ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
72/2007/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 01 tháng 11 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình;
Căn cứ Thông tư 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số
nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy
phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày
29/09/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch 06/2007/TTLT/BVHTT-BYT-BNN-BXD ngày 28/02/2007 của Bộ
Văn hoá Thông tin - Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Bộ Xây dựng
hướng dẫn thủ tục Cấp phép thực hiện quảng cáo một cửa liên thông;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh
An Giang.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 02/2006/QĐ-UBND ngày 09/01/2006 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành Quy
định về cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang và các văn bản khác do
UBND các cấp trực thuộc ban hành có nội dung trái với bản quy định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch UBND huyện, thị xã,
thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn, thủ trưởng các sở, ngành liên
quan, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh An Giang chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh (để b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư Pháp;
- Website Chính phủ;
- Bộp XD, Bộ NV (b/c);
- Sở, ban ngành cấp tỉnh (để t/h);
- UBND huyện, thị, thành phố (để t/h);
- Trung tâm công báo;
- LĐVP và các phòng trực thuộc;
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Kim Yên
|
BẢN QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC CẤP PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 72/2007/QĐ-UBND ngày 01/11/2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang )
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh:
Quy định này điều
chỉnh các hoạt động về công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo
giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng:
Các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa công
trình trên địa bàn tỉnh An Giang phải thực hiện theo quy định này. Những nội
dung về đầu tư xây dựng không nêu trong quy định này được áp dụng theo các quy
định có liên quan của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Mục đích và yêu cầu:
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là chủ đầu tư) và các cá
nhân, tổ chức tư vấn khảo sát, thiết kế, nhà thầu xây dựng biết và chấp hành
đúng quy định pháp luật về quy họach và quản lý xây dựng theo quy hoạch, đồng
thời thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong lĩnh vực xây dựng có
liên quan.
2. Quản lý xây dựng theo quy hoạch
và các quy định pháp luật có liên quan; bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường,
bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa, các công trình kiến trúc có giá trị; phát
triển kiến trúc mới, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc và sử dụng có hiệu quả đất
đai xây dựng công trình.
3. Làm căn cứ pháp lý thống nhất
về trình tự, thủ tục cấp phép xây dựng và việc thực hiện giấy phép xây dựng
như: giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động
xây dựng, lập biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình, đăng ký quyền sở hữu và
đưa công trình vào sử dụng.
Điều 4. Hành
vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng:
Trong hoạt động
xây dựng nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Xây dựng công
trình nằm trong khu vực cấm xây dựng, xây dựng công trình vi phạm hành lang bảo
vệ các công trình như: giao thông, thủy lợi, đê điều, các công trình
cung cấp và truyền tải điện, khu di tích lịch sử-văn hóa và khu vực
bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở
khu vực có nguy cơ sạt lở, lũ quét, trừ những công trình xây dựng nhằm mục đích
khắc phục những nguy cơ này.
2. Xây dựng công trình sai quy hoạch (ngoại trừ các trường hợp cấp phép xây dựng công trình tạm), vi phạm chỉ giới xây dựng, cao trình xây
dựng; không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy
phép xây dựng hoặc xây dựng công trình sai phạm so với giấy phép xây dựng được
cấp.
3. Nhà thầu hoạt động
xây dựng vượt quá điều kiện năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây
dựng; chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt
động xây dựng để thực hiện công việc.
4. Xây dựng công trình không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và
điều lệ quản lý xây dựng được cơ quan cấp có thẩm quyền ban hành và công bố.
5. Vi phạm các quy
định về an toàn tính mạng con người, tài sản, an toàn về phòng chống cháy nổ và
vệ sinh môi trường trong xây dựng.
6. Cơi nới, lấn
chiếm không gian, khu vực công cộng, lối đi và các sân bãi đã có quy hoạch xây
dựng được duyệt và công bố.
7. Lạm dụng chức vụ,
quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; dung túng, bao che cho hành vi vi phạm
pháp luật về xây dựng.
8. Cản trở hoạt động
xây dựng đúng pháp luật.
9. Các hành vi
khác vi phạm pháp luật về xây dựng.
Điều 5. Xác định chỉ giới xây dựng đối với nhà ở xây dựng ven đường
nông thôn liên huyện, liên xã:
Đối với nhà ở xây
dựng ven các đường nông thôn liên huyện và đường nông thôn liên xã thuộc vào
danh mục công trình miễn cấp phép xây dựng, nhưng khi tiến hành xây dựng phải đảm
bảo: đối với nhà ở xây dựng ven các đường nông thôn liên huyện ngoài giới hạn
quy hoạch trung tâm xã phải cách tim đường hiện hữu ít nhất 11m; đường nông
thôn liên xã phải cách tim đường hiện hữu ít nhất 10m.
Chương 2:
QUY ĐỊNH VỀ GIẤY
PHÉP XÂY DỰNG VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 6. Giấy
phép xây dựng:
1. Trước khi khởi
công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ các
công trình sau đây được miễn giấy phép xây dựng:
a) Công trình thuộc
bí mật Nhà nước;
b) Công trình xây
dựng theo lệnh khẩn cấp;
c) Công trình tạm phục
vụ thi công xây dựng công trình chính;
d) Công trình xây
dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được
duyệt;
đ) Công trình thuộc
dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ
công trình chỉ lập Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật. Tuy nhiên, trước khi khởi công
xây dựng công trình chủ đầu tư phải gửi kết quả thẩm định thiết kế cơ sở về
UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) đối với dự
án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền UBND cấp huyện cấp phép xây dựng và gởi
về sở Xây dựng & UBND cấp huyện đối với
dự án đầu tư xây dựng còn lại;
e) Công trình xây
dựng thuộc dự án khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Các công trình
sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết
cấu chịu lực và an toàn của công trình;
h) Công trình hạ tầng
kỹ thuật (bao gồm: cấp nước, thoát nước, giao thông, điện, thông tin liên lạc,
…) có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa không nằm
trong các khu vực bảo tồn di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá;
i) Nhà ở riêng lẻ
tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị; không thuộc điểm dân cư tập trung;
nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được
duyệt; không nằm ven quốc lộ, tỉnh lộ (trong giới hạn tính từ hành lang lộ giới
ra 50m đối với quốc lộ và 30m đối với tỉnh lộ).
