ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
76/2018/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 29 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh
khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản
lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản
lý sử dụng nhà và công sở;
Căn cứ Thông tư số
03/2018/TT-BXD ngày 24 tháng 02 năm 2018 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm
2017 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
26/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 về tổ chức và hoạt động của Thanh tra
ngành Xây dựng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BXD-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ Hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng
01 năm 2019.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở:
Nội vụ, Xây dựng, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố Huế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 76/2018/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về trách
nhiệm quản lý và mối quan hệ phối hợp giữa Sở Xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng; Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố Huế (gọi tắt là UBND cấp huyện); Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã), Ban Quản lý khu vực
Phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế, Ban Quản lý Khu Kinh tế, công nghiệp tỉnh
Thừa Thiên Huế (gọi tắt là các Ban Quản lý) và các sở, ngành có liên quan trong
công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Sở Xây dựng, Thanh tra Sở
Xây dựng; các Sở, ngành liên quan công tác quản lý trật tự xây dựng;
2. Các Ban quản lý;
3. UBND cấp huyện;
4. UBND cấp xã;
5. Thanh tra viên, cán bộ, công
chức, viên chức được phân công quản lý trật tự xây dựng;
6. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện
1. Công tác phối hợp quản lý trật
tự xây dựng phải đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, đúng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và
các ban, ngành có liên quan theo quy định của pháp luật, nhằm đảm bảo kịp thời
trong quá trình kiểm tra, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về trật
tự xây dựng. Hạn chế chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm, dung túng bao che đối với
các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Những hành vi vi phạm trong
trật tự xây dựng của các tổ chức, cá nhân đều phải được xử lý theo quy định của
pháp luật. Cơ quan nào phát hiện có hành vi vi phạm trật tự xây dựng trên địa
bàn phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc thông báo để các bên liên quan biết
và xử lý.
3. Tổ chức, cá nhân được phân
công trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng để xảy ra nhiều vi phạm, thiếu tinh
thần trách nhiệm, buông lỏng quản lý trong quá trình phối hợp thì bị xử lý theo
quy định pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ TRẬT
TỰ XÂY DỰNG
Điều 4. Thẩm
quyền, trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh
chỉ đạo, điều hành chung công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác quản lý trật tự xây
dựng trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn, kiểm tra và xử lý nghiêm đối với các
công trình xây dựng không đúng quy định; nắm bắt tình hình trật tự xây dựng báo
cáo và đề xuất UBND tỉnh những biện pháp xử lý, chấn chỉnh kịp thời.
4. Ban hành văn bản trình Chủ tịch
UBND tỉnh xử lý đối với các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng vượt quá thẩm
quyền của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.
5. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền liên quan đến lĩnh vực trật tự xây dựng.
Điều 5. Thẩm
quyền, trách nhiệm của Thanh tra Sở Xây dựng
1. Chịu trách nhiệm kiểm tra, xử
lý đối với các công trình xây dựng của các cá nhân, đơn vị, tổ chức, cơ sở tôn
giáo thuộc thẩm quyền cấp phép của Sở Xây dựng; các công trình được miễn giấy
phép xây dựng thuộc thẩm quyền của các cơ quan Trung ương và cấp tỉnh quản lý;
các công trình do Bộ Xây dựng cấp phép xây dựng hoặc thẩm định tại địa phương;
kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trật tự xây dựng liên quan đến việc quản lý
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được giao quản lý.
2. Ban hành hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng
chế phá dỡ công trình, bộ phận công trình vi phạm trật tự xây dựng quy định tại
Khoản 1, Điều 5 Quy chế này.
3. Thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất về công tác quản lý nhà nước đối với
việc cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng và công tác quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
4. Trường hợp phát hiện có sự
buông lỏng trong quản lý trật tự xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm
ban hành văn bản đề nghị UBND cấp xã, UBND cấp huyện xử lý dứt điểm.
5. Kiến nghị UBND cấp huyện xử
lý vi phạm về trật tự xây dựng và cán bộ thuộc quyền để xảy ra vi phạm trật tự
xây dựng có sự buông lỏng mà không xử lý; kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh xử lý Chủ
tịch UBND cấp huyện, các tổ chức, cá nhân được phân công quản lý trật tự xây dựng
để xảy ra vi phạm.
6. Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc
các tổ chức, cá nhân chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trật
tự xây dựng do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành (nếu có).
7. Tổng hợp tình hình xử lý vi
phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh báo cáo Sở Xây dựng, UBND tỉnh và Bộ
Xây dựng theo định kỳ.
8. Giải quyết hoặc tham mưu giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền liên quan lĩnh vực
trật tự xây dựng.
Điều 6. Thẩm
quyền, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm kiểm tra, xử
lý đối với các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền cấp phép xây dựng của cấp
huyện; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình trật tự xây dựng
trên địa bàn; chỉ đạo các phòng chuyên môn và công chức, viên chức trực thuộc
được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng tiến hành kiểm tra thường xuyên các
công trình xây dựng trên địa bàn; kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính; ban
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế buộc thực hiện
biện pháp khắc phục hậu quả công trình, bộ phận công trình xây dựng vi phạm trật
tự xây dựng theo quy định.
2. Ban hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền
và các hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp xã. Tổ
chức thực hiện quyết định xử phạt hành chính do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành khi
có phân công, chỉ đạo.
3. Ban hành quyết định cưỡng chế
buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả công trình, bộ phận công trình xây dựng
vi phạm do UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng mà công trình đó đã bị cơ quan
có thẩm quyền buộc thực hiện đúng các quy định về trình tự thủ tục khắc phục hậu
quả nhưng không chấp hành. Chỉ đạo tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế trong
lĩnh vực trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý.
4. Chỉ đạo, đôn đốc Chủ tịch
UBND cấp xã thực hiện nghiêm túc các nội dung quyết định xử phạt vi phạm hành
chính, quyết định cưỡng chế của Chủ tịch UBND cấp huyện, của Chánh Thanh tra Sở
Xây dựng đối với công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn; kiến nghị Chủ
tịch UBND tỉnh ban hành biện pháp cần thiết, phù hợp thực tế nhằm quản lý trật
tự xây dựng có hiệu quả.
5. Xử lý Chủ tịch UBND cấp xã,
công chức, viên chức dưới quyền được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng để
xảy ra vi phạm do buông lỏng quản lý (dung túng, bao che, không kiểm tra, không
xử lý kịp thời).
6. Có trách nhiệm xử lý và phản
hồi bằng văn bản đối với các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn
mà Thanh tra Sở Xây dựng đã có văn bản đề nghị xử lý dứt điểm.
7. Chủ trì hoặc phối hợp tuyên
truyền, phổ biến các quy định pháp luật liên quan đến trật tự xây dựng nhằm
nâng cao nhận thức và ý thức tự giác của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng
trên địa bàn, phòng ngừa hiệu quả các hành vi vi phạm trật tự xây dựng.
8. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền liên quan đến lĩnh vực trật tự xây dựng.
9. Tổng hợp và báo cáo tình
hình xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý; gửi
quyết định xử phạt vi phạm hành chính có áp dụng hình thức tước quyền sử giấy
phép về Thanh tra Sở Xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 7. Thẩm
quyền, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND cấp huyện về tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý. Chỉ đạo cán
bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng tiến hành
kiểm tra thường xuyên các công trình xây dựng trên địa bàn; kịp thời lập biên bản
vi phạm hành chính; ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định
cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả công trình, bộ phận công
trình vi phạm trật tự xây dựng theo quy định.
2. Tổ chức thực hiện cưỡng chế
tất cả các công trình, bộ phận công trình xây dựng vi phạm trên địa bàn theo
quyết định cưỡng chế của Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện và Chánh
Thanh tra Sở Xây dựng; xử lý các cán bộ dưới quyền được giao nhiệm vụ quản lý
trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm; kiến nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xử lý các
trường hợp vi phạm trật tự xây dựng vượt thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã.
3. Kịp thời cung cấp thông tin,
địa chỉ các công trình vi phạm trật tự xây dựng quy định tại Khoản 1 Điều 5 của
Quy chế này để Thanh tra Sở Xây dựng kiểm tra, xử lý hoặc kiến nghị xử lý; các
trường hợp vượt quá thẩm quyền UBND cấp xã để UBND cấp huyện xử lý kịp thời.
