ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
SỐ:
79/2001/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 09 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU KẾT CẤU
BÊ TÔNG VÀ BÊ TÔNG CỐT THÉP KHÔNG TRÁT TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI HÀ NỘI
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP
ngày 05/5/2000 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 17/200/QĐ-BXD ngày 02/8/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về
việc ban hành Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Biên bản nghiệm thu ngày 06/5/1998 và ngày 26/3/1999 của Hội đồng Khoa học
Thành phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1008/TT-SXD ngày
12/9/2001,
QUYẾT ĐỊNH
Điều I:
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thi công
và nghiệm thu kết cấu bê tông cốt thép không trát trong xây dựng công trình tại
Hà nội.
Điều II:
Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở,
Nghành có liên quan phổ biến, hướng dẫn áp dụng và quản lý thực hiện thống nhất
trên địa bàn Thành phố.
Điều III:
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND
Thành phố, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao thông Công chính, Công nghiệp, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học Công nghệ và môi trường; Chủ tịch UBND
các quận, huyện; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ngành, các tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Hoàng Ân
|
QUY ĐỊNH
VỀ THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU KẾT CẤU BÊ TÔNG VÀ BÊ TÔNG CỐT
THÉP KHÔNG TRÁT TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI HÀ NỘI
(Ban hành theo quyết định số 79/2001/QĐ-UB.Ngày 24 tháng 9 năm 2001 của Uỷ
ban nhân dân Thành phố Hà nội)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm
vi áp dụng.
Quy định này quy định các
điều kiện kỹ thuật, hướng dẫn thi công và nghiệm thu các kết cấu bê tông không
trát trong xây dựng công trình tại Hà nội, nhằm mục đích:
+ Đảm bảo chất lượng, kéo
dài tuổi thọ công trình.
+ Làm cơ sở để giao dịch
giữa hai đơn vị sản xuất và sử dụng.
+ Kiểm tra, đánh giá chất
lượng kết cấu bê tông không trát.
+ Tiến hành nghiên cứu,
xác lập định mức, đơn giá thi công các cấu kiện bê tông và bê tông cốt thép
không trát, áp dụng cho các công trình xây dựng tại Hà Nội.
Điều 2:
Khái niệm.
1. ”Bê tông không trát”
dùng trong quy định này để chỉ các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép có yêu cầu
cao về hoàn thiện bề mặt, nhưng không trát vữa lên bề mặt bê tông.
2. Theo hình thức sử dụng,
bề mặt bê tông được phân chia thành các dạng sau:
+ Bề mặt kết cấu ở nguyên
dạng bê tông: phẳng nhẵn, có gờ, có hình hoặc phù điêu.
+ Bề mặt kết cấu bê tông
có lớp phủ mỏng (phủ sơn, dán giấy ....)
3. Bề mặt bê tông không
trát đề cập đến trong tài liệu là các mặt bê tông tiếp xúc với ván khuôn như: bề
mặt của tường cột, các mặt bên và mặt dưới của dầm, sàn, vòm v.v...
4. Bê tông không trát có
yêu cầu cao về:
+ Thẩm mỹ kiến trúc, về
hoàn thiện bề mặt bê tông ở mức cao.
+ Có khả năng bền vững, chống
xâm thực cao do bề mặt bê tông tiếp xúc trực tiếp với môi trường nóng ẩm.
+ Chịu được tác động của
các lực va đập nhỏ mà không làm hỏng bề mặt bê tông.
5. Kết cấu bê tông không
trát thuộc công trình có yêu cầu đặc biệt. Việc hoàn thiện bề mặt bê tông không
trát được xếp vào hoàn thiện cấp cao (theo TCVN 5724-1993) khi lập đơn giá, dự
toán và nghiệm thu thanh quyết toán công trình
Điều 3:
Tiêu chuẩn áp dụng.
Ngoài các chỉ dẫn trong
quy định này mang tính chất đặc trưng cho bê tông không trát, các yêu cầu kỹ
thuật chung về vật liệu để sản xuất bê tông cũng như điều kiện kỹ thuật tối thiểu
thi công và nghiệm thu kết cấu bê tông và bê tông cốt thép phải đảm bảo phù hợp
với các tiêu chuẩn Việt Nam tương ứng sau đây:
1. TCVN 5574-91 Tiêu chuẩn thiết
kế bê tông cốt thép.
2. TCVN 2737-90 Tiêu chuẩn thiết
kế tải trọng và tác động.
