ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 65/2019/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 12
tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11
tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường,
phố và công trình công cộng;
Căn cứ Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD , ngày 08
tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế đánh số và
gắn biển số nhà;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 3644/TTr-SXD ngày 25 tháng 11 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn
tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 12 năm 2019 và thay thế Quyết
định số 41/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang về việc ban hành Quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh An
Giang.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn; các cơ quan, đơn vị, hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Lê
Văn Nưng
|
QUY ĐỊNH
ĐÁNH
SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2019/QĐ-UBND ngày 12/12 /2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
An Giang)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này áp dụng
đối với những khu vực mới xây dựng tại các đô thị, khu đô thị hiện hữu và các
điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Đối với phố cổ,
phố cũ, khu vực đã có nhà trước đây thì Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) xem xét quyết định cấp mới
hay giữ lại sao cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể của địa phương.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng được đánh số và gắn biển số
nhà, bao gồm:
a) Nhà ở, công trình xây
dựng (sau đây gọi tắt là nhà) đều phải có số nhà và gắn biển số nhà theo quy
định;
b) Nhóm nhà, ngôi nhà, công trình xây dựng tại
khu đô thị mới, khu nhà ở, khu công trình xây dựng tập trung, điểm dân cư nông
thôn trên địa bàn tỉnh;
c) Tầng nhà, căn hộ, cầu thang nhà chung cư
trên địa bàn tỉnh;
d) Nhà xây dựng không phép nhưng phù hợp với
quy hoạch được xét tính pháp lý cho phép tồn tại;
đ) Nhà được cấp giấy phép xây dựng tạm, trừ điểm b Khoản 2 Điều này.
2. Những đối tượng sau đây không được xét cấp
số nhà, bao gồm:
a) Các loại nhà, công trình xây dựng không phép
hoặc trái phép trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật về xây
dựng;
b) Nhà xây dựng tạm (không dùng cho mục đích
để ở) có cấu trúc tạm bằng vật liệu thô sơ như: lều, lán trại, chòi,…
Điều 3. Nguyên tắc cơ
bản để triển khai đánh số và gắn biển số nhà
Tôn trọng tính ổn
định về trật tự số nhà của các khu dân cư cũ hiện hữu, cố gắng giữ lại hiện
trạng, hạn chế tối đa việc xáo trộn, làm ảnh hưởng đến sinh hoạt của nhân dân
và hoạt động của các tổ chức. Tùy trường hợp cụ thể của từng khu vực, tuyến
đường, hẻm
mà địa
phương vận dụng phù hợp theo nguyên tắc sau:
1. Đối với những khu
vực, tuyến đường, hẻm xây dựng mới thì áp dụng Quy định này để thực hiện đánh
số và gắn biển số nhà.
2. Đối với những khu
vực, tuyến đường, hẻm hiện trạng nhà đã có đánh số và gắn biển số nhà, nếu số
nhà hiện trạng đã ghi đúng nguyên tắc đánh số quy định tại Chương II của Quy
định này nhưng biển số nhà chưa đúng qui cách về vật liệu và kích thước theo
quy định này thì giữ nguyên hiện trạng. Sau đó chọn thời điểm thích hợp từng
bước đổi biển số lại cho đúng qui cách mà không đổi số nhà.
3. Trường hợp hiện
trạng nhà cũ đã có số nhà nhưng không phù hợp phải đổi thành số mới, thì biển
số nhà cũ được gắn phía dưới biển số nhà mới trong thời gian 02 năm (kể từ ngày
được cấp biển số mới) và
phải ghi rõ đó là số nhà cũ nhằm duy trì, liên kết thông tin.
4. Đối với các tuyến
đường, khu vực đã có kế hoạch thực hiện công tác đánh số và gắn biển số nhà theo Quyết định số
41/2007/QĐ-UBND ngày 20/8/2007 của UBND tỉnh An Giang được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt, nhưng công
tác đánh
số và gắn biển số nhà mới thực hiện được một phần trên các tuyến đường, khu
vực đó
thì tiếp
tục thực hiện đánh
số và gắn biển số nhà cho hết tuyến đường, khu vực theo kế hoạch đã
được duyệt.
Điều 4. Giải thích từ
ngữ
Trong quy định này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
“Đánh số nhà” là việc xác định số nhà theo các nguyên tắc quy ước thống nhất.
2.
“Gắn biển số nhà” là việc xác định để gắn biển vào vị trí lắp đặt biển số nhà
theo nguyên tắc thống nhất.
3.
“Ngôi nhà” là công trình xây dựng có mái và kết cấu bao che, dùng để ở hoặc
dùng vào mục đích khác.
4.
“Nhóm nhà” là tập hợp nhiều ngôi nhà có vị trí gần nhau, được sắp xếp theo
những nguyên tắc nhất định và cách biệt với những ngôi nhà khác bởi hàng rào,
đường giao thông.
5. “Hẻm chính” là nhánh của đường phố và là
lối đi trong cụm dân cư có ít nhất một đầu thông ra đường.
6. “Hẻm phụ” là nhánh của hẻm chính và là lối
đi trong cụm dân cư không trực tiếp thông ra đường.
7. “Hẻm của hẻm phụ” là nhánh của hẻm phụ và là lối đi lại trong
cụm dân cư có một đầu thông ra hẻm phụ, không trực tiếp thông ra hẻm chỉnh.
8. “Nhà mặt đường” là
nhà có cửa ra vào chính được mở ra đường.
9. “Nhà trong hẻm
chính” hoặc “Nhà trong hẻm phụ” hoặc “Nhà trong hẻm của hẻm phụ” là nhà có cửa ra vào
chính được mở ra hẻm chính hoặc hẻm phụ hoặc hẻm của hẻm phụ.
