ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6159/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHUNG THỊ TRẤN KIM HOA, HUYỆN MÊ LINH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030, TỶ LỆ 1/5000.
ĐỊA ĐIỂM: XÃ KIM HOA, HUYỆN MÊ LINH, HÀ NỘI.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số
30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
đô thị;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
Căn cứ Nghị định số 62/2011/NĐ-CP
ngày 26/7/2011 của Chính phủ về thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận,
phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 1259/QĐ-TTg
ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng
Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1893/QĐ-UBND
ngày 07/5/2015 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch
chung thị trấn Kim Hoa, huyện Mê Linh đến năm 2030, tỷ lệ 1/5000;
Căn cứ Quyết định số
72/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của UBND thành phố Hà Nội ban hành Quy định
về lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án và quản lý
theo đồ án quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Quy hoạch
- Kiến trúc Hà Nội tại Tờ trình số 5838/TTr-QHKT
ngày 05/10/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đồ án Quy hoạch
chung thị trấn Kim Hoa, tỷ lệ 1/5000 do Viện Nghiên cứu thiết kế đô thị - Viện
Quy hoạch Đô thị và Nông thôn Quốc gia lập với các nội dung chính như sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch chung thị trấn Kim Hoa, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội đến
năm 2030, tỷ lệ 1/5000.
- Địa điểm: xã Kim Hoa, huyện Mê
Linh, Hà Nội.
2. Vị trí, ranh
giới, quy mô, tính chất khu vực lập quy hoạch:
2.1. Vị trí, phạm vi ranh giới:
Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch thuộc
một phần xã Kim Hoa hiện có (bao gồm các thôn: Bạch Đà, Yên Phú, Ngọc Trì và Bến
Già), phía Bắc huyện Mê Linh, có phạm vi ranh giới nghiên cứu như sau:
- Phía Đông Bắc giáp với sông Cà Lồ;
- Phía Tây Bắc giáp với thị xã Phúc
Yên thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Phía Đông Nam giáp với đường vành
đai IV;
- Phía Tây Nam giáp tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai.
2.2. Quy mô:
- Quy mô diện tích khu vực lập quy hoạch:
khoảng 213,79 ha.
- Quy mô dân số dự báo đến năm 2020:
khoảng 9.870 người.
- Quy mô dân số dự báo đến năm 2030:
khoảng 12.650 người.
2.3. Tính chất khu vực lập quy hoạch chung:
- Thị trấn Kim Hoa là thị trấn sẽ được
thành lập mới trên cơ sở một phần địa giới hành chính của xã Kim Hoa (phía Tây
đường vành đai 4). Là đô thị loại V.
- Là trung tâm kinh tế, văn hóa - xã
hội.
3. Mục tiêu quy
hoạch:
- Cụ thể hóa định hướng phát triển Quy
hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1295/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 và Quy hoạch chung xây dựng huyện Mê Linh
được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 6694/QĐ-UBND ngày
16/12/2014;
- Làm cơ sở để hình thành thị trấn mới,
trước mắt đóng vai trò là Trung tâm kinh tế văn hóa - xã hội của huyện Mê Linh,
về lâu dài có thể phát triển trở thành trung tâm hành chính - chính trị mới của
huyện Mê Linh;
- Phát huy tiềm
năng lợi thế sẵn có để chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển dịch vụ - thương mại - đô thị, đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế xã hội
của huyện Mê Linh trở thành thị trấn của tiểu vùng, cửa ngõ phía Bắc thành phố Hà Nội;
- Xác định khung kết cấu hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật;
- Quy hoạch xây dựng mới gắn với việc
cải tạo nâng cấp các khu vực hiện có, khớp nối đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, kiến
trúc nâng cao điều kiện môi trường sống, cảnh quan chung;
- Sử dụng hợp lý quỹ đất xây dựng, tạo
lập môi trường sống văn minh, hiện đại phù hợp với truyền thống, văn hóa dân tộc;
- Đề xuất danh mục các dự án ưu tiên
đầu tư và nguồn lực thực hiện; Kiểm soát phát triển và quản
lý đô thị;
- Làm cơ sở để triển khai quy hoạch
chi tiết các khu vực và lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong đô thị;
Là căn cứ pháp lý để quản lý và triển khai xây dựng theo
quy hoạch được duyệt.
4. Một số chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật cơ bản:
a. Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất:
- Đất dân dụng đô thị:
+ Đất công trình công cộng đô thị:
+ Đất cây xanh, TDTT đô thị:
+ Đất đơn vị ở:
+ Đất công cộng đơn vị ở:
+ Đất trường học (mẫu giáo, TH,
THCS):
- Đất khác trong phạm vi khu vực
dân dụng:
- Đất ngoài phạm vi khu dân dụng:
|
129,57 m2/người
3,09 m2/người.
37,64 m2/người.
63,53 m2/người.
4,36 m2/người.
2,94 m2/người.
7.72 m2/người.
