ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 717/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
31 tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
THÔNG QUA CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ THỰC HIỆN XÂY DỰNG “LÀNG VĂN HÓA
KIỂU MẪU” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Ngân sách Nhà nước;
Theo
đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 131/TTr-SVHTT&DL,
ngày 31/3/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh Quy định một
số chính sách hỗ trợ thực hiện xây dựng “Làng văn hóa kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc”, giai đoạn 2023-2025
(Có nội dung chi tiết kèm theo)
Điều 2. Giao Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp tục
hoàn thiện các thủ tục và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân
tỉnh ban hành Nghị quyết theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp; Sở Xây dựng, Tài
chính; UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ quyết
định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ THỰC HIỆN XÂY DỰNG “LÀNG VĂN HÓA KIỂU MẪU” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH PHÚC
(Kèm theo Quyết định số 717/QĐ-UBND, ngày 31 tháng 3 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm
vi điều chỉnh:
Nghị quyết
này quy định một số chính sách hỗ trợ thực hiện xây dựng “Làng văn hóa
kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2025.
2. Đối
tượng áp dụng:
a) Các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến tổ chức
triển khai, thực hiện chính sách quy định tại Nghị quyết này;
b) Các
làng, thôn, bản, tổ dân phố, khu phố, khối phố,
tiểu khu (sau đây được gọi chung là “làng”) được lựa chọn thực hiện xây
dựng “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2025.
Điều
2. Nguyên tắc áp dụng
1. Việc
thực hiện chính sách đảm bảo tính công khai, minh bạch, đúng mục đích, đảm bảo hiệu
quả và tuân thủ quy định của pháp luật.
2. Trong
thời gian thực hiện Nghị quyết này, một nội dung nếu có nhiều chính sách hỗ trợ
khác nhau, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thụ hưởng được lựa chọn áp dụng một
chính sách có mức hỗ trợ cao nhất.
3. Các đối tượng được
hưởng chính sách hỗ trợ phải thực hiện đầy đủ các cam kết khi đăng ký. Trường hợp
không thực hiện đúng cam kết phải hoàn trả số kinh phí được hỗ trợ, nếu không
hoàn trả sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện
1.
Nguồn vốn đầu tư công thuộc ngân sách nhà nước cấp tỉnh và các nguồn vốn hợp
pháp khác thực hiện các chính sách quy định tại Điều 11, 13, 14 của Nghị quyết
này.
2.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội
Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc thực hiện chính sách quy định tại Điều 12 của
Nghị quyết này.
3.
Nguồn vốn sự nghiệp thuộc ngân sách nhà nước cấp tỉnh và các nguồn vốn hợp pháp
khác thực hiện các chính sách còn lại của Nghị quyết này.
4. Kinh phí quản lý,
chỉ đạo, kiểm tra nghiệm thu chính sách hỗ trợ trực tiếp cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó tự đảm bảo theo chế độ quy định.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục 1.
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Điều
4. Hỗ trợ mô hình kinh doanh thương mại, dịch vụ ăn uống
1. Đối tượng hỗ trợ:
Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân thực hiện mô hình phát triển siêu thị mini, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng
bách hóa, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại
các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh.
2. Mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ mô hình xây dựng mới siêu thị mini: 200
triệu đồng/mô hình. Hỗ trợ không quá 02 mô hình/làng;
b) Hỗ trợ mô hình xây dựng mới cửa hàng tiện lợi, cửa
hàng bách hóa: 50 triệu đồng/mô hình. Hỗ trợ không quá 02 mô hình/làng;
c) Hỗ trợ mô hình xây dựng mới các cơ sở kinh doanh
dịch vụ ăn uống: 50 triệu đồng/01 mô hình. Hỗ trợ không
quá 02 mô hình/làng.
d) Đối với các mô hình nêu tại điểm a, b, c khoản 2
Điều này chỉ tiến hành cải tạo, nâng cấp cơ sở hiện có (mở rộng diện tích sàn
trên 50% diện tích hiện có): Mức hỗ trợ bằng 1/2 (một nửa) mức hỗ trợ mô hình
xây dựng mới tương ứng.
Hỗ trợ không quá 02 mô hình/làng đối với từng loại
siêu thị mini, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng bách hóa và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống.
