BỘ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 681/QĐ-BXD
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 07 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY
TRÌNH ĐÁNH GIÁ AN TOÀN KẾT CẤU NHÀ Ở VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn
cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn
cứ Quyết định số 1511/QĐ-TTg ngày 12/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt điều chỉnh Đề án Tăng cường năng lực kiểm định chất lượng công trình
xây dựng ở Việt Nam;
Căn
cứ Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 15/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm
tra, rà soát, đánh giá an toàn chịu lực nhà ở và công trình công cộng cũ, nguy
hiểm tại đô thị;
Xét
đề nghị của Cục trưởng Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây
dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Quy trình đánh giá an toàn kết cấu nhà ở và công trình công cộng do Viện
Khoa học Công nghệ Xây dựng - Bộ Xây dựng lập, phục vụ việc tổ chức rà soát,
thống kê, đánh giá, phân loại mức độ an toàn chịu lực đối với các nhà chung cư,
trụ sở làm việc và các công trình công cộng và các công trình xây dựng có dấu
hiệu nguy hiểm, mất an toàn tại các đô thị trên cả nước (Quy trình được ban
hành kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục
Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
-
Như Điều 2;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Lưu: VP, GĐ.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê
Quang Hùng
|
QUY TRÌNH
ĐÁNH
GIÁ AN TOÀN KẾT CẤU NHÀ Ở VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Mã số:
08/2015/HĐ-DA1511
MỤC LỤC
1. Quy định chung
1.1. Đối tượng áp dụng
1.2. Phạm vi áp dụng
1.3. Cơ sở biên soạn
2. Quy trình đánh giá an toàn kết cấu nhà
2.1. Giai đoạn 1 – Quy trình khảo sát, đánh giá sơ bộ
2.2. Giai đoạn 2 - Quy trình khảo sát và đánh giá chi tiết
2.2.1. Trình tự chung
2.2.2. Công tác chuẩn bị
2.2.3. Lập đề cương khảo sát và xác định khối lượng khảo
sát chi tiết
2.2.4. Công tác đo đạc và kiểm tra hiện trường
2.2.5. Lấy mẫu và xác định đặc trưng vật liệu
2.2.6. Xác định tải trọng và tác động thực tế
2.2.7. Tính toán kiểm tra
2.2.8. Đánh giá tình trạng kỹ thuật nhà và công trình
2.2.9. Trình bày báo cáo kết quả khảo sát
Phụ lục 1 - Các loại khuyết tật, hư hỏng và các nguyên
nhân có khả năng gây ra
Bảng PL 1.1 – Các loại khuyết tật, hư hỏng và các nguyên
nhân có khả năng gây ra, trong kết cấu móng nông
Bảng PL 1.2 - Các loại khuyết tật, hư hỏng và các nguyên
nhân có khả năng gây ra, trong kết cấu bê tông cốt thép
Bảng PL 1.3 - Các loại khuyết tật, hư hỏng và các nguyên
nhân có khả năng gây ra, trong kết cấu thép
Bảng PL 1.4 - Các loại khuyết tật, hư hỏng và các nguyên
nhân có khả năng gây ra, trong kết cấu khối xây gạch đá
Phụ lục 2 - Xác định gần đúng cường độ bê tông, đá và vữa
theo dấu hiệu bên ngoài
Phụ lục 3 – Bảng kê khuyết tật, hư hỏng của các cấu kiện
Phụ lục 4 – Mẫu báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá sơ bộ
nhà và công trình
Phụ lục 5 – Đề cương khảo sát và đánh giá chi tiết an
toàn kết cấu
Phụ lục 6 – Mẫu báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá chi tiết
an toàn kết cấu
1. Quy định chung
1.1. Đối tượng áp dụng
Quy trình này áp dụng cho các đối tượng nhà ở và nhà công
cộng, đặc biệt chú trọng vào nhà chung cư xây dựng trước năm 1994, các nhà biệt
thự, trụ sở làm việc, công trình công cộng có tuổi thọ trên 60 năm.
1.2. Phạm vi áp dụng
Quy trình này áp dụng để khảo sát và đánh giá mức độ an
toàn chịu lực kết cấu của các đối tượng nêu trong Mục 1.1. Ngoài ra, trong quá
trình khảo sát, đánh giá, cần lưu ý các hư hỏng của các hệ thống kỹ thuật có
nguy cơ ảnh hưởng tới an toàn của công trình và người sử dụng.
Quy trình này không áp dụng cho các đối tượng công trình
công nghiệp, giao thông, thủy lợi.
Đối tượng sử dụng quy trình này phải là các chuyên gia có
năng lực và kinh nghiệm phù hợp với các lĩnh vực có liên quan.
Ghi chú: Việc tính toán kiểm tra an toàn chịu
lực của nhà và công trình chịu tải trọng động đất sẽ được quy định ở các văn
bản khác có liên quan.
1.3. Cơ sở biên soạn
Quy trình này được biên soạn dựa trên các tiêu chuẩn sau:
TCVN 9381: 2012, Hướng dẫn đánh giá mức độ nguy hiểm
của kết cấu nhà.
TCVN 9378: 2012, Khảo sát đánh giá tình trạng nhà và
công trình xây gạch đá.
СП 13-102-2003 "Правила обследования несущих
строительных конструкций зданий и сооружений" (Cơ sở biên soạn TCVN...
Nhà và công trình - Các nguyên tắc khảo sát kết cấu chịu lực);
Рекомендации по оценке надежности стройтельных
конструкции по внешним признакам (Cơ sở biên soạn - TCVN... Hướng dẫn đánh
giá độ tin cậy của kết cấu xây dựng của nhà và công trình theo dấu hiệu bên
ngoài).
Chỉ thị 05/CT-TTg ngày 15/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
việc kiểm tra, rà soát, đánh giá an toàn chịu lực nhà ở và công trình công cộng
cũ, nguy hiểm tại đô thị.
1.4. Tài liệu viện dẫn
Trong Quy trình này sử dụng các tài liệu dưới đây. Đối
với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối
với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất,
bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 2737:1995, Tải trọng và tác động – Tiêu chuẩn
thiết kế.
TCVN 9386:2012, Thiết kế công trình chịu động đất.
TCVN 5573:2011, Kết cấu gạch đá và gạch đá cốt thép.
Tiêu chuẩn thiết kế.
TCVN 5574:2012, Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép -
Tiêu chuẩn thiết kế.
TCVN 5575:2012, Kết cấu thép - Tiêu chuẩn thiết kế.
TCVN 4453-1995, Kết cấu bê tông và bê tông
cốt thép toàn khối – Quy phạm thi công và nghiệm thu.
TCVN 9339:2012, Bê tông và vữa xây dựng - Phương
pháp xác định pH bằng máy đo pH.
TCVN 9334:2012, Bê tông nặng - Phương pháp xác định
cường độ nén bằng súng bật nẩy.
TCVN 3108 : 1993, Hỗn hợp bê tông nặng -
Phương pháp xác định khối lượng thể tích.
TCVN 9356:2012, Kết cấu BTCT- Phương pháp điện từ xác
định chiều dày lớp bê tông bảo vệ, vị trí và đường kính cốt thép trong bê tông.
TCVN 9357:2012, Bê tông nặng- Đánh giá chất lượng bê
tông – Phương pháp xác định vận tốc xung siêu âm.
TCVN 9360: 2012, Qui trình kỹ thuật xác định độ lún
công trình công nghiệp và dân dụng bằng phương pháp đo cao hình học.
TCVN 197:2002, Vật liệu kim loại - Thử kéo ở nhiệt độ
thường.
TCVN 4398:2001, Thép và sản phẩm thép - Vị trí lấy
mẫu, chuẩn bị phôi mẫu, thử cơ tính.
TCVN 6355-1:1998, Gạch xây - Phương pháp xác định độ bền
uốn.
TCVN 3121-11:2003, Vữa Xây dựng – Phương pháp thử.
Phần 11: Xác định cường độ uốn và nén của vữa đã đóng rắn.
2. Quy trình đánh giá
an toàn kết cấu nhà
Quy trình đánh giá an toàn gồm 02 Giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Khảo sát, đánh giá sơ bộ. Khảo sát sơ bộ
bằng phương pháp trực quan và chuyên gia, đưa ra các đánh giá dựa trên các dấu
hiệu bên ngoài của các kết cấu. Kết luận của bước khảo sát này là công trình có
cần thiết phải khảo sát chi tiết (Giai đoạn 2) hay không và nếu không thì hướng
xử lý thế nào (Hình 1);
- Giai đoạn 2: Khảo sát, đánh giá chi tiết. Khảo sát chi tiết
bằng các dụng cụ và thiết bị chuyên dụng; thí nghiệm; tính toán và đánh giá mức
độ an toàn của kết cấu nhà và công trình. Từ đó đề xuất phương án xử lý tiếp
theo: tiếp tục sử dụng; sửa chữa, gia cường; hoặc các biện pháp can thiệp khác.
Bước này chỉ tiến hành đối với các nhà thuộc diện phải khảo sát chi tiết để
đánh giá theo kết luận của Giai đoạn 1 (Hình 2).
Hình 1 - Sơ đồ trình tự và
nội dung chủ yếu của Giai đoạn 1: Khảo sát, đánh giá sơ bộ
Hình 2 - Sơ đồ trình tự và
nội dung chủ yếu của Giai đoạn 2: Khảo sát, đánh giá chi tiết
Để đánh giá an toàn kết cấu nhà cho cả hai giai đoạn 1 và
2, cần xem xét phân tích sự nguy hiểm các cấu kiện là độc lập hay có liên quan
với nhau. Khi tính nguy hiểm của cấu kiện chỉ mang tính chất độc lập, thì không
tạo thành nguy hiểm cho cả hệ thống; khi nguy hiểm là có liên quan với nhau,
thì phải xem xét mức độ nguy hiểm của hệ kết cấu để dự đoán tình trạng kỹ thuật
nhà.
Ghi chú: Đối với nhà và công trình đã được khảo
sát, đánh giá trong khoảng thời gian 3 năm kể từ thời điểm ban hành quy trình
này, cần tiến hành rà soát sự phù hợp của các kết quả khảo sát, đánh giá với
quy trình này. Nếu phù hợp với quy trình ở giai đoạn 1, cần sàng lọc, chuyển
các đối tượng cần khảo sát, đánh giá chi tiết sang giai đoạn 2. Nếu nhà, công
trình đã được khảo sát, đánh giá phù hợp với giai đoạn 2, cần tập hợp kết quả
mà không cần khảo sát, đánh giá lại.
Nội dung dưới đây trình bày chi tiết hai giai đoạn khảo
sát, đánh giá trên.
2.1. Giai đoạn 1 –
Quy trình khảo sát, đánh giá sơ bộ
2.1.1. Trình tự chung
- Bước 1: Công tác chuẩn bị: thu thập, điều tra
và phân tích các thông tin và tài liệu liên quan tới công trình được khảo sát.
- Bước 2: Tiến hành khảo sát sơ bộ hiện trường:
xem xét các khuyết tật, hư hỏng.
- Bước 3: Phân tích và đánh giá: dựa trên các
các tài liệu, số liệu, khảo sát, đo đạc,... đã thu thập được, tiến hành phân
tích, đánh giá mức độ nguy hiểm của công trình.
- Bước 4: Lập báo cáo khảo sát, đánh giá.
Nội dung chi tiết các bước được trình bày dưới đây:
2.1.2. Công tác chuẩn bị
Mục đích của công tác chuẩn bị là làm quen, tìm hiểu sơ
bộ về đối tượng được khảo sát. Khi thực hiện công tác chuẩn bị, cần thu thập,
tìm hiểu, phân tích các hồ sơ, tài liệu sau (nếu có):
- Hồ sơ thiết kế, hồ sơ chất lượng thi công và nghiệm thu
ban đầu cũng như các hồ sơ liên quan tới sửa chữa trong quá trình sử dụng;
- Các tài liệu khảo sát hiện trạng nhà trong quá trình sử
dụng;
- Tài liệu khảo sát địa chất;
- Tài liệu về môi trường xung quanh.
Quá trình thu thập, tìm hiểu, phân tích hồ sơ, tài liệu
cần xác định được các thông tin như sau:
- Năm xây dựng và năm đưa vào sử dụng;
- Chủ đầu tư, đơn vị thiết kế, đơn vị thi công;
- Giải pháp mặt bằng, kết cấu, nền móng, kiến trúc công
trình;
- Vật liệu sử dụng;
- Sự thay đổi công năng, gia tăng tải trọng,...;
- Các thông tin của các đợt khảo sát, sửa chữa trước đó.
