THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 586/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 5
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2035
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số
76/2015/QH13;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số
30/2009/QH12;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch số 35/2018/QH14;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quy hoạch
đô thị;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP
ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian kiến trúc cảnh
quan đô thị;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP
ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô
thị;
Căn cứ Quyết định số 606/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung thành phố Vũng Tàu đến năm 2035;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu và Báo cáo thẩm định của Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố
Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2035 với những nội dung chủ yếu sau
đây:
1. Phạm vi quy hoạch:
Phạm vi lập quy hoạch gồm toàn bộ phạm
vi hành chính thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, với tổng diện tích
khoảng 15.043 ha. Ranh giới cụ thể được giới hạn như sau:
- Phía Đông và Nam giáp biển Đông và
một phần huyện Long Điền;
- Phía Tây giáp vịnh Gành Rái;
- Phía Bắc giáp thành phố Bà Rịa và một
phần thị xã Phú Mỹ.
2. Tính chất
- Là trung tâm kinh tế, văn hóa, dịch
vụ công cộng và đầu mối giao lưu quan trọng của vùng Đông Nam Bộ, vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam và vùng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Là trung tâm du lịch, thương mại - tài chính - ngân hàng, dịch vụ hậu cần thủy hải sản, dịch vụ
hàng hải, phát triển cảng biển, dịch vụ khai thác và chế biến dầu khí của cả nước;
- Có vị trí quan trọng về an ninh quốc
phòng và bảo vệ môi trường biển.
3. Dự báo quy mô dân
số, đất đai
a) Quy mô dân số:
- Đến năm 2025, dân số thành phố Vũng
Tàu khoảng 500.000 - 520.000 người;
- Đến năm 2035, dân số thành phố Vũng
Tàu khoảng 620.000 - 650.000 người.
b) Quy mô đất đai:
- Đốn năm 2025: Đất xây dựng đô thị
khoảng 7.500 - 8.000 ha. Trong đó, đất dân dụng khoảng 3.900 - 4.100 ha (85 -
90 m2/người), đất ngoài dân dụng khoảng 3.600 - 3.900 ha.
- Đến năm 2035: Đất xây dựng khoảng
10.000 - 11.000 ha. Trong đó, đất dân dụng khoảng 5.500 - 5.900 ha (85 - 90 m2/người),
đất ngoài dân dụng khoảng 4.500 - 5.100 ha.
4. Định hướng phát
triển không gian.
a) Mô hình và cấu trúc không gian đô
thị:
Thành phố Vũng Tàu phát triển theo mô
hình tuyến dọc hướng Đông Bắc - Tây Nam và 02 trung tâm tại Gò Găng và Long Sơn, với các chức năng chính gồm: Công nghiệp - Đô thị - Du lịch. Hệ thống
mặt nước, hồ cảnh quan điều hòa như A Châu, Bàu Sen, Bàu Trũng, Rạch Bà, Cửa Lấp;
các lưu vực sông Cỏ May, sông Dinh, sông Cửa Lấp, sông Ba Cội,... hệ sinh thái
rừng ngập mặn và cảnh quan Núi Lớn, Núi Nhỏ, Núi Nứa là bộ khung tự nhiên của đô
thị.
b) Phân khu vực phát triển: Không
gian thành phố Vũng Tàu được chia thành 07 khu vực, cụ thể
như sau:
- Khu vực đảo Long Sơn:
Là trung tâm công nghiệp dầu khí quốc gia. Phát triển công nghiệp phụ trợ, công nghiệp
khác; hình thành khu đô thị mới phục vụ công nghiệp dầu khí và khu đô thị sinh
thái mật độ thấp, đáp ứng nhu cầu ở đô thị. Cải tạo chỉnh trang khu dân cư hiện hữu và bảo tồn hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên
vùng ngập mặn. Tổng diện tích đất khoảng 4.100 ha, trong đó đất xây dựng đô thị
khoảng 2.670 ha. Quy mô dân số tối đa khoảng 45.000 người.