3. Điều kiện hỗ trợ:
a) Siêu thị mini: Đáp ứng quy định tại mục II.1,
Chương II, Quyết định số 1214/QĐ-BCT ngày 22/6/2022 của Bộ Công thương về việc
hướng dẫn và xét công nhận Tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn;
b) Cửa hàng tiện lợi
hoặc cửa hàng kinh doanh tổng hợp: Đáp ứng quy định tại mục II.2, Chương
II, Quyết định số 1214/QĐ-BCT ngày 22/6/2022 của Bộ Công thương về việc hướng dẫn
và xét công nhận Tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn;
c) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống:
Đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15/12/2017
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch
và khoản 9 Điều 1 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15/12/2017;
d) Có cam kết kinh doanh đúng dịch
vụ đã đăng ký, thời gian phục vụ liên tục duy trì tối thiểu 36 tháng kể từ
ngày nhận hỗ trợ (trừ thiên tai, dịch bệnh phải tạm dừng hoạt động theo quy định
của cấp có thẩm quyền); đảm bảo an ninh, an toàn, môi trường theo quy định của
pháp luật hiện hành.
4. Phương thức hỗ trợ:
Hỗ trợ kinh phí một lần và sau khi được cơ quan có
thẩm quyền công nhận đáp ứng điều kiện hỗ trợ.
5. Trường
hợp các văn bản quy phạm pháp luật và các tiêu chuẩn được viện dẫn tại Khoản 3
Điều này được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hết hiệu lực thi hành trong quá
trình triển khai thực tế mô hình thì tiếp tục áp dụng các văn bản quy phạm pháp
luật và các tiêu chuẩn được viện dẫn trong Nghị quyết này để đánh giá điều kiện
hỗ trợ.
Điều 5. Hỗ trợ
mô hình xây dựng mới, nâng cấp điểm giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa đặc
trưng của tỉnh và của địa phương
1. Đối tượng hỗ trợ:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực
hiện mô hình xây dựng mới, nâng cấp điểm giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa đặc
trưng của tỉnh và của địa phương tại các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu”
trên địa bàn tỉnh.
2. Mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ mô hình xây dựng mới:
100 triệu đồng/mô hình. Hỗ trợ không quá 02 mô hình/làng.
b) Hỗ trợ mô hình cải tạo, nâng cấp
(mở rộng diện tích sàn trên 50% diện tích hiện có): 50 triệu đồng/mô hình. Hỗ
trợ không quá 02 mô hình/làng.
3. Điều kiện hỗ trợ:
a) Có bản vẽ hoặc sơ đồ quy hoạch, thiết kế được Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận.
b) Cơ sở vật chất phải
đáp ứng các tiêu chí:
- Quy
mô diện tích sàn xây dựng tối thiểu 100m2;
- Có bảng hiệu, biểu tượng, biển
hiệu nhận diện theo thiết kế mẫu do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc ủy quyền
cho cơ quan chuyên môn ban hành;
- Có trang thiết bị cần thiết (tủ
đông, tủ mát, kệ, giá...) để bảo quản hàng hóa phù hợp theo yêu cầu đặc thù của
sản phẩm;
- Sắp xếp, bố trí các sản phẩm một
cách văn minh, khoa học, thuận tiện cho khách hàng lựa chọn, mua sắm và thanh
toán;
- Đảm bảo các yêu cầu về an toàn
thực phẩm, phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường.
c) Hàng hóa giới thiệu và bán phải đáp ứng các tiêu
chí:
- Hàng hóa đã được đăng ký chất lượng, thương hiệu
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Là sản phẩm công nghiệp nông thôn, nông
nghiệp tiêu biểu hoặc sản phẩm là đặc trưng, đặc sản có tiềm năng, lợi thế của
địa phương nhưng không thuộc danh mục cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh hoặc
kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật do Sở Công thương lựa chọn,
hướng dẫn;
- Có tên, bao bì và ghi nhãn hàng hóa và xuất xứ của
sản phẩm theo quy định của pháp luật; có mã số, mã vạch đối với những loại sản
phẩm có thể đăng ký mã số, mã vạch;
- Đối với sản phẩm là thực phẩm phải đáp ứng các
quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm; ghi rõ ngày sản xuất, thời hạn sử
dụng, thành phần, định lượng, cảnh báo, hướng dẫn sử dụng, bảo quản theo quy định.