3. TCVN 4453-95 Tiêu chuẩn thi
công và nghiệm thu kết cấu bê tông toàn khối.
4. TCVN 5724-93 Điều kiện kỹ thuật
tối thiểu thi công và nghiệm thu kết cấu bê tông và bê tông cốt thép.
5. TCVN 2682-99 Xi măng poóc
lăng-Yêu cầu kỹ thuật và 6260-97 Xi măng poóc lăng hỗn hợp -Yêu cầu kỹ thuật.
6. TCVN 1770-86 Cát xây dựng-Yêu
cầu kỹ thuật.
7. TCVN 1771-86 Đá dăm, sỏi, sỏi
dăm dùng trong xây dựng- Yêu cầu kỹ thuật.
8. TCVN 4506-87 Nước cho bê tông
và vữa-Yêu cầu kỹ thuật.
9. TCVN 5592-91 Bê tông nặng-Yêu
cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên.
10. TCVN 3105-93 Lấy mẫu, chế tạo
và bảo dưỡng mẫu.
11. TCVN 3106-93 Bê tông nặng,
phương pháp thử độ sụt.
12. TCVN 3118-93 Bê tông nặng,
phương pháp xác định cường độ nén.
13. TCVN 3119-93 Bê tông nặng,
phương pháp xác định cường độ chịu kéo khi uốn.
14. TCVN 162-87 Bê tông nặng,
phương pháp không phá hoại xác định cường độ nén bằng súng bật nẩy.
15.TCXD 199-97 Nhà cao tầng-Kỹ
thuật chế tạo bê tông mác 400-600.
16. TCXD 200-97 Nhà cao tầng-Kỹ
thuật về bê tông bơm.
17. Chỉ dẫn kỹ thuật-Chọn thành
phần các loại bê tông Hà Nội-1998.
18. 20 TCN 28-66 Tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng công trình.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4: Yêu
cầu về trạng thái bề mặt bê tông.
+ Đồng đều màu sắc
+ Độ gồ ghề khi kiểm tra
bằng thước áp lên mặt kết cấu không được vượt quá 3mm, trừ trường hợp có yêu cầu
riêng của thiết kế.
+ Độ rỗ, xước xác định bằng
quan sát bề mặt bê tông ở khoảng cách xa 2m đạt yêu cầu khi trông thấy vết rỗ
hoặc có vết rỗ kích thước dưới 10mm, chiều sâu vết rỗ không quá 3mm và mật độ
không quá 25 vết/1m2 bề mặt bê tông.
Sau khi dỡ cốp pha, phải kiểm
tra, đánh dấu các vị trí khuyết tật như rỗ sâu quá 3mm, vết rỗ dài quá 10mm, gồ
ghề quá 3mm.
Điều 5: Các
điều kiện kỹ thuật tối thiểu của công nghệ chế tạo hỗn hợp bê tông dùng cho bê
tông không trát.
1. Trạm trộn bê tông:
Chế tạo hỗn hợp bê
tông phải thực hiện tại các trạm trộn bê tông thương phẩm chuyên dùng, hoặc tại
các trạm bê tông tại chỗ, nhưng phải có đủ điều kiện chế tạo được bê tông theo
cấp phối chỉ định, đảm bảo mác thiết kế, độ sụt hỗn hợp bê tông yêu cầu.
2. Hồ sơ chế tạo bê
tông:
Đơn vị chế tạo bê
tông phải lập đủ hồ sơ chế tạo bê tông với các nội dung quy định tại bảng
(5.2).
BẢNG
5.2
STT
|
Hồ sơ chế tạo bê tông
|
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
|
Mác bê tông thiết kế, độ sụt hỗn
hợp bê tông yêu cầu.
Cát: Nguồn gốc, khối lượng,
phiếu phân tích chất lượng theo TCVN 1770-86.
Đá dăm hoặc sỏi: Nguồn gốc, khối
lượng, phiếu phân tích chất lượng theo TCVN 1771-86.
Xi măng: Loại, mác, nơi sản xuất,
số lô hàng, phiếu phân tích chất lượng theo TCVN 2682-1999.
Phiếu phân tích nước trộn bê
tông nếu không phải nguồn nước sinh hoạt.
Liều lượng vật liệu của thành
phần chế tạo (cấp phối) bê tông.