- Khu vực Gò Găng:
Phát triển khu đô thị mới gắn với sân
bay Gò Găng và khu đô thị sinh thái gắn kết với không gian sinh thái rừng ngập
mặn. Hình thành trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá và chế biến thủy hải sản công
nghệ cao. Tổng diện tích đất khoảng 1.400 ha, trong đó đất xây dựng đô thị khoảng
1.265 ha. Quy mô dân số tối đa khoảng 60.000 người.
- Khu vực Bắc
Phước Thắng:
Bảo tồn vùng vành đai xanh, vùng cảnh
quan sinh thái tự nhiên trên cơ sở hệ thống các sông: Ba Cội, Cỏ May, Dinh và Cửa Lấp và rừng ngập mặn. Hình thành khu đô thị mới, khu
đô thị sinh thái mật độ thấp và trung tâm dịch vụ du lịch gắn với rừng ngập mặn.
Tổng diện tích đất khoảng 2.324 ha, trong đó đất xây dựng đô thị khoảng 700 ha.
Quy mô dân số tối đa khoảng 35.000 người.
- Khu vực Công nghiệp - Cảng:
Duy trì các khu
công nghiệp và cảng hiện có. Mở rộng khu cảng Sao Mai - Bến
Đình, phát triển khu công nghiệp, khu logistics và dịch vụ hậu cảng và các công
trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối. Cải tạo, chỉnh trang khu dân cư hiện hữu gắn với
khu vực cảng Cát Lở, không gia tăng quy mô dân số tại các khu dân cư hiện hữu.
Tổng diện tích đất khoảng 987 ha, trong đó đất xây dựng khoảng 745 ha.
- Khu vực đô thị hiện hữu:
Tập trung cải tạo, chỉnh trang và tái
thiết đô thị theo hướng bảo tồn cấu trúc không gian đô thị truyền thống, bảo tồn
công trình kiến trúc, cảnh quan và hệ sinh thái có giá trị. Khai thác hiệu quả
các quỹ đất công sở sau khi di dời, ưu tiên quỹ đất sau di dời cho các chức
năng công cộng, cây xanh và hỗn hợp (văn phòng, thương mại,
du lịch và nhà ở).
Khu vực Núi Lớn, Núi Nhỏ duy trì các
khu công viên rừng kết hợp du lịch, vui chơi giải trí, tạo
điểm nhấn cảnh quan trong thành phố. Tăng cường khả năng tiếp cận của cộng đồng
tới các hoạt động vui chơi, giải trí, các không gian xanh trên núi.
Tại khu vực Bãi Sau, duy trì quỹ đất
du lịch hiện hữu, ưu tiên phát triển hỗn hợp với các loại
hình dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng, thương mại, nhà ở và các công trình dịch vụ đô
thị, đảm bảo xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội; hạ tầng kỹ thuật đồng bộ để đáp ứng nhu cầu du lịch và nâng cao chất lượng
sống của người dân. Đối với khu dân cư hiện hữu, hạn chế
gia tăng dân số; khai thác, phát triển dịch vụ du lịch..
Tại khu vực cù lao Bến Đình, cải tạo,
chỉnh trang khu dân cư hiện hữu; hình thành khu đô thị mới hiện đại với chức
năng hỗn hợp gồm nhà ở - dịch vụ thương mại - văn phòng và
đảm bảo hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong
khu dân cư.
Tổng diện tích đất toàn khu vực khoảng
2.074 ha, trong đó đất xây dựng đô thị khoảng 1.716 ha. Quy mô dân số tối đa
khoảng 240.000 người.