Dựa trên các thông tin đó, cần phải xác định được vị trí,
khối lượng khảo sát trực quan đối với từng loại cấu kiện trong từng bộ phận cấu
thành công trình.
2.1.3. Công tác khảo sát hiện trường
a. Nguyên tắc chung
Mục đích công tác khảo sát hiện trường của bước khảo sát
hiện trường là ghi nhận các khuyết tật, hư hỏng và sai lệch xuất hiện trên các
cấu kiện.
Trong trường hợp nhà, công trình có dấu hiệu hư hỏng của
kết cấu móng, cần tiến hành đào lộ phần móng để khảo sát, đánh giá.
Ghi chú: Trường hợp các dấu hiệu bên ngoài bị
che khuất (chẳng hạn: vết nứt bị đồ đạc đè lên hoặc bị trát kín,...) cần làm lộ
các các dấu hiệu đó (nếu được) trước khi quan sát, đo đạc, kiểm tra.
b. Khảo sát sơ bộ kết cấu khối xây gạch, đá
- Khi khảo sát sơ bộ kết cấu tường, trụ gạch cần thực
hiện các công tác sau đây:
+ Xem xét toàn bộ mặt tường, gõ nhẹ để xác định vị trí
bong rộp.
+ Mô tả các vết nứt (kích thước, phân bố trên tường,
hướng phát triển...), biểu diễn trên hình vẽ độ nghiêng lệch, vặn (nếu có);
+ Mô tả tình trạng xuống cấp của vật liệu (vữa mủn, bong,
rộp, gạch mủn mặt, tiết muối, biến màu...), tình trạng rêu, mốc, cây cỏ dại mọc
trong công trình;
+ Mô tả hiện trạng các ô cửa, vòm cửa, giằng tường, lanh
tô, độ nghiêng độ võng của chúng, chú ý các vết nứt của giằng, lanh tô;
+ Chú ý tình trạng ẩm tường: từ ngoài vào (nếu vữa xấu
hoặc có vết nứt xuyên tường); có thể từ nền lên (nếu có đất lấp chân tường hoặc
thiếu lớp cách ẩm ở đỉnh tường móng); có thể thấm ngang (nếu phía đối diện có
công trình như bể phốt, bể nước, bồn cây). Sau cùng, tường có thể ẩm vì trong
gạch hoặc vữa có chứa một lượng muối khoáng có tính hút ẩm;
+ Mô tả tình trạng chung của khối xây: chất lượng gạch,
vữa và liên kết giữa chúng;
+ Mô tả các thay đổi kết cấu trong quá trình sử dụng:
thay thế, cải tạo,...
- Khi khảo sát sơ bộ sàn gạch: sàn sang gạch (dạng xây
phẳng hoặc vòm cuốn), sàn gạch hourdis, có dầm thép hình chữ I hoặc dầm BTCT,
cần xem xét: mô tả các vết nứt do quá tải, các vùng bị ẩm do thấm nước từ phía
trên, có hiện tượng bong vữa, nhất là tại vị trí dầm thép bị gỉ,..., các vị trí
vật liệu bị suy giảm do yếu tố thời gian và môi trường.
c) Khảo sát sơ bộ kết cấu BTCT lắp ghép
Khi khảo sát sơ bộ kết cấu các kết cấu BTCT lắp ghép, cần
tiến hành các công tác sau:
- Xác định hiện trạng các mối nối: chiều rộng khe hở giữa
các tấm panel tường hoặc các cấu kiện lắp ghép; độ dịch chuyển tương đối theo
phương ngang và phương đứng giữa các tấm sàn, tấm tường, dầm, cột lắp ghép;
hiện trạng liên kết hàn trong mối nối;…
- Xác định các vết nứt, đo vẽ vết nứt trên các tấm panel
và ở các mối nối của các tấm sàn, tấm tường lắp ghép;
- Xác định các khuyết tật, hư hỏng: bong tróc lớp bê tông
bảo vệ, cốt thép han gỉ.
- Xác định các thay đổi kết cấu trong quá trình sử dụng:
thay thế, cải tạo,...
d) Khảo sát sơ bộ kết cấu BTCT toàn khối
- Khi khảo sát sơ bộ kết cấu BTCT toàn khối, chủ yếu tập
trung vào các công tác xác định, đo vẽ các khuyết tật, hư hỏng như:
+ Các vết nứt, đặc biệt là vết nứt ở vùng chịu kéo của
các cấu kiện chịu uốn;
+ Bong tróc lớp bê tông bảo vệ. Cần bóc bỏ các lớp bê
tông bảo vệ bị suy thoái để quan sát kỹ hơn;
+ Lộ cốt thép han gỉ;
+ Độ võng, nghiêng, biến dạng cục bộ của các cấu kiện.
- Mô tả các thay đổi kết cấu trong quá trình sử dụng:
thay thế, cải tạo,...
e) Khảo sát sơ bộ kết cấu gỗ: Xác định, đo vẽ các
khuyết tật, hư hỏng: mối, mọt; các vết nứt; nghiêng, võng; tiết diện thực tế
của cấu kiện; xác định thay đổi kết cấu trong quá trình sử dụng: thay thế, cải
tạo,...
f) Khảo sát sơ bộ kết cấu thép: Xác định, đo vẽ các
khuyết tật, hư hỏng: han gỉ, ăn mòn, suy giảm tiết diện; khuyết liên kết bu
lông, đinh tán, hàn; nghiêng, võng, biến dạng cục bộ; xác định các thay đổi kết
cấu trong quá trình sử dụng: thay thế, cải tạo;...
g) Trình bày kết quả khảo sát sơ bộ
Khi tiến hành khảo sát hiện trường, cần phát hiện, đánh
dấu, ghi chép, chụp ảnh lại các khuyết tật, hư hỏng có thể quan sát được bằng
trực quan. Tiến hành đo vẽ hình thái, kích thước, mức độ, vị trí của khuyết
tật, hư hỏng của các cấu kiện như vết nứt, bong tróc, võng, nghiêng,... Một số
khuyết tật, hư hỏng cơ bản, các nguyên nhân có thể gây ra các khuyết tật, hư
hỏng đó và các khả năng gây ra hậu quả,... có thể tham khảo Phụ lục 1. Kết quả
cần tập hợp và ghi chép theo biểu mẫu trong Phụ lục 3.
Khi tiến hành xem xét hiện trường, ngoài quan sát bằng
trực quan, còn có thể sử dụng một số dụng cụ đơn giản như: thước đo chiều dài,
thước đo góc, quả dọi, ni vô, súng bật nảy, búa có đầu nhọn, kích dẹt, máy
ảnh,.... Trong quá trình khảo sát, cần ghi chép lại các khuyết tật, hư hỏng và
các nhận định, đánh giá, đồng thời chụp ảnh để minh chứng.
2.1.4. Phân tích và đánh giá
Mục đích của công tác phân tích và đánh giá nhằm xác định
tình trạng kỹ thuật nhà và công trình, từ đó đưa ra hướng xử lý tiếp theo.
Trình tự đánh giá như sau:
- Bước 1: Từ kết quả khảo sát hiện trường, phân
loại tình trạng kỹ thuật của từng nhóm cấu kiện, kết cấu theo các dấu hiệu bên
ngoài nêu trong các Bảng từ PL2.1 đến Bảng PL2.4. Các dấu hiệu bên ngoài của
cấu kiện được phân thành 2 nhóm phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra hư hỏng: vào
lực tác động và tác động của môi trường. Các hư hỏng do tác động của môi trường
(gỉ, phong hóa vật liệu,...) không chỉ làm giảm khả năng chịu lực của kết cấu
mà còn làm giảm độ bền lâu. Dấu hiệu bên ngoài được dùng để phân loại tình
trạng kỹ thuật của cấu kiện, kết cấu là giá trị khuyết tật, hư hỏng lớn nhất
ghi nhận được trên loại cấu kiện, kết cấu đó. Loại tình trạng kỹ thuật của các cấu
kiện, kết cấu được phân thành 05 loại, tương ứng với mỗi loại tình trạng là giá
trị mức độ hư hỏng của các loại cấu kiện đó.
- Bước 2: Ứng với mỗi mức tình trạng kỹ thuật,
xác định mức độ hư hỏng lớn nhất của từng loại cấu kiện, kết cấu εck. Giá trị của εck phụ thuộc vào loại
tính trạng kỹ thuật của cấu kiện, kết cấu, được cho trong Bảng 1. Đối với các
trường hợp cụ thể, giá trị εck cho trong Bảng 3 (Kết cấu BTCT); Bảng
4 (Kết cấu thép); Bảng 5 (Kết cấu gạch đá); Bảng 6 (Kết cấu gỗ).
Bảng 1. Phân loại tình trạng
kỹ thuật của cấu kiện, kết cấu
Phân loại tình
trạng kỹ thuật
|
Mô tả tình trạng kỹ
thuật
|
Mức độ hư hỏng εck
|
Loại 1
|
Không có hư hỏng, tình trạng kỹ thuật bình
thường.
Đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn thiết
kế.
|
0
|
Loại 2
|
Đáp ứng yêu cầu sử dụng, giá trị các biến
dạng cho phép (độ võng, bề rộng vết nứt…) có thể bị vi phạm nhưng vẫn đảm bảo
sử dụng bình thường.
|
0,05
|
Loại 3
|
Chưa đáp ứng hoàn toàn yêu cầu sử dụng. Khả
năng làm việc có hạn chế. Tồn tại hư hỏng làm giảm khả năng chịu lực.
|
0,15
|
Loại 4
|
Không đáp ứng yêu cầu sử dụng. Tồn tại hư
hỏng ảnh hưởng đến khai thác sử dụng.
|
0,25
|
Loại 5
|
Tình trạng nguy hiểm. Tồn tại hư hỏng có
thể dẫn đến phá hủy kết cấu.
|
0,35
|
- Bước 3: Đánh giá tổng hợp mức độ hư hỏng của
nhà, công trình theo công thức:
Trong đó: εck1; εck2;...; εcki - giá trị hư hỏng lớn
nhất theo loại cấu kiện, kết cấu, được xác định tuỳ thuộc vào mức tình trạng kỹ
thuật của loại cấu kiện, kết cấu đó, cho trong Bảng 1.
α1; α2;...; αi - hệ số tầm quan
trọng theo loại cấu kiện, kết cấu.
Hệ số tầm quan trọng của kết cấu được xác định bởi chuyên
gia dựa trên tầm quan trọng của kết cấu, cấu kiện khi bị phá huỷ. Khi các
chuyên gia không có cơ sở để xác định thì giá trị của các hệ số tầm quan trọng
của kết cấu có thể được lấy như sau:
Sàn và mái: α = 2
Dầm: α = 4
Dàn: α = 7
Cột: α = 8
Tường chịu lực và móng: α = 3
Các dạng kết cấu khác: α = 2
- Bước 4: Dựa trên giá trị mức độ hư hỏng tổng
thể của nhà, công trình εtt tính theo công thức 2.1, xác định mức
độ tình trạng kỹ thuật của nhà, công trình. Tình trạng kỹ thuật của nhà được
phân làm 03 mức phụ thuộc vào giá trị εtt , đặc trưng và khuyến
cáo về hướng xử lý tiếp theo cụ thể được cho trong Bảng 2.