Nếu là nông sản, thực phẩm ở dạng tươi, sống hoặc sơ chế không có bao bì đóng
gói sẵn thì phải qua chọn lọc, phân loại, ghi rõ xuất xứ và thời hạn sử dụng;
- Được niêm yết giá bán, thể hiện rõ ràng trên nhãn
sản phẩm, bao bì sản phẩm hoặc được niêm yết tại giá hàng, quầy hàng;
- Sản phẩm có bảo hành phải ghi rõ thời hạn và điều
kiện, địa điểm bảo hành;
- Nguồn sản phẩm được cung ứng ổn định, thường
xuyên hoặc theo mùa vụ thông qua đơn hàng hoặc hợp đồng với nhà sản xuất kinh
doanh.
d) Có cam kết kinh doanh đúng dịch
vụ đã đăng ký, thời gian phục vụ liên tục duy trì tối thiểu 36 tháng kể từ
ngày nhận hỗ trợ (trừ thiên tai, dịch bệnh phải tạm dừng hoạt động theo quy định
của cấp có thẩm quyền); đảm bảo an ninh, an toàn, môi trường theo quy định của
pháp luật hiện hành.
4. Phương thức hỗ trợ:
Hỗ trợ kinh phí một lần và sau khi được cơ quan có
thẩm quyền công nhận đáp ứng điều kiện hỗ trợ.
Điều 6. Hỗ trợ mô hình điểm du
lịch cộng đồng
1. Đối tượng hỗ trợ:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện mô điểm du
lịch cộng đồng tại các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh.
2. Mức hỗ trợ:
Hỗ trợ 300 triệu đồng/mô hình. Hỗ trợ không quá 02
mô hình/làng.
3. Điều kiện hỗ trợ:
a) Điểm du lịch cộng đồng dự kiến
phát triển nằm trong danh mục địa điểm phát triển du lịch cộng đồng được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Điểm du lịch cộng đồng dự kiến
phát triển đảm bảo có bãi đỗ xe, khu lễ tân đón tiếp khách, khu vệ sinh
công cộng, có tối thiểu 02 dịch vụ phục vụ khách trải nghiệm trở lên, đảm bảo
chất lượng dịch vụ theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13259:2020 - Du lịch
cộng đồng - Yêu cầu về chất lượng dịch vụ;
c) Có cam kết kinh doanh đúng dịch
vụ du lịch đã đăng ký, thời gian phục vụ khách du lịch liên tục tối thiểu 60
tháng kể từ ngày nhận hỗ trợ (trừ thiên tai, dịch bệnh phải tạm dừng hoạt động
theo quy định của cấp có thẩm quyền) và đảm bảo an ninh, an toàn, môi trường
theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Phương thức hỗ trợ:
Hỗ trợ một lần sau khi điểm du lịch
cộng đồng đi vào hoạt động đón khách du lịch, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thông báo đủ điều kiện đón khách hoặc được công nhận đạt tiêu chuẩn phục vụ
khách du lịch đối với cơ sở dịch vụ du lịch khác theo quy định và đáp ứng điều
kiện hỗ trợ.
5.
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật và các tiêu chuẩn được viện dẫn tại
Khoản 3 Điều này được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hết hiệu lực thi hành
trong quá trình triển khai thực tế mô hình thì tiếp tục áp dụng các văn bản quy
phạm pháp luật và các tiêu chuẩn được viện dẫn trong Nghị quyết này để đánh giá
điều kiện hỗ trợ.
Điều 7. Hỗ trợ mô hình du lịch
Homestay (khách lưu trú và trải nghiệm văn hóa sinh hoạt gia đình tại nhà dân)
hoặc Farmstay (khách lưu trú, trải nghiệm các giá trị văn hóa bản địa tại trang
trại)
1. Đối tượng hỗ trợ:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện mô hình loại
hình du lịch Homestay hoặc Farmstay tại các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu”
trên địa bàn tỉnh.