10. "Khu đô thị mới, khu nhà ở, công trình
xây dựng tập trung" là một tổng thể gồm nhiều nhóm nhà và ngôi nhà được xây
dựng theo quy hoạch và dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
11. "Điểm dân cư nông thôn" là tổng thể
gồm nhiều nhóm nhà và ngôi nhà của các hộ gia đình, cá nhân và cơ quan, tổ chức
tại các xã được xây dựng theo quy hoạch và dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Chương
II
NGUYÊN
TẮC ĐÁNH SỐ NHÀ
Điều
5. Chiều đánh số nhà
1.
Chiều đánh số nhà trên các tuyến đường được thực hiện theo hướng từ Bắc xuống
Nam, từ Đông sang Tây, từ Đông Bắc sang Tây Nam, từ Đông Nam sang Tây Bắc.
2. Trường hợp hẻm
chính chỉ có một đầu thông ra đường thì chiều đánh số nhà được thực hiện từ nhà
đầu hẻm chính tiếp xúc với đường đến nhà
cuối hẻm. Trường hợp hẻm chính lấy số và đặt tên theo đường, hẻm chính thông ra
đường cả hai phía, thì chiều đánh số nhà từ nhà đầu hẻm chính tiếp xúc với đường mà hẻm
đó mang số và đặt tên theo đường đến cuối hẻm bên kia.
3. Trường hợp hẻm phụ
chỉ có một đầu thông ra hẻm chính thì chiều đánh số nhà được thực hiện từ nhà
đầu hẻm phụ tiếp xúc với hẻm chính đến
nhà cuối hẻm phụ.
Đối với hẻm phụ là
lối đi lại trong cụm dân cư thì chiều đánh số nhà được áp dụng theo nguyên tắc
quy định tại khoản
2 Điều này. Số hẻm lấy theo số nhà nằm liền kề ngay trước đầu hẻm đó.
4. Đối với các đường
có vòng tròn chiều đánh số theo chiều quay của kim đồng hồ, điểm xuất phát theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
6. Đánh số nhà mặt đường
1.
Nhà mặt đường bên trái là số lẻ liên tục bắt đầu từ số 1, 3, 5, 7,…; bên phải
là số chẳn liên tục bắt đầu từ số 2, 4, 6, 8, …và chiều đánh số nhà theo Điều 4
của Quy định này.
2. Đối với nhà tiếp
giáp nhiều tuyến đường thì số nhà được đánh theo tuyến đường có mặt cắt ngang
lớn hơn, nếu tuyến đường có mặt cắt ngang bằng nhau thì lấy theo cửa ra vào
chính của nhà để đánh số.
Điều
7. Đánh số hẻm
1. Số hẻm là số của
căn nhà mặt tiền đường liền kề trước. Trường hợp hẻm thông ra đường cả 2 phía
thì số hẻm được đánh theo Điều 5 của Quy định này.
2. Hẻm chính có thể
có một hoặc nhiều nhánh rẽ bên trái hoặc bên phải, gọi là hẻm phụ. Số của hẻm
phụ là số của căn nhà mặt hẻm liền kề trước đó.
Điều
8. Đánh số nhà trong hẻm chính
1. Nhà trong hẻm
chính được cho số là số hẻm và số nhà, giữa số hẻm và số nhà có một gạch chéo
(số hẻm/số nhà).
Ví dụ: Nhà liền kề
trước của hẻm là số 1, nhà trong hẻm đầu tiên số 1 thì số nhà đầu tiên của hẻm
này là 1/1, tương tự số kế tiếp 1/3; 1/5; 1/7; …
2. Số nhà trong hẻm
chính được đánh theo nguyên tắc như nhà mặt tiền đường: bên phải lấy số chẵn
(2, 4, 6, 8, …), bên trái lấy số lẻ (1, 3, 5, 7, …).
3. Trường hợp nhà
tiếp giáp với nhiều hẻm chính thì số nhà được đánh theo hẻm chính có mặt cắt
lớn hơn; nếu hai hẻm bằng nhau thì sẽ chọn hẻm gần đường chính hoặc lấy theo
cửa ra vào chính của nhà để đánh số.
Điều
9. Đánh số nhà trong hẻm phụ
1. Nhà trong hẻm phụ
cũng được cho số là số hẻm chính, số hẻm phụ và số nhà có hai gạch chéo (số hẻm
chính/số hẻm phụ/số nhà).
Ví dụ: Nhà hẻm chính
số 1/1, nhà đầu tiên của hẻm phụ số 1 thì số nhà đầu tiên của hẻm phụ 1/1/1,
tương tự số nhà kế tiếp 1/1/3; 1/1/5; …
2. Số nhà trong hẻm
phụ được đánh theo nguyên tắc như nhà mặt tiền đường: bên phải lấy số chẵn (2,
4, 6, 8,…), bên trái lấy số lẻ (1, 3, 5, 7,…).
3. Trường hợp nhà
tiếp giáp với nhiều hẻm phụ thì số nhà được đánh theo hẻm phụ có mặt cắt lớn
hơn; nếu hai hẻm bằng nhau thì sẽ chọn hẻm gần hẻm chính hoặc lấy theo cửa ra
vào chính của nhà để đánh số.
Điều
10. Đánh số nhà đối với nhà không có đường vào (đi nhờ qua phần đất của nhà
người khác)
Phương pháp đánh số
như nhà trong hẻm chính hoặc hẻm phụ, tuân thủ theo nguyên tắc chẵn, lẻ của
tuyến đường chính và chiều đánh số quy định tại khoản 1 Điều 5 của Quy định này. Số
của ngôi nhà được đánh số dựa trên số của nhà cho đi nhờ gần nhất.
Điều
11. Đánh số nhà đối với nhà sẽ giải tỏa do quy hoạch mở rộng đường hoặc quy
hoạch các công trình công cộng
1. Số nhà của các nhà
nằm trong khu quy hoạch hoặc nhà sẽ giải tỏa là số nhà liền kề không bị giải
tỏa có thêm mẫu tự in hoa tiếng Việt theo thứ tự A, B, C,… để sau khi giải tỏa
vẫn giữ được trật tự số nhà.