Bảng 2. Phân mức tình trạng
kỹ thuật của nhà và công trình
Mức tình trạng kỹ
thuật
|
Mức độ hư hỏng εtt
|
Mô tả tình trạng và
hướng xử lý tiếp theo
|
Mức 1
|
≤ 0,15
|
Không có khuyết tật, hư hỏng hoặc có nhưng
vẫn đáp ứng yêu cầu sử dụng, các giá trị biến dạng (độ võng, bề rộng vết
nứt,...) có thể vượt quá giới hạn nhưng vẫn đảm bảo sử dụng bình thường, song
cần có biện pháp chống ăn mòn và sửa chữa các khuyết tật, hư hỏng nhỏ
|
Mức 2
|
0,15 ÷ 0,35
|
Chưa đáp ứng được các yêu cầu sử dụng. Tồn
tại khuyết tật, hư hỏng làm giảm khả năng chịu lực, ảnh hưởng đến khả năng
khai thác. Cần tiến hành khảo sát chi tiết. Việc khảo sát, đánh giá chi tiết
được đưa vào kế hoạch và thực hiện theo lộ trình phù hợp trong khoảng thời
gian từ 1 đến 2 năm
|
Mức 3
|
≥ 0,35
|
Tình trạng nguy hiểm, tồn tại khuyết tật,
hư hỏng có thể dẫn đến phá hủy kết cấu. Đưa vào diện ưu tiên khảo sát, đánh
giá chi tiết ngay. Cần có biện pháp khoanh vùng nguy hiểm và chống đỡ. Khi
cần thiết có thể sơ tán dân tạm thời hoặc các biện pháp can thiệp khác nhằm
đảm bảo an toàn cho người, bản thân công trình và các công trình xung quanh
|
Ghi chú:
1. Trường hợp nhà và công trình có dấu hiệu
nghiêng, lệch có thể nhận thấy bằng trực quan, gây ra do sụt, lún, trượt,...
nền móng hoặc ảnh hưởng bởi các công trình xung quanh,... thì tình trạng kỹ
thuật, theo đấu hiệu này, được xếp vào mức 2. Trường hợp các dấu hiệu này có
thể dẫn đến khả năng phá hủy kết cấu nhà, công trình thì tình trạng kỹ thuật
của nhà, công trình được xếp vào mức 3.
2. Đối với các công trình có tầm quan trọng cao,
nơi tập trung đông người có kết quả đánh giá tình trạng kỹ thuật ở mức 2 thì
được phép tăng thêm một mức.
Bảng 3. Đánh giá tình trạng
kỹ thuật của kết cấu BTCT theo dấu hiệu bên ngoài
Phân loại tình
trạng kết cấu
|
Các dấu hiệu do lực
tác động lên kết cấu
|
Các dấu hiệu do tác
động của môi trường lên kết cấu
|
Mức độ hư hỏng εck
|
Loại 1
|
Vết nứt nhỏ (đến 0,1mm).
|
Có một vài chỗ bị rỗ.
|
0
|
Loại 2
|
Vết nứt trong vùng bê tông chịu kéo không
vượt quá 0,3 mm.
|
Ở những chỗ có lớp bê tông bảo vệ mỏng trên
thép cấu tạo và thép đai xuất hiện gỉ. Sườn, gờ của kết cấu bị tróc. Bề mặt
bê tông ẩm và bị đổi màu.
|
0,05
|
Loại 3
|
Vết nứt trong vùng bê tông chịu kéo đến 0,5
mm. Độ võng của cấu kiện chịu uốn lớn hơn 1/150 khẩu độ.
|
Vết nứt chạy dọc theo cốt thép bị gỉ. Ăn
mòn cốt thép đến 10% tiết diện. Bê tông trong vùng chịu kéo giữa các cốt thép
dễ bị vỡ vụn đến hết lớp bảo vệ.
|
0,15
|
Loại 4
|
Bề rộng vết nứt vuông góc với trục dầm
không lớn hơn 1 mm và chiều dài vết nứt lớn hơn 3/4 chiều cao dầm. Vết nứt
xuyên ngang ở cột không lớn hơn 0,5 mm. Độ võng của cấu kiện chịu uốn lớn hơn
1/75 khẩu độ.
|
Bong tách lớp bê tông bảo vệ làm lộ cốt
thép. Ăn mòn cốt thép đến 15%. Cường độ bê tông giảm đến 30%.
|
0,25
|
Loại 5
|
Bề rộng vết nứt vuông góc với trục dầm lớn
hơn 1 mm và chiều dài vết nứt lớn hơn 3/4 chiều cao dầm. Vết nứt xiên cắt qua
vùng gối tựa và vùng neo cốt thép chịu kéo của dầm. Trong các cấu kiện chịu
nén có các vết nứt xiên xuyên cấu kiện. Các vết nứt trong kết cấu chịu tác
động đổi chiều. Cốt thép trong vùng chịu nén của cột bị phình. Một số cốt
thép chịu lực trong vùng chịu kéo bị đứt, các cốt đai trong vùng vết nứt xiên
bị đứt. Bê tông trong vùng chịu nén bị vỡ. Độ võng trong các cấu kiện chịu
uốn lớn hơn 1/50 khẩu độ đồng thời trong vùng chịu kéo có các vết nứt lớn hơn
0,5 mm. Chi tiết đặt sẵn trong cột bị bung, cốt thép bị lộ ra. Bê tông trong
mối nối cột bị nứt, hư hỏng.Bê tông giữa các vết nứt xiên trong dầm, xà, tấm
bị vỡ.
|
Cốt thép bị lộ rõ hết đường kính. Bị ăn mòn
trên 15% tiết diện cốt thép. Cường độ bê tông giảm trên 30%. Các mối nối bị
hư hỏng.
|
0,35
|
Bảng 4. Đánh giá tình trạng
kỹ thuật của kết cấu thép theo dấu hiệu bên ngoài
Phân loại tình
trạng kết cấu
|
Các dấu hiệu do lực
tác động lên kết cấu
|
Các dấu hiệu do tác
động của môi trường lên kết cấu
|
Mức độ hư hỏng εck
|
Loại 1
|
Không
|
Không
|
0
|
Loại 2
|
Không
|
Một số chỗ lớp chống ăn mòn bị hỏng. Ở một
vài đoạn có những vết ăn mòn làm hỏng đến 5% tiết diện. Một số vị trí bị cong
vào do va chạm với các phương tiện vận tải và các hư hại khác làm giảm yếu tiết
diện đến 5%.
|
0,05
|
Loại 3
|
Độ võng của cấu kiện chịu uốn vượt 1/250
khẩu độ
|
Gỉ thành mảng làm giảm diện tích tiết diện
cấu kiện chịu lực đến 15%. Một số vị trí bị cong vào do va chạm với các
phương tiện vận tải và các hư hại khác làm giảm yếu tiết diện đến 15%. Bản mã
nút vì kèo bị cong.
|
0,15
|
Loại 4
|
Độ võng của cấu kiện chịu uốn lớn hơn 1/75
khẩu độ. Kết cấu mất ổn định cục bộ (bản bụng và cánh của dầm bị vênh, cột bị
phình). Một số bu lông hoặc đinh tán bị đứt (liên kết bu lông). Ở các cấu
kiện thứ yếu có các vết nứt.
|
Ăn mòn làm giảm tiết diện tính toán của cấu
kiện chịu lực đến 25%. Các vết nứt ở các mối hàn hoặc ở trong vùng gần mối
hàn. Các tác động cơ học làm giảm yếu tiết diện đến 25%. Chênh nghiêng của vì
kèo so với trục thẳng đứng lớn hơn 15mm. Các nút liên kết bị lỏng do bu lông
hoặc đinh tán bị xoay.
|
0,25
|
Loại 5
|
Độ võng của cấu kiện chịu uốn lớn hơn 1/50
khẩu độ. Dầm hoặc các cấu kiện chịu nén mất ổn định tổng thể. Các cấu kiện
chịu kéo của vì kèo bị đứt. Có các vết nứt ở các cấu kiện chịu lực chính.
|
Ăn mòn làm giảm tiết diện tính toán của các
cấu kiện chịu lực lớn hơn 25%. Các mối nối bị lỏng cùng sự dịch chuyển của
gối tựa.
|
0,35
|
Bảng 5. Đánh giá tình
trạng kỹ thuật của kết cấu gạch đá theo dấu hiệu bên ngoài
Phân loại tình
trạng kết cấu
|
Các dấu hiệu do lực
tác động lên kết cấu
|
Các dấu hiệu do tác
động của môi trường lên kết cấu
|
Mức độ hư hỏng εck
|
Loại 1
|
Vết nứt trong các viên gạch, không cắt qua
mạch vữa.
|
Không.
|
0
|
Loại 2
|
Vết nứt nhỏ như sợi tóc, cắt qua không quá
hai hàng gạch xây (chiều dài 15-18 cm).
|
Các mạch vữa bị phong hóa đến 1 cm.
|
0,05
|
Loại 3
|
Các vết nứt cắt không quá bốn hàng gạch
xây.
|
Khối xây bị phong hóa và lớp ốp bị bong
tách với chiều sâu đến 15% chiều dày khối xây.
|
0,15
|
Loại 4
|
Vết nứt đứng và vết nứt xiên kéo dài quá
bốn hàng gạch xây trong tường chịu lực. Hình thành các vết nứt đứng giữa các
các tường dọc và tường ngang, các liên kết và neo bằng thép giữa tường với
cột và sàn bị đứt hoặc bị nhổ. Hư hỏng cục bộ khối xây với chiều sâu đến 2 cm
dưới gối tựa của vì kèo, dầm và lanh tô dưới dạng vết nứt; vết nứt đứng theo
mép gối cắt không quá ba hàng gạch xây.
|
Khối xây bị phong hóa và lớp ốp bị bong
tách với chiều sâu đến 25% chiều dày khối xây. Trong phạm vi của tầng, tường
và móng bị nghiêng và phình không quá 1/6 chiều dày của chúng. Dịch chuyển
của tấm sàn ở gối tựa không lớn hơn 1/5 chiều dài đoạn gối nhưng không quá 2
cm.
|
0,25
|
Loại 5
|
Vết nứt đứng và xiên trong tường chịu lực
và trụ kéo dài suốt chiều cao tường. Tường dọc và ngang bị tách ở góc tiếp
giáp, các liên kết và neo bằng thép giữa tường với cột và sàn bị đứt hoặc bị
nhổ. Hư hỏng khối xây dưới gối tựa của vì kèo, dầm và lanh tô dưới dạng vết
nứt, vỡ gạch, hình thành các vết nứt đứng và xiên cắt trên ba hàng gạch xây ở
trụ tường.
|
Khối xây bị phong hóa sâu đến 40% chiều
dày. Tường trong giới hạn một tầng bị nghiêng và phình đến hơn 1/3 chiều dày
tường, tường trụ và móng bị dịch chuyển ngang theo đường tiếp giáp. Dịch
chuyển của tấm sàn ở gối tựa lớn hơn 1/5 chiều sâu gối vào tường. Vữa bị mất
hết cường độ ( dùng tay bóp vỡ vữa dễ dàng).
|
0,35
|
Bảng 6. Đánh giá tình
trạng kỹ thuật của kết cấu gỗ theo dấu hiệu bên ngoài
Phân loại tình
trạng kết cấu
|
Các dấu hiệu do lực
tác động lên kết cấu
|
Các dấu hiệu do tác
động của môi trường lên kết cấu
|
Mức độ hư hỏng εck
|
Loại 1
|
Không.
|
Vết nứt nhỏ như sợi tóc ở kết cấu do co
ngót.
|
0
|
Loại 2
|
Một số bu lông, đai, đinh chữ U bị long.
|
Có các khe lớn giữa các tấm lát sàn và dầm
đỡ sàn.
|
0,05
|
Loại 3
|
Có các vết nứt dọc trong kết cấu. Có thể
nhìn thấy các mối nối và nút của kết cấu dịch chuyển và tách ra. Độ võng của
dầm chính lớn hơn 1/150 khẩu độ. Độ võng của vì kèo, xà gồ, dầm phụ lớn hơn
1/120 khẩu độ
|
Có những dấu vết ẩm và chảy của nước trên
kết cấu. Mủn mục trên quá giang và các đầu xà làm giảm đến 15% cường độ.
|
0,15
|
Loại 4
|
Có các vết nứt khá sâu ở các cấu kiện. Vết
nứt ở các đầu cấu kiện làm việc chịu trượt có bề rộng lớn hơn 25% chiều dày
cấu kiện. Ở bề mặt các mộng ghép có lực ép lớn và khe hở đến 3mm. Các thớ gỗ
bị nghiến dập dọc theo bu lông và chốt gỗ đến 1/2 đường kính. Mất ổn định cục
bộ các cấu kiện kết cấu. Độ võng của các cấu kiện chịu uốn lớn hơn 1/75 khẩu
độ.
|
Phần ngàm của dầm với tường ngoài bị mục.