Việc cung cấp các thông tin và
phản ánh hiện trường tình hình trật tự xây dựng được thực hiện theo Quy định tại
Quyết định số 75/2018/QĐ-UBND ngày 29/12/2018 của UBND tỉnh về việc Ban hành
Quy định triển khai hệ thống thông tin phản ánh hiện trường tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật liên quan đến trật tự xây dựng nhằm nâng cao nhận thức pháp luật đối với
các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn.
5. Có trách nhiệm xử lý và phản
hồi bằng văn bản đối với các trường hợp Thanh tra Sở Xây dựng, UBND cấp huyện
đã có văn bản đề nghị xử lý dứt điểm.
6. Tổng hợp và báo cáo tình
hình xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý gửi UBND cấp huyện
theo định kỳ.
7. Giải quyết hoặc tham mưu giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền liên quan lĩnh vực
trật tự xây dựng.
Điều 8.
Trách nhiệm của Ban Quản lý khu Kinh tế, công nghiệp tỉnh
1. Chủ động trong công tác kiểm
tra, nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm về trật tự xây dựng
thuộc địa bàn quản lý.
2. Kịp thời thông báo các hành
vi vi phạm trật tự xây dựng và cung cấp thông tin quy hoạch cho Thanh tra Sở
Xây dựng, UBND cấp huyện, UBND cấp xã để làm cơ sở xử lý các công trình vi phạm
trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý.
3. Tùy từng thời điểm cụ thể,
căn cứ vào quy hoạch Khu kinh tế Chân Mây Lăng Cô đã được phê duyệt, tham mưu
UBND tỉnh công bố công khai các khu vực, vị trí được phép cải tạo, chỉnh trang
hoặc xây dựng có thời hạn công trình nhà ở để thực hiện chức năng, nhiệm vụ về
cấp giấy phép và quản lý xây dựng theo Giấy phép xây dựng.
4. Kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh
hoặc cơ quan chủ quản các biện pháp cần thiết, phù hợp thực tế, nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý trật tự xây dựng, thu hút đầu tư trong
địa bàn quản lý.
5. Phối hợp tổ chức thực hiện
các quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế trong lĩnh vực
xây dựng do cấp có thẩm quyền ban hành.
Điều 9.
Trách nhiệm của Ban quản lý khu vực phát triển đô thị
1. Chủ động phối hợp với UBND cấp
huyện, UBND cấp xã trong công tác kiểm tra, nhằm phát hiện và báo cáo cơ quan
liên quan để phối hợp ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm về trật tự xây dựng
thuộc địa bàn quản lý.
2. Kịp thời thông tin các hành
vi vi phạm trật tự xây dựng và cung cấp hồ sơ quy hoạch cho Thanh tra Sở Xây dựng,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã để làm cơ sở xử lý các công trình vi phạm trật tự
xây dựng trên địa bàn quản lý.
3. Phối hợp tổ chức thực hiện
các quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế trong lĩnh vực
xây dựng do cấp có thẩm quyền ban hành.
4. Kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh
hoặc cơ quan chủ quản các biện pháp cần thiết, phù hợp nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn các khu đô thị.
Điều 10.
Trách nhiệm của thanh tra viên, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ quản lý
trật tự xây dựng
1. Thường xuyên kiểm tra, phát
hiện và lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm trật tự xây dựng
thuộc địa bàn được giao nhiệm vụ quản lý theo thẩm quyền.
2. Báo cáo và đề xuất biện pháp
xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trật tự xây dựng; chịu trách nhiệm về những
sai phạm trực tiếp hoặc gián tiếp trong quản lý trật tự xây dựng.
Điều 11.
Trách nhiệm của công an các cấp
1. Thủ trưởng các cơ quan công
an có trách nhiệm chỉ đạo lực lượng công an phối hợp với Thanh tra Sở Xây dựng,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã xử lý vi phạm trật tự xây dựng, thực hiện đúng các
yêu cầu trong quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả của
cấp có thẩm quyền.