2. Về giấy phép
xây dựng tạm (bao gồm cải tạo và xây dựng mới):
a) Việc cấp giấy
phép xây dựng tạm chỉ áp dụng đối với công trình có công năng sử dụng không phù
hợp với những vùng quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện;
b) Qui mô công
trình được phép xây dựng mới tạm không quá 02 tầng, có kết cấu đơn giản, dễ
tháo dỡ khi thực hiện xây dựng theo quy hoạch xây dựng nhằm tránh lãng phí
nhưng vẫn phải bảo đảm an toàn, vệ sinh, môi trường để làm cơ sở cho việc cấp
giấy phép xây dựng tạm và xác định thời gian có hiệu lực của giấy phép xây dựng
tạm;
Trường hợp cải tạo:
cho phép cải tạo với quy mô hiện hữu; nếu có nâng cấp thì quy mô giống như quy
định xây dựng mới;
c) Trong nội dung
giấy phép xây dựng tạm phải ghi rõ thời gian có hiệu lực của giấy phép (nếu đã
xác định chính xác thời điểm thực hiện quy hoạch xây dựng). Trường hợp chưa xác
định được thời điểm thực hiện quy hoạch xây dựng thì thời gian có hiệu lực của
giấy phép cho đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Hết thời hạn có hiệu lực của giấy phép, nếu nhà nước giải phóng mặt bằng
để thực hiện quy hoạch thì chủ công trình xây dựng phải tự tháo dỡ và được đền
bù phần hiện trạng công trình đã có trước khi xây dựng theo giấy phép xây dựng
tạm, riêng phần xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm thì không được bồi thường,
nếu không tự tháo dỡ thì bị cưỡng chế và chủ công trình xây dựng phải chịu mọi
chi phí cho việc cưỡng chế.
3. Về cấp giấy
phép xây dựng cho các công trình thuộc dự án:
a) Đối với dự án
hoặc Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật gồm nhiều công trình nằm ở các huyện, thị xã,
thành phố khác nhau trên địa bàn tỉnh, hạng mục công trình nằm ở địa phương nào
thì chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng ở địa phương đó.
b) Đối với dự án
hoặc Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật gồm nhiều công trình nằm ở một địa điểm thì chủ
đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng một lần cho các công trình thuộc dự án tại địa
phương đó.
Điều 7. Điều
kiện để xét cấp giấy phép xây dựng :
Việc cấp giấy phép xây dựng công
trình phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Phù hợp với quy hoạch chi tiết
xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố.
2. Bảo đảm các quy định về chỉ
giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; thiết kế đô thị; các yêu cầu về an toàn đối với
công trình có liên quan; bảo đảm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thủy
lợi, đê điều, bảo vệ sông, kênh, rạch, công trình năng lượng, khu di sản văn
hóa, di tích lịch sử-văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định
của pháp luật.
3. Các công trình xây dựng, nhà ở
riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử-văn hóa phải bảo đảm
mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh,... và không làm ảnh hưởng đến cảnh quan,
môi trường.
4. Công trình sửa chữa, cải tạo không được làm ảnh hưởng đến công
trình lân cận về kết cấu, khoảng cách đến công trình xung quanh, cấp nước, thoát
nước, xử lý nước thải, thông gió, ánh sáng, vệ sinh môi trường, phòng, chống
cháy, nổ.
5. Bảo đảm khoảng cách theo quy định đối với công trình vệ sinh,
kho chứa hóa chất độc hại, các công trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi trường,
không làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các công trình liền kề xung quanh (khoảng
cách này được quy định tại Điều 4.11 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, tập I).
6. Khi xây dựng, cải tạo các đường
phố phải xây dựng đồng bộ hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; cốt xây dựng
mặt đường phải tuân thủ theo cốt xây dựng của quy hoạch xây dựng và thiết kế đô
thị.
7. Nếu diện tích
khu đất nhỏ hơn 15m2 và có chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với
chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3m thì không được phép xây dựng. Nếu diện tích khu đất
từ 15m2 đến 40m2 có chiều rộng mặt tiền từ 3m trở lên và
chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 5m trở lên thì được phép xây dựng không
quá 2 tầng (trừ trường hợp công trình xây dựng hợp khối với công trình liền kề
thì được xây dựng như đối với các công trình khác).
8. Đối với công trình xây dựng tạm,
việc cấp phép xây dựng phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2, Điều 6 của bản quy định này.
Điều 8. Các loại giấy tờ về quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất làm cơ
sở để cấp giấy phép xây dựng:
Chủ đầu tư phải có
một trong các loại giấy tờ sau đây :
a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất;
b) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở và các công trình khác của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Những giấy tờ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
để sử dụng vào mục đích làm nhà ở và các công trình khác trong quá trình
thực hiện các chính sách về đất đai qua từng thời kỳ của Nhà nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam,
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà người được giao đất, thuê đất vẫn
liên tục sử dụng từ đó đến nay;
d) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa chính;
đ) Giấy tờ do cơ quan
có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất ở mà người đó vẫn sử dụng
đất liên tục từ đó đến nay và không có tranh chấp;
e) Giấy tờ hợp
pháp về thừa kế, cho tặng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất;
g) Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã
có hiệu lực pháp luật;
h) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất
ở trước ngày 15/10/1993 được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận;
i) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của
pháp luật.
Điều 9. Yêu cầu về hồ sơ thiết kế đề nghị cấp giấy phép xây dựng:
1. Nhà ở riêng lẻ
có tổng diện tích sàn xây dựng lớn hơn 250m2, từ 03 tầng trở lên, hoặc
nhà ở trong các khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá thì việc thiết kế
phải do tổ chức, cá nhân thiết kế có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc
năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện.
2. Nhà ở riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này
thì cá nhân hộ gia đình được tự tổ chức thiết kế nhưng phải phù hợp quy hoạch
xây dựng được duyệt, và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế,
tác động của công trình đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
3. Đối với các
công trình khác không phải là nhà ở riêng lẻ hồ sơ thiết kế phải do đơn vị tư vấn
có tư cách pháp nhân lập đảm bảo phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam hoặc
các tiêu chuẩn được Nhà nước cho phép.
Điều 10. Nội dung giấy phép xây dựng:
Nội dung chủ yếu của
giấy phép xây dựng bao gồm:
1. Địa điểm, vị
trí xây dựng công trình, tuyến xây dựng công trình.
2. Loại công
trình.
3. Cốt xây dựng
công trình.
4. Chỉ giới đường
đỏ, chỉ giới xây dựng.
5. Bảo vệ môi trường
và an toàn công trình.
6. Đối với công
trình (bao gồm nhà ở riêng lẻ và các công trình chuyên dùng khác) xây dựng
trong đô thị ngoài các nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này
còn phải có nội dung về diện tích xây dựng công trình, chiều cao từng tầng, chiều
cao tối đa toàn công trình, màu sắc công trình.