2. Mức hỗ trợ:
a) Đối với loại hình Homestay có quy mô đầu tư đáp ứng
phục vụ từ 15 khách trở lên: 100 triệu đồng/cơ sở. Hỗ trợ không quá 03 mô
hình/làng;
b) Đối với loại hình Farmstay kết hợp trải nghiệm
nông nghiệp có diện tích tối thiểu 0,5ha và có quy mô đầu tư đáp ứng phục vụ từ
30 khách trở lên: 300 triệu đồng/cơ sở. Hỗ trợ không quá 02 mô hình/làng.
3. Điều kiện hỗ trợ:
a) Mô hình loại hình du lịch
Homestay hoặc Farmstay: Đáp ứng chất lượng dịch vụ theo Tiêu chuẩn quốc
gia TCVN 13259:2020 - Du lịch cộng đồng - Yêu cầu về chất lượng dịch
vụ và Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7800:2017 - Nhà ở có phòng cho khách du lịch
thuê;
b) Mô hình loại hình du lịch
Homestay hoặc Farmstay nằm trong danh mục địa điểm phát triển du lịch cộng đồng
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Cam kết kinh doanh đúng dịch vụ
du lịch đã đăng ký, thời gian phục vụ khách du lịch liên tục tối thiểu từ 60
tháng trở lên kể từ ngày nhận hỗ trợ (trừ thiên tai, dịch bệnh phải tạm dừng hoạt
động theo quy định của cấp có thẩm quyền) và đảm bảo an ninh, an toàn, môi trường
theo quy định của pháp luật.
4. Phương thức hỗ trợ:
Hỗ trợ một lần sau khi có thông
báo đủ điều kiện hoạt động kinh doanh dịch vụ nhà ở có phòng cho khách du lịch
thuê (Homestay hoặc Farmstay) và đáp ứng điều kiện hỗ trợ của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
5.
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật và các tiêu chuẩn được viện dẫn tại
khoản 3 Điều này được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hết hiệu lực thi hành
trong quá trình triển khai thực tế mô hình thì tiếp tục áp dụng các văn bản quy
phạm pháp luật và các tiêu chuẩn được viện dẫn trong Nghị quyết này để đánh giá
điều kiện hỗ trợ.
Điều 8. Hỗ trợ mô hình xây dựng
vườn sản xuất (trồng cây ăn quả, trồng cây dược liệu, trồng rau sạch, trồng
hoa, cây cảnh)
1. Đối tượng hỗ trợ:
Hộ gia đình, cá nhân thực hiện mô
hình phát triển vườn sản xuất tại các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu”
trên địa bàn tỉnh.
2. Mức hỗ trợ:
a) Đối với vườn có quy mô trên 1.000m2 trở
lên: 50 triệu đồng/mô hình. Hỗ trợ không quá 03 mô hình/làng;
b) Đối với vườn có quy mô từ 500m2 đến
1.000m2: 30 triệu đồng/mô hình. Hỗ trợ không quá 05 mô hình/làng;
c) Nếu vườn có sản
phẩm đăng ký thực hiện áp dụng sản xuất an toàn (hữu cơ, VietGAP hoặc tương
đương) được hỗ trợ với mức bằng 1,5 lần mức quy định tại điểm a, b khoản 2
Điều này. Hỗ trợ không quá 03 mô hình/làng đối với vườn có quy mô trên
1.000m2 trở lên và không quá 05 mô hình/làng đối với vườn có
quy mô từ 500m2 đến 1.000m2.
3. Điều kiện hỗ trợ:
a) Vườn sản xuất được xây dựng tại
địa điểm được Ủy ban nhân dân cấp xã chấp thuận.
b) Vườn sản xuất phải đáp ứng các
tiêu chí:
- Có bản
vẽ hoặc sơ đồ quy hoạch, thiết kế vườn được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. Thực
hiện đúng bản vẽ hoặc sơ đồ quy hoạch, thiết kế được được xác nhận;
-
Quy mô có diện tích ranh giới đất của vườn tối thiểu 500m2;
- Tỷ lệ diện tích cây xanh trên tổng diện tích đất vườn tối thiểu 35%;
- Tỷ
lệ hàng rào bằng cây xanh hoặc hàng rào khác trồng phủ cây
xanh tối thiểu 80%;
-
Có cam kết sản phẩm hàng hóa đảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm; không bố trí kết
hợp chuồng trại chăn nuôi;
- Cây
trồng thuộc nhóm sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực của tỉnh; nằm
trong danh mục giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh và lưu hành tại
Việt Nam;
- Có
hệ thống tưới, tiêu khoa học và ít nhất có áp dụng một trong các ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ tiên tiến khác vào sản xuất, thu hoạch, bảo quản
và chế biến;
-
Được chứng nhận đạt tiêu chuẩn sản xuất an toàn (hữu cơ, VietGAP hoặc
tương đương) đối với nội dung hỗ trợ tại điểm c khoản 2 Điều này.