Quá giang, vì kèo, rui mè, gỗ lót bị mủn mục, cường độ giảm đến 25%
|
0,25
|
Loại 5
|
Độ võng của các cấu kiện chịu uốn lớn hơn 1/50
khẩu độ. Biến dạng phát triển nhanh. Nhiều vết nứt xuyên qua các tấm ốp ở các
mối nối của vì kèo theo bu lông. Vết nứt trong các cấu kiện chịu kéo ra đến
mép biên. Một số kết cấu bị gãy và phá hủy. Kết cấu bị mất ổn định (các thanh
cánh của vì kèo, vòm, cột)
|
Hư hỏng kết cấu do mục mủn làm giảm độ bền
hơn 25%
|
0,35
|
Ghi chú: Để xác định gần đúng cường độ bê tông,
đá và vữa theo dấu hiệu bên ngoài có thể sử dụng các thiết bị tại hiện trường
như súng bật nảy, búa có đầu nhọn, kích có đầu nhọn. Phương pháp xác định được
trình bày trong Phụ lục 2.
2.1.5. Lập báo cáo khảo sát, đánh giá sơ bộ
về an toàn nhà
Báo cáo khảo sát, đánh giá sơ bộ cần có nội dung ngắn
gọn, có thể sử dụng mẫu trong Phụ lục 4. Trong đó tập trung vào các nội dung
chính sau:
- Chủ đầu tư (chủ sở hữu);
- Địa điểm xây dựng;
- Năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng;
- Mô tả chung về công trình (công năng, loại kết cấu, vật
liệu sử dụng, hình dạng);
- Bản vẽ hiện trạng các khuyết tật, hư hỏng: vị trí, kích
thước, hình ảnh,...;
- Kết quả đánh giá nhanh, xếp loại tình trạng kỹ thuật;
- Kiến nghị hướng sử dụng tiếp theo (sửa chữa nhỏ, sửa
chữa lớn, di dời, khảo sát chi tiết,...).
2.2. Giai đoạn 2 - Quy
trình khảo sát và đánh giá chi tiết
2.2.1. Trình tự chung
Sau khi có kết luận của công tác khảo sát, đánh giá sơ bộ
(khảo sát, đánh giá nhanh), đối với các nhà và công trình có tình trạng kỹ
thuật được đánh giá thuộc mức 2, mức 3 thì phải tiến hành khảo sát, đánh giá
chi tiết. Trong giai đoạn này, cần sử dụng các kết quả đã có trong giai đoạn 1
(công tác chuẩn bị, công tác kiểm tra hiện trường,...), bổ sung các công tác
khảo sát, đánh giá chi tiết khác. Nội dung chính của các bước khảo sát và đánh
giá cho nhóm nhà và công trình này được tiến hành như sau:
Bước 1: Công tác chuẩn bị. Làm quen với đối
tượng khảo sát; hồ sơ thiết kế và thi công; hồ sơ liên quan đến quá trình sử
dụng và sửa chữa, bố trí lại mặt bằng, cải tạo và các kết quả khảo sát trước
đó. Nội dung chi tiết xem Mục 2.2.2.
Bước 2: Lập đề cương và xác định khối lượng
khảo sát. Tuỳ
thuộc vào điều kiện thực tế, tiến hành khảo sát chi tiết toàn phần hoặc một
phần của nhà hoặc công trình. Nội dung chi tiết xem Mục 2.2.3.
Bước 3: Công tác đo đạc. Chính xác lại các
thông số hình học thực tế của các kết cấu xây dựng và các cấu kiện của chúng,
xác định sự phù hợp hặc sai lệch của các thông số này với thiết kế.
Để đo đạc, cần sử dụng các thiết bị, dụng cụ đo. Các
thông số cần chính xác lại gồm: nhịp và bước kết của các cấu, các thông số liên
quan đến bố trí của các kết cấu trong mặt bằng; các kích thước tiết diện ngang,
chiều cao của các kết cấu và các gian phòng; cao độ và khoảng cách của các nút
liên kết, v.v…
Căn cứ vào các số liệu thực tế đã đo được, tiến hành lập
mặt bằng bố trí kết cấu, các mặt cắt, tiết diện làm việc của các kết cấu chịu
lực, các nút liên kết của kết cấu và của các cấu kiện khác. Nội dung chi tiết
xem Mục 2.2.4.
Bước 4: Xác định đặc trưng vật liệu. Bằng các phương pháp
phù hợp, xác định đặc trưng vật liệu: bê tông, gạch đá, vữa, cốt thép, thép.
Nội dung chi tiết xem Mục 2.2.5.
Bước 5: Xác định tải trọng thực tế. Xác định các tải
trọng thực tế tác động lên các cấu kiện: tĩnh tải, hoạt tải, tải trọng gió,...
Nội dung chi tiết xem Mục 2.2.6.
Bước 6: Tính toán kiểm tra. Dựa trên các kết quả
đo đạc, các đặc trưng vật liệu, tải trọng thực tế và các tài liệu có liên quan,
sử dụng phương pháp phù hợp để tính toán kiểm tra mức độ an toàn về khả năng
chịu lực của các cấu kiện. Nội dung chi tiết xem Mục 2.2.7.
Bước 7: Đánh giá tình trạng nhà. Dựa trên kết quả khảo
sát và tính toán, sử dụng phương pháp đánh giá tổng hợp của TCVN 9381:2012 để
xác định mức độ nguy hiểm của nhà. Nội dung chi tiết xem Mục 2.2.8.
Bước 8: Trình bày báo cáo kết quả khảo sát. Dựa trên các kết quả
thu được ở các bước trên, tiến hành lập báo cáo về tình trạng kỹ thuật của kết
cấu nhà hoặc công trình, trong đó đưa ra các thông tin thu được từ giai đoạn
chuẩn bị và kết quả khảo sát, các đặc thù liên quan đến kết cấu, tính chất sử
dụng, kết quả đánh giá nguy hiểm,... Nội dung chi tiết xem Mục 2.2.9.
Dưới đây trình bày nội dung chi tiết các bước thực hiện
nêu trên.
2.2.2. Công tác chuẩn bị
Cũng giống như ở giai đoạn khảo sát và đánh giá sơ bộ,
công tác chuẩn bị cho giai đoạn khảo sát chi tiết là phải tìm hiểu, thu thập và
nắm được các thông tin (nếu có) về:
- Đối tượng được khảo sát, hồ sơ thiết kế và thi công;
- Hồ sơ về quá trình sử dụng và sửa chữa, sự bố trí lại
mặt bằng, cải tạo;
- Các kết quả khảo sát trước đó, bao gồm cả kết quả khảo
sát, đánh giá sơ bộ ở Giai đoạn 1.
Cần tìm hiểu nhằm xác định tên tổ chức thiết kế, năm phát
hành; sơ đồ kết cấu của nhà, thông tin về kết cấu; sơ đồ lắp dựng các cấu kiện
lắp ghép, thời gian chế tạo và thi công nhà; các kích thước hình học của nhà,
của các cấu kiện nhà và kết cấu; các sơ đồ tính toán, tải trọng, các đặc trưng
của vật liệu: bê tông, thép, gạch, đá,…
Cần thu thập các thông tin về điều kiện sử dụng cũng như
các tác động trong quá trình sử dụng, môi trường xung quanh, các khuyết tật, hư
hỏng xuất hiện trong quá trình sử dụng và các kết quả đã khảo sát, đánh giá ở
giai đoạn 1.
2.2.3. Lập đề cương khảo sát và xác định khối
lượng khảo sát chi tiết
Trên cơ sở các thông tin đã tìm hiểu và thu thập được
trong giai đoạn chuẩn bị, tiến hành lập đề cương khảo sát chi tiết đối với từng
đối tượng cụ thể, trong đó cần chỉ rõ:
- Mục đích và nhiệm vụ khảo sát;
- Khối lượng khảo sát: danh mục, vị trí và khối lượng các
cấu kiện cần khảo sát;
- Phương pháp khảo sát: các phương pháp đo đạc, lấy mẫu,
thí nghiệm;
- Danh mục thiết bị sử dụng để khảo sát;
- Danh mục các tính toán kiểm tra cần thiết;
- Danh mục nhân sự tham gia khảo sát;
- Các biện pháp đảm bảo an toàn khi tiến hành khảo sát;
- Tiến độ và dự toán dự kiến.
Khảo sát chi tiết có thể được hiện trên toàn bộ (toàn
phần) hoặc một phần của kết cấu, nhà hoặc công trình tùy thuộc vào nhiệm vụ đề
ra, mức độ đầy đủ của hồ sơ thiết kế, đặc điểm và mức độ khuyết tật, hư hỏng.
Khảo sát toàn phần được tiến hành khi:
- Không tìm được hồ sơ thiết kế;
- Phát hiện các khuyết tật, hư hỏng làm giảm khả năng
chịu lực của các kết cấu;
- Trong các kết cấu cùng loại nhưng có đặc tính vật liệu
khác biệt nhiều do tác động của môi trường hoặc do con người gây ra.
Khảo sát từng phần được tiến hành khi:
- Cần thiết phải khảo sát các kết cấu riêng biệt;
- Ở những vị trí có nguy cơ nguy hiểm mà không thể tiếp
cận kết cấu để tiến hành khảo sát toàn phần.
- Trong quá trình khảo sát toàn phần, đối với các kết
cấu, cấu kiện cùng loại có số lượng lớn hơn 20, phát hiện có từ 20 % trở lên số
lượng kết cấu, cấu kiện nằm trong tình trạng không đảm bảo, còn số kết cấu, cấu
kiện còn lại không có khuyết tật, hư hỏng, thì cho phép khảo sát một phần các
kết cấu còn lại chưa được kiểm tra. Khối lượng các kết cấu được khảo sát một
phần phải được xác định cụ thể (trong mọi trường hợp không ít hơn 10 % số lượng
kết cấu, cấu kiện cùng loại còn lại, nhưng không ít hơn 3).
Mẫu đề cương có thể tham khảo trong Phụ lục 5.
2.2.4. Công tác đo đạc và kiểm tra hiện
trường
Để thực hiện công tác đo đạc và kiểm tra hiện trường, có
thể sử dụng các tiêu chuẩn liên quan theo các quy định hiện hành.
Mục đích của công tác đo đạc là xác định các thông số
hình học thực tế của các kết cấu xây dựng và các cấu kiện của chúng, xác định
sự phù hợp hoặc sai lệch của các kết cấu so với thiết kế (nếu có hồ sơ thiết
kế). Nếu có hồ sơ thiết kế thì công tác đo đạc không cần thiết phải thực hiện
trên toàn bộ kết cấu mà chỉ kiểm tra xác xuất để chính xác lại các thông số.
Trong trường hợp không có hồ sơ thiết kế thì công tác đo đạc phải được tiến
hành trên toàn bộ kết cấu nhằm xác định chính xác tất cả các kích thước hình
học của kết cấu. Tất cả kết quả đo đạc cần được ghi chép lại đầy đủ nhằm vẽ lại
được các mặt bằng, mặt cắt của kết cấu.
Công tác kiểm tra hiện trường được tiến hành nhằm xác
định lại các khuyết tật, hư hỏng, so sánh với kết quả đã thực hiện ở giai đoạn
khảo sát, đánh giá sơ bộ, nhằm xác định được các khuyết tật, hư hỏng mới, hoặc
sự phát triển lan rộng của các khuyết tật, hư hỏng. Các kết quả kiểm tra này
cần được ghi chép bổ sung vào các kết quả khảo sát, đánh giá sơ bộ đã có.
Khi khảo sát các kết cấu, không phụ thuộc vào vật liệu và
giải pháp kết cấu, cần đo đạc, kiểm tra:
- Trục định vị công trình, các kích thước theo phương
ngang và phương đứng của công trình;
- Nhịp và bước của các kết cấu chịu lực;
- Các thông số hình học chính của các kết cấu chịu lực;
- Kích thước thực tế các tiết diện tính toán của kết cấu
và cấu kiện;
- Hình dạng và kích thước nút liên kết các cấu kiện và
phần gối tựa;
- Độ thẳng đứng và độ lệch trục của kết cấu gối tựa, mối
nối, các vị trí thay đổi tiết diện;
- Độ võng, độ uốn cong, độ sai lệch so với trục thẳng
đứng, độ nghiêng, độ phình, độ dịch chuyển và độ trượt của kết cấu.
- Vị trí, số lượng và loại cốt thép, các dấu hiệu ăn mòn
cốt thép và các chi tiết đặt sẵn, cũng như tình trạng lớp bê tông bảo vệ (trong
kết cấu bê tông cốt thép);
- Hình dạng và chiều rộng các vết nứt (trong kết cấu bê
tông cốt thép; kết cấu gạch đá);
- Độ thẳng của các thanh chịu nén; tình trạng các bản
nối, tình trạng các cấu kiện có tiết diện thay đổi đột ngột; tình trạng ăn mòn
của các cấu kiện, liên kết; chiều dài thực tế, chiều cao và chất lượng các mối
hàn; vị trí, số lượng và đường kính bu lông, đinh tán;... (trong kết cấu thép).