7. Những nội dung
khác quy định đối với từng loại công trình.
8. Hiệu lực của giấy
phép.
Điều 11. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng bao gồm:
1. Hồ sơ đề nghị cấp
phép xây dựng đối với công trình và nhà ở đô thị:
a) 01 đơn đề nghị
cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 01 của bản Quy định này;
b) 01 bản sao có chứng thực hoặc
bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp
nhận hồ sơ một trong những giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sử dụng đất
quy định tại Điều 8 của bản Quy định này;
c) 01 bản sao có chứng
thực hoặc bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại
nơi tiếp nhận hồ sơ bản đồ trích đo khu đất hoặc hồ sơ kỹ thuật
khu đất;
d) 02 bộ bản vẽ
thiết kế xây dựng công trình, được quy định như sau:
- Đối với công trình nhà ở riêng lẻ, công trình công nghiệp, dân dụng,
công cộng, công trình tôn giáo, công trình của các cơ quan ngoại giao, tổ chức
quốc tế, công trình có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, bản vẽ gồm các thành phần
sau:
+ Sơ đồ chỉ dẫn vị
trí xây dựng;
+ Tổng mặt bằng
công trình trên lô đất, tỷ lệ 1/200 ¸ 1/500; họa đồ vị trí
khu đất có thể hiện ranh giới thửa đất và giới hạn lộ giới, chỉ giới xây dựng;
+ Mặt bằng các tầng,
các mặt đứng và những mặt cắt điển hình của công trình, tỷ lệ 1/100 ¸ 1/200 (ghi chú các màu sắc chủ đạo của công trình);
+ Mặt bằng
móng, mặt cắt móng, tỷ lệ 1/100¸1/200;
+ Sơ đồ hệ thống
và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải, xử
lý nước thải, tỷ lệ 1/100¸1/500.
Trong trường hợp cải
tạo, sửa chữa có mở rộng diện tích hoặc nâng tầng phải có hồ sơ khảo sát hiện
trạng, ảnh chụp hiện trạng xác định công trình đủ điều kiện mở rộng diện tích
hoặc nâng tầng, hoặc biện pháp gia cố. Đối với nhà xây dựng mới, cải tạo, sửa
chữa trong các khu xây chen hoặc có vách chung, móng chung thì tổ chức, cá nhân
tư vấn thiết kế phải có giải pháp thiết kế thi công phù hợp, đảm bảo không ảnh
hưởng các công trình lân cận có liên quan và phải chịu trách nhiệm về thiết kế
của mình.
- Đối với công
trình hạ tầng kỹ thuật: bản vẽ gồm các thành phần sau:
+ Sơ đồ vị trí tuyến
công trình;
+ Tổng mặt bằng
công trình, tỷ lệ 1/500 ¸ 1/5000;
+ Các mặt cắt
ngang chủ yếu thể hiện bố trí tổng hợp đường dây, đường ống của tuyến công
trình, tỷ lệ 1/20 ¸ 1/50.
- Đối với công
trình tượng đài và tranh hoành tráng, bản vẽ gồm các thành phần sau :
+ Sơ đồ vị trí
công trình;
+ Tổng mặt bằng
công trình, tỷ lệ 1/200 ¸ 1/500;
+ Mặt bằng, mặt đứng
và mặt cắt công trình, tỷ lệ 1/50 ¸ 1/200;
+ Mặt bằng móng, tỷ
lệ 1/100 ¸ 1/200.
- Quy định về
khung tên bản vẽ: trên mỗi bản vẽ phải có khung tên gồm đơn vị, cá nhân, tổ chức
là tư vấn thiết kế và chủ đầu tư.
2. Hồ sơ đề nghị cấp
phép xây dựng đối với nhà ở nông thôn:
a) 01 đơn đề nghị
cấp phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 02 của bản Quy định này;
b) 01 bản sao có chứng thực hoặc
bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp
nhận hồ sơ một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền
sử dụng đất quy định tại Điều 8 của bản Quy định này;
c) Sơ đồ mặt bằng
xây dựng công trình thể hiện rõ các kích thước và diện tích chiếm đất các nhà,
các công trình phụ trên lô đất, khoảng cách tới các công trình xung quanh, các
điểm đấu nối điện, thông tin liên lạc, cấp thoát nước với các công trình hạ tầng
kỹ thuật công cộng bên ngoài (nếu có);
d) Sơ đồ mặt bằng
do chủ nhà lập hoặc thuê cá nhân lập và trên bản vẽ phải ghi rõ tên chủ nhà, địa
chỉ nơi ở, địa điểm xây dựng và tên, địa chỉ người vẽ sơ đồ theo mẫu tại Phụ
lục số 03 của bản Quy định này;
3. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép xây dựng cho một công trình thuộc dự án đã được thẩm định thiết kế cơ
sở:
a) 01 đơn đề nghị
cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 01 của bản Quy định này;
b) 01 bản sao có chứng thực hoặc bản sao không có
chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ
sơ một trong những giấy tờ về quyền sở hữu công trình hoặc quyền sử dụng đất
quy định tại Điều 8 của bản Quy định này;
c) 01 bản sao có
chứng thực hoặc bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để
đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ bản đồ trích đo khu đất
hoặc hồ sơ kỹ thuật khu đất.
d) 01 bản sao kết
quả thẩm định thiết kế cơ sở.
đ) 02 bộ bản vẽ
thiết kế xây dựng công trình (chỉ áp dụng đối với trường hợp hồ sơ xin phép xây
dựng có thay đổi so với hồ sơ thiết kế cơ sở), được quy định như sau:
- Công trình công
nghiệp, dân dụng, công cộng, công trình có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, bản
vẽ gồm các thành phần sau:
+ Tổng mặt bằng công trình trên lô đất, tỷ lệ 1/200 ¸ 1/500
(họa đồ vị trí) công trình có thể hiện ranh giới thửa đất và giới hạn lộ giới,
chỉ giới xây dựng;
+ Mặt bằng các tầng,
các mặt đứng và những mặt cắt chủ yếu của công trình, tỷ lệ 1/100 ¸ 1/200; các màu sắc chủ đạo của công trình;
+ Mặt bằng móng,
mặt cắt móng, tỷ lệ 1/100¸1/200;
+ Sơ đồ hệ thống
và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải, xử
lý nước thải, tỷ lệ 1/100¸1/500.