- Khu vực Bắc Vũng Tàu (phía Bắc đô
thị hiện hữu):
Phát triển các khu chức năng: Trung tâm hành chính mới thành phố Vũng Tàu, trung tâm văn hóa, thể dục thể
thao, dịch vụ thương mại, trung tâm đào tạo. Hình thành các khu đô thị mới tập
trung, hiện đại. Khuyến khích phát triển các công trình hỗn hợp với kiến trúc hiện đại để tạo dựng không gian đô thị khang trang, đồng
bộ.
Tại khu vực Bàu Trũng, ưu tiên hình
thành công viên văn hóa - hồ điều hòa. Phần còn lại tái
thiết đô thị trên cơ sở phát triển khu hỗn hợp với các chức
năng chủ yếu gồm: khu đô thị mới, khu dịch vụ thương mại và văn phòng, khu nhà ở
xã hội, tái định cư và cải tạo chỉnh trang khu dân cư hiện
hữu.
Tại khu sân bay cũ, tái thiết đô thị
sau khi di dời sân bay Vũng Tàu sang khu vực Gò Găng. Phát triển khu hỗn hợp với các chức năng chính: khu đô thị, trung tâm thương mại, tài chính,
ngân hàng, văn phòng, vui chơi giải trí...
Tổng diện tích đất toàn khu vực khoảng
2.212 ha, trong đó đất xây dựng đô thị khoảng 2.200 ha. Quy mô dân số tối đa
khoảng 230.000 người.
- Khu vực phát triển du lịch ven biển
Chí Linh - Cửa Lấp:
Phát triển khu hỗn hợp với các chức năng chủ yếu gồm: Du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, sân golf, khu dân cư đô thị, dịch vụ thương mại và các không gian mở
công cộng, quảng trường biển. Các khu vực gắn liền với không gian biển phải ưu
tiên phát triển du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, quảng trường và không
gian mở dành cho cộng đồng. Tổng diện tích đất khoảng 1.114 ha, trong đó đất
xây dựng đô thị khoảng 1034 ha; tỷ trọng quỹ đất phát triển
du lịch, dịch vụ thương mại và quảng trường biển chiếm tối
thiểu 50% diện tích đất xây dựng đô thị hỗn hợp trong khu
vực. Quy mô dân số tối đa khoảng 45.000 người.
c) Định hướng tổ chức hệ thống trung
tâm
- Trung tâm đô thị hiện hữu:
Trung tâm khu đô thị hiện hữu được giữ
nguyên vị trí và quy mô. Việc sử dụng quỹ đất sau khi di dời. Các công sở được ưu tiên để xây dựng, phát triển các công trình hạ tầng xã hội, công viên cây xanh đô thị và sử dụng hỗn hợp (văn
phòng, thương mại, nhà ở), đảm bảo cân bằng nhu cầu về hạ tầng xã hội, kỹ thuật
và môi trường đô thị.
- Trung tâm đô thị phát triển mới
+ Trung tâm hành chính: Xây dựng mới
khu trung tâm hành chính thành phố tại khu vực Bắc Vũng Tàu, giáp đường 2/9,
quy mô 14 ha theo hướng tập trung và hiện đại.
+ Trung tâm thương mại, dịch vụ:
Phát triển trung tâm thương mại, tài
chính, ngân hàng, văn phòng, giải trí kết hợp khu đô thị tại khu vực sân bay hiện
hữu, quy mô 170 - 180 ha.
Hình thành mạng lưới trung tâm thương
mại dịch vụ hỗn hợp và công cộng cấp đô thị tại khu trung
tâm đô thị hiện hữu, trung tâm các khu vực phát triển mới trên dọc tuyến đường 3/2 và 2/9. Các trung tâm thương
mại dịch vụ cấp khu vực bố trí dọc theo các tuyến đường
chính và trung tâm các khu đô thị. Cải tạo, nâng cấp và phát triển chợ truyền
thống tại các khu dân cư hiện hữu.
+ Trung tâm giáo dục đào tạo:
Xây dựng khu trung tâm giáo dục - đào
tạo tại khu vực phát triển đô thị phía Bắc thành phố, trên các tuyến đường 3/2
và đường 2/9; quy mô diện tích khoảng 30 - 32 ha.