Các nội dung của công tác đo đạc và kiểm tra hiện trường
có thể được điều chỉnh phù hợp với từng dạng kết cấu, điều kiện thực tế, đề
cương khảo sát và các tiêu chuẩn áp dụng.
2.2.5. Lấy mẫu và xác định đặc trưng vật liệu
2.2.5.1. Xác định các đặc trựng vật liệu của
kết cấu bê tông và bê tông cốt thép
Các đặc trưng vật liệu kết cấu bê tông và bê tông cốt
thép cần được xác định thông qua thí nghiệm hiện trường hoặc trong phòng được
quyết định tuỳ thuộc vào nhiệm vụ, đề cương, mục đích khảo sát, đánh giá và các
điều kiện thực tế tại hiện trường. Công tác lấy mẫu, thí nghiệm có thể được
thực hiện bằng các phương pháp khác nhau, theo các tiêu chuẩn liên quan phù hợp
với quy định hiện hành.
Khi xác định cường độ của bê tông, có thể sử dụng các
phương pháp phá huỷ (nếu thực hiện được) hoặc các phương pháp không phá huỷ, ví
dụ:
- Phương pháp cơ học không phá hủy theo TCVN 9334:2012;
- Phương pháp siêu âm theo TCVN 9357:2012;
- Phương pháp lấy mẫu thí nghiệm theo TCXDVN 239: 2006.
Vị trí thí nghiệm hoặc lấy mẫu để xác định cường độ cho
nhóm các kết cấu cùng loại hoặc trong kết cấu riêng rẽ được xác định trong đề
cương phụ thuộc vào kết quả khảo sát ở giai đoạn 1 và thường ở các vị trí như
sau:
- Các vị trí dự đoán có cường độ bê tông thấp nhất;
- Các vùng và các cấu kiện có vai trò quyết định khả năng
chịu lực của kết cấu hoặc cấu kiện;
- Các vị trí có khuyết tật, hư hỏng có thể làm suy giảm
cường độ bê tông (bê tông bị rỗ, phân lớp; hư hỏng do ăn mòn; nứt bê tông do
nhiệt độ; thay đổi màu sắc của bê tông,...).
Số lượng vị trí khi xác định cường độ bê tông được xác
định trong đề cương khảo sát, đánh giá, trong mọi trường hợp, cần lấy không nhỏ
hơn:
- 03 vị trí khi xác định cường độ một vùng hoặc cường độ
trung bình của bê tông kết cấu;
- 06 vị trí khi xác định cường độ trung bình và hệ số
biến động của bê tông kết ấu;
- 09 vị trí khi xác định cường độ bê tông trong nhóm các
kết cấu cùng loại.
Số lượng các kết cấu cùng loại, trong đó cần đánh giá
cường độ bê tông, được xác định theo đề cương khảo sát, đánh giá và lấy không
nhỏ hơn 03.
Trong nhiều trường hợp, ngoài việc đánh giá cường độ bê
tông, có thể có thêm yêu cầu xác định các đặc trưng khác của bê tông, như:
- Xác định khối lượng thể tích của bê tông, theo TCVN
3108:1993;
- Xác định độ hút nước của bê tông, theo TCVN 3113:1993;
- Xác định độ chống thấm nước, theo TCVN 3116:1993;
- Xác định nồng độ pH của bê tông, theo TCVN 9339:2012;
- Xác định thành phần và cấu trúc của bê tông, theo các
phương pháp phân tích đặc biệt: hóa học, hóa-lý và bằng kính hiển vi.
Để kiểm tra và xác định các thông số liên quan đến cốt
thép trong kết cấu bê tông cốt thép (vị trí, số lượng, đường kính, chiều dày
lớp bê tông bảo vệ), có thể sử dụng các phương pháp phá phá huỷ (nếu thực hiện
được) hoặc không phá huỷ phù hợp với các tiêu chuẩn liên quan theo quy định
hiện hành, ví dụ:
- Sử dụng phương pháp điện từ theo TCVN 9356:2012;
- Sử dụng phương pháp đục tẩy kiểm tra bê tông làm lộ cốt
thép để đo trực tiếp đường kính và số lượng các thanh thép, xác định loại cốt thép
theo hình dạng và xác định tiết diện còn lại của các thanh thép bị ăn mòn.
Số lượng cấu kiện hoặc kết cấu cần xác định đường kính,
số lượng và bố trí cốt thép, được xác định theo đề cương khảo sát, đánh giá và
lấy không ít hơn 03.
Kích thước hư hỏng của cốt thép và các chi tiết đặt sẵn
được xác định được bằng phương pháp phóng xạ hoặc đo trực tiếp sau khi làm lộ
cốt thép. Các hư hỏng này cần được chụp ảnh để làm tư liệu đánh giá.
Khi cần thiết, trong trường hợp thực hiện được, để xác
định cường độ thực tế của cốt thép, phải lấy mẫu thí nghiệm. Vị trí lấy mẫu
phải không làm suy yếu kết cấu hoặc khi lấy mẫu phải có biện pháp chống đỡ phù
hợp. Công tác lấy mẫu và thí nghiệm tuân thủ yêu cầu trong TCVN 197:2002 hoặc
các tiêu chuẩn liên quan khác theo quy định hiện hành. Số lượng mẫu thanh thép
cùng một loại đường kính và một loại hình dạng, lấy từ các kết cấu cùng loại,
không được nhỏ hơn 03. Khi xác định định cường độ cốt thép theo hình dạng thanh
thép thì số lượng các đoạn kết cấu mà ở đó được xác định các thanh thép cùng
loại hoặc cùng đường kính trong các kết cấu cùng loại, không được nhỏ hơn 05.
Trong trường hợp có hồ sơ thiết kế, nếu không tiến hành
lấy mẫu thí nghiệm cốt thép thì cường độ của cốt thép được xác định theo các
tiêu chuẩn sử dụng trong hồ sơ thiết kế, TCVN 5574:2012 hoặc các tiêu chuẩn
liên quan khác. Khi đó, điều kiện để không tiến hành lấy mẫu là: cốt thép trong
kết cấu được khảo sát phải đúng với các số liệu quy định trong thiết kế về
chủng loại, đường kính cốt thép, số lượng và sự bố trí của chúng.
Khi thiếu các số liệu thiết kế và không thể lấy mẫu và
thử nghiệm mẫu thì cường độ tiêu chuẩn và tính toán của cốt thép được phép lấy
phụ thuộc vào hình dạng cốt thép và phù hợp với Mục 9.2.12 của TCVN 5574:2012.
Khi tiến hành tính toán kiểm tra dựa theo các số liệu thí
nghiệm mẫu cốt thép lấy từ các kết cấu được khảo sát thì cường độ tiêu chuẩn và
cường độ tính toán của cốt thép lấy theo Mục 9.2.10 của TCVN 5574:2012.
Nếu mác cốt thép được xác định trên cơ sở phân tích hóa
và phổ thì cường độ tiêu chuẩn và cường độ tính toán của cốt thép được lấy phù
hợp với các tiêu chuẩn có hiệu lực tại thời điểm xây dựng hoặc chế tạo kết cấu.
Việc xác định loại và kiểm tra chất lượng các liên kết
hàn của cốt thép được tiến hành sau khi làm lộ cốt thép bằng quan sát trực quan
và đo đạc các kích thước hình học bằng phương pháp siêu âm theo TCVN 1548:1987.
2.2.5.2. Xác định các đặc trưng vật liệu của
kết cấu thép
Khi khảo sát các kết cấu thép, tuỳ thuộc đề cương, nhiệm
vụ vụ và mục đích khảo sát, đánh giá, cần xác định các đặc trưng cơ lý của vật
liệu và của các liên kết phục vụ tính toán, đánh giá như:
- Mác thép;
- Các đặc trưng về độ bền: giới hạn chảy, cường độ chịu
kéo đứt tức thời.
Các mẫu được lấy từ các cấu kiện ở các vị trí có ứng suất
thấp nhất: ở các cánh của thép góc không được liên kết, cánh của các đoạn đầu
của dầm và tương tự. Khi lấy mẫu phải đảm bảo độ bền của cấu kiện đó, trong các
trường hợp cần thiết, vị trí lấy mẫu phải được gia cường hoặc có các biện pháp
chống đỡ thay thế.
Việc lấy mẫu thép từ các kết cấu thép, việc chế tạo và
thí nghiệm các mẫu thử thép để xác định các đặc trưng vật liệu được tiến hành
phù hợp với đề cương khảo sát, đánh giá và các tiêu chuẩn liên quan theo quy
định hiện hành, ví dụ:
- Trình tự lấy mẫu để thử nghiệm cơ học theo TCVN
4398:2001;
- Chế tạo mẫu thử và thử kéo theo TCVN 197:2002.
Các giá trị tiêu chuẩn của giới hạn chảy hoặc của cường
độ kéo đứt tức thời của thép được xác định trên các mẫu lấy từ kết cấu và được
thử nghiệm phù hợp với TCVN 197:2002.
Khi xác định các tính chất cơ học của thép làm bu lông,
tiến hành thử kéo đứt bu lông theo TCVN 1916:1995.
Cường độ chịu cắt tính toán fvb và chịu kéo tính toán
của bu lông ftb, cũng như cường độ
chịu nén của các bộ phận liên kết với bu lông lấy theo các quy định của các
tiêu chuẩn liên quan. Nếu cấp bền của bu lông không thể xác định được thì cường
độ tính toán lấy như đối với bu lông cấp bền 4.6 khi tính toán chịu cắt và như
đối với với bu lông cấp bền 4.8 khi tính toán chịu kéo.
2.2.5.3. Xác định các đặc trưng vật liệu của
kết cấu gạch đá
Các đặc trưng vật liệu cần được xác định phục vụ công tác
đánh giá kết cấu gạch đá được quyết định tuỳ thuộc vào nhiệm vụ, đề cương, mục
đích khảo sát, đánh giá và các điều kiện thực tế tại hiện trường. Công tác lấy
mẫu, thí nghiệm có thể được thực hiện bằng các phương pháp khác nhau, theo các
tiêu chuẩn liên quan phù hợp với quy định hiện hành.
Có thể sử dụng các phương pháp không phá hủy, hoặc phương
pháp phá hủy (khi cần thiết và có điều kiện thực hiện) để xác định các tính
chất cơ lý của vật liệu gạch đá (cường độ, khối lượng thể tích, độ ẩm và các
tính chất khác) của kết cấu tường và móng bằng thử nghiệm mẫu lấy trực tiếp từ
kết cấu được khảo sát hoặc các vùng nằm ngay gần vùng khảo sát nếu có sự đồng
nhất của các vật liệu trên các vùng này.
Việc lấy mẫu gạch, đá, vữa từ tường và móng được tiến
hành từ các cấu kiện không chịu lực (dưới các cửa sổ, trong các mảng tường)
hoặc chịu lực ít hoặc từ kết cấu sẽ bỏ đi hoặc sẽ được tháo dỡ.
Để đánh giá cường độ gạch, đá có hình dạng tiêu chuẩn và
cường độ vữa từ khối xây tường và móng, cần lấy những viên gạch hoặc đá nguyên
không bị hư hỏng và các mảnh vữa từ các mạch vữa ngang.
Trong trường hợp không có tiêu chuẩn quy định quy cách
lấy mẫu của đá tự nhiên có hình dạng phi tiêu chuẩn thì có thể gia công mẫu
bằng cách cưa thành các viên hình lập phương, kích thước từ 40 mm đến 200 mm
hoặc khoan mẫu có đường kính từ 40 mm đến 150 mm và chiều dài lớn hơn đường
kính từ 10 mm đến 20 mm.
Cường độ (mác) của gạch đặc và gạch rỗng đất sét nung
thông thường, gạch silicát và gạch xốp được xác định theo TCVN 6355-1:1998 hoặc
các tiêu chuẩn phù hợp khác.
Cường độ nén (mác) của vữa xây lấy từ các mạch vữa của
các đoạn tường đặc trưng được xác định theo các tiêu chuẩn phù hợp với loại vữa
sử dụng. Có thể sử dụng phương pháp phù hợp với các yêu cầu của TCVN
3121-11:2003 hoặc các tiêu chuẩn phù hợp khác.