Trong trường hợp cải tạo, sửa chữa
có mở rộng diện tích hoặc nâng tầng phải có hồ sơ khảo sát hiện trạng xác định
công trình đủ điều kiện mở rộng diện tích hoặc nâng tầng, hoặc biện pháp gia cố.
Đối với công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa trong các khu xây chen hoặc
có vách chung, móng chung thì tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế phải có giải
pháp thiết kế thi công phù hợp, đảm bảo không ảnh hưởng các công trình lân cận
có liên quan và phải chịu trách nhiệm về thiết kế của mình.
- Đối với công
trình hạ tầng kỹ thuật: bản vẽ gồm các thành phần sau:
+ Sơ đồ vị trí tuyến
công trình;
+ Tổng mặt bằng
công trình, tỷ lệ 1/500¸ 1/5000;
+ Các mặt cắt
ngang chủ yếu thể hiện bố trí tổng hợp đường dây, đường ống của tuyến công
trình, tỷ lệ 1/20¸ 1/50.
- Đối với công
trình tượng đài và tranh hoành tráng, bản vẽ gồm các thành phần sau :
+ Sơ đồ vị trí
công trình;
+ Tổng mặt bằng
công trình, tỷ lệ 1/200¸ 1/500;
+ Mặt bằng, mặt đứng
và mặt cắt công trình, tỷ lệ 1/50¸ 1/200;
+ Mặt bằng móng, tỷ
lệ 1/100¸ 1/200.
4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
xây dựng một lần cho nhiều công trình hoặc một lần cho tất cả các công trình
thuộc dự án đã được thẩm định thiết kế cơ sở:
a) 01 đơn đề nghị cấp giấy phép
xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 04 của bản Quy định này;
b) 01 bản sao có chứng thực hoặc
bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp
nhận hồ sơ một trong những giấy tờ về quyền sở hữu công trình hoặc quyền sử dụng
đất quy định tại Điều 8 của bản Quy định này;
c) 01 bản sao có
chứng thực hoặc bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối
chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ bản đồ trích đo khu đất hoặc
hồ sơ kỹ thuật khu đất;
d) 01 bản sao kết
quả thẩm định thiết kế cơ sở các công trình mà chủ đầu tư đề nghị cấp phép xây
dựng;
đ) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng
công trình. Nội dung và thành phần bản vẽ giống như trường hợp xin cấp giấy
phép cho một công trình (quy định tại điểm e, khoản 3 điều này).
5. Hồ sơ đề nghị cấp
phép xây dựng cho các công trình lập Báo cáo – Kinh tế - Kỹ thuật:
a) 01 đơn đề nghị
cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 01 của bản Quy định này;
b) 01 bản sao có chứng thực hoặc bản sao không có
chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ một
trong những giấy tờ về quyền sở hữu công trình hoặc quyền sử dụng đất quy định
tại Điều 8 của bản Quy định này;
c) 01 bản sao có
chứng thực hoặc bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để
đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ bản đồ trích đo khu đất
hoặc hồ sơ kỹ thuật khu đất;
d). Kết quả thẩm định
thiết kế bản vẽ thi công của chủ đầu tư (đối với Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật được
đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước);
đ) 02 bộ bản vẽ
thiết kế xây dựng công trình, được quy định như sau:
- Công trình công
nghiệp, dân dụng, công cộng, công trình có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, bản
vẽ gồm các thành phần sau:
+ Tổng mặt bằng công trình trên
lô đất, tỷ lệ 1/200 ¸ 1/500; kèm theo họa đồ vị trí công trình có thể hiện ranh
giới thửa đất và giới hạn lộ giới, chỉ giới xây dựng;
+ Mặt bằng các tầng,
các mặt đứng và những mặt cắt chủ yếu của công trình, tỷ lệ 1/100 ¸ 1/200; các màu sắc chủ đạo của công trình;
+ Mặt bằng
móng, mặt cắt móng, tỷ lệ 1/100¸1/200;
+ Sơ đồ hệ thống
và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải, xử
lý nước thải, tỷ lệ 1/100¸1/500.
Trong trường hợp cải
tạo, sửa chữa có mở rộng diện tích hoặc nâng tầng phải có hồ sơ khảo sát hiện
trạng xác định công trình đủ điều kiện mở rộng diện tích hoặc nâng tầng, hoặc
biện pháp gia cố. Đối với công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa trong các
khu xây chen hoặc có vách chung, móng chung thì tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế
phải có giải pháp thiết kế thi công phù hợp, đảm bảo không ảnh hưởng các công
trình lân cận có liên quan và phải chịu trách nhiệm về thiết kế của mình.
- Đối với công
trình hạ tầng kỹ thuật: bản vẽ gồm các thành phần sau:
+ Sơ đồ vị trí tuyến
công trình;
+ Tổng mặt bằng
công trình, tỷ lệ 1/500 ¸ 1/5000;
+ Các mặt cắt
ngang chủ yếu thể hiện bố trí tổng hợp đường dây, đường ống của tuyến công
trình, tỷ lệ 1/20 ¸ 1/50.
- Đối với công trình
tượng đài và tranh hoành tráng bản vẽ gồm các thành phần sau :
+ Sơ đồ vị trí
công trình;
+ Tổng mặt bằng
công trình, tỷ lệ 1/200 ¸ 1/500;
+ Mặt bằng, mặt đứng
và mặt cắt công trình, tỷ lệ 1/50 ¸ 1/200;
+ Mặt bằng móng, tỷ
lệ 1/100 ¸ 1/200.
6. Tùy theo tính
chất công trình, chủ đầu tư phải bổ sung thêm thành phần hồ sơ quy định tại Điều
12 của bản Quy định này.
Điều 12. Đối với các công trình có tính chất đặc thù:
Ngoài thành phần hồ
sơ được quy định tại Điều 11 của bản Quy định này, đối với các loại công trình
sau đây chủ đầu tư phải có thêm các loại giấy tờ:
1. Đối với công
trình ngoại giao và tổ chức quốc tế; công trình di tích lịch sử - văn hóa; công
trình hạ tầng kỹ thuật chuyên ngành; công trình có nguy cơ cháy, nổ; công trình
có ảnh hưởng vệ sinh môi trường: Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý ngành
liên quan theo các quy định pháp luật.
2. Đối với công
trình tượng đài và tranh hoành tráng: có văn bản chấp thuận về nội dung của cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
3. Đối với nhà
thuê: Hợp đồng thuê nhà theo quy định của pháp luật và văn bản chấp thuận (có
nêu rõ nội dung xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa) của chủ sở hữu nhà.