Nâng cấp cải tạo và xây dựng mới các
trường trung học phổ thông đáp ứng nhu cầu các khu vực dân cư theo tiêu chuẩn.
+ Trung tâm y tế:
Xây dựng các trung tâm y tế cấp đô thị
gồm: Bệnh viện đa khoa quy mô 350 - 500 giường tại phường 11 quy mô khoảng 8
ha; bệnh viện quốc tế tại khu vực Gò Găng khoảng 10 ha; các trung tâm điều dưỡng,
chăm sóc sức khỏe, các trung tâm y tế chăm sóc sức khỏe chuyên ngành kết hợp dịch
vụ nghỉ dưỡng, du lịch khám chữa bệnh.
+ Trung tâm văn hóa:
Xây dựng các công trình văn hóa cấp
đô thị tại khu vực Bắc Vũng Tàu, quy mô diện tích khoảng 9 ha, gồm: Nhà văn hóa,
thư viện, bảo tàng... Cải tạo và hoàn thiện mạng lưới công trình văn hóa tại
các khu đô thị.
+ Trung tâm thể dục thể thao:
Bố trí trung tâm thể dục thể thao
thành phố quy mô khoảng 20 ha tại khu vực Bắc Vũng Tàu, trên đường 2/9, kết nối không gian với
công viên quảng trường Hồ Mặt trời.
+ Trung tâm Long Sơn: Là trung tâm khu đô thị và dịch vụ công nghiệp hóa dầu - cảng phụ trợ, quy mô khoảng 60 - 70 ha.
+ Trung tâm Phước Thắng: Là trung tâm
dịch vụ thương mại - thể thao - giải trí - du lịch, quy mô khoảng 40 - 50 ha, dự
kiến tại cửa ngõ phía Bắc thành phố theo hướng quốc lộ 51B.
- Các trung tâm chuyên ngành:
+ Trung tâm vận tải, công nghiệp,
logistic: Hình thành khu vực dịch vụ hậu cần cảng, trung chuyển hàng hóa cấp vùng
gắn với các khu công nghiệp Long Sơn và Sao Mai - Bến Đình.
+ Trung tâm dịch vụ hàng không: Bố
trí gắn với sân bay Gò Găng. Là khu vực được hình thành để đáp ứng các yêu cầu
về dịch vụ hàng không, dịch vụ vận tải dầu khí và các hoạt
động kỹ thuật khác; quy mô khoảng 240 ha.
+ Trung tâm hậu cần nghề cá: Bố trí tại
phía Đông khu vực Gò Găng, quy mô khoảng 45 ha, đáp ứng các nhu cầu về phát triển
dịch vụ hậu cần thủy hải sản.
- Hệ thống công viên cây xanh:
Xây dựng các công viên cây xanh đô thị
với quy mô khoảng 450 - 500 ha, gắn kết với các hồ và kênh, rạch tự nhiên, tạo
thành mạng lưới không gian xanh, hồ điều hòa trong đô thị gồm: Bàu Sen 30 ha,
Bàu Trũng 45 ha, Công viên trung tâm tài chính thương mại 21 ha, Rạch Bà 20 ha,
Công viên Hồ Mặt trời 33 ha, Công viên trung tâm Phước Thắng
(Cầu Cháy) 30 ha, Công viên Núi Nứa 24 ha, Công viên Hồ Mang Cá 40 ha, Công
viên Long Sơn 30 ha, Công viên Bắc sân bay Gò Găng 62 ha, Công viên trung tâm
Gò Găng 46 ha, Công viên Núi Lớn khoảng 30 ha, Công viên Núi Nhỏ khoảng 50 ha.