2. Cấm các phương tiện vận tải
chuyên chở vật tư, vật liệu, công nhân vào thi công đối với công trình xây dựng
vi phạm.
Điều 12.
Trách nhiệm của các sở, ngành có liên quan
1. Sở Giao thông vận tải,
các cơ quan quản lý giao thông trên địa bàn tỉnh
a) Thường xuyên phối hợp với
UBND cấp xã, UBND cấp huyện, Thanh tra Sở Xây dựng trong việc kiểm tra, xử lý
các trường hợp xây dựng công trình vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ;
đường sắt, đường thủy thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Xử lý hoặc phối hợp xử lý
các trường hợp lấn chiếm lòng, lề đường.
2. Sở Văn hóa và Thể thao
Chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan kiểm tra và xử lý kịp thời những trường hợp lắp đặt biển quảng
cáo không đúng quy định, gây mất an toàn và mỹ quan đô thị.
3. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Chỉ đạo các phòng, ban chuyên
môn thường xuyên phối hợp với UBND cấp xã, UBND cấp huyện hoặc Thanh tra Sở Xây
dựng trong việc kiểm tra, xử lý các trường hợp xây dựng công trình vi phạm hành
lang bảo vệ đê điều, hành lang thoát lũ và phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Xem xét tạm dừng việc cấp chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo đề nghị của Chủ tịch
UBND cấp huyện hoặc Chánh Thanh tra Sở Xây dựng đối với trường hợp tổ chức, cá
nhân vi phạm trật tự xây dựng nhưng chưa chấm dứt hành vi vi phạm, chưa chấp
hành các quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc chưa thực hiện xong các biện
pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm trật tự xây dựng gây ra.
b) Phối hợp xử lý các công
trình xây dựng không đúng với mục đích sử dụng đất, công trình xây dựng lấn chiếm
không gian chung, lấn chiếm sông hồ, các công trình vi phạm về bảo vệ cảnh quan
môi trường trên địa bàn tỉnh.
Chương
III
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 13.
Phối hợp kiểm tra, xử lý trong quản lý trật tự xây dựng
1. UBND cấp xã
Chủ trì hoặc phối hợp với các
cơ quan liên quan kiểm tra các công trình xây dựng trên địa bàn; khi kiểm tra
phát hiện công trình nhà ở riêng lẻ ở đô thị và nông thôn trên địa bàn vi phạm
trật tự xây dựng:
a) Lập biên bản vi phạm hành
chính đối với công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng.
b) Xử phạt vi phạm hành chính về
trật tự xây dựng trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành
chính. Trường hợp vượt quá thẩm quyền xử phạt thì trong thời hạn 03 ngày UBND cấp
xã có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến UBND cấp huyện xử lý theo quy định.
c) Yêu cầu chủ đầu tư khắc phục
hành vi vi phạm: tự tháo dỡ công trình, trả lại nguyên trạng ban đầu, trừ các
trường hợp đủ điều kiện được xin cấp bổ sung giấy phép xây dựng theo quy định.
d) Chỉ đạo công an cấp xã phối
hợp với các cơ quan liên quan cấm tất cả các phương tiện vận tải chuyên chở vật
tư, vật liệu, công nhân vào thi công xây dựng công trình vi phạm.
đ) Cử cán bộ, công chức, viên
chức phối hợp kiểm tra, xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn
khi có yêu cầu của Thanh tra Sở Xây dựng, UBND cấp huyện và các ban, ngành có
liên quan.
e) Gửi kết quả xử lý công trình
vi phạm trật tự xây dựng đến các cơ quan liên quan có chức năng quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn để biết và theo dõi.
2. UBND cấp huyện
Chủ trì hoặc phối hợp với cơ
quan chức năng kiểm tra các công trình xây dựng trên địa bàn quản lý; kiểm tra
việc thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng, thu hồi giấy phép xây dựng
theo thẩm quyền khi Chủ đầu tư xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng, trừ
trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 5 của Quy chế này.