c) Có cam kết
duy trì hoạt động của vườn tối thiểu 36 tháng kể từ ngày nhận hỗ trợ (trừ thiên
tai, dịch bệnh phải tạm dừng hoạt động theo quy định của cấp có thẩm quyền).
4. Phương thức hỗ trợ:
Hỗ trợ kinh phí một lần và sau khi được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền công nhận đáp ứng điều kiện hỗ trợ.
Điều 9. Hỗ trợ
mô hình xây dựng chuồng trại chuyển đổi hình thức chăn nuôi truyền thống sang
hướng chăn nuôi hữu cơ
1. Đối tượng áp dụng:
Hộ gia đình, cá nhân thực hiện mô
hình xây dựng chuồng trại chuyển đổi hình thức chăn nuôi truyền thống sang chăn
nuôi hữu cơ tại các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh.
2. Mức hỗ trợ:
Hỗ trợ 500.000 đồng/m2 chuồng
nuôi, nhưng không quá 100 triệu đồng/mô hình. Hỗ trợ không quá 03 mô
hình/làng;
3. Điều kiện hỗ trợ:
a) Cơ sở chăn nuôi phải nằm trong
khu vực được phép chăn nuôi theo quy định của Luật Chăn nuôi và được Ủy ban
nhân dân cấp xã chấp thuận;
b) Có bản
vẽ hoặc sơ đồ quy hoạch, thiết kế chuồng trại được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận, phù hợp với hướng dẫn của do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc ủy
quyền cho cơ quan chuyên môn ban hành để đáp ứng
tiêu chuẩn chăn nuôi hữu cơ;
c)
Thực hiện đúng bản vẽ hoặc sơ đồ quy hoạch, thiết kế được được xác nhận.
4. Phương thức
hỗ trợ:
Hỗ trợ kinh phí một lần và sau khi được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền công nhận đáp ứng điều kiện hỗ trợ.
Điều 10. Hỗ trợ mô hình bảo vệ
và phát huy giá trị nhà cổ
1. Đối tượng hỗ trợ:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sở hữu nhà cổ là công
trình kiến trúc có giá trị (trừ công trình kiến
trúc có giá trị đã được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa) cần bảo
tồn và phát huy tại các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh.
2. Mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ kinh phí trùng tu: 200 triệu đồng/nhà.
b) Hỗ trợ tôn tạo khuôn viên vườn: 20 triệu đồng/vườn.
3. Điều kiện hỗ trợ:
a) Nhà ở cổ là công
trình kiến trúc có giá trị được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Đảm bảo hai yếu tố
cơ bản là nhà ở và vườn, trong đó: Nhà ở là công trình kiến trúc cổ truyền thống
đặc trưng; vườn là cảnh quan bao quanh nhà, có mối quan hệ hữu cơ với nhà ở để
tạo thành một không gian sống hoàn chỉnh, nơi trồng các loại cây xanh gồm cây cảnh,
cây hoa và cây ăn trái cùng với các công trình kiến trúc phụ trợ.
c) Việc trùng tu,
tôn tạo công trình phải có thiết kế bản vẽ thi công được Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận sau khi có ý kiến chấp thuận của Sở Xây dựng.
4. Phương thức hỗ trợ:
Hỗ trợ kinh phí một lần và sau khi công tác trùng
tu, tôn tạo hoàn thành và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận đáp ứng
điều kiện hỗ trợ.
Điều
11. Hỗ trợ vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh thông qua Ngân
hàng chính sách xã hội Việt Nam chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc
1. Đối tượng cho vay:
a) Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại
các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu” vay vốn để phát triển sản xuất kinh
doanh.
b) Cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân
vay vốn để thực hiện mô hình phát triển sản xuất kinh doanh tại các làng thực
hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu” theo các chính sách hỗ trợ tại Nghị quyết này.