Ngoài ra, duy trì hệ thống cây xanh
sinh thái tự nhiên tại các khu vực rừng ngập mặn, trên Núi Lớn, Núi Nhỏ, Núi Nứa
và tại khu vực ven biển.
d) Định hướng
các khu, cụm công nghiệp, cảng và dịch vụ hậu cần cảng:
- Duy trì các khu, cụm công nghiệp hiện
có và các cảng gắn với khu công nghiệp gồm: Cát Lở, Đông Xuyên, VietSo Petro, mở
rộng khu cảng Sao Mai - Bến Đình..., quy mô khoảng 550 ha.
- Hình thành khu
công nghiệp dầu khí Long Sơn - cảng, bao gồm: Khu công nghiệp Long Sơn có quy
mô 850 ha, khu lọc hóa dầu quy mô khoảng 400 ha, cảng và
các điểm tiểu thủ công nghiệp có diện tích khoảng 1.572 ha;
- Cụm tiểu thủ công nghiệp Phước Thắng
quy mô khoảng 40 ha.
5. Định hướng quy hoạch
sử dụng đất
TT
|
Danh
mục sử dụng đất
|
Quy
hoạch sử dụng đất
|
Đến
2025
|
Đến
2035
|
Diện
tích (ha)
|
Tỷ
lệ (%)
|
Bình
quân m2/ng
|
Diện
tích (ha)
|
Tỷ
lệ (%)
|
Bình
quân m2/ng
|
|
Tổng diện tích đất tự nhiên
|
15.043
|
|
|
15.043
|
|
|
A
|
Đất
xây dựng đô thị
|
7.540
|
100,0
|
163,9
|
10.330
|
100,0
|
158,9
|
A1
|
Đất dân dụng
|
3.957
|
52,5
|
86,0
|
5.592
|
54,1
|
86,0
|
-
|
Đất đơn vị ở
|
2.772
|
36,8
|
60,2
|
3.930
|
38,0
|
60,5
|
-
|
Đất công trình công cộng đô thị
|
147
|
2,0
|
3,2
|
207
|
2,0
|
3,2
|
-
|
Đất cây xanh - công viên - thể dục
thể thao
|
304
|
4,0
|
6,6
|
461
|
4,5
|
7,1
|
-
|
Đất giao thông đô thị
|
735
|
9,7
|
16,0
|
995
|
9,6
|
15,3
|
A2
|
Đất ngoài dân dụng
|
3.583
|
47,5
|
|
4.738
|
45,9
|
|
B
|
Đất khác
|
7.503
|
|
|
4.713
|
|
|
6. Thiết kế đô thị
a) Định hướng thiết kế đô thị tổng thể:
Xây dựng không gian đô thị trên cơ sở khung tự nhiên là bờ biển, hệ thống sông, rạch, rừng ngập mặn và cảnh quan
tự nhiên Núi Lớn, Núi Nhỏ, Núi Nứa. Định hướng tổ chức không gian tại các khu vực
như sau:
- Khu vực đảo Long Sơn: Lấy Núi Nứa
là trung tâm, tổ chức khu công nghiệp và trung tâm dịch vụ hóa dầu gắn với
không gian biển; tổ chức không gian khu đô thị hài hòa với cảnh quan sinh thái
vùng ngập mặn, khai thác hệ sinh thái ngập mặn, mặt nước và triền dốc tự nhiên để tạo cảnh quan đặc trưng; không xây dựng công trình
quy mô lớn trên núi làm thay đổi địa hình, địa mạo của khu vực. Bảo tồn hệ sinh
thái tự nhiên trong khu vực.
- Khu vực Gò Găng: Tạo lập không gian
đô thị - sân bay hiện đại, hạ tầng đồng bộ, đảm bảo các yêu cầu về khoảng cách
ly và hành lang an toàn bay. Tạo dải cây xanh ven kênh, rạch, bảo vệ các kênh
thoát nước tự nhiên trong khu vực và hệ sinh thái ngập mặn.