31.72 m2/người.
|
b. Các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật:
- Tỷ lệ đất giao thông đô thị:
|
14,9%.
|
- Bãi đỗ xe:
|
4% đất đơn vị ở.
|
- Cấp nước sinh hoạt:
|
150-180 l/ng.ngđ.
|
- Cấp điện sinh hoạt:
|
0,5-0,8Kw/người.
|
- Nước thải sinh hoạt:
|
150-180 l/ng.ngđ.
|
- Chất thải rắn sinh hoạt:
|
1,0-1,1
kg/ng.ngđ.
|
5. Nội dung quy
hoạch chung:
5.1. Quy hoạch sử dụng đất và
phân khu chức năng:
a. Quy hoạch sử dụng đất:
Trên cơ sở cơ cấu quy hoạch, đồ án
Quy hoạch chung thị trấn Kim Hoa tỷ lệ 1/5.000 đã nghiên cứu với tổng diện tích
213,79 ha với các chỉ tiêu như sau:
Bảng
tổng hợp số liệu quy hoạch sử dụng đất giai đoạn đến
2030
TT
|
Chức
năng sử dụng đất
|
Diện
tích (ha)
|
Chỉ tiêu (m2/người, hs)
|
Tỷ
lệ (%)
|
Ghi
chú
|
A
|
ĐẤT DÂN DỤNG
|
163,90
|
129,57
|
76,66
|
|
1
|
Đất công cộng đô thị
|
3,91
|
3,09
|
1,83
|
|
2
|
Đất cây xanh, TDTT đô thị
|
47,61
|
37,64
|
22,27
|
Bao gồm cả mặt nước
|
3
|
Đất đường giao
thông khu vực
|
29,87
|
23,62
|
13,97
|
|
4
|
Đất trường học (Trung học phổ
thông)
|
2,14
|
1,69
|
1,00
|
|
5
|
Đất đơn vị ở
|
80,36
|
63,53
|
37,59
|
|
5.1
|
Đất công cộng đơn vị ở
|
5,51
|
4,36
|
|
|
5.2
|
Đất cây xanh, TDTT đơn vị ở
|
9,65
|
7,63
|
|
|
5.3
|
Đất trường học (nhà trẻ, mẫu giáo,
tiểu học và THCS)
|
3,72
|
2,94
|
|
|
5.4
|
Đất giao thông đơn vị ở
|
1,37
|
1,08
|
|
|
5.5
|
Đất nhóm nhà ở
|
60,12
|
47,53
|
|
|
5.5.1
|
Đất nhóm nhà ở xây dựng mới
|
21,87
|
|
|
|
5.5.2
|
Đất làng xóm hiện trạng
|
38,25
|
|
|
|
B
|
CÁC LOẠI ĐẤT KHÁC TRONG PHẠM VI
KHU DÂN DỤNG
|
9,77
|
|
4,57
|
|
6
|
Đất hỗn hợp
|
3,17
|
|
|
Kết hợp nhiều chức năng, cơ quan, trụ sở, thương mại, văn phòng, nhà ở,
công cộng...
|
7
|
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
2,03
|
|
|
|
8
|
Đất dự trữ phát triển
|
4,57
|
|
|
|
C
|
ĐẤT
XÂY DỰNG NGOÀI PHẠM
VI KHU DÂN DỤNG
|
40,12
|
|
18,77
|
|
9
|
Đất công nghiệp kho tàng
|
14,64
|
|
|
Bao gồm cả cây
xanh cách ly
|
10
|
Đất nông nghiệp - dự trữ phát triển
|
25,48
|
|
|
|
|
TỔNG
CỘNG
|
213,79
|
|
100,00
|
|
|
DÂN SỐ (người)
|
12.650
|
|
|
|
Ghi chú:
- Đồ án quy hoạch chung đô thị được
tính toán đến mạng lưới đường phân khu vực đề xuất việc tính toán các chỉ tiêu
quy hoạch kiến trúc cũng được nghiên cứu đến các ô quy hoạch. Vị trí và ranh giới các lô đất trên bản vẽ có tính chất định hướng. Ranh giới quy mô và
các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của các lô đất xây dựng sẽ
được xác định chính xác ở bước lập quy hoạch chi tiết, trên cơ sở quỹ đất cụ thể tại khu vực, đảm bảo tuân thủ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn thiết kế và các chỉ tiêu cơ
bản đối với ô quy hoạch đã được xác định tại đồ án Quy hoạch
chung này. Quá trình lập các đồ án quy hoạch chi tiết, dự
án đầu tư cần tuân thủ các của định của Luật Thủ đô, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Nhà ở, Luật Đất
đai... lấy ý kiến của các cơ quan quản lý chuyên ngành có liên quan và các quy
định hiện hành.
- Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của
từng ô quy hoạch được xác lập tại bản vẽ là các chỉ tiêu “gộp” của đơn vị ở nhằm
kiểm soát phát triển chung. Trong quá trình triển khai lập
quy hoạch chi tiết hoặc dự án đầu tư ở giai đoạn sau có thể xem xét cụ thể hóa cho phù hợp với điều kiện thực
tế, có thể áp dụng các tiêu chuẩn
tiên tiến của nước ngoài và phải được
cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định.
- Đối với đất xây dựng mới được
nghiên cứu xây dựng đồng bộ, hiện đại về: hệ thống hạ tầng
kỹ thuật, hình thức kiến trúc, chất lượng sống cao; tổ chức không gian kiến
trúc cảnh quan, kết nối hài hòa với khu vực ở hiện có, khai thác các hình thức
kiến trúc truyền thống, các giá trị
văn hóa đặc trưng và đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành.