4. Đối với trường
hợp thuê đất của người sử dụng đất đã được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất:
Hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật và văn bản chấp thuận (có nêu rõ
nội dung xây dựng) của người cho thuê đất; đồng thời phải xây dựng công trình
theo đúng mục đích sử dụng đất.
5. Đối với trường
hợp thuê lại đất của người sử dụng đất đã được Nhà nước cho thuê: Hợp đồng thuê
lại đất theo quy định của pháp luật và văn bản chấp thuận (có nêu rõ nội dung
xây dựng) của người cho thuê đất; đồng thời phải xây dựng công trình theo đúng
mục đích sử dụng đất đã được xác định trong hợp đồng cho thuê đất của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất.
Chương 3:
GIA HẠN, ĐIỀU CHỈNH
CẤP PHÉP XÂY DỰNG
Điều 13. Gia hạn giấy phép xây dựng:.
1. Hồ sơ xin gia hạn
giấy phép xây dựng bao gồm:
a) 01 đơn xin gia
hạn giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục 05 của bản Quy định này;
b) Bản chính giấy
phép xây dựng đã được cấp.
2. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan gia hạn giấy phép xây dựng.
Điều 14. Điều chỉnh giấy phép xây dựng (thay đổi thiết kế):
1. Hồ sơ xin điều
chỉnh giấy phép xây dựng bao gồm:
a) 01 đơn xin điều
chỉnh giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục 06 của bản Quy định này;
b) Bản chính giấy
phép xây dựng đã được cấp;
c) Bản vẽ thiết kế
điều chỉnh.
d) Những giấy tờ
chứng minh về quyền sử dụng đất và bản đồ trích đo khu đất hoặc hồ sơ kỹ thuật khu
đất (trong trường hợp thiết kế có thay đổi về diện tích sử dụng đất).
2. Cơ quan cấp giấy
phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép xây dựng đảm bảo
phù hợp quy hoạch xây dựng và chịu trách nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh
giấy phép xây dựng. Nội dung điều chỉnh giấy phép xây dựng được ghi bổ sung vào
mục “gia hạn, điều chỉnh” trong giấy phép xây dựng đã được cấp cho chủ đầu tư.
Chương 4:
THẨM QUYỀN CẤP
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 15. Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Uỷ ban nhân dân
tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với:
a) Các công trình
cấp đặc biệt và cấp I (theo phân cấp công trình tại Nghị định 209/2004/NĐ-CP
ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình);
b) Công trình lập dự án đầu tư xây dựng không thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước có tổng mức đầu tư từ 7 tỷ đồng trở lên (không kể
vốn đầu tư thiết bị).
c) Công trình thuộc
thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở của Sở Xây dựng và không thuộc nguồn vốn
ngân sách Nhà nước;
d) Công trình thuộc
dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
đ) Công trình tôn
giáo trừ các công trình tại khoản 2 Điều 16 của bản Quy định này.
e) Công trình tượng
đài, tranh hoành tráng trên địa bàn tỉnh;
g) Công trình di
tích lịch sử - văn hoá.
2. Uỷ ban nhân dân
tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp phép theo quy định tại khoản 1 điều
này.
Điều 16. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Uỷ ban nhân dân cấp
huyện cấp giấy phép xây dựng đối với:
1. Tất cả các công
trình còn lại và nhà ở riêng lẻ trong giới hạn đô thị thuộc địa giới hành chính
do mình quản lý, trừ các đối tượng quy định tại điểm 1 điều 15 nêu trên;
2. Những công
trình cải tạo, nâng cấp, xây dựng lại các công trình kiến trúc phục vụ tín ngưỡng,
tôn giáo có quy mô vừa và nhỏ (có kết cấu đơn giản và không ảnh hưởng đến kiến
trúc chính của công trình) như cổng, hàng rào, nhà ăn, bếp, vệ sinh,… trong
khuôn viên thờ tự.
Điều 17. Ủy ban nhân dân xã:
Cấp giấy phép xây
dựng nhà ở riêng lẻ tại khu vực trung tâm xã đã có quy hoạch
xây dựng được duyệt do mình quản lý.
Tại các khu vực còn lại chỉ
thông báo lộ giới và chỉ giới xây dựng để nhân dân biết và tự thực hiện xây dựng.
Chương 5;
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC,
THỜI GIAN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 18. Nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng:
1. Chủ đầu tư hoặc
đại diện hợp pháp của chủ đầu tư khi có nhu cầu cung cấp thông tin về việc cấp
giấy phép xây dựng liên hệ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn hoặc huyện, thị, thành phố và sở Xây dựng để được hướng dẫn
cụ thể về trình tự, thủ tục và thời gian cấp phép xây dựng hoặc tra cứu trên mạng
ANGIANGNET- qua Website: soxaydung.Angiang.gov.vn.
2. Chủ đầu tư hoặc
đại diện hợp pháp của chủ đầu tư khi đề nghị cấp giấy phép xây dựng lập hồ sơ
theo quy định tại chương II của quy định này, trực tiếp nộp hồ sơ tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng quy định
tại Điều 15, 16, 17 của bản Quy định này.
Điều 19. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng:
1. Khi nhận đầy đủ
hồ sơ hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ phải ghi mã số vào biên nhận, có chữ ký của
bên giao, bên nhận hồ sơ và có ghi rõ ngày hẹn trả kết quả. Phiếu nhận hồ sơ
làm thành 03 bản, một bản giao cho chủ đầu tư, một bản chuyển cho bộ phận
chuyên môn đính kèm theo hồ sơ và một bản lưu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả.
2. Trường hợp hồ
sơ đề nghị cấp phép xây dựng chưa đầy đủ, chưa hợp lệ: Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả hướng dẫn cho người đề nghị cấp phép xây dựng bổ sung hồ sơ đúng theo
qui định.
Điều 20. Thẩm tra hồ sơ và cấp giấy phép xây dựng:
1. Cơ quan cấp giấy
phép xây dựng cử cán bộ chuyên trách tổ chức kiểm tra thực địa khu đất và căn cứ
các quy định ở chương II để xét cấp giấy phép xây dựng. Trong trường hợp không
cấp giấy phép xây dựng hoặc có hướng dẫn bổ sung hồ sơ để cấp giấy phép xây dựng,
cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải có văn bản hướng dẫn đầy đủ, một lần cho chủ
đầu tư. Thời gian ra văn bản bổ sung không quá 03 ngày làm việc.
2. Sau khi chủ đầu
tư bổ sung hồ sơ đầy đủ theo văn bản hướng dẫn nói trên một lần, cơ quan cấp giấy
phép xây dựng phải giải quyết cấp giấy phép xây dựng trong thời gian không quá 04
ngày làm việc tiếp theo.
3. Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả chuyển hồ sơ đến các bộ phận chuyên môn để xử lý hồ sơ, trình ký
giấy phép xây dựng theo yêu cầu trong thời gian quy định. Đúng hẹn, chủ đầu tư
đến nhận giấy phép xây dựng tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Trường hợp
không đảm bảo đúng hẹn trả kết quả, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải thông
báo bằng văn bản nêu rõ lý do và thời gian giải quyết tiếp theo nhưng không
được quá 03 ngày làm việc.
4. Khi nhận được
khiếu nại về việc cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải
cử cán bộ có đủ năng lực và thẩm quyền nhận đơn và trả lời cho người khiếu nại.
5. Trường hợp người
khiếu nại vẫn không thống nhất với ý kiến trả lời của người đại diện cơ quan cấp
giấy phép xây dựng, thì thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải trực tiếp
gặp và giải quyết khiếu nại đó của người khiếu nại; nếu người khiếu nại vẫn không
thống nhất với cách giải quyết của thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng,
thì khiếu nại lên cơ quan cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp
luật.
6. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng,
các ý kiến tham vấn, chứng chỉ quy hoạch (nếu có), quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng
và các văn bản pháp luật khác có liên quan, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
xây dựng thẩm định hồ sơ và kết quả kiểm tra tại thực địa để cấp giấy phép hoặc
từ chối cấp giấy phép xây dựng.
7. Giấy phép xây dựng
được lập thành 2 bản chính, một bản cấp cho chủ đầu tư và một bản lưu ở cơ quan
cấp giấy phép xây dựng. Khi nhận được giấy phép xây dựng, chủ đầu tư photo 01 bản
giấy phép xây dựng gởi cho UBND xã, phường, thị trấn nơi công trình xây dựng để
biết.
8. Trước khi giao
giấy phép xây dựng cho chủ đầu tư, cơ quan cấp giấy phép xây dựng thu lệ phí
theo quy định.
9. Trước khi khởi
công 07 ngày, chủ đầu tư phải thông báo ngày khởi công cho Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của cơ quan cấp giấy phép xây dựng để cử cán bộ đến lập biên bản cắm
mốc định vị công trình xây dựng và chính quyền sở tại cấp xã, phường, thị trấn
biết (trường hợp miễn cấp phép xây dựng hoặc công trình đã được thẩm định thiết
kế cơ sở mà không phải xin phép xây dựng thì chủ đầu tư phải gửi các hồ sơ được
miễn cấp phép xây dựng hoặc kết quả thẩm định thiết kế cơ sở cho cơ quan cấp
phép xây dựng để theo dõi, quản lý).
Điều 21. Xin ý kiến các tổ chức có liên quan :
1. Đối với công
trình liên quan đến phạm vi quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên
ngành mà chưa có quy định chuyên ngành thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng có thể
tham vấn ý kiến của cơ quan chuyên ngành.
2. Cơ quan quản lý
Nhà nước chuyên ngành phải có ý kiến trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản tham vấn. Nếu quá thời hạn
trên mà các cơ quan được hỏi không trả lời thì được xem là đồng ý và phải chịu
trách nhiệm về nội dung đồng ý này; các cơ quan cấp giấy phép xây dựng tiếp tục
xem xét giải quyết theo quy định.
Điều 22. Thời gian cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép xây dựng:
1. Đối với nhà ở
riêng lẻ không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
2. Đối với các
công trình còn lại không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ.
3. Thời gian xét cấp
gia hạn giấy phép xây dựng không quá là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Thời hạn xét điều
chỉnh giấy phép xây dựng không quá là 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Khuyến khích
các cơ quan cấp giấy phép xây dựng rút ngắn thời hạn cấp giấy phép xây dựng (nếu
có thể) so với thời gian quy định ở trên.
6. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp phép xây dựng có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng đúng thời
gian quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 điều này.
Điều 23. Công tác theo dõi, kiểm tra xây dựng và nghiệm thu công trình
hoàn thành:
1. Các chủ đầu tư
phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định tại giấy phép xây dựng. Khi có nhu cầu
thay đổi, bổ sung những nội dung ghi trong giấy phép xây dựng, thì chủ đầu tư
phải lập hồ sơ đề nghị thay đổi giấy phép xây dựng nộp tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của cơ quan cấp giấy phép xây dựng, trong đó nêu rõ lý do cần thay
đổi, bổ sung.
2. Khi tiến hành định
vị công trình, xác định cao độ nền cốt ± 0,000, chủ đầu tư phải thông báo bằng
văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng để được kiểm tra tại hiện trường;
trong thời hạn 03 ngày cơ quan cấp giấy phép xây dựng đến kiểm tra tại hiện trường
và lập biên bản xác nhận việc xây dựng công trình đúng giấy phép xây dựng được
cấp để làm cơ sở nghiệm thu công trình hoàn thành. Khi nhận được giấy báo của
chủ đầu tư về ngày khởi công mà cơ quan cấp giấy phép xây dựng không cử người đến
kiểm tra, xác minh tại hiện trường, thì chủ đầu tư được tiếp tục triển khai thi
công công trình. Mọi sai sót do việc kiểm tra chậm trễ gây ra, cơ quan cấp giấy
phép xây dựng phải chịu trách nhiệm.
3. Công tác xây
móng và công trình ngầm phải được chủ đầu tư, đơn vị thi công và đơn vị thiết kế
lập biên bản nghiệm thu xác nhận đúng giấy phép xây dựng được cấp để làm cơ sở
nghiệm thu công trình hoàn thành.
4. Đối với các
giai đoạn thi công còn lại, chủ đầu tư phải thi công theo đúng giấy phép xây dựng
được cấp. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng sai với quy định của giấy phép xây dựng
thì phải được xử lý theo quy định của pháp luật, sau đó mới được tiếp tục thi
công.
5. Khi công trình
đã xây dựng xong, chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành.
Công trình phải có biên bản nghiệm thu hoàn thành của cơ quan cấp giấy phép xây
dựng mới có giá trị đăng ký quyền sở hữu.
6. Các trường hợp
sai phạm khác thì phải xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 24. Lưu trữ hồ sơ cấp phép xây dựng và hồ sơ hoàn công :
Cơ quan cấp giấy phép
xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng và hồ sơ
hoàn công để quản lý việc cải tạo và xây dựng công trình. Chủ đầu tư phải cất
giữ và bảo quản hồ sơ công trình (giấy phép xây dựng, bản vẽ được duyệt, hồ sơ
hoàn công) để lưu lại các chỉ tiêu kỹ thuật công trình của mình.
