ quan cấp phép xem xét giải quyết. Đồng thời Chủ đầu tư còn phải
có thỏa thuận với các tổ chức, cá nhân quản lý các công trình có liên quan về
phạm vi xây dựng, biện pháp thi công và thời gian thi công.
3. Cơ quan cấp phép có quyền và nghĩa vụ xem xét
các thông tin liên quan đến công tác khảo sát, thiết kế, phạm vi xây dựng, các
biện pháp tổ chức thi công, các dự báo về các khả năng gây ra sự cố cho các
công trình lân cận để quyết định cấp phép.
4. Chủ đầu tư chỉ được phép thi công công trình
xây chen theo đúng thiết kế đã được duyệt trên cơ sở giấy phép xây dựng do cơ
quan có thẩm quyền cấp.
5. Nội dung cấp phép, trách nhiệm của cơ quan cấp
phép được quy định rõ trong các điều 64, điều 65, điều 66, điều 67, điều 68 của
Luật Xây dựng.
Điều 8. Thi công công trình
xây chen
1. Nhà thầu xây dựng phải là một tổ chức hay cá
nhân phù hợp với điều 73 của Luật Xây dựng và phải tuân thủ điều 72, điều 74,
điều 75, điều 76, điều 77, điều 78, điều 79, điều 80 của Luật Xây dựng cùng các
quy định của Chính phủ, các Bộ, các ngành khác có liên quan đến khảo sát, thiết
kế, thi công và sử dụng công trình.
2. Trước khi thi công công trình xây chen, nhà
thầu phải có trách nhiệm xem xét kỹ hồ sơ thiết kế, trên cơ sở đó lập biện pháp
tổ chức thi công và trình Chủ đầu tư phê duyệt. Đối với công trình nhà ở riêng
lẻ thì đơn vị thi công phải báo cho chủ công trình các nguy cơ xảy ra sự cố khi
tiến hành thi công biết bằng văn bản nhằm tránh những tranh chấp khi có sự cố
công trình.
Biện pháp tổ chức thi công phải ghi rõ số lượng
và loại máy thi công sử dụng, phải tính toán tải trọng và ảnh hưởng của công
tác đào, đắp đến công trình liền kề.
3. Nhà thầu xây lắp chỉ được thi công theo đứng
thiết kế thi công đã được Chủ đầu tư phê duyệt. Nếu có sự thay đổi phải được Chủ
đầu tư đồng ý Nếu không chấp hành các nội dung trong thiết kế thi công thì phải
chịu trách nhiệm khi có sự cố công trình trong quá trình thi công và sử dụng
công trình.
4. Nhà thầu xây lắp phải có biện pháp đảm bảo an
toàn cho cán bộ, công nhân và nhân dân trong khu vực thi công như: tổ chức che,
chắn công trình bằng hàng rào, bạt khi thi công. Tuyệt đối không để đất đá, vật
tư, vật liệu thi công làm cản trở giao thông trong khu vực, làm mất vệ sinh môi
trường, không gây tiếng động lớn ảnh hưởng tới sự an toàn của nhân dân.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ
ĐẦU TƯ, CHỦ CỒNG TRÌNH LÂN CẬN, NHÀ THẦU KHẢO SÁT, NHÀ THẦU THIẾT KẾ, NHÀ THẦU
THI CÔNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH XÂY CHEN
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của
chủ đầu tư.
1. Chủ đầu tư xây dựng công trình xây chen có
các quyền sau đây:
a) Được tự thực hiện khi có đủ điều kiện năng lực
khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng;
b) Đàm phán, ký kết, giám sát thực hiện hợp đồng
khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát công trình.
e) Điều chỉnh nhiệm vụ khảo sát, thi công theo
yêu cầu hợp lý của nhà thiết kế.
d) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng
theo quy định của pháp luật.
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ đầu tư xây dựng công trình xây chen có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát do nhà thiết kế
hoặc do nhà thầu khảo sát lập và giao nhiệm vụ khảo sát cho nhà thầu khảo sát
xây dựng.
b) Lựa chọn nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi
công xây dựng.
c) Cung cấp cho nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi
công các thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác khảo sát, thiết kế, thi
công.
d) Xác định phạm vi khảo sát và bảo đảm điều kiện
cho nhà thầu khảo sát xây dựng thực hiện hợp đồng.
đ) Thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết;
e) Tổ chức nghiệm thu và lưu trữ kết quả khảo
sát, thiết kế, thi công.
g) Bồi thường thiệt hại khi cung cấp thông tin,
tài liệu không phù hợp, xác định sai nhiệm vụ khảo sát, thiết kế, thi công và
thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
h) Bồi thường thiệt hại nếu gây ra sự cố cho
công bình lân cận sau khi đã được cơ quan chức năng xác định rõ trách nhiệm của
mình.
i) Phối hợp với các bên liên quan giải quyết sự
cố công trình lân cận theo đúng quy định của pháp luật.
k) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ
của chủ công trình lân cận
1.Chủ công trình lân cận có các quyền sau đây:
a) Tham gia ý kiến với Chủ đầu tư về báo cáo kết
quả khảo sát, giải pháp thiết kế, thi công công trình mới nhằm mục đích đảm bảo
an toàn cho công trình xây mới hoặc đã có.
b) Thông báo kịp thời, yêu cầu Chủ đầu tư, Nhà
thầu khảo sát, Nhà thầu thi công dừng công việc khảo sát hoặc thi công khi xảy
ra sự cố (hoặc có dấu hiệu xảy ra sự cố) làm mất an toàn cho các công trình đã
có.
c)Yêu cầu Chủ đầu tư, Nhà thầu khảo sát, thiết kế
hoặc Nhà thầu thi công bồi thường thiệt hại do sự cố xảy ra khi khảo sát, thi
công, hoặc sử dụng các công trình xây chen.