Thử nghiệm các mẫu lập phương lấy từ vữa đã đóng rắn được
tiến hành trong một ngày đêm sau khi chế tạo.
Cường độ tính toán của khối xây gạch đá được lấy theo TCVN
5573:2011 phụ thuộc vào loại và cường độ của gạch đá, cũng như cường độ của vữa
được xác định theo kết quả thử nghiệm mẫu thử lấy từ kết cấu và được thử nghiệm
bằng các phương pháp phá hủy phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành.
2.2.5.4. Xác định các đặc trưng vật liệu của
kết cấu gỗ
Các đặc trưng vật liệu cần được xác định phục vụ công tác
đánh giá kết cấu gỗ được quyết định tuỳ thuộc vào nhiệm vụ, đề cương, mục đích
khảo sát, đánh giá và các điều kiện thực tế tại hiện trường. Công tác lấy mẫu,
thí nghiệm có thể được thực hiện bằng các phương pháp khác nhau, theo các tiêu
chuẩn liên quan phù hợp với quy định hiện hành
Số lượng các vị trí lấy mẫu sàn gỗ tựa trên dầm gỗ trong
mọi trường hợp không nhỏ hơn 03 khi diện tích khảo sát dưới 100 m2 và không nhỏ hơn 05
khi diện tích khảo sát lớn hơn. Đối với các sàn gỗ tựa trên các dầm thép, các
con số này tương ứng bằng 02 và 04. Quy cách lấy mẫu: khoan hoặc cắt các mẩu gỗ
dài từ 150 mm đến 350 mm. Sau khi lấy mẫu, các cấu kiện đó phải được khôi phục
và gia cường.
Các mẫu gỗ được đánh dấu, cho vào trong các túi ni lông
và đưa về phòng thí nghiệm. Vị trí lấy mẫu được đánh dấu trên sơ đồ kết cấu và
được đính kèm trong báo cáo kết quả thí nghiệm mẫu gỗ.
Vị trí lấy mẫu thường ở quanh vùng gối tựa của kết cấu gỗ
dọc theo chiều dài, ở gần vị trí liên kết bu lông, đinh, liên kết hóa học và ở
cạnh vị trí tiếp xúc giữa gỗ với thép, bê tông và khối xây.
Khi khảo sát các kết cấu (dầm, khung, vòm), trước tiên
phải chú ý đến tình trạng của các mạch keo, sự phân tầng của chúng. Khi phát
hiện phân tầng, phải xác định độ sâu phá hoại của mạch keo tính từ bề mặt kết
cấu.
Các thí nghiệm xác định đặc trưng cơ lý của mẫu gỗ được
tiến hành phù hợp với các tiêu chuẩn liên quan theo quy định hiện hành.
2.2.6. Xác định tải trọng và tác động thực tế
Trên cơ sở kết quả khảo sát hiện trường và hồ sơ thiết kế
(nếu có), xác định các giá trị của các tải trọng và tác động thực tế tác dụng
lên kết cấu:
- Trọng lượng bản thân của kết cấu chịu lực và không chịu
lực;
- Trọng lượng sàn, tường ngăn, tường trong tựa lên kết
cấu chịu lực.
- Các phần cơi nới, bể nước và các phần xây dựng thêm
trong quá trình sử dụng.
- Trọng lượng của các thiết bị cố định;
- Trọng lượng của các vật liệu chất kho;
- Hoạt tải sử dụng;
- Do gió.
Tải trọng do trọng lượng bản thân của các kết cấu chịu
lực lắp ghép được xác định theo các bản vẽ và catalog, có hiệu lực trong thời
kỳ xây dựng công trình được khảo sát, còn khi không có các bản vẽ thì lấy theo
kết quả đo đạc thu được khi khảo sát.
Trọng lượng của các kết cấu chịu lực bê tông cốt thép đổ
toàn khối được xác định theo kết quả đo đạc thu được khi khảo sát.
Trọng lượng bản thân của các kết cấu thép có thể được xác
định theo kết quả đo đạc các cấu kiện.
Tải trọng thường xuyên lên kết cấu sàn mái và bản sàn
tầng (do các vật liệu cách âm, cách nhiệt, lớp lót, chống thấm, lớp phủ sàn)
được xác định bằng cách cân đo các mẫu lớp cấu tạo sàn.
2.2.7. Tính toán kiểm tra
Việc tính toán nhà và công trình và xác định nội lực
trong các cấu kiện do tải trọng sử dụng có thể được tiến hành trên máy tính và
các phần mềm chuyên dụng.
Các tính toán được tiến hành trên cơ sở và có kể đến các
thông số khảo sát được:
- Các thông số hình học của nhà và các bộ phận của nó:
nhịp, chiều cao, kích thước các tiết diện tính toán của kết cấu chịu lực;
- Các gối tựa và liên kết thực tế của các kết cấu chịu
lực, sơ đồ tính toán thực tế của chúng;
- Cường độ tính toán của vật liệu làm kết cấu;
- Khuyết tật, hư hỏng ảnh hưởng đến khả năng chịu lực của
kết cấu;
- Tải trọng và tác động thực tế và các điều kiện sử dụng
của nhà hoặc công trình.
Sơ đồ tính toán thực tế được xác định theo kết quả khảo
sát. Sơ đồ này phải phản ánh được:
- Điều kiện gối tựa hoặc liên kết với các kết cấu liền kề
khác, tính biến dạng của các liên kết gối tựa;
- Các kích thước hình học của tiết diện, chiều dài nhịp,
độ lệch tâm;
- Loại và đặc điểm của các tải trọng thực tế (hoặc yêu
cầu), các điểm đặt của chúng hoặc sự phân bố trên các cấu kiện;
- Khuyết tật, hư hỏng của kết cấu.
Khi xác định sơ đồ tính toán, đối với kết cấu bê tông cốt
thép, ngoài các thông số nêu trên, còn phải kể đến cách đặt cốt thép thực tế và
các cách liên kết cốt thép với nhau.
Việc kiểm tính khả năng chịu lực của kết cấu được tiến
hành theo các tiêu chuẩn được quy định trong hồ sơ thiết kế (nếu có) hoặc theo
các tiêu chuẩn phù hợp khác theo quy định hiện hành. Có thể tính toán khả năng
chịu lực của:
- Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép theo TCVN
5574:2012.
- Kết cấu thép theo TCVN 5575:2012;
- Kết cấu gạch đá theo TCVN 5573:2011.
- Kết cấu gỗ theo tiêu chuẩn Nga СП 64.13330.2011
Деревянные конструкции – Kết cấu gỗ (Đang được biên soạn thành TCVN).
Trên cơ sở tính toán kiểm tra, tiến hành xác định:
- Nội lực trong các cấu kiện;
- Khả năng chịu lực của các cấu kiện.
2.2.8. Đánh giá tình trạng kỹ thuật nhà và
công trình
2.2.8.1. Nguyên tắc đánh giá
Phương pháp đánh giá tình trạng kỹ thuật nhà và công
trình ở Mục 2.2.8.2 của Quy trình này được trình bày dựa trên quy định của các
tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành (TCVN 9381: 2012,...). Trong quá trình đánh giá,
người thực hiện có thể tham khảo thêm quy định của các tiêu chuẩn, chỉ dẫn
tương đương của nước ngoài nếu thấy cần thiết. Tuy nhiên kết quả đánh giá phải
phù hợp với quy định trong Bảng 2 của Quy trình này.
2.2.8.2. Đánh giá bằng phương pháp tổng hợp
theo TCVN 9381: 2012
Trên cơ sở các kết quả khảo sát hiện trường (cho kết quả
các cấu kiện nguy hiểm theo dấu hiệu bên ngoài của các kết cấu) và tính toán
kiểm tra an toàn chịu lực (cho kết quả các cấu kiện nguy hiểm theo khả năng
chịu lực, được tính theo Mục 5.2 TCVN 9381: 2012), dùng phương pháp đánh giá
tổng hợp trình bày trong TCVN 9381: 2012 để đánh giá về tình trạng an toàn của
kết cấu. Ngoài các tiêu chí đánh giá cấu kiện nguy hiểm nêu trong Mục 5.2 TCVN
9381: 2012, cần bổ sung các nội dung sau:
- Khi đánh giá nhà và công trình có kết cấu sàn sang
gạch, sàn hourdis, mỗi ô sàn giới hạn bởi hai dầm thép hoặc dầm BTCT được tính
là một cấu kiện, cấu kiện được đánh giá là nguy hiểm khi xuất hiện trong ô sàn
đó các khiếm khuyết như sau:
+ Trong ô sàn xuất hiện vết nứt xuyên qua 1 hàng gạch;
+ Liên kết đầu dầm thép với tường hoặc trụ bị mủn, suy
giảm khả năng chịu lực.
- Khi đánh giá nhà và công trình có kết cấu lắp ghép, ở
vị trí mối nối có khiếm khuyết (gỉ sét, mất liên kết,...) thì mỗi cấu kiện tấm
panel tường (dầm) liên kết bằng mối nối đó được tính là một cấu kiện nguy hiểm.
- Khi đánh giá nền móng nhà và công trình, cần phải quan
trắc nghiêng lún công trình theo TCVN 9360: 2012, đối với công trình có nền
móng nguy hiểm, cần phải tiến hành quan trắc, theo dõi tình trạng nghiêng lún
công trình sau khi khảo sát, đánh giá, nhằm có biện pháp xử lý kịp thời.
Phân cấp đánh giá mức độ an toàn (nguy hiểm) của nhà và
các hướng xử lý tiếp theo cho trong Bảng 7.
Bảng 7 – Cấp nguy hiểm của nhà
và hướng xử lý tiếp theo
TT
|
Cấp nguy hiểm
|
Mô tả
|
Hướng xử lý tiếp
theo
|
1
|
A
|
Khả năng chịu lực của kết cấu có thể thỏa
mãn điều kiện sử dụng, chưa có nguy hiểm, kết cấu nhà an toàn
|
Tiếp tục sử dụng bình thường, sửa chữa các
hư hỏng nhỏ.
|
2
|
B
|
Khả năng chịu lực của kết cấu đáp ứng điều
kiện sử dụng, cá biệt có cấu kiện ở trạng thái nguy hiểm, nhưng không ảnh
hưởng đến kết cấu chịu lực, công trình đáp ứng được yêu cầu sử dụng bình
thường
|
Tiếp tục sử dụng bình thường, sửa chữa các
cấu kiện nguy hiểm và các hư hỏng nhỏ.
|
3
|
C
|
Khả năng chịu lực của một bộ phận kết cấu
không đáp ứng được điều kiện sử dụng, xuất hiện tình trạng nguy hiểm cục bộ
|
Sửa chữa, gia cường các cấu kiện nguy hiểm
và các hư hỏng trước khi sử dụng tiếp. Việc sửa chữa, gia cường phải được
thiết kế, thi công bởi các đơn vị có đủ năng lực theo quy định
|
4
|
D
|
Khả năng chịu lực của kết cấu không đáp ứng
điều kiện sử dụng, nhà xuất hiện tình trạng nguy hiểm tổng thể
|
Khoanh vùng nguy hiểm, có biện pháp chống
đỡ kịp thời. Trong trường hợp cần thiết, có thể sơ tán tạm thời dân khỏi khu
vực nguy hiểm. Tiến hành sửa chữa, gia cường hư hỏng hoặc phá dỡ nếu cần
thiết. Việc sửa chữa, gia cường phải được thiết kế, thi công bởi các đơn vị
có đủ năng lực theo quy định. Đối với các đối tượng được bảo tồn cần tuân thủ
Luật Di sản văn hóa cũng như các quy định có liên quan tới việc bảo tồn di
tích, văn hóa do Bộ du lịch, văn hóa, thể thao quy định.
|
2.2.9. Trình bày báo cáo kết quả khảo sát
Dựa trên các kết quả khảo sát, đánh giá, tiến hành lập
báo cáo về tình trạng kỹ thuật của kết cấu nhà hoặc công trình. Trong báo cáo
khảo sát phải đưa ra thông tin về:
- Các mặt bằng, mặt cắt, danh mục khuyết tật, hư hỏng
hoặc sơ đồ khuyết tật, hư hỏng kèm các hình ảnh đặc trưng chụp được;
- Các sơ đồ vết nứt trong các kết cấu bê tông cốt thép và
kết cấu gạch đá và số liệu về sự phát triển các vết nứt;
- Các giá trị của tất cả các dấu hiệu cần kiểm tra được
nêu trong đề cương khảo sát;
- Các kết quả tính toán kiểm tra đã được dự tính trong đề
cương khảo sát;
- Đánh giá tình trạng kết cấu, đưa ra các nguyên nhân có
thể và đề xuất hướng xử lý tiếp theo.