- Khu vực làng xóm hiện có được cải tạo
chỉnh trang (bao gồm cả đường nội bộ, cây xanh sân chơi, hạ tầng kỹ thuật,
thương mại, dịch vụ nhỏ, bãi đỗ xe và cơ sở sản xuất nhỏ
không gây ô nhiễm môi trường). Việc xây dựng trong khu vực này sẽ được nghiên cứu,
cụ thể hóa trong dự án cải tạo chỉnh trang xây dựng điểm
dân cư đô thị hóa, tuân thủ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, đảm
bảo các tiêu chuẩn phòng hỏa cứu hỏa và khớp nối về hệ thống
hạ tầng kỹ thuật tại khu vực do UBND cấp huyện triển khai quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị theo quy định, làm cơ
sở để quản lý và cấp phép xây dựng.
- Đối với đất công trình di tích, tôn
giáo: quy mô và diện tích hành lang bảo vệ sẽ được xác định ở tỷ lệ 1/500 trên
cơ sở quyết định hoặc ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước liên quan. Việc lập dự
án cải tạo, xây dựng phải tuân thủ theo luật định và được
cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với tuyến
điện cao thế hiện có 220KV Vân Trì - Sóc Sơn, trong quá trình triển khai các dự
án dọc hai bên tuyến phải đảm bảo hành lang an toàn lưới điện theo quy định.
Lâu dài có thể di chuyển, hạ ngầm.
- Khu vực thị trấn được giới hạn với
các khu vực còn lại của huyện bởi các tuyến giao thông lớn của Thành phố và Quốc gia, do vậy trong quá trình cụ thể hóa quy
hoạch chung này cần có các giải pháp đảm bảo hành lang bảo vệ và an toàn giao
thông theo các quy định hiện hành.
- Tại khu vực trung tâm có bố trí quỹ
đất dự trữ phát triển thị trấn về dài hạn theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô
Hà Nội (có thể phát triển trở thành trung tâm hành chính -
chính trị mới của huyện Mê Linh).
- Các bãi đỗ xe tập trung dự kiến sẽ
được bố trí trong thành phần đất cây xanh (quy mô diện tích bãi đỗ xe không vượt
quá 20% diện tích khu đất cây xanh), sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau trên cơ sở nhu cầu thực tế của khu vực.
b. Phân bổ quỹ đất:
Khu vực quy hoạch được phân chia
thành 03 ô quy hoạch, giới hạn bởi các tuyến đường chính khu vực để kiểm soát
phát triển, có ký hiệu từ KH1 đến KH3, cụ thể:
- Ô quy hoạch ký hiệu KH1 nằm ở phía Đông Nam được giới hạn bởi tuyến đường chính khu vực rộng B
= 27m và B = 24m, có tổng diện tích đất khoảng 78,77ha; dân số khoảng 3.100 người.
Bao gồm các khu chức năng sử dụng đất chính: công cộng đô thị; cây xanh, TDTT
đô thị; hỗn hợp, làng xóm...
- Ô quy hoạch ký
hiệu KH2 nằm ở phía Tây Bắc được giới hạn bởi tuyến đường chính khu vực rộng B
= 27m và B = 24m có tổng diện tích đất khoảng 47,2ha; dân số khoảng 3.800 người.
Bao gồm các khu chức năng sử dụng đất chính: Công nghiệp; hỗn hợp; Trường THPT;
làng xóm...
- Ô quy hoạch ký hiệu KH3 nằm ở phía
Đông Bắc được giới hạn bởi tuyến đường chính khu vực rộng
B = 24m có tổng diện tích đất khoảng 77,89ha; dân số khoảng 5.750 người. Bao gồm
các khu chức năng sử dụng đất chính: nông nghiệp - dự trữ phát triển; đất nhóm
nhà ở xây dựng mới; làng xóm...
5.2. Định hướng phát triển
không gian đô thị:
Không gian đô thị thị trấn Kim Hoa được
phát triển dựa trên cảnh quan tự nhiên hiện có, bao gồm: khu vực làng xóm hiện
hữu và không gian mặt nước của sông Cà Lồ và ngòi Phù Trì. Cấu trúc không gian đô thị được tổ chức theo các tuyến trục lõi trung
tâm, đường ngang vuông góc với các tuyến giao thông chính đô thị. Các khu vực
phát triển mới được bố trí thành các cụm, chủ yếu là công trình thấp tầng và
trung tầng mật độ thấp, gắn kết chặt chẽ với nhau bằng không gian mặt nước ngòi
Phù Trì và hệ thống cây xanh dọc hai bên:
- Khu trung tâm văn hóa, TDTT huyện bố
trí ở khu vực trung tâm của thị trấn, gắn kết với khu quảng trường trung tâm và
sân vận động là điểm nhấn về không gian công cộng của thị trấn; là nơi diễn ra
các hoạt động văn hóa, thể thao của huyện và thị trấn, gồm các chức năng: Trung
tâm hội nghị, nhà văn hóa đa năng, nhà thi đấu, rạp chiếu phim, khu sân vận động
và tổ hợp các công trình thể dục thể thao...
- Khu trung tâm hành chính - chính trị
thị trấn: bố trí xây dựng tại khu vực Tây Nam khu Trung tâm văn hóa, TDTT huyện;
công trình hiện đại, xây dựng hợp khối, gắn kết với quảng
trường trung tâm, trục không gian xanh đô thị với hướng mở ra trục cảnh quan văn
hóa và nghệ thuật.
- Khu trung tâm thương mại dịch vụ hỗn
hợp: là khu vực mua sắm kết hợp với khu văn phòng, ở..., được bố trí hai bên đường
chính của thị trấn là điểm nhấn về không gian kiến trúc đô thị tại khu vực cửa
ngõ phía Tây Nam của thị trấn.