2. Cơ chế cho vay:
Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam chi nhánh tỉnh
Vĩnh Phúc ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội hoặc cho vay trực tiếp.
3. Lãi suất cho vay:
Đối với các hộ, cá nhân là người dân tộc thiểu số
thuộc hộ nghèo, cận nghèo áp dụng lãi suất bằng 50% lãi suất cho vay hộ nghèo;
các hộ gia đình, cá nhân thông thường, cơ sở sản xuất kinh doanh áp dụng lãi suất
bằng lãi suất cho vay ưu đãi hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ từng
thời kỳ. Lãi suất quá hạn bằng 130% lãi suất khi cho vay.
4. Thời hạn cho vay:
Tối đa 36 tháng. Thời hạn vay vốn cụ thể được căn cứ
vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối tượng vay vốn.
5. Mức cho vay:
a) Đối với hộ gia đình không đăng ký kinh doanh hoặc
cá nhân người lao động: Tối đa 200 triệu đồng và không phải bảo đảm tiền vay.
b) Đối với hộ gia đình có đăng ký kinh doanh hoặc
cơ sở sản xuất kinh doanh: Tối đa 2.000 triệu đồng; mức vay trên 200 triệu phải
có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật.
6. Sau thời điểm Nghị
quyết này hết hiệu lực thi hành, trường hợp đối tượng đã được vay vốn trước thời
điểm ngày 31/12/2025 thì được tiếp tục áp dụng mức lãi suất cho vay theo quy định
của Nghị quyết này đến hết thời hạn vay vốn.
Mục 2.
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ LẬP QUY HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ KẾT CẤU HẠ TẦNG
Điều 12. Hỗ trợ lập quy hoạch:
1. Đối tượng hỗ trợ:
Các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa
bàn tỉnh.
2. Mức hỗ trợ:
Hỗ trợ 100% kinh phí lập quy hoạch (chi phí khảo
sát, chi phí lập quy hoạch, sơ đồ phát triển hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng,
chi phí lập mô hình quy hoạch) của các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu
trên địa bàn tỉnh”.
3. Phương thức hỗ trợ:
Hỗ trợ thông qua hình thức cấp phát vốn ngân sách
cho cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức lập quy hoạch hoặc sử dụng kinh
phí tài trợ lập quy hoạch do các tổ chức, cá nhân tài trợ trên nguyên tắc tự
nguyện để thực hiện dự án, đề án, đồ án quy hoạch theo quy định
của pháp luật.
Điều 13. Hỗ trợ xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội
1. Đối tượng hỗ trợ:
Các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa
bàn tỉnh.
2. Mức hỗ trợ:
Hỗ trợ ngân sách cấp huyện mức vốn tối đa 25.000
triệu đồng/làng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc diện
ngân sách nhà nước đầu tư, trong đó công trình thiết chế văn hóa, thể thao và
sinh hoạt cộng đồng được hỗ trợ không quá 15 tỷ đồng theo quy định tại Quyết định
số 2680/QĐ-UBND ngày 29/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội bao gồm các công trình như: Đường giao thông; điện chiếu sáng công
cộng; thiết chế văn hóa, thể thao và sinh hoạt cộng đồng; cải tạo, xây mới cầu,
cống trong khu dân cư; cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng mới nghĩa trang nhân dân,
nghĩa địa; bãi đỗ xe.
3. Phương thức hỗ trợ:
Hỗ trợ thông qua hình thức cấp phát hoặc bổ sung có
mục tiêu cho ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật để thực hiện các dự
án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Điều 14. Hỗ trợ tu bổ, tôn tạo
và phát huy giá trị di tích được xếp hạng
1. Đối tượng hỗ trợ:
Các di tích được xếp hạng cấp tỉnh, cấp quốc gia
thuộc các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh.