Nguồn gốc, chứng chỉ chất lượng
và hướng dẫn sử dụng phụ gia, chất độn của nơi sản xuất.
Khối lượng bê tông sử dụng.
Phiếu kiểm tra cường độ mẫu bê
tông thí nghiệm.
Tên, địa chỉ trạm chộn cấp bê
tông của trạm bê tông thương phẩm (nếu dùng bê tông thương phẩm).
Loại phương tiện vận chuyển bê
tông.
|
3. Mác bê tông và xi măng:
- Cần sử dụng bê tông có cường độ
chịu nén từ 300 daN/nm2 (mác 300) trở lên, có thể sử dụng mác
400-600.
- Nếu sử dụng xi măng Poóc lăng
hoặc xi măng Poóc lăng hỗn hợp PC-40, PCB-40 phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo
TCVN 2682-1999.
- Nếu sử dụng xi măng Poóc lăng
nhập khẩu, phải thí nghiệm xác định các chỉ tiêu kỹ thuật tương ứng theo tiêu
chuẩn Việt Nam khi thiết kế thành phần chế tạo bê tông.
- Để đảm bảo chất lượng thẩm mỹ
bề mặt kết cấu bê tông không trát, lượng xi măng tối thiểu là 350 kg/m2
bê tông.
- Các kết cấu bê tông không trát
trong một công trình hay hạng mục công trình nên dùng cùng một loại xi măng do
một nhà máy sản xuất để đảm bảo độ đều màu sắc (trừ trường hợp có yêu cầu chỉ định
riêng của thiết kế về màu sắc).
- Khi sử dụng bê tông mác
400-600, lượng xi măng tối đa cần được tham khảo thêm TCXD 199-1997-Nhà cao tầng-Kỹ
thuật chế tạo bê tông mác 400-600; Chỉ dẫn kỹ thuật-Chọn thành phần bê tông các
loại, do Bộ xây dựng ban hành năm 1998.
4. Cốt liệu và kích thước lớn
nhất hạt cốt liệu:
- Kích thước lớn nhất hạt cốt liệu
lớn tương ứng với kích thước cấu kiện và khoảng cách cốt thép quy định trong
tiêu chuẩn thiết kế hiện hành theo (TCVN 4453-95 mục 5.4.2) nhưng không quá
40mm.
5. Sử dụng phụ gia hoặc
chất độn mịn:
Khi sử dụng phụ gia và chất độn
mịn (ở dạng trơ hoặc có hoạt tính) cho bê tông phải đảm bảo:
+ Không gây ăn mòn cốt
thép.
+ Có khả năng phù hợp với
công nghệ thi công.
+ Không làm biến đổi mầu của
bê tông.
+ Phụ gia sử dụng phải có
chứng chỉ kỹ thuật được kiểm nghiệm trước khi sử dụng, và phải được chủ đầu tư
chấp thuận.
Chú ý:
+ Khi sử dụng phụ gia, chất
độn mịn, có thể tiết kiệm xi măng nhưng phải đảm bảo lượng xi măng tối thiểu là
350kg/m3 bê tông.
+ Không dùng các loại phụ
gia cuốn khí, tạo bọt, hoặc chứa ion Cl- để chế tạo bê tông không
trát.
+ Nên sử dụng thêm chất độn
mịn có hoạt tính sẽ làm tăng thêm thành phần hạt mịn cho bề mặt bê tông nhẵn đẹp
hơn và còn cải thiện được mác bê tông.
6. Nước trộn bê tông:
Nước dùng cho bê tông phải
đảm bảo yêu cầu của TCVN 4506-87 (Nước cho bê tông và vữa-Yêu cầu kỹ thuật).
7. Chế tạo hỗn hợp bê
tông:
- Các thiết bị cân, đong,
trộn hoạt động ổn định, có các điều kiện kỹ thuật để đảm bảo sai số cho phép nhỏ
nhất khi cân đong không vượt quá theo số liệu ở bảng 5.7
BẢNG
5.7. SAI LỆCH CHO PHÉP KHI CÂN ĐONG VẬT LIỆU CHẾ TẠO BÊ TÔNG.
Loại vật liệu
|
Sai số cho phép, % theo khối
lượng
|
Xi măng, chất độn, phụ gia dạng
bột khô
Cát, đá dăm, sỏi
Nước, phụ gia dạng lỏng
|
£ ±1
£ ±3
£ ±1
|
- Quy trình sản xuất hỗn hợp bê tông do nơi sản xuất bê
tông chịu trách nhiệm để đảm bảo mác thiết kế, độ sụt, độ đồng nhất... (Theo hợp
đồng thoả thuận giữa trạm trộn và đơn vị thi công).