2. Trường hợp dự án
quy hoạch chi tiết có bố trí công trình công cộng, việc đánh số nhà tuân thủ
theo nguyên tắc sau:
a) Các công trình văn
hóa, giáo dục, y tế,…thì mỗi công trình sẽ chừa một số nhà chính thức;
b) Các công trình
công viên cây xanh, đài tưởng niệm,…thì không chừa số nhà.
Điều
12. Đánh tên nhóm nhà
Trường hợp khu đô thị mới, khu nhà ở,
khu công trình xây dựng tập trung, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh được
xây dựng theo quy hoạch và dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt (khi
chưa đặt tên các tuyến đường giao thông) thì đánh tên nhóm nhà theo quy định
sau:
1. Trường hợp các nhóm nhà nằm một bên
đường giao thông nội bộ: Chiều đánh tên nhóm nhà được bắt đầu từ nhóm nhà nằm
gần lối vào khu nhà đi dần vào phía cuối khu nhà; đánh tên theo chữ cái in hoa
tiếng Việt (A, B, C,).
2. Trường hợp khu nhà
trong một biển số nhà có nhiều nhóm nhà, chiều đánh tên nhóm nhà được bắt đầu
từ nhóm nhà nằm gần lối vào khu nhà đi dần vào phía cuối khu nhà.
3. Trường hợp
các nhóm nhà nằm hai bên trục đường giao thông nội bộ, chiều đánh tên nhóm nhà
bắt đầu từ nhóm nhà nằm gần lối vào khu nhà đi dần vào phía cuối khu nhà theo
nguyên tắc: Nhóm nhà nằm phía bên trái đánh tên (A, C, Đ, G, I….), các nhóm nhà
phía bên phải đánh tên (B, D, E, H, K,...).
4. Trường hợp
khu đô thị mới, khu nhà ở, khu công nghiệp, điểm dân cư nông thôn có nhiều trục
đường giao thông nội bộ, chiều đánh tên nhóm nhà theo thỏa thuận của Sở Xây
dựng.
Điều
13. Đánh tên ngôi nhà trong một nhóm nhà
1. Tên ngôi nhà trong
nhóm nhà đựơc viết bằng tên ghép của tên nhóm nhà và số thứ tự của ngôi nhà
trong nhóm nhà đó (ví dụ: A2, B5, C8 . . .). Trong đó, tên nhóm nhà được
xác định theo quy định tại Điều 12 của Quy định này.
2. Số thứ tự của ngôi
nhà được dùng là các số tự nhiên (1, 2, 3. . . , n). Chiều đánh số thứ tự của
ngôi nhà trong nhóm nhà được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 5 của Quy định này.
Điều
14. Đánh số căn hộ của nhà chung cư
1. Đánh số căn hộ
được sử dụng dãy số tự nhiên với thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy
định tại Khoản
2 Điều này. Hai chữ số hàng chục và hàng đơn vị ghi số căn hộ, hai chữ số hàng
trăm và hàng nghìn chỉ tầng nhà có căn hộ đó.
Ví dụ: + Tầng 1: 101
– 102 – 103
…;
+ Tầng 2: 201 – 202 –
203 …;
+ Tầng 3: 301 – 302 –
303 …;
+ Tầng ………………………;
+ Tầng 16: 1601 –
1602 – 1603…;
+ Tầng …………………………;
2. Chiều đánh số căn
hộ:
a) Trường hợp ngôi
nhà chung cư có một cầu thang ở giữa, bố trí hành lang giữa hoặc không có hành
lang thì chiều đánh số căn hộ được thực hiện theo chiều quay kim đồng hồ, bắt
đầu từ căn hộ đầu tiên phía bên trái của người bước lên tầng nhà đó và tuân thủ
nguyên tắc số chẵn, số lẻ theo Khoản 1 Điều 6 của Quy định này;
b) Trường hợp ngôi
nhà có nhiều cầu thang, bố trí hành lang giữa thì chọn cầu thang có vị trí gần
nhất tiếp giáp với lối đi vào. Chiều đánh số thực hiện theo nguyên tắc trên;
c) Trong trường hợp
ngôi nhà có hành lang bên thì chiều đánh số căn hộ theo chiều từ trái sang phải
của người đứng quay mặt vào dãy căn hộ, bắt đầu từ căn hộ đầu tiên, phía bên
trái và tuân thủ nguyên tắc số chẵn, số lẻ theo Khoản 1 Điều 6 của Quy định này.
Điều
15. Đánh số tầng nhà, số cầu thang của nhà chung cư
1. Đánh số tầng nhà của nhà chung cư
a) Tầng nhà của
chung cư được đánh số từ thấp lên cao theo dãy số tự nhiên (1, 2, 3,... n: với n là tổng số
tầng của ngôi nhà) để đánh số tầng và được lấy từ số nhỏ đến số lớn, theo thứ
tự: tầng 1, tầng 2, tầng 3 và các tầng tiếp theo (không tính tầng hầm);
b) Trường hợp nhà có
tầng ngầm thì đánh số tầng ngầm theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng ngầm ở trên
cùng xuống tầng ngầm phía dưới, bắt đầu từ tầng ngầm gần nhất với tầng 1 hoặc
tầng trệt của ngôi nhà. Dùng các số tự nhiên (1, 2, 3 . . . , n: với n là tổng số tầng
ngầm của ngôi nhà) để đánh số tầng ngầm, lấy từ số nhỏ đến số lớn. Để phân biệt
với tầng nhà thì viết thêm ký hiệu N vào trước số tầng ngầm (ví dụ: N1, N2, N3
. . .).