2. Mức hỗ trợ:
Hỗ trợ 100% kinh phí tu bổ, tôn tạo và phát huy giá
trị di tích xếp hạng cấp tỉnh, cấp quốc gia theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt (bao gồm các hạng mục công trình kiến
trúc chính và sân, vườn, cổng, tường rào và hạ tầng kỹ thuật trong khuôn viên đồng
bộ). Các di tích cần tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị được sắp xếp
theo thứ tự ưu tiên đầu tư trước sau; việc phê duyệt các dự án phải phù hợp với
khả năng cân đối vốn.
3. Phương thức hỗ trợ:
Hỗ trợ thông qua hình thức thực hiện các dự án đầu
tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Mục 3. CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
KHÁC
Điều 15. Hỗ trợ cải tạo, chỉnh
trang, duy trì thường xuyên hạ tầng, cảnh quan và môi trường
1. Đối tượng hỗ trợ:
Các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa
bàn tỉnh.
2. Mức hỗ trợ:
Hỗ trợ 100 triệu đồng/năm để thực hiện các nhiệm vụ
gồm:
a) Duy tu, bảo dưỡng, duy trì hệ thống đường giao
thông, hệ thống điện chiếu sáng cộng cộng và các
công trình công cộng khác;
b) Vệ sinh đường giao thông, nghĩa trang và các khu
vực công cộng; khơi thông dòng chảy, cống, rãnh
thoát nước; nạo vét, vệ sinh, làm sạch ao, hồ tù đọng;
c) Các hoạt động cải tạo, chỉnh trang, duy trì thường
xuyên cảnh quan và môi trường cần thiết khác được Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Phương thức hỗ trợ:
Hỗ trợ thông qua hình thức cấp phát hoặc bổ sung có
mục tiêu cho ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật để thực hiện các
nhiệm vụ.
Điều 16. Hỗ trợ phục dựng, bảo
tồn, phát huy các lễ hội truyền thống
1. Đối tượng hỗ trợ:
Các lễ hội truyền thống là di sản văn hóa phi vật
thể trong danh mục kiểm kê tại các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên
địa bàn tỉnh.
2. Mức hỗ trợ:
Hỗ trợ 100% kinh phí thực hiện theo kịch bản,
phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phương thức hỗ trợ:
Hỗ trợ thông qua hình thức cấp phát, bổ sung có mục
tiêu ngân sách nhà nước để giao dự toán cho đơn vị tiếp nhận, quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Hỗ trợ nâng cao hiệu
quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao
1. Đối tượng hỗ trợ:
Các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa
bàn tỉnh.
2. Mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho hoạt
động văn hóa, văn nghệ, thể thao tại các thiết chế văn hóa, thể thao: 100% kinh phí dự án, dự toán được cấp có thẩm quyền
phê duyệt nhưng tối đa không quá 50 triệu đồng/làng;
b) Hỗ trợ xây dựng tủ sách Nhà văn hóa - Khu thể
thao: 100% kinh phí dự án, dự toán được cấp có
thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 30 triệu đồng/tủ sách;
c) Hỗ trợ kinh phí hỗ trợ kinh phí tổ chức giải thể
thao: 30 triệu đồng/01 năm.
3. Phương thức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ các nội dung tại điểm a, b khoản 2 Điều
này thông qua các dự án, dự toán được cấp có thẩm quyền theo phân cấp phê duyệt.
b) Hỗ trợ nội dung tại điểm c khoản 2 Điều này
thông qua hình thức cấp phát, bổ sung có mục tiêu ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật.
Điều 18. Hỗ trợ quy tập các mộ
riêng lẻ về nghĩa trang
1. Đối tượng hỗ trợ:
Hộ gia đình, cá nhân có mộ riêng lẻ của người thân
nằm trên phạm vi diện tích đất tự nhiên của các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu
mẫu” trên địa bàn tỉnh tự nguyện di chuyển mộ riêng lẻ về các nghĩa trang, khu
an táng (nghĩa địa) tập trung hiện hữu hoặc theo quy hoạch.
2. Mức hỗ trợ:
Mức hỗ trợ bằng 100% kinh phí bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời
điểm thực hiện di chuyển.
3. Phương thức hỗ trợ:
Hỗ trợ một lần sau khi hoàn
thành việc di chuyển mộ riêng về nơi theo quy định được Ủy ban nhân dân cấp xã
chấp thuận.