2.Chủ công trình lân cận có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Cung cấp cho Chủ đầu tư, các Nhà thầu khảo
sát, thiết kế, thi công công trình xây chen các thông tin, tài liệu (nếu có)
liên quan đến công tác khảo sát, thiết kế, thi công và giấy phép xây dựng các
công trình thuộc sở hữu của mình.
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho Chủ đầu tư, các
Nhà thầu Khảo sát, thiết kế thi công xây dựng các công trình mới.
c) Phối hợp với Chủ đầu tư và các bên liên quan
giải quyết các sự cố xây ra đối với công trình của mình phù hợp với quy định của
pháp luật.
d) Bồi thường mọi thiệt hại do lỗi của mình gây
ra.
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ
của nhà thầu khảo sát xây dựng
1. Nhà thầu khảo sát xây dựng có các quyền sau
đây:
a) Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp số liệu, thông
tin liên quan đến nhiệm vụ khảo sát.
b) Từ chối thực hiện các yêu cầu ngoài nhiệm vụ
khảo sát.
c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật
2. Nhà thầu khảo sát xây dựng có các nghĩa vụ
sau đây:
a) Chỉ được ký kết hợp đồng thực hiện các công
việc khảo sát phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động và thực hiện đúng hợp đồng
đã ký kết.
b) Thực hiện đúng nhiệm vụ khảo sát được giao, bảo
đảm chất lượng và chịu trách nhiệm về kết quả khảo sát;.
c) Đề xuất, bổ sung nhiệm vụ khảo sát khi phát
hiện các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế.
d) Bảo vệ môi trường trong khu vực khảo sát.
đ) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.
e) Bồi thường thiệt hại khi thực hiện không đúng
nhiệm vụ khảo sát, phát sinh khối lượng do việc khảo sát sai thực tế, sử dụng
các thông tin, tài liệu. quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng không phù hợp và các
hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
g) Phối hợp với các bên liên quan giải quyết sự
cố công trình lân cận theo đúng quy định của pháp luật.
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ
của nhà thầu thiết kế.
1. Nhà thầu thiết kế công trình có các quyền sau
đây:
a) Các quyền quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật
Xây dựng.
b) Yêu cầu chủ đầu tư xây dựng công trình, nhà
thầu thi công xây dựng công trình thực hiện theo đúng thiết kế đã được duyệt.
c) Từ chối những yêu cầu thay đổi thiết kế bất hợp
lý của chủ đầu tư xây dựng công trình.
d) Từ chối nghiệm thu công trình, hạng mục công
trình khi thi công không theo đúng thiết kế.
2. Nhà thầu thiết kế công trình có các nghĩa vụ
sau đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 58 của
Luật Xây dựng
b) Cử người có đủ năng lực để giám sát tác giả
theo quy định và phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của người
giám sát tác giả do nhà thầu thiết kế cử đến.
Người được nhà thầu thiết kế cử thực hiện nhiệm
vụ giám sát tác giả phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi vi
phạm của mình trong quá trình thực hiện nghĩa vụ giám sát tác giả và phải chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
c) Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng theo
yêu cầu của chủ đầu tư xây dựng công trình.
d) Xem xét xử lý theo đề nghị của chủ đầu tư xây
dựng công trình về những bất hợp lý trong thiết kế.
d) Phát hiện và thông báo kịp thời cho chủ đầu
tư xây dựng công trình về việc thi công sai với thiết kế được duyệt của nhà thầu
thi công xây dựng công trình và kiến nghị biện pháp xử lý.
c) Phối hợp với các bên liên quan giải quyết sự
cố công trình lân cận theo đúng quy định của pháp luật.
3. Chịu trách nhiệm lâu dài về giải pháp thiết kế
gây ảnh hưởng tới công trình lân cận.
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ
của nhà thầu thi công.
1. Nhà thầu thi công có các quyền sau đây:
ạ) Được quyền yêu cầu Chủ đầu tư bồi thường mọi
thiệt hại về con người và tài sản nếu có sự cố công trình trong quá trình thi
công mà Nhà thầu xây lắp đã chấp hành nghiêm chỉnh biện pháp tổ chức thi công
đã được Chủ đầu tư phê duyệt.
b) Được quyền từ chối thi công nếu chứng minh được
công trình tiếp tục thi công sẽ có sự cố gây thiệt hại về người và tài sản.
c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết.
b) Thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu
chuẩn xây dựng, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và vệ sinh môi trường,
c) Có nhật ký thi công xây dựng công trình,
d) Kiểm định vật liệu sản phẩm xây dựng.