2. Đánh số cầu thang
nhà chung cư
Đánh số cầu thang nhà
chung cư (từ 2 cầu thang sử dụng chung trở lên) theo nguyên tắc lấy chiều từ
lối đi chính vào nhà, cầu thang đầu tiên đánh số 1, những cầu thang tiếp theo
đánh số 2, số
3 và các số
tiếp theo.
Trường hợp lối đi chính ngay giữa vị trí 2 cầu thang thì chiều đánh số theo
điểm a khoản 2 Điều 14
của Quy định này. Chiều
đánh số thực hiện theo chiều kim đồng hồ.
Điều
16. Đánh số nhà đối với nhà ở khu vực nông thôn
1. Cách đánh số nhà ở
các đường Quốc lộ, Tỉnh lộ
a) Cho số nhà theo phạm vi địa giới hành chính
cấp huyện (huyện, thị, thành nào quản lý thì huyện, thị, thành đó cho số) và đánh
số theo thứ tự liên tục từ 1 đến hết theo nguyên tắc bên phải số chẵn, bên trái
số lẻ, dưới số nhà ghi tổ, ấp, xã và huyện (thị, thành) trên Quốc lộ, Tỉnh
lộ;
Ví dụ: Quốc lộ 91 số đầu tiên bên phải
là số 2, tổ...,
ấp..., xã...., huyện...., Quốc lộ 91.
b) Trong trường hợp nhà ở nằm cặp theo Quốc lộ,
Tỉnh lộ thuộc địa phận quản lý của hai huyện khác nhau thì đánh số nhà vẫn theo
nguyên tắc trái phải và đánh số nhà được thực hiện liên tục; đồng thời, dưới số
nhà ghi tổ,
ấp, xã
và huyện.
2. Cách cấp số nhà ở nông thôn, đánh
số nhà theo tổ, ấp, xã (lấy số thứ tự từ 1, cách đánh số từ đầu ấp đến cuối ấp
hoặc dọc theo kênh, rạch trong địa bàn). Trong trường hợp ấp, xã có cùng một
con kênh thì đánh một bên là số chẵn, một bên là số lẻ. Căn cứ đánh số thứ tự
tính từ lộ chính đi vào hoặc từ con kênh chính đi vào cho đến hết địa phận, ấp,
xã.
Ví dụ: 15 - tổ 1- ấp An Khương - xã Hội An.
3. Cách xác định đầu đường để đánh số nhà
được tính như sau:
a) Đối với đường nằm trên Quốc lộ, Tỉnh lộ việc xác định đầu
đường để đánh số nhà căn cứ theo hướng Quốc lộ, Tỉnh lộ từ nội ô ra ngoại ô;
b) Đối với đường lớn giao nhau, đường nối tiếp
giữa các đường khác, việc xác định đầu đường để đánh số nhà, căn cứ theo hướng
từ nội ô ra ngoại ô và đầu đường nhỏ nối tiếp với đường lớn.
Chương
III
QUY
ĐỊNH VỀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ
Điều
17. Gắn biển số nhà mặt đường và nhà trong hẻm
1. Mỗi nhà mặt đường,
nhà trong hẻm
chính, hẻm phụ, hẻm của hẻm phụ được gắn một biển số nhà. Trường hợp một nhà
có nhiều cửa ra vào từ nhiều đường, hẻm khác nhau thì biển số nhà được gắn ở cửa
chính. Nếu nhà có cửa chính ở tại góc hai đường, hẻm chính, hẻm phụ, hẻm
của hẻm phụ thì
nhà đó được đánh số và gắn biển số theo đường, hẻm chính, hẻm phụ, hẻm
của hẻm phụ lớn
hơn (hoặc dài hơn).
2. Biển số nhà được
gắn tại phía trên cửa ra vào chính. Trường hợp nhà có hàng rào sát đường, hẻm
thì biển số nhà được gắn tại cột trụ cổng chính, phía bên trái theo
chiều từ phía ngoài vào nhà, ở độ cao là 02 mét tính từ cạnh dưới của biển số
nhà.
Điều
18. Gắn biển số căn hộ của nhà chung cư
Mỗi căn hộ được gắn
một biển số. Biển số căn hộ được viết bằng tên ghép của số tầng với số căn hộ
được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 14 của Quy định này. Biển số căn hộ được gắn
tại vị trí sát phía trên, chính giữa cửa ra vào chính của căn hộ.
Điều
19. Gắn biển tên nhóm nhà, ngôi nhà, số tầng nhà, cầu thang
1. Biển tên nhóm nhà
được đặt tại một góc của nhóm nhà đó, trên vỉa hè gần với đường lớn nhất.
2. Biển tên ngôi nhà
được đặt tại mặt đứng và bức tường đầu hồi của ngôi nhà:
a) Tại mặt đứng, biển
tên ngôi nhà được đặt tại vị trí tầng 1 trong trường hợp nhà một tầng; đặt tại tầng 2 trong
trường hợp nhà nhiều tầng;
b) Tại bức tường đầu
hồi, biển tên ngôi nhà được đặt tại vị trí có độ cao bằng hai phần ba chiều cao
nhà trong trường hợp nhà cao từ 17 mét trở xuống, được đặt tại vị trí có độ cao
09 mét trong trường hợp nhà cao trên 17 mét;
3. Biển số tầng nhà
được đặt tại giữa mảng tường chân cầu thang hoặc giữa mảng tường của lồng cầu
thang của mỗi tầng. Vị trí đặt biển số có độ cao là 02 mét tính từ sàn của tầng
nhà tương ứng.
4. Biển số cầu thang
được đặt tại vị trí sát phía trên chính giữa cổng đơn nguyên có cầu thang đó.