- Độ sụt của hỗn hợp bê
tông.
Do yêu cầu bề mặt bê tông
không trát phải nhẵn, không bị rỗ, đồng đều màu sắc, nên hỗn hợp bê tông cần độ
dẻo cao, dễ đổ khuôn. Độ sụt nên khống chế từ 6-18cm tuỳ thuộc vào từng kết cấu
và thiết bị, công nghệ đổ bê tông.
Độ sụt của hỗn hợp bê tông
xác định bằng dụng cụ côn tiêu chuẩn theo TCVN 3106-1993 (Bê tông nặng-Phương
pháp thử độ sụt).
Điều
6: Thi công bê tông không trát.
1.Cốp pha đà giáo:
a. Yêu cầu về cốp pha đà giáo và
công tác lắp dựng:
- Có đủ độ cứng, bề mặt tiếp xúc
với bê tông không hút nước, phẳng nhẵn (trừ trường hợp có yêu cầu riêng của thiết
kế về hình thức bề mặt của bê tông).
- Vật liệu làm cốp pha nên dùng
bằng thép, bằng ván ép, hoặc bằng phíp có xử lý bề mặt. Không dùng cốp pha bằng
gỗ ván ghép (trừ trường hợp có chỉ thị đặc biệt của thiết kế).
- Cốp pha cần được chế tạo định
hình phù hợp với thiết kế, đảm bảo độ cứng của khung sườn, bề mặt cốp pha không
bị biến dạng trong quá trình lắp dựng, thi công.
- Lắp dựng cốp pha, đà giáo phải
chuẩn xác, ổn định và chắc chắn, tim trục định vị chính xác đảm bảo kích thước
hình học.
- Bề mặt cốp pha trước khi đổ bê
tông phải được phun, quét lớp chống dính mỏng bằng dầu chống dính chuyên dùng của
các cơ sở sản xuất có đăng ký chất lượng sản phẩm. Sử dụng chất chống dính phải
không làm ảnh hưởng đến chất lượng, cường độ, màu sắc bề mặt bê tông.
b.Tháo dỡ cốp pha đà giáo:
- Cốp pha đà giáo chỉ được tháo
dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu được trọng lượng bản thân
và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi công tiếp theo.
- Khi tháo dỡ, cần tránh gây ứng
suất đột ngột hoặc va chạm mạnh làm ảnh hưởng đến kết cấu và bề mặt bê tông.
Cốp pha đà giáo thành bên của dầm,
cột, tường có thể tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ trên 50 daN/cm2.
Cốp pha đà giáo chịu lực như đáy
dầm, sàn, cột chống chỉ tháo dỡ khi bê tông đạt các giá trị cường độ ở bảng
6.1.b.
- Khi tháo dỡ cốp pha đà giáo,
các tấm sàn bê tông đổ toàn khối của nhà nhiều tầng nên thực hiện như sau: giữ
lại toàn bộ đà giáo cột chống ở tấm sàn nằm kề phía dưới tấm sàn sắp đổ bê
tông; tầng dưới bắt buộc phải để lại một số cột chống (theo tính toán).
- Sau khi dỡ cốp pha đà giáo, chỉ
được chất tải từng phần theo tính toán cường độ bê tông đã dạt, tránh gây hư hỏng
kết cấu hoặc bề mặt bê tông
- Chỉ được chất tải toàn bộ lên
kết cấu, dỡ cốp pha đà giáo khi bê tông đã đạt cường độ thiết kế.
BẢNG
6.1.B. CƯỜNG ĐỘ BÊ TÔNG TỐI THIỂU (% R28) ĐỂ THÁO DỠ CỐP PHA ĐÀ GIÁO CỦA KẾT CẤU
CHỊU LỰC KHI CHƯA CHẤT TẢI
(áp dụng cho bê tông không phụ gia)
Loại
kết cấu
|
Cường
độ bê tông tối thiểu cần đạt để tháo dỡ cốp pha, %R28
|
Thời
gian bê tông đạt cường độ để tháo dỡ cốp pha ở miền Bắc
|
Mùa
hè
|
Mùa
đông
|
Bản, dầm, vòm có khẩu độ nhỏ
hơn 2 m
Bản, dầm, vòm có khẩu độ từ
2-8m.