đ) Quản lý công nhân xây dựng trên công trường,
bảo đảm an ninh, trật tự, không gây ảnh hưởng đến các khu dân cư xung quanh.
e) Lập bản vẽ hoàn công, tham gia nghiệm thu
công trình,
g) Bảo hành công trình.
h) Mua các loại bảo hiểm theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm.
i) Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử
dụng vật liệu không đúng chủng loại, thi công không bảo đảm chất lượng, gây ô
nhiễm môi trường và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây
ra.
k) Chịu trách nhiệm về chất lượng thi công xây dựng
công trình do mình đảm nhận.
1) Nghiêm túc thực hiện "Quy chế bảo vệ môi
trường ngành xây dựng" ban hành kèm theo quyết định số: 29/1999/QĐ-BXD
ngày 22/10/1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
m) Bồi thường mọi thiệt hại do lỗi của mình gây
ra.
n) Phối hợp với các bên liên quan giải quyết sự
cố công trình lân cận theo đúng quy định của pháp luật.
p) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật
Điều 14. Sử dụng công trình
xây chen
1. Chủ công trình và mọi cá nhân, tổ chức có
liên quan chỉ được phép sử dụng công trình xây chen đúng, mục đích ghi trong giấy
phép xây dựng. Mọi hành vi vi phạm đều bị xử lý theo pháp luật.
2. Khi có dấu hiệu, nguy cơ xảy ra sự cố hoặc
khi có sự cố xảy ra cần báo ngay cho các Chủ sở hữu các công trình lân cận và
cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng ở địa phương được biết để kịp thời khắc phục
sự cố và làm rõ trách nhiệm của các bên.
Điều 15. Sự cố công trình
xây chen.
Khi có dấu hiệu xảy ra sự cố yêu cầu Chủ đầu tư
phải đình chỉ ngay công tác khảo sát, thiết kế, thi công và có biện pháp khắc
phục.
Khi có sự cố xảy ra gây hư hại cho các công
trình lân cận, Chủ công trình cần thông báo ngay cho các Chủ sở hữu các công
trình lân cận, sơ tán tài sản và con người nếu cần thiết, đồng thời báo ngay
cho các cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng ở địa phương để giải quyết.
Giải quyết sự cố công trình xây chen phải tuân
theo điều 84 của Luật Xây dựng. Trình tự giải quyết các mâu thuẫn như sau:
1. Các bên cùng nhau bàn bạc để thỏa thuận một
phương pháp giải quyết và tự giải quyết với nhau trên cơ sở phân tích rõ nguyên
nhân và trách nhiệm của mỗi bên.
2. Trong trường hợp không thỏa thuận được với
nhau thì có thể đưa ra tòa án để giải quyết. Việc giải quyết các sự cố công
trình lân cận trên cơ sở thực trạng các công trình xây chen và công trình lân cận
và các văn bản pháp lý của Nhà nước về xây dựng cơ bản. Trong trường hợp này,
án phí và phí giám định do bên có lỗi chịu.
3. Tùy theo mức độ vi phạm và hậu quả do sự cố
gây ra, các hành vi vi phạm có thể bị xử lý theo các quy định của pháp luật từ
khiển trách, cảnh cáo, phạt tiền, đình chỉ công tác, buộc thôi việc đến truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Giải quyết các tồn
tại
1. Các quy định, quyết định của UBND tỉnh trước
đây trái với quy chế này đều bị bãi bỏ.
2. Các công trình xây chen đã xây dựng xong đưa
vào sử dụng trước thời điểm ban hành quy chế này thì không chịu sự điều chỉnh của
quy chế này.
Trong trường hợp công trình xây chen đã xây dựng
xong đưa vào sử dụng mà gây ra sự cố cho các công trình lân cận thì giải quyết
trên cơ sở các kết luận của Giám định tư pháp.
3. Đối với các công trình xây chen đang thi công
và đã cấp giấy phép nhưng chưa thi công thì yêu cầu Chủ đầu tư phải lập bổ sung
dự báo đánh giá tác động các sự cố có thể xảy ra trình cơ quan cấp phép để cơ
quan cấp phép xem xét giải quyết và chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Giao cho Sở Xây dựng tổ chức hướng dẫn và phối
hợp với cáo cơ quan bảo vệ pháp luật của tỉnh trực tiếp giải quyết các sự cố
công trình xây chen do UBNĐ tỉnh quyết định đầu tư.
2. Giao cho UBND các huyện, thị xã tổ chức, hướng
dẫn, tuyên truyền và phối hợp với các cơ quan bảo vệ pháp luật thực hiện giải
quyết các vấn đề liên quan đến công trình xây chen trong địa bàn do mình quản
lý. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tập hợp báo cáo UBND tỉnh, đồng thời hướng dẫn
UBND các huyện thị xã giải quyết các sự cố công trình xây chen.