- Trục cảnh quan văn hóa nghệ thuật:
là điểm nhấn không gian đô thị quan trọng của thị trấn; kết
nối giữa không gian hiện hữu, không gian đô thị mới với khu vực công viên cây
xanh mặt nước ngòi Phù Trì.
- Khu vực công nghiệp, kho tàng: bố
trí phía Tây Bắc thị trấn gắn kết với Khu công nghiệp thị xã Phúc Yên.
- Khu vực Trường học được bố trí
thành cụm tập trung tại khu vực trung tâm bao gồm: Trường THPT, THCS, Tiểu học. Các trường mầm
non, các công trình công cộng đơn vị ở
bố trí xen kẽ tại trung tâm của các nhóm ở đảm bảo bán
kính phục vụ theo quy định.
- Khu vực làng xóm cũ: được cải tạo
theo hướng tăng cường hệ thống hạ tầng kỹ thuật, giao thông, cây xanh hạ tầng
xã hội, giữ được cấu trúc làng xóm cũ với mật độ xây dựng
thấp, nhiều sân vườn, hình thức công trình kiến trúc truyền thống. Hình thành
những vùng đệm giữa khu vực phát triển đô thị mới cao tầng và khu làng xóm cũ tạo
sự hài hòa chuyển đổi dần về không gian cũng như giải quyết
các vấn đề về kết cấu hạ tầng kỹ thuật.
- Các công trình di tích đình chùa
khác được tôn tạo, quản lý về hình thức kiến trúc, chiều
cao khoảng cách công trình xung quanh di tích không làm ảnh hưởng đến cảnh quan khu di tích.
5.3. Thiết kế đô thị:
5.3.1.Các
nguyên tắc, yêu cầu chung thiết kế đô thị:
- Quy hoạch tổng mặt bằng công trình
cần được nghiên cứu trên cơ sở phân tích về các điều kiện vi khí hậu của khu đất thiết kế, phải lựa chọn được giải
pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động xấu của hướng nắng, hướng
gió đối với điều kiện vi khí hậu trong công trình, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng
năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm trong công trình.
- Mật độ xây dựng công trình tối đa,
tối thiểu và tầng cao công trình tối đa, tối thiểu các khu chức năng phải đáp ứng
theo theo quy định đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất,
tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam. Chiều cao công trình phải đảm
bảo tính thống nhất, hài hòa và tương quan với chiều cao của các công trình lân
cận trong từng khu chức năng và trong toàn khu vực.
- Khoảng lùi của công trình trên các
đường phố chính và các ngã phố chính tuân thủ khoảng lùi tối thiểu đã được quy
định theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam, đảm bảo
tính thống nhất trên các tuyến phố; khuyến khích nghiên cứu
khoảng lùi lớn hơn nhằm tạo không gian quảng trường đối với
các ngã phố chính.
- Hình khối, màu sắc, chiếu sáng,
hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc, hệ thống cây xanh, mặt
nước, quảng trường phải phù hợp với không gian chung và tính chất sử dụng của
công trình.
- Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các
lô đất không thấp hơn các quy định, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn
hơn theo quy định và nghiên cứu xây dựng công trình theo hướng đô thị xanh.
5.3.2. Thiết kế đô thị cụ thể:
* Vùng kiến trúc, cảnh quan đô thị:
- Vùng cảnh quan đô thị: Khu vực có các không gian chức năng đặc trưng như
trung tâm hành chính, trung tâm thương mại, trung tâm vui chơi giải trí và các
đơn vị ở...
+ Phát triển các khu vực đô thị mới đồng
bộ hiện đại gắn với cải tạo, chỉnh trang, xây dựng lại các
khu vực ở hiện có, tạo dựng một khu đô thị hoàn chỉnh, đáp ứng các nhu cầu hạ tầng
xã hội và nhà ở phục vụ khu công nghiệp.
+ Tổ chức không gian cảnh quan thấp tầng
và trung tầng, đảm bảo chiều cao công trình phù hợp quy định về tĩnh không của
sân bay Quốc tế Nội Bài. Hình thành các trục đô thị trục cảnh
quan và các không gian điểm nhấn trọng tâm, đảm bảo sự
liên kết hài hòa với không gian xung quanh.
+ Tạo lập các không gian đặc trưng
cho từng khu vực, gắn kết với nhau bằng không gian cây xanh, mặt nước.
- Vùng cảnh quan công nghiệp: Nằm ở phía Tây Bắc thị trấn, với vị trí thuận lợi nằm ở giao điểm của
các tuyến giao thông huyết mạch quan trọng (Tuyến đường VĐ3, VĐ4, tuyến đường sắt Hà Nội, Lào Cai).
- Vùng cảnh quan nông nghiệp: Nằm ở phía Đông Bắc thị trấn, là khu vực thí điểm
nông nghiệp công nghệ hiện đại - sạch trong quy trình sản xuất nông nghiệp, kết
hợp hình thành khu vườn ươm, cung cấp cây cho các dự án đô thị ở các khu vực
xung quanh.
- Vùng cảnh quan tự nhiên: Nằm xen kẽ giữa khu vực đô thị trung tâm, công nghiệp, làng xóm và
nông nghiệp. Hình thành tuyến cây xanh chạy bám theo mặt nước sông Cà Lồ và
ngòi Phù Trì, vừa bảo vệ cảnh quan mặt nước ven sông, vừa tạo sự kết nối liên
hoàn giữa các khu vực chức năng.