Chương 6:
XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP
VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG
Điều 25. Đối
với các công trình xây dựng đã được quyết định đầu tư và thuộc đối tượng không
phải xin phép xây dựng theo quy định của Quyết định 02/2006/QĐ-UBND ngày
09/01/2006 của UBND tỉnh, nhưng đã khởi công trước ngày 31/10/2007 thì không phải
xin phép xây dựng.
Điều 26. Trường hợp dự án gồm nhiều công trình đã được
quyết định đầu tư và đã có một số công trình được khởi công xây dựng trước ngày
31/10/2007, nếu chủ đầu tư làm thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng một lần cho tất
cả các công trình thuộc dự án thì thực hiện theo hướng dẫn tại mục 3, điều 6 và
mục 3, điều 11 của bản Quy định này, trong đó kê khai tất cả những công trình
đã khởi công. Đơn vị cấp giấy phép xây dựng kiểm tra việc tuân thủ các quy định
của pháp luật đối với những công trình đã khởi công trước khi ghi nhận vào nội
dung giấy phép xây dựng.
Điều 27. Các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng
hay báo cáo kinh tế kỹ thuật đã được phê duyệt trước ngày 31/10/2007
nhưng chưa được khởi công xây dựng phải xin phép xây dựng theo quy định của Quyết
định này trừ những công trình không phải xin phép xây dựng quy định tại điều 6,
chương II của bản Quy định này.
Chương 7:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm :
1. Phối hợp các ban ngành có liên quan tổ chức tập
huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn để các UBND cấp huyện triển khai thực
hiện bản Quy định này.
Tổ chức quán triệt
quyết định này đến cán bộ cấp xã, phường, thị trấn và các doanh nghiệp hành nghề
tư vấn xây dựng; hoạt động thi công xây lắp.
2. Tóm tắt các nội dung chủ yếu
và các thông tin cần thiết để phổ biến rộng rãi, công khai qua báo An Giang,
đài Phát thanh truyền hình An Giang. Soạn thảo các tài liệu bướm, dạng phổ biến
kiến thực thông qua hình thức hỏi-đáp, gởi đến UBND cấp huyện in ấn cung cấp
cho cấp xã, phường phổ biến cho nhân dân. Thời gian hoàn tất công việc này trước
ngày 30/11/2007
3. Tổ chức công khai trình tự,
thủ tục và thông tin về chứng chỉ quy hoạch xây dựng của tất cả các đồ án quy
hoạch xây dựng đã được phê duyệt (không kể thẩm quyền phê duyệt thuộc cấp tỉnh
hoặc cấp huyện) trên mạng ANGIANGNET. Đồng thời trang bị và hướng dẫn các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức công khai quy hoạch xây dựng trên địa bàn địa giới
hành chính quản lý.
4. Phối hợp với
chính quyền các địa phương tổ chức thực hiện và giám sát chặt chẽ quá trình thực
hiện xây dựng theo quy hoạch; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về công tác quản
lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc cảnh quan và môi trường trên địa bàn tỉnh.
5. Theo dõi tổng hợp tình hình quản lý thực hiện quy định này, đề xuất cho
UBND tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
6. Chỉ đạo thanh tra chuyên ngành xây dựng phối hợp với chính quyền cấp huyện,
cấp xã tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trật tự xây dựng đô thị,
quy hoạch, kiến trúc cảnh quan, môi trường đô thị theo quy định hiện hành. Chỉ
đạo các phòng ban trực thuộc thanh tra, kiểm tra và theo dõi thường xuyên công
tác tổ chức thực hiện quy định này trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 29. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm :
1. Tổ chức in ấn
và phổ biến tài liệu hướng dẫn về quy định này đến UBND cấp xã để tổ chức công
khai, phổ biến rộng rãi nhân dân. Thời gian hoàn tất việc in ấn trước ngày
15/12/2007.
2. Quản lý việc xây dựng đúng quy hoạch đảm bảo kiến
trúc cảnh quan, môi trường trên địa bàn; chỉ đạo các phòng ban trực thuộc, UBND
cấp xã thực hiện chức năng quản lý theo thẩm quyền, không để xảy ra việc xây dựng
không phép, trái phép. Phối hợp với các sở ban ngành tổ chức thực hiện và giám
sát chặt chẽ quá trình thực hiện quy hoạch và xây dựng theo quy hoạch; không được
tự tiện thay đổi quy hoạch không thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình khi chưa
có ý kiến của cấp có thẩm quyền (cấp thẩm quyền thẩm định phê duyệt quy hoạch
theo quy định tại Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về
Quy hoạch xây dựng).
3. Rà soát, thống
kê toàn bộ những công trình, diện tích công trình không phù hợp với quy hoạch
xây dựng, các quy định về kiến trúc, cảnh quan đã được duyệt thuộc phạm vi quản
lý của mình; lập kế hoạch xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Rà soát, thống
kê các khu vực đã có quy hoạch xây dựng nhưng chưa có các quy định về kiến
trúc, cảnh quan để ban hành theo thẩm quyền.
5. Ban hành quyết định xử lý vi phạm theo thẩm quyền,
lập hồ sơ vi phạm đề xuất ý kiến đối với những trường hợp vượt quá thẩm quyền để
UBND tỉnh quyết định.
6. Tổ chức thực hiện
các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thẩm quyền cấp tỉnh. Ra
quyết định cưỡng chế để thực hiện quyết định của các cơ quan có thẩm quyền đã
có hiệu lực pháp luật, nhưng người vi phạm không thi hành nghiêm chỉnh. Chỉ đạo
các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc cưỡng chế.
7. Thông báo rộng
rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết quy định này tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND huyện để nhân dân biết thi hành.
Phối hợp sở Xây dựng
thực hiện công khai chứng chỉ quy hoạch xây dựng các đồ án quy hoạch trên địa bàn
đã được phê duyệt trên mạng ANGIANGNET.
8. Rà soát, xác định
các khu vực phải cấp giấy phép xây dựng và thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
thuộc địa phương mình quản lý theo phân cấp của bản quy định này, công bố công
khai để các tổ chức, cá nhân biết, thực hiện. Trực tiếp kiểm tra, kiểm soát việc
cấp giấy phép xây dựng của UBND xã theo đúng quy định.
Điều 30. Chủ tịch UBND cấp xã, phường có
trách nhiệm :
1. Tổ chức họp phổ biến quyết định
này và tài liệu phổ biến đến tận nhân dân và gia đình trên địa bàn quản lý. Thời
gian hoàn tất việc phổ biến đến nhân dân trước ngày 31/12/2007.