Khi phát hiện công trình xây dựng
không đúng với giấy phép xây dựng:
a) Lập biên bản vi phạm hành
chính đối với công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng.
b) Ban hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập
biên bản vi phạm hành chính hoặc do cấp xã chuyển đến.
c) Yêu cầu chủ đầu tư khắc phục
hành vi vi phạm: tự tháo dỡ công trình, bộ phận công trình không đúng với giấy
phép xây dựng.
d) Chỉ đạo, đôn đốc UBND cấp xã
xử lý kịp thời các công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải
có giấy phép xây dựng trên địa bàn. Lập biên bản vi phạm hành chính đối với
công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng mà UBND cấp xã buông lỏng, không kịp
thời xử lý hoặc xử lý không triệt để.
đ) Chỉ đạo UBND cấp xã, công an
xã cấm tất cả các phương tiện vận tải chuyên chở vật tư, vật liệu, công nhân
vào thi công xây dựng công trình vi phạm.
e) Phối hợp kiểm tra, xử lý vi
phạm trật tự xây dựng trên địa bàn khi có yêu cầu của Thanh tra Sở Xây dựng và
các ban, ngành có liên quan.
g) Gởi kết quả xử lý công trình
vi phạm trật tự xây dựng đến các cơ quan liên quan có chức năng quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn để biết và theo dõi.
3. Thanh tra Sở Xây dựng
a) Chủ trì hoặc phối hợp với UBND
cấp huyện, UBND cấp xã, các Ban Quản lý thường xuyên kiểm tra các công trình
xây dựng; lập biên bản vi phạm hành chính công trình vi phạm trật tự xây dựng
quy định tại khoản 1, Điều 5 Quy chế này.
b) Ban hành hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự xây dựng
theo quy định;
c) Yêu cầu hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền buộc Chủ đầu tư khắc phục hành vi vi phạm: tự tháo dỡ công trình,
bộ phận công trình không đúng với giấy phép xây dựng.
d) Phối hợp xử lý các trường hợp
vi phạm trật tự xây dựng thuộc địa bàn quản lý của UBND cấp xã, UBND cấp huyện
và các Ban quản lý khi có yêu cầu.
đ) Gởi kết quả xử lý công trình
vi phạm trật tự xây dựng đến các cơ quan liên quan có chức năng quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn để biết và theo dõi.
Điều 14.
Thực hiện quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm
1. UBND cấp xã ban hành quyết định
cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng, trừ các trường
hợp đủ điều kiện được xin cấp bổ sung giấy phép xây dựng theo quy định.
Tổ chức thực hiện cưỡng chế tất
cả các công trình, bộ phận công trình xây dựng vi phạm theo quyết định cưỡng chế
của UBND cấp xã, UBND cấp huyện và Chánh Thanh tra Sở Xây dựng; phối hợp với lực
lượng công an, cơ quan quản lý trật tự xây dựng cấp huyện trong quá trình thực
hiện cưỡng chế công trình, bộ phận công trình vi phạm trên địa bàn quản lý.
2. UBND cấp huyện ban hành quyết
định cưỡng chế phá dỡ đối với công trình, bộ phận công trình vi phạm do UBND cấp
huyện cấp Giấy phép xây dựng mà công trình đó đã bị cơ quan có thẩm quyền buộc
thực hiện đúng các quy định về trình tự thủ tục khắc phục hậu quả nhưng không
chấp hành.
Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức thực
hiện cưỡng chế phá dỡ công trình, bộ phận công trình xây dựng vi phạm theo quyết
định của Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng trên địa
bàn quản lý.
3. Thanh tra Sở Xây dựng ban
hành hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công
trình, bộ phận công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng quy định tại khoản
1, Điều 5 của Quy chế này.
Phối hợp với UBND cấp xã, UBND
cấp huyện, các cơ quan có liên quan khác thực hiện quyết định cưỡng chế phá dỡ
công trình do Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành.
4. Việc ban hành quyết định cưỡng
chế và tổ chức cưỡng chế công trình, bộ phận công trình vi phạm trật tự xây dựng
theo quy định của pháp luật.
Điều 15.
Phối hợp trong quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
1. Thanh tra Sở Xây dựng, UBND
cấp huyện, UBND cấp xã, các Ban quản lý có trách nhiệm cung cấp thông tin kịp
thời khi phát hiện các công trình vi phạm trật tự xây dựng để phối hợp xử lý.