* Tổ chức không gian các khu trung
tâm, cửa ngõ đô thị, các trục không gian chính, quảng trường, điểm nhấn đô thị:
- Tổ chức các trục không gian chính:
Trục cây xanh cảnh quan; Trục cảnh quan nghệ thuật; Trục văn hóa thương mại; Trục
cảnh quan công nghiệp.
- Tổ chức không gian quảng trường: bố
tại trí khu vực trung tâm nhằm phục vụ cho du khách tham quan đồng thời kết hợp
với hoạt động lễ hội truyền thống của địa phương. Ngoài ra mở rộng một vài đoạn
vỉa hè thành quảng trường nhỏ gắn với các dãy phố liên kế, tạo không gian sinh
hoạt cộng đồng cho khu dân cư.
- Tổ chức không gian tại các điểm nhấn
đô thị: Các công trình điểm nhấn cao tầng của Thị trấn tập
trung khu vực cửa ngõ. Ngoài ra là các công trình tại các vị trí quan trọng,
đón tầm nhìn trên các trục không gian quan trọng: Khu trung tâm hành chính;
chính trị của thị trấn; trung tâm văn hóa TDTT huyện...
* Tổ chức không gian cây xanh mặt nước:
Trục cảnh quan dọc sông Cà Lồ và ngòi
Phù Trì, được tổ chức trên cơ sở giữ lại các mặt nước sông suối hiện có, bổ
sung và mở rộng mặt nước kết hợp khơi thông hệ thống sông, kênh, gia cố các đoạn
kênh bị xói lở hoặc bị lấp để tạo ra những mặt cắt ổn định cho các dòng chảy được
liên hoàn. Không gian dọc các trục cần đảm bảo khang trang, tạo cảnh quan đẹp,
đảm bảo sự thống nhất về kiến trúc giữa các ô đất và hài hòa với khu vực lân cận.
5.4. Quy hoạch hệ thống hạ tầng
kỹ thuật:
5.4.1. Quy hoạch giao thông:
Các tuyến đường giao thông đối ngoại
của Thành phố và đường tỉnh tuân thủ theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà
Nội; Quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm
nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Quy hoạch chung xây
dựng huyện Mê Linh đã được UBND Thành phố phê duyệt, cụ thể.
a. Giao thông đường sắt: nâng cấp tuyến
đường sắt Hà Nội - Lào Cai thành đường sắt đôi khổ 1435mm. Cụ thể sẽ được thực
hiện theo dự án riêng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b. Giao thông đường bộ:
- Tuyến đường vành đai 4: Thực hiện
theo quy hoạch chi tiết đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội, đoạn phía Nam quốc
lộ 18 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày
29/7/2011: cấp hạng là cao tốc loại A, quy mô mặt cắt ngang B = 120m (6 làn cao tốc và đường gom đô thị
song hành hai bên).
- Đường Vành đai 3: được xây dựng đạt
tiêu chuẩn đường cấp II đồng bằng, với quy mô mặt cắt
ngang B=32,5m.
- Tuyến đường Chi Đông - Kim Hoa sẽ
được nâng cấp, cải tạo thành tuyến đường trục chính khu vực, quy mô mặt cắt
ngang B=24m.
- Xây dựng các tuyến đường khu vực,
có mặt cắt ngang B=16,0m - 22,5m.
- Nút giao thông: xây dựng 03 nút
giao khác mức theo hình thức trực thông (hầm hoặc cầu vượt)
tại nút giao giữa Vành Đai 4 với tuyến đường Chi Đông -
Kim Hoa; giữa tuyến đường chính khu vực
và tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai; Các nút giao còn lại
là giao bằng, tự điều khiển bằng đèn tín hiệu, đảo giao thông.
c. Giao thông tĩnh:
+ Đất ngoài dân dụng đô thị phải tự đảm
bảo nhu cầu đỗ xe.
+ Nhu cầu đỗ xe của các công trình
nhà ở cao tầng, thấp tầng và công cộng chủ yếu tự cân đối tại các bãi đỗ xe,
gara nằm trong khuôn viên, tầng một, tầng hầm các công trình này.
+ Xây dựng 6 điểm đỗ xe tập trung, tổng
diện tích là 3,21ha để đáp ứng nhu cầu
đỗ xe vãng lai và khu vực. Vị trí và quy mô cụ thể các bãi
đỗ xe tập trung này sẽ được xác định chính xác trong các đồ án quy hoạch ở giai
đoạn tiếp sau. Ngoài ra, tại các khu vực cây xanh bố trí kết
hợp bãi đỗ xe với tổng diện tích
không vượt quá 20% diện tích đất cây
xanh.
d. Giao thông công cộng:
Các tuyến xe buýt đảm bảo vận tải
hành khách trong phạm vi ngắn trong đô thị. Vị trí trạm đầu cuối của tuyến có
thể kết hợp với: Bến xe, công trình đầu mối giao thông đối ngoại. Khoảng cách
giữa hai trạm lấy khoảng 400 -500m (khu vực trung tâm) khu vực ngoại thành khoảng:
700-800m. Vị trí trạm dừng ngay bên phần đường xe chạy.
e. Các chỉ tiêu giao thông chính đạt
được:
- Tổng diện tích đất xây dựng:
213,79ha.