2. Trực tiếp quản
lý việc xây dựng trên địa bàn theo đúng các quy định hiện hành; thường xuyên kiểm
tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và quy định của pháp luật, đảm bảo trật tự
xây dựng trên địa bàn, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, UBND cấp huyện về tình trạng xây dựng không phép, trái phép, lấn chiếm đất đai
trên địa bàn.
3. Khi cấp giấy
phép xây dựng phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch được duyệt và các quy định hiện
hành về xây dựng theo quy hoạch. Phối hợp với các ban ngành tổ chức thực hiện
và giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện quy hoạch và xây dựng theo quy hoạch;
không được tự tiện thay đổi quy hoạch khi chưa có ý kiến của các ban ngành
chuyên môn có liên quan.
4. Chỉ đạo các bộ
phận trực thuộc thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời những vi phạm xây dựng,
lập biên bản đình chỉ thi công, lập hồ sơ trình Chủ tịch UBND xã ra quyết định
xử phạt theo thẩm quyền.
5. Lập hồ sơ vi phạm
và đề xuất ý kiến xử lý đối với những trường hợp vượt quá thẩm quyền trình Chủ
tịch UBND huyện xem xét quyết định.
6. Tổ chức triển
khai thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính của UBND cấp
huyện.
7. Thông báo và niêm
yết quy định này tại UBND xã; họp dân triển khai để nhân dân biết, thi hành.
Điều 31. Chủ đầu tư có trách nhiệm :
1. Nộp đầy đủ hồ
sơ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
2. Chịu trách nhiệm
về các quyết định của mình đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
3. Thực hiện đúng
nội dung của giấy phép xây dựng.
4. Chịu trách nhiệm
về những nội dung cam kết khi xảy ra tranh chấp hoặc khiếu nại.
5. Lựa chọn tư vấn khảo
sát, thiết kế, nhà thầu thi công xây dựng có đủ điều kiện năng lực hoạt động
thiết kế xây dựng công trình, năng lực thi công xây dựng công trình phù hợp để
thiết kế, thi công xây dựng công trình đúng quy định của pháp luật.
6. Kiểm tra và thực hiện các biện
pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường.
7. Trường hợp công
trình có nguy cơ sụp đổ, chủ công trình phải có phương án tháo dỡ được cấp có
thẩm quyền phê duyệt hoặc biện pháp tự phòng ngừa ngăn chặn tai nạn hoặc nhờ
khu phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giúp đỡ để đảm bảo an toàn cho
tính mạng người trong gia đình và người xung quanh mà không phải chờ ý kiến của
cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
8. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về những thiệt hại do việc xây dựng công trình của mình gây ra
liên quan đến người và các công trình xung quanh. Chủ đầu tư phải khắc phục hậu
quả và bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.
9. Trong thời hạn
12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng mà công trình chưa khởi công
thì người xin cấp phép xây dựng phải xin gia hạn giấy phép xây dựng.
10. Trường hợp giấy
phép xây dựng bị mất thì chủ đầu tư phải thông báo cho cơ quan cấp giấy phép
xây dựng biết để xét cấp lại. Hồ sơ xin cấp lại giấy phép xây dựng bao gồm: Đơn
xin cấp lại giấy phép xây dựng của chủ đầu tư và Tờ cớ mất theo mẫu có xác nhận
của công an xã, phường, thị trấn.
11. Khi có nhu cầu
điều chỉnh thiết kế xây dựng công trình khác với nội dung giấy phép xây dựng đã
được cấp, chủ đầu tư phải xin điều chỉnh giấy phép xây dựng trước khi thi công
xây dựng công trình theo nội dung điều chỉnh.
12. Các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
13. Đối với chủ đầu tư dự án khu
dân cư, ngoài các nghĩa vụ trên phải có các nghĩa vụ sau đây:
a) Quản lý xây dựng công trình
phải đảm bảo theo quy hoạch, kiến trúc cảnh quan và giấy phép xây dựng do cơ
quan có thẩm quyền cấp;
b) Tổ chức quản lý
và nghiệm thu chất lượng công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy định
của pháp luật hiện hành; thông báo cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố,
các cơ quan chuyên ngành liên quan để kiểm tra và xác nhận bằng văn bản việc
nghiệm thu kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án với hạ tầng chung của
khu vực;
c) Tổ chức bàn
giao công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cho Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố, các sở quản lý chuyên ngành theo phân cấp đính kèm hồ sơ nghiệm
thu chất lượng công trình và có biên bản bàn giao;
d) Xác nhận công
trình đã được xây dựng theo đúng nội dung dự án được duyệt để Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở;
đ) Bảo hành chất
lượng công trình xây dựng theo đúng quy định của pháp luật, khắc phục những sai
sót trong công tác thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình;
e) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về những hậu quả gây ra do thực hiện không đúng dự án đầu tư
xây dựng công trình, giấy phép xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp.
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 32. Giao Giám
đốc Sở Xây dựng chủ trì, cùng Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, phối hợp
với các Sở, Ban ngành có liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi và kiểm tra việc
thi hành Quyết định này.
Điều 33. Chủ tịch
UBND huyện, thị xã, thành phố đẩy nhanh tiến độ lập và phê duyệt quy hoạch chi
tiết các khu chức năng trên địa bàn. Đồng thời, trên cơ sở biên chế của địa phương
tăng cường bố trí cán bộ cho bộ phận nghiệp vụ chuyên môn cấp giấy phép xây dựng
để việc quản lý xây dựng đô thị đúng quy họach, đảm bảo kiến trúc cảnh quan và
bảo vệ môi trường.
Điều 34. Giám đốc Sở
Xây dựng và Chủ tịch UBND huyện chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc quản
lý xây dựng theo quy hoạch đúng thẩm quyền đã được phân cấp và ủy quyền.
Điều 35. Các hồ sơ
nộp cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng trước ngày có hiệu lực thi hành
thì được xem xét cấp phép xây dựng như Quyết định số 02/2006/QĐ-UBND; các công
đoạn còn lại (như xây dựng theo giấy phép, hoàn công công trình, đăng ký sở hữu
công trình,...) thực hiện theo bản Quy định này.
Đối với các công
trình đã được cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Quyết định số
02/2006/QĐ-UBND thì UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ thẩm quyền được
phân cấp của bản quy định này tiếp tục thực hiện các công đoạn tiếp theo (như
hoàn công công trình, đăng ký sở hữu công trình,..)./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Kim Yên
|