Danh mục nêu trên có thể được bổ sung tùy vào tình trạng
kết cấu, các nguyên nhân và nhiệm vụ khảo sát, đánh giá.
Báo cáo khảo sát phải được chủ trì và những người tham
gia khảo sát, đánh giá ký, và được lãnh đạo các tổ chức tiến hành khảo sát,
hoặc đại diện ủy quyền xác nhận.
Mẫu báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá chi tiết an toàn
kết cấu nhà có thể tham khảo trong Phụ lục 6.
Phụ lục 1 - Các loại khuyết tật, hư hỏng và các nguyên nhân
có khả năng gây ra
Bảng PL 1.1 – Các loại khuyết tật, hư hỏng và
các nguyên nhân có khả năng gây ra, trong kết cấu móng nông
TT
|
Loại khuyết tật, hư
hỏng
|
Các nguyên nhân có
khả năng gây ra
|
1
|
Sự phân lớp trong khối xây móng
|
Mạch thể xây gạch/đá không đầy vữa. Mất
cường độ vữa xây (do sử dụng lâu dài,tác động ẩm theo chu kỳ của môi trường
ăn mòn,v..v..). Móng bị vượt tải (do xây chồng thêm tầng,thay đổi kết cấu
chịu lực v..v..)
|
2
|
Phá hoại các mặt bên của móng
|
Tác động của môi trường ăn mòn lên móng (rò
rỉ vào nền các dung dịch hóa học từ sản xuất,mực nước ngầm nâng cao v..v..)
|
3
|
Đứt gãy móng theo chiều cao
|
Bị chuyển dịch ngang quá lớn của cổ móng
|
4
|
Nứt ở bản đáy của móng
|
Móng bị vượt tải (do xây chồng thêm
tầng,thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thiết bị công nghệ..).
Tiết diện cốt thép chịu lực không đủ
|
5
|
Biến dạng không cho phép của nền móng
|
Diện tích truyền áp lực của đáy móng không
đủ.Đất nền bị hư hỏng do lún khi thấm ướt
Trong nền có lớp đất nén co lớn
|
6
|
Biến dạng của tường móng nhà
|
Móng tường gạch mất cường độ.Mặt nền chịu
tải thêm ngay chỗ gần nhà
|
Bảng PL 1.2 - Các loại khuyết tật,
hư hỏng và các nguyên nhân có khả năng gây ra, trong kết cấu bê tông cốt thép
TT
|
Loại khuyết tật, hư
hỏng
|
Những nguyên nhân
có thể
|
Những hậu quả có
thể
|
1
|
Những khe nứt nhỏ cỡ sợi tóc to dần tới mép
cấu kiện, không có hướng rõ ràng, xuất hiện khi chế tạo, chủ yếu ở bề mặt
|
Co ngót do chế độ xử lý nhiệt ẩm, thành
phần hỗn hợp bê tông, tính chất của xi măng
|
Không ảnh hưởng đến sức chịu tải. Có thể
giảm độ bền lâu
|
2
|
Khe nứt cỡ sợi tóc dọc theo cốt thép, có
khi có vết rỉ trên mặt bê tông
|
a) Ăn mòn cốt thép (lớp ăn mòn không lớn
hơn 0,5 mm) khi lớp bảo vệ bằng bê tông bị mất tác dụng (ví dụ khi bị
cacbonat hóa).
b) Bê tông bị tách ra khi lực dính với cốt
thép bị phá hoại
|
a) Giảm sức chịu tải đến 5 %. Giảm độ bền
lâu.
b) Có thể giảm sức chịu tải. Mức độ giảm
tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố và có thể đánh giá khi kể đến các khiếm khuyết
khác hiện hữu và theo kết quả tính toán kiểm tra
|
3
|
Vỡ bê tông
|
Những tác động cơ học
|
Khi vỡ ở :
- vùng chịu nén – giảm sức chịu tải do giảm
diện tích của tiết diện cấu kiện;
- vùng chịu kéo – không ảnh hưởng đến sức
chịu tải
|
4
|
Bê tông bị thấm dầu
|
Rò từ công nghệ
|
Giảm sức chịu tải do giảm cường độ bê tông
đến 30 %
|
5
|
Vết nứt dọc theo cốt thép chủ lớn hơn 3 mm
|
Phát triển do ăn mòn cốt thép từ vết nứt cỡ
sợi tóc (xem điểm 2 của bảng). Chiều dày của sản phẩm ăn mòn không lớn hơn
3mm
|
Giảm sức chịu tải tùy thuộc vào bề dày và
thể tích của lớp ăn mòn gồm cả bê tông vùng chịu nén. Giảm sức chịu tải của tiết
diện chuẩn do phá hoại lực dính cốt thép. Mức độ giảm được đánh giá qua tính
toán. Khi vết nứt tại vùng gối tựa thì kết cấu ở tình trạng hư hỏng
|
6
|
Lớp bê tông bảo vệ bị bong tách
|
Ăn mòn cốt thép (sự phát triển tiếp của
khiếm khuyết nêu ở điểm 2 và 5 của bảng này)
|
Giảm sức chịu tải tùy thuộc vào giảm diện
tích tiết diện cốt thép và giảm kích thước tiết diên ngang vùng chịu nén.Giảm
cường độ của tiết diện chuẩn do lực dính giữa cốt thép và bê tông bị phá
hoại. Khi vị trí các khiếm khuyết ở vùng gối tựa thì là tình trạng hư hỏng
|
7
|
Theo bề rộng vết nứt trong các kết cấu chịu
uốn và cấu kiện chịu kéo, theo tiêu chuẩn, phân ra như sau :
-Cấp A-I: lớn hơn 0,5mm;
- Cấp A-II, A-IIIB, A- IV: lớn hơn 0,4mm;
- Các trường hợp còn lại lớn hơn 0,3mm
|
Sự vượt tải của kết cấu, chuyển dịch của
cốt thép chịu kéo. Đối với kết cấu ứng suất trước – lực kéo căng nhỏ khi chế
tạo
|
Giảm độ bền lâu, sức chịu tải không đủ
|
8
|
Như điểm 7 nhưng vết nứt lan hết cấu kiện
|
Vượt tải do bê tông giảm cường độ hoặc lực
dính giữa cốt thép và bê tông bị phá hoại
|
Có thể ở tình trạng hư hỏng
|
9
|
Các vết nứt nghiêng kèm theo chuyển dịch
của bê tông phần này so với phần kia và các vết nứt nghiêng cắt qua cốt thép
|
Vượt tải của kết cấu. Cốt thép neo bị phá
hoại
|
Tình trạng hư hỏng
|
10
|
Độ võng tương đối vượt quá các trị số sau :
- Đối với dàn vì kèo ứng suất trước: 1/700;
- Đối với dầm vì kèo ứng suất trước: 1/300;
- Đối với bản sàn và bản mái: 1/150
|
Vượt tải của kết cấu
|
Mức độ nguy hiểm được xác định bởi có các
khiếm khuyết khác hay không (ví dụ,có khiếm khuyết nêu ở điểm 7 của bảng –
tình trạng hư hỏng)
|
11
|
Hư hỏng cốt thép và các chi tiết đặt sẵn
(bị lõm, đứt,...
|
Các tác động cơ học, ăn mòn cốt thép
|
Giảm sức chịu tải tỷ lệ thuận với giảm diện
tích tiết diện
|
12
|
Phình cốt thép chịu nén, vết nứt dọc ở vùng
nén,bong bê tông của vùng nén
|
Vượt tải của kết cấu
|
Tình trạng hư hỏng
|
13
|
Giảm diện tích gối tựa của kết cấu so với
thiết kế
|
Sai sót khi chế tạo và lắp dựng
|
Mức độ giảm sức chịu tải được xác định bằng
tính toán
|
14
|
Đứt hoặc chuyển dịch của cốt thép ngang
trong vùng các vết nứt nghiêng
|
Vượt tải của kết cấu
|
Tình trạng hư hỏng
|
15
|
Tuột các neo ra khỏi các chi tiết đặt sẵn,
biến dạng các cấu kiện nút, nhầm lẫn các nút
|
Có những tác động không tiên liệu được khi
thiết kế
|
Tình trạng hư hỏng
|
16
|
Vết nứt có tính chất do lực gây ra trong
tường và trong kết cấu sàn đổ tại chỗ phát hiện sau khi dỡ cốp pha hoặc sau
một thời gian nào đó
|
Nội lực do co ngót nhiệt độ xuất hiện trong
điều kiện biến dạng bị chèn ép
|
Khi vết nứt lớn hơn trị cho phép sẽ làm
giảm độ bền lâu. Ảnh hưởng đến độ cứng và độ bền được xác định bằng tính toán
|
Bảng PL 1.3 - Các loại khuyết tật,
hư hỏng và các nguyên nhân có khả năng gây ra, trong kết cấu thép
TT
|
Loại khiếm khuyết
và hư hỏng
|
Những nguyên nhân
có thể
|
1
|
Sai lệch so với kích thước hình học (kích
thước tiết diện, chiều dài cấu kiện,tổng kích thước của kết cấu) ghi trong
thiết kế,điều này sẽ làm yếu các cấu kiện và tải trọng bị đặt lệch tâm
|
Sai sót trong chế tạo và lắp dựng các kết
cấu thép do không tuân thủ các sai số cho phép
|
2
|
Bị lệch trục và không khớp các cấu kiện tại
các nút liên kết
|
Sai sót trong thiết kế, vi phạm độ chính
xác khi chế tạo và lắp dựng
|
3
|
Độ cong uốn các cấu kiện kết cấu thép vượt
quá trị cho phép
|
Không nắn thép trước khi chế tạo kết cấu,
xuất hiện ứng suất dư khi hàn,vi phạm nguyên tắc vận chuyển, bảo quản, lắp
dựng và sử dụng kết cấu thép
|
4
|
Uốn võng cục bộ cấu kiện kết cấu thép
|
Vi phạm nguyên tắc vận chuyển,bảo quản, lắp
dựng và sử dụng kết cấu thép
|
5
|
Sai lệch kết cấu thép so với vị trí thiết
kế
|
Vi phạm độ chính xác khi chế tạo và lắp
dựng; vi phạm nguyên tắc khai thác
|
6
|
Bị cắt đục làm yếu tiết diện các cấu kiện
|
Vi phạm nguyên tắc khai thác
|
7
|
Các vết nứt do dòn hoặc mỏi trong thép cơ
bản
|
Không xử lý trước về mặt kết cấu, lựa chọn
sai mác thép khi sử dụng kết cấu trong điều kiện tải trọng rung và động lực
|
8
|
Nối sai các liên kế t bu lông và đinh tán
|
Thiếu sót về kết cấu, không kể đến đặc điểm
của lực tác dụng
|
9
|
Làm hỏng lớp phủ bảo vệ và ăn mòn kim loại
|
Chất lượng thấp của vật liệu bảo vệ,lựa
chọn sai vật liệu bảo vệ, vi phạm nguyên tắc khai thác
|
10
|
Biến dạng của kết cấu
|
Độ lún không đều và độ nghiêng của móng,
tác động của nhiệt, vi phạm nguyên tắc khai thác
|
11
|
Các vết nứt trong mối hàn
|
Không xử lý trước kết cấu,ảnh hưởng ứng
suất co của mối hàn
|
Bảng PL 1.4 - Các loại khuyết tật,
hư hỏng và các nguyên nhân có khả năng gây ra, trong kết cấu khối xây gạch đá
TT
|
Phân loại
|
Sơ đồ vết nứt
|
Đặc điểm
|
Nguyên nhân
|
1
|
Biến dạng nhiệt
|
|
Thường xuất hiện ở: nhà mái bằng bê tông
cốt thép, tường xây gạch. Vết nứt chạy ngang mạch vữa dưới dầm mái (có thể
các vài hàng gạch)
|
Do biến đổi nhiệt độ chênh lệch giữa các
mùa. Kết cấu mái là BTCT có trị số dãn nở nhiệt khác với tường. Sự cản trở
quá trình này gây nứt mạch vữa vốn yếu về khả năng chịu lực kéo, trượt.
|
2
|
|
Nứt ở vị trí mái bằng BTCT gắn vào tường
vượt mái hoặc tường của khối nhà chính
|
Biến dạng nở nhiệt của mái nhà làm tường
chắn hoặc tường gắn với gian nhà phụ bị nứt.