- Diện tích giao thông: 31,85ha
(14,90%).
+ Diện tích đất giao thông: 28,64ha
(13,40%).
+ Diện tích bãi đỗ xe tập trung:
3,21ha (1,50%).
+ Chiều dài mạng lưới đường đô thị:
16,27km.
+ Mật độ mạng lưới đường: 10,46km/km2.
(chỉ tiêu diện tích đất giao thông tính đến đường khu vực và chưa bao gồm các tuyến đường của Thành phố: tuyến đường vành đai 4 và tuyến đường vành đai 3)
g. Chỉ giới đường đỏ:
- Chỉ giới đường đỏ được xác định
trên cơ sở tim đường quy hoạch, chiều rộng mặt cắt ngang đường và kết hợp nội
suy xác định trực tiếp trên bản vẽ.
- Tim đường quy hoạch được xác định bởi
các điểm có tọa độ, kết hợp các thông số kỹ thuật và điều kiện ghi trên bản vẽ.
- Chỉ giới đường đỏ và tọa độ tim đường
được xác định sơ bộ để làm cơ sở định hướng mạng lưới đường
giao thông trong phạm vi lập đồ án, sẽ được xác định chính xác trong quá trình lập các đồ
án quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn hoặc triển khai lập dự án đầu tư xây dựng
các tuyến đường hoặc khi lập hồ sơ cắm
mốc giới theo quy
định tại Quyết định 82/2014/QĐ-UBND
ngày 21/11/2014 của UBND Thành phố về việc ban hành Quy định về cắm mốc giới và
quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
5.4.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:
a. Nền xây dựng:
- Đối với những khu vực dân cư hiện
có, cơ bản giữ nguyên cao độ nền hiện trạng, cao độ khống chế xây dựng Hxd ≥
+9,50m.
- Đối với các khu vực xây dựng mới,
cao độ nền xây dựng khống chế Hxd ≥ +10,0m.
b. Quy hoạch thoát nước mưa:
- Khu vực nghiên cứu quy hoạch được
chia ra thành 5 lưu vực chính như sau:
+ Lưu vực 1: (Diện tích khoảng:
61,5ha) thuộc khu vực phía Tây Nam thị trấn Kim Hoa (giáp với đường sắt Hà Nội
- Lào Cai), bao gồm một phần diện tích thôn Bạch Đa, thôn Yên Phú, tiêu thoát
nước tự chảy trên các tuyến đường quy hoạch và thoát ra về ngòi Phù Trì (nhánh
sông Cà Lồ), rồi thoát ra sông Cà Lồ. Các tuyến mương, cống có tiết diện từ
BxH=0,8mx0,6m ÷ BxH= 1,2mx1,5m.
+ Lưu vực 2: (Diện tích khoảng:
45,0ha) Bao gồm diện tích phần còn lại thôn Bạch Đa, thôn Yên Phú, tiêu thoát
nước tự chảy trên các tuyến đường quy hoạch về ngòi Phù Trì (nhánh sông Cà Lồ),
rồi thoát ra sông Cà Lồ. Các tuyến mương, cống có tiết diện từ BxH= 0,8mx0,6m ÷
BxH=1,2mx1,2m.
+ Lưu vực 3: (Diện tích khoảng:
44,5ha) Bao gồm khu vực ruộng, nghĩa trang phía bắc thôn Bạch Đa và khu vực dự án dân dụng (khu nhà ở công nhân) giáp
sông Cà Lồ, tiêu thoát nước tự chảy
trên các tuyến đường quy hoạch về ngòi Phù Trì, thoát ra sông Cà Lồ. Các tuyến
mương, cống có tiết diện từ BxH=0,8mx0,6m
÷ BxH=1,0mx0,8m.
+ Lưu vực 4: (Diện tích khoảng:
34,0ha) Bao gồm thôn Bến Già, tiêu nước trực tiếp ra sông Cà Lồ và một phần diện tích thôn Ngọc Trì, tiêu thoát nước tự chảy trên các tuyến đường
quy hoạch về ngòi Phù Trì, thoát ra sông Cà Lồ. Các tuyến mương, cống có tiết
diện từ BxH=0,8mx0,6m ÷ BxH= 1,2mx1,0m.
+ Lưu vực 5: (Diện tích khoảng:
22,5ha) Bao gồm một phần diện tích thôn Ngọc Trì và khu vực phía Nam cầu Kim
Hoa, tiêu thoát nước tự chảy trên các tuyến đường quy hoạch
về ngòi Phù Trì, thoát ra sông Cà Lồ. Các tuyến mương, cống có tiết diện từ
BxH=0,8mx0,6m ÷ BxH=1,2mx1,0m.
Riêng đối với các khu vực làng xóm cũ
xây dựng các tuyến rãnh nắp đan, có tiết diện từ BxH= 0,6mx4,6m ÷ BxH=1,0mx0,8m bố trí dọc
theo các tuyến đường thôn, xóm... thu gom nước mưa sau đó
thoát ra các tuyến cống chính trong khu vực.