2. Trường hợp Thanh tra Sở Xây
dựng phát hiện có sự buông lỏng trong quản lý trật tự xây dựng thì yêu cầu UBND
cấp huyện phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền. UBND cấp huyện có trách nhiệm
thông báo kết quả xử lý hoặc kiến nghị xử lý đến Thanh tra Sở Xây dựng, tránh
chồng chéo trong quá trình giải quyết.
3. UBND cấp huyện phát hiện hoặc
tiếp nhận thông tin các công trình vi phạm trật tự xây dựng phải kịp thời chỉ đạo
UBND cấp xã tiến hành kiểm tra xử lý công trình xây dựng vi phạm. Ban hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng
vi phạm do UBND cấp xã chuyển đến. UBND cấp xã thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hàng tháng (vào cuối tháng) về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
để UBND cấp huyện biết, theo dõi, chỉ đạo.
4. UBND cấp huyện chủ trì, tổ
chức giao ban hàng tháng, quý hoặc đột xuất với các Phòng chuyên môn thuộc UBND
cấp huyện và UBND cấp xã để đánh giá về tình hình xây dựng và vi phạm trật tự
xây dựng trên địa bàn, nhằm nâng cao trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan để
phòng ngừa hiệu quả hành vi vi phạm trong trật tự xây dựng.
UBND cấp huyện tổng hợp báo cáo
định kỳ hàng quý, hàng năm về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn gửi
Thanh tra Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Sở Xây dựng, UBND tỉnh, Bộ Xây dựng.
5. Thanh tra Sở Xây dựng phối hợp
với UBND cấp huyện, UBND cấp xã phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật mới có
liên quan, hỗ trợ xử lý những vướng mắc trong công tác quản lý trật tự xây dựng.
Tổng hợp tình hình xử lý trật tự xây dựng trên địa bàn, báo cáo Sở Xây dựng,
UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu.
6. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
có trách nhiệm gửi bản sao Giấy phép xây dựng cho cơ quan quản lý trật tự xây dựng
cùng cấp để có kế hoạch phối hợp kiểm tra, theo dõi; thu hồi giấy phép xây dựng
các công trình vi phạm trật tự xây dựng khi có yêu cầu.
7. Các sở, ban, ngành liên quan
có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã, UBND cấp huyện hoặc Thanh tra Sở Xây dựng
trong việc kiểm tra, xử lý các trường hợp xây dựng công trình vi phạm thuộc thẩm
quyền quản lý khi có yêu cầu.
Điều 16.
Giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện
Trong quá trình thực hiện phối
hợp giữa Thanh tra Sở Xây dựng với UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các sở, ban,
ngành liên quan nếu có vướng mắc hoặc không thống nhất khi giải quyết vụ việc
thì cùng phối hợp giải quyết; trường hợp các bên vẫn không thống nhất, báo cáo
cấp trên xem xét, quyết định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Trách nhiệm thực hiện Quy chế
1. Sở Xây dựng chỉ đạo Thanh
tra Sở Xây dựng phối hợp với UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan
phổ biến và tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. UBND cấp huyện chủ trì phối
hợp với Thanh tra Sở Xây dựng phổ biến và tổ chức triển khai nội dung Quy chế
này đến các cán bộ, công chức, viên chức thuộc cấp mình quản lý, cán bộ lãnh đạo
và người được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng cấp xã; công an cấp xã và
các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đóng trên địa bàn biết để thực hiện.
UBND cấp xã có trách nhiệm
tuyên truyền phổ biến pháp luật về quản lý trật tự xây dựng đến nhân dân trên địa
bàn biết và thực hiện đúng quy định.
3. Các sở, ban, ngành có trách
nhiệm tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến trật tự xây dựng
trong địa bàn quản lý, phòng ngừa hiệu quả các hành vi vi phạm trật tự xây dựng.
4. Cán bộ, công chức, viên chức
được phân công quản lý trật tự xây dựng căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn được
giao, phối hợp kiểm tra trật tự xây dựng, hướng dẫn các tổ chức và cá nhân thực
hiện đúng quy định pháp luật về trật tự xây dựng.
5. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời bằng văn bản về
Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.