Điều 19. Hỗ trợ sắp xếp lại
các cột điện hạ thế đảm bảo cảnh quan, an toàn
1. Đối tượng hỗ trợ:
Chủ sở hữu tài sản thực hiện di chuyển, thay thế cột
điện và đường dây điện hạ thế do ảnh hưởng đến an toàn giao thông hoặc không đảm
bảo chất lượng quy định tại các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu” (trừ trường
hợp thuộc đối tượng phải di chuyển để thực hiện các dự án đầu tư).
2. Mức hỗ trợ:
Mức hỗ trợ bằng 100% kinh phí bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời
điểm thực hiện.
3. Phương thức hỗ trợ:
Hỗ trợ một lần sau khi chủ sở
hữu tài sản hoàn thành việc di chuyển, thay thế theo phương án được cấp có thẩm
quyền chấp thuận.
Điều 20. Hỗ trợ đào tạo nhân
viên y tế thôn, tổ dân phố đạt chuẩn theo khung chương trình do Bộ Y tế quy định
1. Đối tượng hỗ trợ:
Cá nhân là nhân viên y tế thôn, tổ dân phố tại các
làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh chưa đạt chuẩn theo
khung chương trình do Bộ Y tế quy định.
2. Mức hỗ trợ:
Hỗ trợ toàn bộ chi phí đào tạo và các chi phí hợp lệ
khác theo quy định của cấp có thẩm quyền.
3. Điều kiện hỗ trợ:
a) Cá nhân được đào tạo phải có cam kết thực hiện
nhiệm vụ là nhân viên y tế thôn, tổ dân phố tối thiểu 36 tháng kể từ ngày được
hỗ trợ.
b) Trường hợp cá nhân được đào tạo nhưng có kết quả
học tập không đạt được chuẩn theo khung chương trình do Bộ Y tế quy định thì phải
hoàn trả toàn bộ chi phí hỗ trợ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo.
4. Phương thức hỗ trợ:
Trên cơ sở tổng hợp nhu cầu cần đào tạo, Ủy ban
nhân dân tỉnh giao các cơ quan chuyên môn lập kế hoạch và dự toán kinh phí
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức các lớp đạo tạo miễn phí cho đối
tượng tham gia.
Điều 21. Hỗ trợ di dời cơ sở
chăn nuôi ra khỏi khu dân cư hoặc tự nguyện ngừng hoạt động chăn nuôi trong khu dân cư
1. Đối tượng hỗ trợ:
Chủ cơ sở chăn nuôi
gia súc, gia cầm và động vật khác trong chăn nuôi (trừ nuôi động vật làm cảnh,
nuôi động vật trong phòng thí nghiệm mà không gây ô nhiễm môi trường) thực hiện
việc tháo dỡ, di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu dân cư đến địa điểm khu chăn nuôi tập trung hoặc tự nguyện ngừng
hoạt động chăn nuôi trong khu dân cư tại các làng thực hiện “Làng văn
hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh.
2. Mức hỗ trợ:
Hỗ trợ cho chủ cơ sở
chăn nuôi: 300.000 đồng/m2 chuồng nuôi.
3. Điều kiện hỗ trợ:
a) Chủ cơ sở chăn
nuôi tự thực hiện việc tháo dỡ, di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu dân
cư đến địa điểm khu chăn nuôi tập trung được đầu
tư hạ tầng đồng bộ hoặc tự nguyện ngừng hoạt động chăn nuôi trong khu
dân cư (trừ trường hợp phải di dời để thực hiện các dự án đầu tư).
b) Trường hợp chủ cơ
sở chăn nuôi đã nhận hỗ trợ mà tiếp tục có hoạt động chăn nuôi trong khu dân cư
trở lại hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác được sử dụng đất thuộc sở hữu,
thuê, thầu, khoán của mình để có hoạt động chăn nuôi trong khu dân cư thì phải
hoàn trả lại kinh phí hỗ trợ cho ngân sách nhà nước và bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
4. Phương thức hỗ trợ:
Hỗ trợ một lần sau khi chủ cơ
sở chăn nuôi hoàn thành việc tháo dỡ, di dời cơ sở chăn nuôi ra
khỏi khu dân cư hoặc tự nguyện ngừng hoạt động
chăn nuôi./.