5.4.3. Quy hoạch cấp nước:
- Nguồn cấp: Thị trấn được cấp nguồn
từ nhà máy nước mặt Sông Hồng thông qua tuyến ống tuyến ống Ø300m từ hệ thống cấp nước tập trung khu vực đô thị huyện đến. Giai đoạn đầu
khi chưa xây dựng hệ thống cấp nước Khu vực đô thị huyện Mê Linh và nhà máy nước
mặt Sông Hồng, xây dựng Trạm cấp nước ngầm để cấp nước cho thị trấn (vị trí tại
khu vực gần công viên, công suất 4.000m3/ngày, cụ thể được xác định
trong giai đoạn đầu tư xây dựng). Khi hệ thống cấp nước của thành phố và khu vực
được xây dựng hoàn chỉnh, chuyển trạm cấp nước thành trạm bơm tăng áp phục vụ
thị trấn.
- Mạng lưới cấp nước:
+ Xây dựng mạng lưới đường ống phân
phối Ø100mm-Ø250mm bố trí dọc các tuyến
đường quy hoạch đấu nối với tuyến ống truyền dẫn cấp nguồn Ø Ø300mm, chủ yếu bố trí theo mạng mạch vòng đảm bảo cấp
nước tới các ô quy hoạch trong thị trấn.
+ Mạng lưới cấp nước dịch vụ tới từng
công trình sẽ được xác định trong giai đoạn sau.
- Cấp nước chữa cháy:
+ Lắp đặt các trụ cấp nước trên các
tuyến ống cấp nước Ø ≥100mm phục vụ cứu hỏa. Vị trí của các họng cứu hỏa sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập
quy hoạch chi tiết và thiết kế mạng lưới cứu hỏa của khu vực được cấp thẩm quyền
phê duyệt, đảm bảo khoảng cách theo quy định hiện hành.
+ Bố trí các hố thu
nước cứu hỏa tại khu vực hồ điều hòa để bổ trợ nguồn cấp nước cứu hỏa khi cần thiết.
5.4.4. Quy hoạch cấp điện:
- Nguồn cấp: giai
đoạn đầu được cấp từ trạm 110KV Quang Minh (110/22KV- 63MVA) và trạm 110KV Phúc
Yên (110/35/22KV-2x63MVA), giai đoạn dài hạn thị trấn sẽ được bổ sung thêm nguồn
điện từ trạm 110KV nối cấp trạm 220KV Mê Linh (xây dựng mới giai đoạn 2020).
- Tuyến 220KV hiện có trong phạm vi của
thị trấn được đảm bảo hành lang bảo vệ an toàn theo quy định của ngành điện.
- Tổng nhu cầu dùng điện của thị trấn
(đến năm 2030) khoảng 11.000KVA.
- Lưới trung thế:
+ Sử dụng cấp điện áp tiêu chuẩn
22KV, kết cấu mạch vòng bình thường vận hành hở, lâu dài được bố trí đi ngầm.
+ Các tuyến trung thế 22KV hiện có
không phù hợp với quy hoạch sẽ có kế hoạch di chuyển, dọc theo các tuyến đường quy hoạch.
- Các trạm biến áp phân phối
22/0,4KV: tiếp tục đầu tư, cải tạo,
nâng công suất các trạm biến áp hạ thế hiện có. Các trạm xây dựng mới dùng loại trạm Kios kiểu kín hợp bộ hoặc trạm xây, được bố trí vào các khu vực cây xanh (vị
trí, số lượng và công suất các trạm biến áp trong các ô đất
sẽ được xác định cụ thể trong đồ án quy hoạch chi tiết hoặc theo dự án cấp điện
cho từng khu vực được cấp thẩm quyền phê duyệt).
- Lưới hạ thế: Xây dựng hoàn chỉnh lưới
điện hạ thế 0,4KV, mạng lưới điện chiếu sáng theo đúng tiêu chuẩn trên toàn bộ
các trục đường chính của Thị trấn, bố trí đi ngầm. Các nút giao thông, quảng trường giao thông bố trí thêm
các phương án chiếu sáng (cụ thể xác
định trong đồ án quy hoạch chi tiết được cấp thẩm quyền phê duyệt).
5.4.5. Quy hoạch thông tin liên lạc:
- Nguồn cấp: thị trấn được cấp nguồn
từ tổng đài HOST Mê Linh và xây dựng mới 01 tổng đài vệ tinh trên địa bàn khu vực
xã Kim Hoa.
- Nhu cầu của khu quy hoạch (đến năm
2030) khoảng 9412 máy.
- Xây dựng các tuyến cáp từ Tổng đài
vệ tinh đến các tủ cáp thuê bao (vị trí, số lượng và dung lượng các tủ cáp
trong các ô đất sẽ được xác định theo dự án xây dựng mạng lưới thông tin liên lạc
cho từng khu vực được cấp thẩm quyền phê duyệt).
5.4.6. Quy hoạch thoát nước thải, quản
lý chất thải rắn và nghĩa trang:
a. Thoát nước thải:
- Xây dựng hệ thống thoát nước riêng
hoàn toàn giữa nước mưa và nước thải cho toàn thị trấn. Nước
thải sau khi xử lý cục bộ qua bể tự hoại được thu gom vào
các tuyến cống bố trí dọc đường giao thông, đưa về trạm xử lý nước thải tập
trung của Thị trấn. Nước thải tại trạm xử lý được làm sạch đạt yêu cầu vệ sinh môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
- Nước thải của các khu công nghiệp,
y tế, làng nghề sản xuất... được xử lý bằng trạm xử lý nước thải cục bộ riêng của
khu đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường trước khi xả vào mạng lưới thoát nước
thải chung của khu vực.
