CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 69-CT
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 3 năm 1992
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ LẬP CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG CAO PHÍA BẮC .
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Thực hiện Nghị quyết số 22-NQ-TW
ngày 27 tháng 11 năm 1989 của Bộ Chính trị và Quyết định 72-HĐBT ngày 13 tháng
3 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng;
Xuất phát từ thực trạng và yêu
cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các vùng cao thuộc các tỉnh miền
núi phía Bắc trong kế hoạch 5 năm (1991-1995) và đến năm 2000.
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Đặt nhiệm vụ, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các vùng cao thuộc các tỉnh miền núi phía
Bắc trong kế hoạch 5 năm (1991 - 1995) và đến năm 2000 thành một chương trình
đồng bộ, có mục tiêu và được ưu tiên của Nhà nước, gọi tắt là "chương
trình tổng thể vùng cao phía Bắc".
"Chương trình tổng thể vùng
cao phía Bắc" bao gồm các chương trình cụ thể của các ngành sau đây:
- Chương trình định canh định
cư, giao đất giao rừng, trồng, khoanh nuôi, bảo vệ rừng đầu nguồn và phủ xanh
đất trống, đồi núi trọc do Bộ Lâm nghiệp chủ trì.
- Chương trình giải quyết lương
thực, phát triển chăn nuôi, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp và công nghiệp
chế biến nông, lâm sản, thực phẩm do Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm
chủ trì.
- Chương trình lưu thông vật tư,
hàng hoá và xuất, nhập khẩu do Bộ Thương mại và Du lịch chủ trì.
- Chương trình đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng cán bộ và các chính sách đặc biệt đối với cán bộ công tác ở vùng
cao do Ban Tổ chức - Cán bộ của Chính phủ chủ trì.
- Chương trình chuyển hướng sản
xuất thay trồng cây thuốc phiện kết hợp với việc cai nghiện hút thuốc phiện do
Văn phòng Miền núi và dân tộc chủ trì - Chương trình giải quyết nước sinh hoạt
và nước sản xuất cho vùng cao do Bộ Thuỷ lợi và Bộ Xây dựng chủ trì.
- Chương trình phát triển giao
thông và bưu điện vùng cao do Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện chủ trì.
- Chương trình phát triển năng
lượng vùng cao do Bộ Năng lượng chủ trì.
- Chương trình phát triển thông
tin, văn hoá, nghệ thuật, truyền thanh, truyền hình do Bộ Văn hoá - Thông tin
và Thể thao chủ trì.
- Tiếp tục thực hiện và cụ thể
hoá các chương trình quốc gia về y tế (đặc biệt là các chương trình chống bướu
cổ, sốt rét); về giáo dục, dân số và kế hoạch hoá gia đình do các Bộ Y tế, Bộ
Giáo dục và Đào tạo chủ trì.
Các chương trình trên đây phải
lấy dự án phát triển tổng thể kinh tế - xã hội, thực hiện định canh định cư
trên địa bàn huyện để đầu tư và tổ chức thực hiện.
Điều 2. Thành lập Ban Chủ
nhiệm chương trình tổng thể vùng cao phía Bắc và giao cho đồng chí Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phòng Miền núi và dân tộc làm Chủ nhiệm chương trình; đồng chí
Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước làm Phó Chủ nhiệm chương trình và đồng
chí Phó Chủ nhiệm Văn phòng Miền núi và dân tộc làm Uỷ viên thường trực. Các
thành viên khác của Ban Chủ nhiệm chương trình là các đồng chí Thứ trưởng hoặc
Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước phụ trách công tác miền núi và dân tộc của các cơ
quan sau đây:
- Bộ Lâm nghiệp.
- Uỷ ban Khoa học Nhà nước.
- Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp
thực phẩm.
- Bộ Tài chính.
- Bộ Thuỷ lợi.
- Bộ Xây dựng.
- Bộ Giao thông vận tải và Bưu
điện.
- Bộ Lao động - Thương binh và
xã hội.
- Bộ Y tế.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Bộ Văn hoá - Thông tin và Thể
thao.
- Bộ Thương mại và Du lịch.
- Bộ Năng lượng.
Giúp việc Ban Chủ nhiệm chương
trình là Văn phòng Miền núi và dân tộc.
Điều 3. Ban Chủ nhiệm chương
trình vùng cao phía Bắc có những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như sau:
- Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm và đến năm 2000 của từng
ngành và từng địa phương đã được Hội đồng Bộ trưởng phê duyệt tổng hợp thành
chương trình tổng thể của vùng cao phía Bắc và kiến nghị Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
điều chỉnh, bổ sung và tổ chức chỉ đạo việc thực hiện.
- Là cơ quan thường trực hoạt
động thường xuyên làm nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng chỉ đạo triển
khai kế hoạch đầu tư cho các vùng cao phía Bắc.
- Căn cứ vào các chương trình,
kế hoạch, dự án được duyệt, phối hợp chặt chẽ với các Bộ, các ngành và các địa
phương có liên quan chỉ đạo các huyện và cơ sở thực hiện.
- Định kỳ (3 tháng, 6 tháng, một
năm) kiểm điểm, đánh giá và báo cáo Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về kết quả thực
hiện chương trình.
Điều 4. Nhằm phục vụ kịp thời cho
kế hoạch năm 1992, giao cho Bộ Tài chính trích 25 (hai mươi nhăm) tỷ đồng từ
nguồn ngân sách Nhà nước dành cho chương trình giải quyết việc làm của năm 1992
để bổ sung cho chương trình tổng thể vùng cao phía Bắc.
Giao cho Uỷ ban Kế hoạch Nhà
nước chủ trì cùng với Ban Chủ nhiệm chương trình, Bộ Tài chính và các ngành,
địa phương có liên quan đề xuất phương án sử dụng cụ thể nguồn vốn nói trên cho
các chương trình, dự án cấp bách nhất trong năm 1992, trình Chủ tịch Hội đồng
Bộ trưởng quyết định.
Điều 5. Chủ nhiệm Văn phòng Miền
núi và dân tộc, các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ
quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh miền núi
phía Bắc và Ban Chủ nhiệm chương trình tổng thể vùng cao phía Bắc chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.