Bản, dầm, vòm có khẩu độ lớn
hơn 8m
|
50
70
90
|
4
ngày
8
ngày
21
ngày
|
7
ngày
10
ngày
23
ngày
|
Chú thích:
Khi sử dụng phụ gia cho hỗn hợp
bê tông để thi công bê tông không trát, tháo dỡ cốp pha phải dựa vào kết quả cường
độ nén bê tông kiểm tra thực tế và phải phù hợp với cường độ bê tông tối thiểu
cần đạt cho trong bảng 6.1.b.
2. Cốt thép:
- Gia công lắp đặt cốt
thép phải đảm bảo chính xác theo thiết kế và phù hợp với yêu cầu TCVN
4453-1995.
- Phải có biện pháp (dùng con kê
vữa XM/CV =1/2, các bộ giá) để đảm bảo cốt thép không tỳ vào mặt cốp pha khi
thi công bê tông, không được làm lộ cốt thép ra bề mặt bê tông.
- Chiều dài tối thiểu của lớp bê
tông bảo vệ cốt thép đối với kết cấu bê tông không trát là 20mm nếu sử dụng
trong điều kiện bình thường, tối thiểu là 30mm nếu sử dụng trong môi trường ẩm
ướt thường xuyên.
3. Thi công bê tông:
a. Vận chuyển hỗn hợp bê tông:
- Vận chuyển hỗn hợp bê tông từ
trạm trộn tới chân công trình phải đảm bảo tránh phân tầng. Trong trường hợp
dùng bê tông thương thẩm phải sử dụng các xe chuyên dụng có thùng quay để vận
chuyển.
- Tính toán sự suy giảm độ sụt
do thời tiết, thời gian vận chuyển, chờ đợi, để khi bắt đầu thi công hỗn hợp bê
tông vẫn còn đảm bảo độ sụt theo yêu cầu của thiết kế.
- Trường hợp tổn thất độ sụt,
không đảm bảo yêu cầu, có thể điều chỉnh nhưng phải tuân thủ nguyên tắc giữ
nguyên tỷ lệ N/X.
b. Đổ bê tông:
- Hỗn hợp bê tông phải đổ từ từ
qua máng trút, ống vòi voi hay bơm bê tông và không được làm sai lệch vị trí cốt
thép, cốp pha.
- Hỗn hợp bê tông khi cần san, gạt
phải dùng xẻng, bàn cào. Cấm dùng thiết bị đầm để san.
- Với kết cấu dầm cột hay bản
sàn có chiều dày lớn, phải bố trí để đổ bê tông liên tục theo từng lớp chiều
dày 20-30 cm. Đổ tới đâu san gạt và đầm kỹ tới đó rồi mới tiếp tục đổ đầm lớp
khác, thực hiện hoàn chỉnh từng bộ phận hay kết cấu theo quy định của thiết kế.
c. Đầm bê tông:
Bê tông không trát bắt buộc phải
dùng đầm bằng máy. Thời gian đầm mỗi điểm nên là 10-20 giây kể từ lúc bắt đầu đầm
tới khi bề mặt bê tông tiết nước xi măng và không nổi bọt khí, không thấy ngót.
Phải tránh đầm lỏi, đầm thiếu và đầm quá.
Thiết bị đầm phải phù hợp với loại
kết cấu, nên dùng đầm dùi khi đầm dầm cột và bản có chiều dày trên 12 cm. Các bản
mỏng nên dùng đầm bàn, đầm xoa. Khi dùng thiết bị đầm điện một pha thời gian đầm
cần lâu hơn thiết bị đầm điện 3 pha cùng công suất.
d.Mạch ngừng thi công:
Nên hạn chế mạch ngừng thi công.
Trường hợp bắt buộc để mạch ngừng thi công phải thực hiện theo mục 6.4.TCVN
4453-95.
Kỹ thuật xử lý mạch ngừng khi đổ
bê tông đợt sau:
· Trước khi đổ bê tông đợt sau
phải dùng bàn chải sắt cọ sờm bề mặt bê tông cũ rồi lấy nước áp lực thổi sạch,
nhưng không để nước đọng.
· Lấy hỗn hợp bê tông mới đã gạt
bỏ cốt liệu lớn, đổ một lớp bê tông dày 3-5cm, rồi mới được tiếp tục đổ bê tông
theo đợt sau.
e.Bảo dưỡng bê tông:
Bê tông sau khi đổ cần tiến hành
bảo dưỡng ẩm. Thời gian bảo dưỡng ẩm cần thiết không nhỏ hơn các trị số trong bảng
6.3.e.