- Xây dựng mạng cống thoát nước thải
kích thước D300mm và trạm bơm chuyển bậc để thu gom và dẫn về trạm xử lý nước
thải tập trung của thị trấn dự kiến bố trí phía Bắc thị trấn, công suất khoảng
4.400 m3/ng.đ để xử lý. Công suất, quy mô các trạm xử lý, trạm bơm
chuyển bậc nước thải sẽ được xác định cụ thể theo dự án riêng.
b. Quản lý Chất thải rắn:
- Rác thải nguy hại: khu công nghiệp,
làng nghề, y tế... phải được thu gom, xử lý riêng với rác thải sinh hoạt.
- Rác thải sinh hoạt: được thu gom
đưa về trạm trung chuyển tại xã Thanh Lâm và xử lý tại Khu xử lý chất thải rắn
tập trung Nam Sơn. Tổng khối lượng chất thải rắn của thị trấn khoảng 19,3T/ngđ.
c. Nhà vệ sinh công cộng:
- Trên các trục phố chính, các khu
thương mại, khu công viên, các bến xe và các nơi công cộng khác phải bố trí nhà
vệ sinh công cộng, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và mỹ quan đô thị.
d. Nghĩa trang:
- Không bố trí nghĩa trang trong khu
vực phát triển đô thị. Nhu cầu an táng mới của nhân dân trong thị trấn được đáp
ứng tại nghĩa trang tập trung của Thành phố. Các nghĩa
trang hiện có nằm trong khu vực phát triển đô thị phải từng
bước dừng các hoạt động táng (hung táng, cát táng...), trồng cây xanh cách ly đảm
bảo điều kiện vệ sinh môi trường. Khi có nhu cầu sử dụng đất, di chuyển đến
nghĩa trang tập trung theo quy hoạch.
- Khuyến khích, tuyên truyền vận động
nhân dân chuyển dần sang hình thức hỏa táng.
5.5. Đánh giá môi trường chiến
lược:
- Phát triển đô thị phải tuân thủ quy
hoạch được duyệt và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về bảo vệ
môi trường.
- Nâng cao nhận thức của người dân và
các tổ chức, cơ quan về bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên trong quá
trình sinh hoạt, sản xuất theo hướng bền vững.
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước:
Tạo hành lang bảo vệ sông hồ. Cấm mọi hình thức xả thải
không qua xử lý trực tiếp ra nguồn.
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí tiếng ồn: Trồng cây xanh cách
ly quanh khu vực bến xe, trạm xử lý nước thải, các khu
công nghiệp, sản xuất, các tuyến đường giao thông lớn...
- Giảm thiểu ô
nhiễm môi trường đất: Sử dụng đất một cách hợp lý, phân đợt đầu tư,
khi chưa có kế hoạch phát triển cần khai thác tiếp tục diện tích đất lúa.
- Giảm thiểu ảnh hưởng tai biến môi
trường; Thiết lập hệ thống quan trắc giám sát môi trường.
- Các dự án đầu tư xây dựng trên địa
bàn thị trấn phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật.
5.6. Những hạng mục ưu tiên:
+ Dự án xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, tập trung xây dựng các tuyến đường giao thông khung của thị trấn.
+ Xây dựng mới khu trung tâm hành
chính thị trấn Kim Hoa.
+ Dự án xây dựng các công trình hạ tầng
xã hội.
+ Dự án xây dựng phát triển nhà ở.
+ Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư
hiện hữu.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
- Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc
chịu trách nhiệm kiểm tra, xác nhận hồ sơ bản vẽ, quy định quản lý theo đồ án
quy hoạch chung phù hợp nội dung Quyết định này; Chủ trì phối hợp với UBND huyện Mê Linh; UBND xã Kim Hoa, Ban
quản lý dự án Quy hoạch xây dựng tổ chức công bố công khai nội dung Đề án Quy hoạch chung được duyệt cho các tổ chức, cơ quan và nhân dân biết,
thực hiện, lưu trữ hồ sơ đồ án theo quy định.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc và các Sở Ngành liên quan và UBND huyện Mê
Linh xây dựng cơ chế chính sách để thực hiện Quy hoạch chung Thị trấn Kim Hoa,
tỷ lệ 1/5000 được duyệt theo tiến độ và trình tự ưu tiên của từng giai đoạn; chịu
trách nhiệm đảm bảo kế hoạch triển khai những hạng mục ưu
tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với UBND huyện Mê Linh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo
phù hợp với Quy hoạch chung Thị trấn Kim Hoa, tỷ lệ 1/5000
được duyệt, triển khai thực hiện giải pháp tổng thể phòng ngừa, giảm thiểu, khắc
phục tác động thực hiện kế hoạch giám sát môi trường theo quy định.
- Chủ tịch UBND huyện Mê Linh, Chủ tịch
UBND xã Kim Hoa và Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, quản
lý, giám sát việc xây dựng đồng bộ về quy hoạch kiến trúc,
hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch được phê duyệt và xử lý các trường hợp xây dựng
sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám
đốc các Sở: Quy hoạch - Kiến trúc, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Công thương, Giao thông Vận tải; Chủ tịch UBND huyện Mê
Linh; Chủ tịch UBND xã Kim Hoa; Thủ trưởng các Ban, Ngành,
các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Đ/c Chủ tịch UBND TP;
- Các Đ/c PCT UBND TP;
- VPUBTP: Các PCVP, các phòng CV;
- Lưu VT, SQH, ĐT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
|