Chương
IV
CẤU
TẠO CÁC LOẠI BIỂN SỐ NHÀ
Điều
20. Các loại biển số nhà được sử dụng gồm 7 loại sau đây:
1. Biển số nhà mặt
đường;
2. Biển số nhà trong
hẻm chính, hẻm phụ, hẻm của hẻm phụ;
3. Biển số căn hộ của
nhà chung cư;
4. Biển tên nhóm nhà;
5. Biển tên ngôi nhà;
6. Biển số tầng nhà;
7. Biển số cầu thang.
Điều
21. Quy cách, cấu tạo các loại biển
1. Màu sắc và chất
liệu của biển: cấu tạo, màu sắc và chất liệu các loại biển số nhà trên địa bàn
tỉnh An Giang được áp dụng như sau:
a) Về màu sắc: nền
biển số màu xanh lam sẫm, chữ và số màu trắng, đường chỉ viền màu trắng;
b) Về chất liệu: được
làm bằng Mi-ca dày 05mm.
1. Kích thước từng
loại bản:
a) Biển số nhà mặt
đường:
- Biển có 1 hoặc 2
chữ số (chiều rộng x chiều cao): 200 mm x 150 mm;
- Biển có 3 chữ số 230 mm x
150 mm;
- Biển có 4 chữ số 260 mm x
150 mm;
Tên số nhà thêm 1 chữ
số thì chiều rộng biển số nhà tăng thêm 30 mm;
b) Biển số nhà trong
hẻm chính:
- Biển số hẻm có 1
chữ số, có dấu / và dưới dấu / có 1 hoặc 2 chữ số (chiều rộng x chiều cao) 200
mm x 150 mm;
- Biển số hẻm có 2
chữ số, có dấu / và dưới dấu / có 1 hoặc 2 chữ số (chiều rộng x chiều cao) 230
mm x 150 mm;
- Biển số hẻm có 3
chữ số, có dấu / và dưới dấu / có 1 hoặc 2 chữ số (chiều rộng x chiều cao) 260
mm x 150 mm;
Biển số nhà hẻm chính
nếu tăng mỗi chữ hoặc số trên dấu / thì cộng thêm vào chiều rộng của biển số là
30 mm; nếu tăng mỗi chữ hoặc số dưới dấu / thì cộng thêm vào chiều rộng của
biển số là 20 mm.
c) Biển số nhà trong
hẻm phụ:
- Biển số hẻm có 1
chữ số, có dấu / ; dưới dấu / có 1 hoặc 2 chữ số và dưới dấu / kế tiếp có 1
hoặc 2 chữ số (chiều rộng x chiều cao) 260 mm x 150 mm;
- Biển số hẻm có 2
chữ số, có dấu / ; dưới dấu / có 1 hoặc 2 chữ số và dưới dấu / kế tiếp có 1
hoặc 2 chữ số (chiều rộng x chiều cao) 290 mm x 150 mm;
- Biển số hẻm có 2
chữ số, có dấu / ; dưới dấu / có 1 hoặc 2 chữ số và dưới dấu / kế tiếp có 1
hoặc 2 chữ số (chiều rộng x chiều cao) 320 mm x 150 mm;
Biển số nhà hẻm phụ
nếu tăng mỗi chữ hoặc số trên dấu / kế tiếp thì cộng thêm vào chiều rộng của
biển số là 20 mm; nếu tăng mỗi chữ hoặc số dưới dấu / kế tiếp thì cộng thêm vào
chiều rộng của biển số là 15 mm.
d) Biển số nhà trong
hẻm của
hẻm phụ:
- Biển số hẻm phụ có 1 chữ số, có dấu /
; dưới dấu / có 1 hoặc 2 chữ số và dưới dấu / kế tiếp có 1 hoặc 2 chữ số (chiều
rộng x chiều cao) 260 mm x 150 mm;
- Biển số hẻm phụ có 2 chữ số, có dấu
/ ; dưới dấu / có 1 hoặc 2 chữ số và dưới dấu / kế tiếp có 1 hoặc 2 chữ số (chiều
rộng x chiều cao) 290 mm x 150 mm;
- Biển số hẻm phụ có 2 chữ số, có dấu
/ ; dưới dấu / có 1 hoặc 2 chữ số và dưới dấu / kế tiếp có 1 hoặc 2 chữ số (chiều
rộng x chiều cao) 320 mm x 150 mm;
Biển số nhà hẻm của hẻm phụ nếu tăng mỗi chữ
hoặc số trên dấu / kế tiếp thì cộng thêm vào chiều rộng của biển số là 20 mm;
nếu tăng mỗi chữ hoặc số dưới dấu / kế tiếp thì cộng thêm vào chiều rộng của
biển số là 15 mm.
đ) Biển số căn hộ của
nhà chung cư:
- Biển 3 chữ số
(chiều rộng x chiều cao) 170 mm x 100 mm;
- Biển 4 chữ số
(chiều rộng x chiều cao) 190 mm x 100 mm.
e) Biển tên nhóm nhà:
- Biển có 1 mẫu tự in
hoa của tiếng Việt (A, B, C…) và có 1 chữ số thứ tự của nhóm nhà đó (chiều rộng
x chiều cao) 350 mm x 250 mm;
- Biển có 1 mẫu tự in
hoa của tiếng Việt (A, B, C…) và có hai chữ số thứ tự của nhóm nhà đó (chiều
rộng x chiều cao) 400 mm x 250 mm;
Biển số tên nhóm nhà
nếu tăng mỗi chữ số thứ tự của nhóm nhà đó thì cộng thêm vào chiều rộng của
biển số là 50 mm.
g) Biển tên ngôi nhà
(chiều rộng x chiều cao): 850 mm x 650 mm;
h) Biển số tầng (chiều
rộng x chiều cao): 300 mm x 300 mm;
i) Biển số cầu thang
(chiều rộng x chiều cao): 300 mm x 300 mm.
3. Cách ghi trên biển
số:
a) Các loại biển số
quy định tại điểm a, b,
c, d khoản 2 Điều này thì
thực hiện theo quy định tại Phụ lục 2 của Quy định này;
b) Các loại biển số
quy định tại điểm đ, e, g, h, i khoản 2 Điều này thì thực hiện theo quy định
tại Phụ lục 3 của Quy định này.