BẢNG
6.3.E: THỜI GIAN BẢO DƯỠNG ẨM
Mùa
|
Tháng trong năm
|
Cường độ bảo dưỡng
Rthbd (% R28)
|
Thời gian bảo dưỡng cần thiết
Tctbd(ngày đêm)
|
Hè
|
IV-IX
|
50-55
|
3
|
Đông
|
X-III
|
40-50
|
4
|
f.Hoàn chỉnh bề mặt bê tông không trát:
- Lớp mặt của kết cấu bê tông
không trát có công dụng như mặt ngoài của bê tông thông thường nhưng yêu cầu thẩm
mỹ cao và chỉ cho phép sửa hạn chế. Ngoài việc đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng
về cường độ, độ chống thấm (nếu có), hình dáng kích thước, kết cấu bê tông
không trát cần đáp ứng yêu cầu trạng thái bề mặt của bê tông, tại điều 4, quy định
này.
- Trường hợp không đạt yêu cầu cần
tiến hành hoàn chỉnh bằng các biện pháp thích hợp như mài, đục, bào hay xoa
trát bằng vữa có cùng chủng loại và thành phần xi măng như vữa trong hỗn hợp bê
tông cấu kiện. Nếu kết cấu bị rỗng rỗ sâu phải đục bỏ lớp bê tông rỗ, ghép cốp
pha và bơm vữa không co ngót.
Điều 7. Kiểm
tra và nghiệm thu.
1.Kiểm tra:
a. Kiểm tra công tác lắp dựng cốp
pha đà giáo:
- Việc kiểm tra công tác lắp dựng
cốp pha đà giáo phải được tiến hành cẩn thận, có biên bản tại hiện trường phù hợp
với các yêu cầu kiểm tra cốp pha đà giáo như nội dung của mục 3.5 trong TCVN
4453-1995.
- Cốp pha phải đảm bảo các yêu cầu
về chất lượng nêu trong khoản 1 điều 6 của Quy định này.
b. Kiểm tra công tác cốt thép:
Kiểm tra công tác cốt thép thực
hiện theo nội dung chỉ dẫn mục 4.7 trong TCVN 4453-1995-Tiêu chuẩn thi công và
nghiệm thu kết cấu bê tông toàn khối.
- Phải chú trọng kiểm tra việc
thực hiện biện pháp để đảm bảo chiều dày tối thiểu của lớp bê tông bảo vệ cốt
thép của bê tông không trát là 20mm. (30mm ở môi trường thường xuyên ẩm ướt).
- Sai lệch cho phép của chiều
dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép là ±3mm.
c. Kiểm tra bê tông:
- Nếu sử dụng bê tông thương phẩm,
phải kiểm tra thực tế các loại vật liệu chế tạo bê tông. Chỉ được phép nhận bê
tông nếu trạm trộn bê tông thương thẩm cung cấp chứng chỉ kiểm tra chất lượng vật
liệu thành phần cấp phối thiết kế phù hợp yêu cầu thi công.
Khi giao nhận hỗn hợp bê tông
thương phẩm tại công trường, phải tiến hành kiểm tra: độ sụt bê tông, tiến hành
lấy mẫu thí nghiệm theo phương pháp thử, số lượng mẫu, cách bảo dưỡng mẫu phù hợp
với yêu cầu thiết kế và tuân thủ theo hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam hoặc các
tiêu chuẩn Quốc tế khác đã được Bộ xây dựng cho phép.
- Trường hợp sản xuất bê tông tại
chỗ phải có đủ hồ sơ chế tạo bê tông như đã quy định tại khoản 2 điều 5, quy định
này.
- Cường độ bê tông sau khi ép mẫu
ở tuổi 28 ngày được coi là đạt yêu cầu thiết kế khi giá trị trung bình của tổ mẫu
không nhỏ hơn mác thiết kế và không có viên mẫu nào có cường độ dưới 85% mác
thiết kế (TCVN 4453-95. Điều 7.1.8).