|
3
|
|
Vết nứt chạy suốt chiều cao nhà với bề rộng
ít thay đổi.
|
Độ dài nhà quá lớn, không có khe co dãn,
chênh lệch nhiệt độ không khí giữa các mùa gây hiện tượng co và dãn lặp lại
nhiều lần gây nứt.
|
4
|
|
|
Vết nứt chéo sinh ra ở 2 đầu của ô văng dài
đổ tại chỗ
|
Co dãn của bê tông trong thể xây do tác
động của nhiệt độ tạo ra ứng suất kéo trong khối xây gây nứt.
|
5
|
Nền đất lún không đều
|
|
Các vết nứt xuất hiện từ các mép các ô cửa
tạo thành chữ "vê" ngược (Λ), thường xuất hiện nhiều ở hai đầu nhà.
|
Nguyên nhân do lún xuống của nền (lún giữa
nhà)
|
6
|
|
Vết nứt từ các mép cửa và tạo thành chữ
"vê" (V)
|
Nguyên nhân do lún vòng của nền tại hai đầu
nhà.
|
7
|
|
|
Vết nứt xiên từ mép X cửa ra phía mép
tường; quanh vùng có hoạt động khai thác nước ngầm, hoặc có phần nền cũ yếu
|
Nền bị lún không đều có thể do nền đắp ao,
hồ nên yếu hơn ở phía ngoài hoặc do phía tường hồi có nền đất bị mạch nước
ngầm hạ thấp.
|
8
|
|
|
Vết nứt xiên từ mép cửa hướng về phía công
trình mới xây, khoảng
cách giữa công trình cũ và công trình mới
tương đối gần
|
Lún ảnh hưởng nền đất xung quanh công trình
mới lún mạnh làm ảnh hưởng tới công trình cũ (công trình mới thường to hơn).
|
9
|
Kết cấu không đủ
khả năng chịu lực
|
|
Vết nứt đứng hoặc chéo góc xuất hiện tại các
dầm gạch xây trên các ô cửa
|
Cường độ chịu uốn của khối xây thiếu.
|
10
|
|
|
Vết nứt ngang tường (thường là có sự chênh
lệch áp suất giữa hai mặt tường đối diện)
|
Cường độ chịu cắt của khối xây thiếu.
|
11
|
|
|
Vết nứt theo mạch vữa đứng ngang trên đoạn
tường chịu kéo
|
Cường độ chịu kéo của khối xây thiếu.
|
12
|
|
|
Vết nứt xiên hoặc đứng ở dưới chỗ gối dầm
hoặc dưới đệm đầu dầm
|
Cường độ chịu nén cục bộ của tường không
đủ.
|
13
|
Thiết kế không phù
hợp về cấu tạo
|
|
Vết nứt xiên tại phần tường gạch xây chèn
trong khung bê tông cốt thép.
|
Sử dụng hỗn hợp các kết cấu khác nhau mà
không có biện pháp thỏa đáng. Độ võng của dầm lớn vượt quá giới hạn võng của
thể xây.
|
14
|
|
|
Nứt chỗ nối giữa nhà cũ và phần mở rộng
|
Khi mở rộng kết cấu cũ, liên kết giữa kết
cấu mới và cũ không thỏa đáng. Sự xuất hiện lún của phần mới gây nứt.
|
15
|
Chất lượng vật liệu
thấp
|
|
Vết nứt phân bố lộn xộn không có quy luật
(thường là nứt nhỏ như sợi tóc, nứt mạng nhện phần vữa trát)
|
Thể tích khối xây không ổn định nhưng chủ
yếu là vữa trát sử dụng xi măng có độ ổn định thể tích kém. Nhiều khi còn do
tỷ lệ xi măng không thích hợp.
|
16
|
Chất lượng thi công
kém
|
|
Vết nứt xuất hiện ở mạch nối tường trong và
tường ngoài
|
Phương pháp xây không hợp lý, tường trong
tường ngoài không xây đồng thời, lại không xây theo giật cấp (chỉ xây mỏ
nanh), không có cốt thép giằng nối, làm cho mạch nối tường trong ngoài không
chắc dẫn đến bị nứt đứng.
|
17
|
|
|
Nứt dọc thành nhiều đoạn ngắn ở tường chịu
lực.
|
Trong khi xây bị trùng mạch quá nhiều.
Sử dụng quá nhiều gạch gẫy để xây.
|
18
|
Loại khác
|
|
Vết nứt chéo giao nhau trên bề mặt khối xây
|
Động đất
|
19
|
|
|
Vết nứt chéo nhau
|
Bị rung động, chấn động nổ.
|
Phụ lục 2 - Xác định gần đúng cường độ bê tông, đá và vữa
theo dấu hiệu bên ngoài
Mác đá
|
Cấp độ bền chịu nén
của bê tông
|
Dấu hiệu hư hỏng
đặc trưng của bê tông hoặc đá khi dùng lực vừa phải gõ búa có đầu nhọn trọng
lượng 0,4 – 0,8 kg lên bề mặt
|
Mác vữa
|
Hư hỏng đặc trưng
của vữa khi thử bằng lưỡi dao
|
Dưới 70
|
Nhỏ hơn B5
|
Vết lõm không sâu, tiếng nhỏ, bờ vết lõm
không vỡ.
|
0 – 2
|
Vữa dễ dàng dùng dao cạy lên, bong vỡ.
|
70 - 100
|
B5 – B7,5
|
Để lại vết lõm, vật liệu vỡ vụn, tiếng hơi
nhỏ.
|
4 - 10
|
Vữa dễ dàng dùng dao rạch.
|
100 - 200
|
B7,5 – B12,5
|
Để lại rõ vết lõm, xung quanh.
|
25
|
Dùng dao khó rạch vữa.
|
Vết lõm vật liệu có thể bị vỡ thành miếng
mỏng.
|
50
|
Vữa vỡ vụn, không rạch được bằng dao.
|
Trên 200
|
Lớn hơn B12,5
|
Để lại vết lõm không rõ, tiếng đanh.
|
≥ 100
|
Dùng dao khứa lên vữa để lại vết sáng hoặc
tối.
|
Phụ lục 3 – Bảng kê khuyết tật, hư hỏng của các cấu kiện
TT
|
Loại khuyết tật, hư
hỏng
|
Thông số khuyết
tật, hư hỏng (dài, rộng, sâu, diện tích, góc nghiêng,...)
|
Vị trí (tầng,
trục,...)
|
Hình ảnh, bản vẽ
các khuyết tật, hư hỏng (hoặc chỉ dẫn tới bản vẽ, hình ảnh trong phụ lục)
|
Nguyên nhân (có
thể)
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
Phụ lục 4 –
Mẫu báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá sơ bộ nhà và công trình
TT
|
Nội dung
|
Thông tin, kết quả
|
1
|
Chủ đầu tư (chủ sở hữu) công trình
|
|
2
|
Địa điểm xây dựng
|
|
3
|
Thời điểm khảo sát, đánh giá công trình
|
|
4
|
Đơn vị khảo sát, đánh giá công trình
|
|
5
|
Chức năng chính của công trình
|
|
6
|
Số tầng công trình
|
|
7
|
Cấp công trình
|
|
8
|
Năm đưa công trình vào khai thác
|
|
9
|
Loại kết cấu công trình
|
|
10
|
Hình dạng mặt bằng của công trình
|
|
11
|
Tầng hầm
|
|
12
|
Hình dáng công trình theo chiều cao
|
|
13
|
Những cải tạo và gia cường đã làm trước đây
|
|
14
|
Chiều cao công trình
|
|
15
|
Chiều dài công trình
|
|
16
|
Chiều rộng công trình
|
|
17
|
Kết cấu chịu lực
|
|
18
|
Tường
|
|
19
|
Khung
|
|
20
|
Kết cấu sàn
|
|
21
|
Kết cấu mái nhà
|
|
22
|
Kết cấu chịu lực của sàn mái
|
|
23
|
Tường bao che
|
|
24
|
Tường ngăn
|
|
25
|
Móng
|
|
26
|
Đánh giá chung về tình trạng kỹ thuật công
trình
|
|
27
|
Loại tình trạng kỹ thuật của công trình
(Mức 1; 2; 3)
|
|
28
|
Kiến nghị hướng xử lý tiếp theo (sử dụng
bình thường; khảo sát chi tiết; sơ tán dân và chống đỡ;...)
|
|
29
|
Các phụ lục kèm theo:
- Bảng kê các khuyết tật, hư hỏng theo mẫu
trong Phụ lục 3;
- Các bản vẽ hiện trạng công trình;
- Ảnh hiện trạng công trình, hiện trạng các
hư hỏng điển hình.
|
|
Phụ lục 5 –
Đề cương khảo sát và đánh giá chi tiết an toàn kết cấu
(ĐỐI TƯỢNG KHẢO
SÁT)
(Đơn vị thực
hiện)
(ký và đóng dấu)
|
(Chủ quản công
trình)
(ký và đóng dấu)
|
1. Mục đích khảo sát
2. Phương pháp và nội dung công việc khảo
sát
2.1 Phân tích tích tài liệu kỹ thuật đã có
(vật liệu công trình, kết quả các lần khảo sát trước, nhật ký theo dõi tình
trạng kỹ thuật nhà, biên bản các công tác lấp kín, chứng chỉ của các cấu
kiện,...)
2.2 Xem xét các điều kiện thực tế của các
tác động lên công trình
2.3 Kiểm tra tình trạng kết cấu
- Xem xét tổng thể;
- Khảo sát toàn phần hoặc khảo sát một
phần;
- Phương pháp tiến hành khảo sát;
- Thiết bị, dụng cụ sử dụng;
- Vị trí, số lượng lấy mẫu thí nghiệm vật
liệu;
- Thí nghiệm vật liệu trong phòng thí
nghiệm và hiện trường;
- Khảo sát môi trường sử dụng;
- Tiến hành tính toán kiểm tra có xét đến
tình trạng thực tế của kết cấu.
- Kết luận và kiến nghị.
3. Trình tự tiến hành công việc tại công
trình
4. Biện pháp đảm bảo tiếp cận an toàn đến
kết cấu và cho người khảo sát
5. Nhân sự thực hiện
6. Thiết bị sử dụng
7. Các biện pháp đảm bảo an toàn tiếp cận
8. Tiến độ thực hiện
9. Dự toán kinh phí thực hiện.
|
Phụ lục 6 –
Mẫu báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá chi tiết an toàn kết cấu
(ĐỐI TƯỢNG KHẢO
SÁT, ĐÁNH GIÁ CHI TIẾT)
|
(Đơn vị thực
hiện)
(ký và đóng dấu)
|
1. Đặc điểm chung về đối tượng được khảo
sát, đánh giá
- Chủ sở hữu;
- Địa điểm xây dựng;
- Năm thiết kế;
- Năm đưa vào sử dụng;
- Mô tả chung về công trình: kiến trúc, kết
cấu, vật liệu sử dụng,...
2. Mục đích công tác khảo sát, đánh giá
3. Kết quả khảo sát, đánh giá
3.1. Hiện trạng công trình
- Các mặt bằng, mặt cắt, danh mục khuyết
tật, hư hỏng hoặc sơ đồ khuyết tật, hư hỏng kèm các hình ảnh đặc trưng chụp
được;
- Các sơ đồ vết nứt trong các kết cấu bê
tông cốt thép và kết cấu gạch đá và số liệu về sự phát triển các vết nứt;
- Các giá trị của tất cả các dấu hiệu cần
kiểm tra được nêu trong đề cương khảo sát.
3.2. Các kết quả thí nghiệm vật liệu
3.3. Các kết quả tính toán kiểm tra an toàn
chịu lực theo đề cương
3.4. Kết quả đánh giá an toàn kết cấu nhà
- Phân cấp nguy hiểm nhà;
- Đề xuất hướng xử lý tiếp theo
4. Kết luận và kiến nghị
5. Các phụ lục
- Các bản vẽ hiện trạng, bản vẽ vị trí lấy
mẫu, vị trí thí nghiệm, bản vẽ hư hỏng, khuyết tật,...;
- Các hình ảnh khảo sát, trong đó có hình
ảnh các khuyết tật, hư hỏng;
- Các phụ lục kết quả thí nghiệm vật liệu;
- Các phụ lục tính toán kiểm tra an toàn
chịu lực.
|