4. Đối với các
dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở có quy mô từ 20ha trở lên hoặc dự
án có tính chất đặc trưng riêng thì tùy trường hợp cụ thể Sở Xây dựng có thể
xem xét về quy cách, cấu tạo các loại biển số nhà theo đề xuất của chủ đầu tư
nhằm tạo vẻ mỹ quan, thống nhất trong dự án để báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định cho phù hợp.
Chương
V
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC CẤP SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ
Điều 22. Thực hiện
việc cấp giấy chứng nhận số nhà
1. Ủy ban nhân
dân cấp
huyện ủy quyền cho Trưởng phòng Kinh tế hạ tầng, Trưởng phòng Quản lý đô thị
cấp giấy chứng nhận số nhà cho chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng đúng quy định và kèm
theo mẫu biển số nhà để cơ quan, tổ chức, cá nhân tự thực hiện hoặc
thuê đơn vị sản xuất làm biển số nhà. Mẫu giấy chứng nhận số nhà, mẫu biển số
nhà theo
Phụ lục 1, Phụ lục 2 và
Phụ lục 3 của Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) là cơ quan
trực tiếp thực hiện công tác đánh số, gắn biển số nhà theo địa bàn cấp xã; trao
Giấy chứng nhận số nhà và
mẫu biển số nhà
cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo địa bàn quản lý.
Điều
23. Trình tự, thủ tục cấp số nhà
1. Chủ sở hữu hoặc chủ sử
dụng ngôi nhà
làm đơn đề nghị theo mẫu (Phụ lục 4) gửi Ủy ban nhân
dân cấp xã.
Không quá 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đơn, Ủy ban nhân dân cấp xã xác định số nhà cũ hoặc xin
cấp mới số nhà của ngôi nhà, đối chiếu với phương án, kế hoạch đánh số nhà được
duyệt, có ý kiến chuyển về Phòng Kinh tế hạ tầng (đối với huyện) hoặc Phòng
Quản lý đô thị (đối với thị xã, thành phố).
2. Không quá 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đơn xin cấp số nhà do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến,
Phòng Kinh tế hạ tầng
(đối với
huyện) hoặc Phòng Quản lý đô thị (đối với thị xã, thành phố) có trách nhiệm
kiểm tra, xét cấp Giấy chứng nhận số nhà (theo mẫu Phụ
lục 1) và mẫu biển số nhà (theo mẫu Phụ lục 2,
Phụ lục 3). Giấy chứng nhận số nhà được giao về Ủy ban nhân
dân cấp
xã kèm theo mẫu
biển số
nhà.
3. Không quá 05 ngày
làm việc kể từ khi nhận Giấy chứng nhận số nhà và mẫu biển số nhà, Ủy ban nhân
dân cấp
xã tổ chức thông báo cho chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng ngôi nhà đến nhận Giấy chứng nhận
số nhà cùng với mẫu
biển số
nhà.
4. Trong thời
gian 60 ngày kể từ ngày chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng ngôi nhà nhận Giấy chứng nhận số
nhà cùng với mẫu
biển số
nhà
thì phải tự thực hiện hoặc thuê đơn vị sản xuất làm biển số nhà đúng theo mẫu
đã được cấp.
Chương VI
CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN SỐ NHÀ, KINH PHÍ THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH SỐ, GẮN BIỂN SỐ NHÀ
Điều 24. Cấp
Giấy chứng nhận số nhà
1. Đối tượng được cấp Giấy chứng nhận
số nhà là chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng ngôi nhà được đánh số, gắn biển số nhà
theo Quy định này kể cả trường hợp trước đây đã đánh số nhà nhưng chưa được cấp
Giấy chứng nhận số nhà. Trường hợp nhà thuộc sở hữu nhà nước thì cấp cho cơ
quan, tổ chức được giao quản lý, sử dụng. Trường hợp nhà có nhiều chủ sở hữu
thì mỗi chủ sở hữu được cấp riêng một Giấy chứng nhận số nhà theo biển số nhà
đó.
Giấy chứng nhận số nhà được sử dụng
khi cá nhân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức làm thủ tục liên quan đến địa chỉ,
không có giá trị công nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây
dựng.
2. Đánh số, gắn biển số nhà và cấp
Giấy chứng nhận số nhà theo yêu cầu
Việc đánh số, gắn biển số nhà và cấp
Giấy chứng nhận số nhà theo yêu cầu của chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng ngôi nhà và
cơ quan, tổ chức chỉ thực hiện trong trường hợp tuyến đường giao thông đã thực
hiện xong việc đánh số, gắn biển số nhà nhưng biển số nhà bị mất, hư hỏng;
tách, nhập nhà (trường hợp chèn số và nhập số nhà); xây thêm nhà trong cùng
khuôn viên và xây mới theo quy hoạch chi tiết xây dựng trên tuyến giao thông có
quỹ số nhà dự trữ.
3. Việc cấp Giấy chứng nhận số nhà dựa
trên nguyên tắc quản lý chung của Nhà nước, không cho phép tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân tự lựa chọn số nhà theo mong muốn của mình.
Điều 25. Kinh
phí đánh số, gắn biển số nhà
1. Kinh phí để khảo sát, lập phương án đánh số
nhà; gắn biển tên hẻm được sử dụng ngân sách huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi
là cấp huyện).
2. Kinh phí để sản xuất, gắn biển số
nhà của các cơ quan, tổ chức, cá nhân do cơ quan, tổ chức, cá nhân tự thực
hiện.