- Nội dung các yêu cầu kiểm tra
chất lượng bê tông bao gồm kiểm tra vật liệu, kiểm tra thiết bị, kiểm tra hỗn hợp
bê tông tại công trình, kiểm tra quá trình thi công, bảo dưỡng và kiểm tra bê
tông đã đông cứng phù hợp với nội dung bảng 19 trong TCVN 4453-1995.
d. Kiểm tra trạng thái bề mặt kết
cấu bê tông không trát:
- Về màu sắc, độ gồ ghề, độ rỗ,
xước theo yêu cầu của điều 4 quy định này. Về kích thước phải tuân thủ các trị
số sai lệch của bảng 7.2.b.
2. Nghiệm thu:
a. Công tác nghiệm thu phải tiến
hành tại hiện trường và phải có hồ sơ sau:
+ Chất lượng công tác cốt thép
(biên bản nghiệm thu cốt thép).
+ Chất lượng bê tông (kết quả mẫu
thử nén và quan sát bằng mắt tại hiện trường)
+ Kích thước, hình dáng, vị trí
của kết cấu, các chi tiết đặt sẵn, khe co giãn so với thiết kế.
+ Bản vẽ hoàn công của từng loại
cấu kiện.
+ Các bản vẽ thi công, bản vẽ
thi công bổ sung nếu có kèm theo các văn bản cho phép thay đổi thiết kế trong
thi công.
+ Chất lượng cốp pha đà giáo
(biên bản nghiệm thu cốp pha đà giáo).
+ Sổ nhật ký thi công.
b. Sai số cho phép:
- Sai số kích thước công trình
hoàn thành mặt ngoài cao cấp trong thi công kết cấu bê tông không trát lấy theo
bảng 6.1 của TCVN 5724-1993. (bảng 7.2.b dưới đây)
BẢNG
7.2.B: CÁC SAI LỆCH CHO PHÉP KHI THI CÔNG BÊ TÔNG KHÔNG TRÁT
Số TT
|
Cấu kiện
|
Sai số cho phép
|
Ghi chú
|
1
|
Khoảng cách giữa hai bộ phận
công trình kề nhau (2 tường, chiều cao tự do của một tầng...)
|
±2cm
|
1
2
|
2
|
Kích thước mỗi bộ phận công
trình (chiều dầy tường, chiều rộng dầm, chiều dầy sàn v.v...)
|
±1cm
|
3
|
Theo phương nằm ngang của mặt
ngoài kết cấu (độ nằm ngang của bề mặt tấm đan trên một mặt ngang...)
|
£0,5cm/md
£2cm
|
4
|
Theo phương thẳng đứng mặt
ngoài của một kết cấu (độ thẳng đứng của một cột, hoặc một tường, trên một
chiều cao tầng nhà)
a £ 15 cm
15 cm < a £ 30cm
a > 30 cm
|
0,5cm/md
và/hoặc
£1cm
£a/15
£2cm
|
5
|
Độ lệch giữa 2 tường hoặc 2 cột
chồng lên nhau (đo trên trục)
a £ 15 cm
15 cm < a £ 30cm
a > 30 cm
|
0,5cm/md
và/hoặc
£1cm
£a/15
£2cm
|
3
|
6
|
Số đo vị trí của các công
trình nhỏ (phễu-bể dự trữ-bộ phận lồng ghép v.v...) so với các kết cấu chịu lực
(tấm đan, dầm v.v...)
|
±2cm
|
7
|
Kích thước của các công trình
nhỏ
|
±2cm
|
Giải thích phần ghi chú:
§ 1) Độ lệch liên quan đến khoảng
cách giữa hai bộ phận công trình thường được xem như tổng chênh lệch trên những
khoảng cách giữa các mặt phẳng trung bình (hoặc đường trục) của công trình và độ
lệch trên số đo kích thước của các công trình này so với những mặt phẳng trung
bình của chúng (hoặc đường trục).
§ 2) a- Kích thước cắt ngang đo
song song với độ lệch (chiều dầy tường hoặc cạnh cột).
§ 3) a- Kích thước cắt ngang nhỏ
nhất của hai cấu kiện chồng lên nhau và đo song song với độ lệch.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7:
Quy định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 8:
Giao cho Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
Giám đốc các sở có xây dựng chuyên ngành nghiên cứu, xây dựng định mức thi công
bê tông không trát trên địa bàn Hà Nội, trình UBND Thành phố ban hành.
Điều 9:
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Sở Xây dựng
có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, giải đáp hoặc nghiên cứu đề xuất, báo cáo UBND
Thành phố xem xét, điều chỉnh, bổ sung.