3. Kinh phí để sản xuất biển số căn hộ
nhà chung cư, biển nhóm nhà, ngôi nhà tại khu đô thị mới, khu nhà ở, khu công
trình xây dựng tập trung, điểm dân cư nông thôn được xây dựng theo quy hoạch và
dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt (khi chưa đặt tên các tuyến đường
giao thông) và kinh phí gắn biển do Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng chi trả;
khi lập dự án đầu tư, Chủ đầu tư phải dự trù kinh phí để thực hiện.
Đối với các chung cư cũ đã đưa vào sử
dụng trước ngày 08/3/2006 thì kinh phí để sản xuất biển số căn hộ do hộ gia
đình, cá nhân, tổ chức sử dụng căn hộ đó thực hiện.
4. Trường hợp các nhà trên tuyến giao
thông đã được đánh số, gắn biển số nhà nay phải đánh lại theo quy định tại Điều
28, Điều 29 của Quy định này, kinh phí để đánh số, sản xuất và gắn lại biển số
nhà do ngân sách cấp huyện chi trả.
Chương
VII
XỬ
LÝ TỒN TẠI VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ
Điều
26. Đánh số nhà đối với việc tách nhà, xây chen nhà mới trên khuôn viên đất của
nhà cũ, khi nhập nhiều nhà thành một nhà
1. Trường hợp các nhà
mới được tách hoặc xây chen (thuộc chủ sở hữu mới) hướng ra mặt đường: Số nhà
mới đánh bổ sung theo số nhà cũ liền kề trước đó, được viết tên ghép của số nhà
cũ và số phụ là mẫu chữ cái in hoa tiếng Việt (A, B, C....).
2. Trường hợp nhà mới
(thuộc chủ sở hữu mới) được xây phía sau, có lối đi nhờ qua phần đất của nhà
người khác, thì nguyên tắc đánh số nhà mới được áp dụng theo Điều 10 của Quy định này.
3. Trường hợp nhà
được xây dựng lại trên đất khuôn viên nhiều nhà cũ thì nhà được mang số của nhà
cuối cùng của dãy nhà cũ bị phá dỡ của đường, hẻm đó.
Điều
27. Đánh số nhà trên đường cũ có thay đổi tên
Trường hợp đường cũ chia thành nhiều đường
mới hoặc nhiều đường cũ nhập thành đường mới thì các nhà mặt đường có thay đổi
tên đường phải
được đánh số và gắn biển số nhà theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7,
Điều 8, Điều 9 và
Điều 16 của Quy định này.
Điều 28. Hẻm được đổi
thành đường có tên
1. Đánh lại số nhà
theo nguyên tắc nhà mặt đường theo Điều 6 của Quy định này.
2. Các hẻm phụ của
đường khác có lối ra đường mới mở thì được đánh số lại theo quy tắc đánh số nhà
trong hẻm theo Điều 7,
Điều 8 của Quy định này.
Chương
VIII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
29. Lập phương án, kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà
Công tác lập phương
án, kế hoạch thực hiện việc đánh số và cấp Giấy chứng nhận số nhà được thực
hiện theo các bước như sau:
1. Tổng rà soát,
thống kê, đánh giá hiện trạng số nhà từng khu vực, tuyến đường, hẻm trên địa
bàn huyện, thị xã, thành phố, trong đó bao gồm hiện trạng nhà đã hoàn chỉnh và
dự kiến sẽ xây dựng theo quy hoạch.
Trường hợp chưa có
quy hoạch hoặc chưa có tên khu vực, tên đường, hẻm thì tạm ghi tên khu vực theo
dạng mẫu tự (khu vực A, B, C,...), tên đường theo dạng số thứ tự (đường số 1,
2, 3,...). Tên cụ thể của
từng khu vực, từng tuyến đường, hẻm, sẽ được hiệu chỉnh cho phù hợp sau khi
được cấp thẩm quyền quyết định.
2. Phân loại số nhà,
biển số nhà cụ thể của từng khu vực, từng tuyến đường, hẻm cần giữ nguyên
hiện trạng, cần đổi hoặc cấp mới số nhà, biển số nhà.
3. Căn cứ theo nguyên
tắc đánh số nhà theo Quy định này, phòng Kinh
tế hạ tầng, phòng Quản lý đô thị chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, hiệu
chỉnh, thống nhất danh mục, lập kế hoạch chọn phương án, lập kế hoạch đánh số
và gắn biển số nhà cho từng khu vực, từng tuyến đường, hẻm trên địa bàn trình Ủy ban nhân
dân cấp
huyện phê duyệt.
4. Phương án đánh số
nhà theo nguyên tắc đánh số nhà trong Quy định này là một nội dung được xem xét
trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt các dự án quy hoạch chi tiết phát
triển dân cư, dự án khu dân cư đô thị mới.
Điều
30. Trách nhiệm của sở, ban ngành cấp tỉnh
1. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp
huyện tổ chức triển khai
thực hiện Quy định này;
b) Kiểm tra tình
hình, tiến độ triển khai thực hiện ở địa phương, báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân
dân tỉnh
giải quyết các khó khăn, vướng mắc theo thẩm quyền;
c) Định kỳ 06 tháng báo
cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh
và Bộ Xây dựng về tình hình thực hiện đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm các ngành
liên quan:
Công an tỉnh,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền
thông, Phòng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, Điện lực An Giang, Công ty Cấp
nước và các cơ quan có liên quan cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp
huyện điều chỉnh lại địa chỉ, hồ sơ phù hợp với số nhà mới đã được xác lập cho
chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng ngôi nhà. Trong đó, ưu tiên giải quyết ngay những hồ
sơ theo đề nghị điều chỉnh, chỉnh lý thông tin trên các giấy tờ giao dịch và hồ
sơ có liên quan theo yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
Điều
31. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp
huyện:
a) Tổ chức tuyên
truyền rộng rãi trong nhân dân về ý nghĩa, mục đích của việc đánh số và gắn
biển số nhà, tạo ý thức chấp hành tốt Quy định này;
b) Xây dựng và phê
duyệt phương án, kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà, tổ chức thực hiện việc
đánh số và gắn biển số nhà phù hợp với điều kiện, tình hình thực tiễn về công
tác quản lý số nhà của địa phương;
c)
Ủy quyền cho Trưởng phòng Kinh tế hạ tầng, Trưởng phòng Quản lý đô thị cấp Giấy
chứng nhận số nhà cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và theo kế
hoạch được duyệt;
d) Thanh tra, xử lý các vi phạm về quản
lý đánh số và gắn biển số nhà theo quy định tại Điểm d, Khoản 2, Điều 25 của
Quy chế đánh số, gắn biển số nhà ban hành kèm theo Quyết định số
05/2006/QĐ-BXD ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Bộ Xây dựng (sau đây gọi tắt là
Quyết định 05/2006/QĐ-BXD);
đ) Định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả thực hiện
đánh số và gắn biển số nhà về Sở Xây dựng để tổng hợp báo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.
Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân
cấp xã:
a) Triển khai
thực hiện công tác đánh số, gắn biển số nhà, theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
cấp huyện và theo trách nhiệm được giao tại Quy định này;
b) Tuyên
truyền, phổ biến và đôn đốc các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc
địa bàn chấp hành quy định về đánh số và gắn biển số nhà theo Quy định này;
hướng dẫn, giải thích, vận động các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự
giác, nghiêm chỉnh chấp hành việc đánh số nhà tại các khu vực phải đánh lại số
nhà theo quy định tại Điều 27, Điều 28 của Quy định này;
c)
Lập sổ tổng hợp gắn biển số nhà và cấp Giấy chứng nhận số nhà (theo mẫu
biểu tổng hợp quy định tại Phụ lục 5 Quy định này) theo địa bàn quản lý; gửi phòng Kinh tế hạ tầng (phòng
Quản lý đô thị) thẩm định cấp Giấy chứng nhận số nhà. Sổ tổng hợp được lập
thành 03 bộ, lưu 01 bộ, chuyển Kinh tế và Hạ tầng (phòng Phòng Quản lý đô thị)
02 bộ để lưu 01 bộ và gửi Sở Xây dựng 01 bộ lưu hồ sơ quản lý biển số nhà.
d)
Tiếp nhận đơn đề nghị cấp số nhà và trả Giấy chứng nhận số nhà cho các cơ quan,
tổ chức, cá nhân trên địa bàn sau khi được phòng Kinh tế hạ tầng (phòng Quản lý
đô thị) ký Giấy chứng nhận số nhà và yêu cầu người nhận ký xác nhận vào sổ tổng
hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này.
đ) Kiểm tra, xử
lý các hành vi vi phạm quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo
thẩm quyền, báo cáo và kiến nghị xử lý với Ủy ban nhân dân cấp huyện những
trường hợp vượt quá thẩm quyền theo quy định tại Điểm c, Khoản 3, Điều 25 của
Quy chế đánh số, gắn biển số nhà ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD;
e) Ðịnh kỳ 03 tháng
tổng hợp
số liệu, báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp
huyện về tình hình thực
hiện đánh số, gắn biển số nhà.
Điều
32. Trách nhiệm của Chủ đầu tư các khu nhà, nhóm nhà, nhà chung cư
1. Chủ đầu tư dự án khu đô thị mới,
khu nhà ở, khu công trình xây dựng tập trung, điểm dân cư nông thôn có trách
nhiệm lập phương án đánh số, gắn biển số nhà, biển chỉ dẫn công cộng, kèm văn
bản gửi Sở Xây dựng để thỏa thuận phương án.
2. Đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo địa bàn để kiểm tra việc thực hiện đánh số và gắn biển số nhà, biển
chỉ dẫn công cộng theo phương án thỏa thuận của Sở Xây dựng cho các công trình
thuộc dự án đã xây dựng xong trước khi đưa vào khai thác sử dụng.
Điều 33. Trách nhiệm
của chủ sở hữu, chủ sử dụng ngôi nhà
1. Có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ biển
số nhà đã được gắn, không được tùy tiện thay đổi vị trí gắn biển. Khi biển số
nhà bị hư hỏng, bị mất, chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng ngôi nhà phải làm đơn đề
nghị cấp số nhà gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thay biển số mới theo quy định
tại Điều 23 của Quy chế đánh số, gắn biển số nhà ban hành kèm theo Quyết định
số 05/2006/QĐ-BXD.
2. Tự thực hiện hoặc thuê đơn vị sản
xuất làm biển số nhà đúng mẫu đã được cơ quan cấp giấy chứng nhận cung cấp kèm
theo giấy chứng nhận số nhà quy định tại Khoản 2 Điều 23 của Quy định này.
3. Khi Giấy chứng nhận số nhà bị thất
lạc hoặc hư hỏng, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm đăng ký để được cấp
lại Giấy chứng nhận số nhà theo Quy định này.
4. Liên hệ với các cơ quan quy định
tại Khoản 2 Điều 30 Quy định này để làm các thủ tục liên quan đến địa chỉ trên
các giấy tờ giao dịch và hồ sơ có liên quan sau khi được cấp Giấy chứng nhận số
nhà (đối với trường hợp có thay đổi số nhà).
5. Nghiêm cấm việc tự ý đặt số nhà,
thay đổi số nhà, treo biển số nhà trái với quy định này.
Điều 34. Xử lý vi
phạm
Người có hành vi vi
phạm Quy định này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính. Nếu gây
thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy
định của pháp luật về dân sự.
Điều 35. Điều
khoản thi hành
1. Các quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh trước đây có liên quan đến công tác đánh số, gắn biển số nhà
trái với quy định tại Quy định này đều bị bãi bỏ.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
liên quan đến công tác đánh số, gắn biển số nhà phản ánh kịp thời, gửi về Sở
Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.