- Khu vực Bắc Phước Thắng: Xây dựng
khu đô thị sinh thái, mật độ thấp; hình thành các tuyến đường khu vực làm ranh
giới kiểm soát hạn chế phát triển đô thị. Ưu tiên dành quỹ đất để bảo tồn và phục
hồi hệ sinh thái ngập mặn kết hợp khai thác du lịch nghiên cứu, khám phá và trải
nghiệm.
- Khu vực Bắc Vũng Tàu, khu vực hành
lang phát triển du lịch ven biển Chí Linh - Cửa Lấp: Tạo lập các trục không
gian hướng biển và hình thành không gian sinh hoạt cộng đồng tại các quảng trường
biển. Bố trí công trình cao tầng đan xen tại trung tâm các
khu đô thị; thiết lập không gian đô thị biển hiện đại, năng động, có hình ảnh đặc
trưng theo hướng tiếp cận từ phía bãi biển vào đô thị.
- Khu vực đô thị hiện hữu: Chỉnh
trang tạo diện mạo không gian cảnh quan mới dọc bờ biển từ Bãi Dâu, Bãi Trước đến
khu vực Hòn Bà. Kiến trúc trung tâm du lịch, dịch vụ thương mại, giải trí, quảng
trường công cộng, công viên... gắn với văn hóa bản địa, hài hòa với biển Vũng
Tàu. Hình thành và mở rộng không gian dịch vụ du lịch và sinh hoạt cộng đồng. Tổ
chức công trình điểm nhấn trên tuyến đường dọc bờ biển và không gian mở; tạo lập
các tuyến đi bộ và không gian sinh hoạt cộng đồng hướng ra bờ biển.
b) Hướng dẫn thiết kế đô thị các khu
vực quan trọng.
- Các không gian tự nhiên quan trọng:
Núi Lớn, Núi Nhỏ và Núi Nứa là các điểm cao tự nhiên trong
đô thị cần được bảo vệ và kiểm soát phát triển. Ưu tiên
phát triển các công trình mang tính biểu tượng, hình thành các không gian công
cộng dành cho hoạt động vui chơi giải trí kết hợp với lâm viên cây xanh.
- Cửa ngõ đô thị: Xây dựng diện mạo
không gian cảnh quan đô thị hiện đại kết hợp với công trình biểu tượng tại điểm
kết nối đô thị với hệ thống giao thông vùng như đường cao tốc Biên Hòa - Vũng
Tàu, quốc lộ 51, sân bay Gò Găng, cảng hành khách tại khu vực Sao Mai - Bến
Đình, Bãi Dâu, Bãi Trước và ga đường sắt. Điểm nhấn đô thị là các công trình kiến
trúc tại các trung tâm thương mại dịch vụ, trung tâm hành chính thành phố, gắn
với quảng trường và trục đi bộ và không gian sinh hoạt cộng đồng, tạo lập hình ảnh
cửa ngõ đô thị biển đặc trưng.
- Các trục không gian chính:
Hình thành các
trục không gian chính dọc các tuyến đường 30/4, 2/9, 3/2 với các công trình hỗn
hợp có kiến trúc hiện đại. Ưu tiên phát triển các tuyến ngang để kết nối không
gian đô thị với không gian biển. Tổ chức tuyến song hành dành cho xe đạp; tại
các khu vực giao nhau của các trục đường chính đô thị,
khuyến khích bố trí các công trình cao tầng hoặc các công trình điểm nhấn.
Hành lang ven biển tại khu vực Bãi
Trước: Hạn chế phát triển công trình có quy mô lớn để bảo vệ cảnh quan tự nhiên
và các giá trị văn hóa lịch sử của đô thị. Hình thành một số điểm dịch vụ du lịch
có tính chất đặc biệt, hạn chế che chắn tầm nhìn ra biển
và tạo lập hình ảnh đô thị theo hướng nhìn từ biển vào thành phố.
Hành lang ven biển tại khu vực Bãi
Sau đến Cửa Lấp: Tăng cường hướng tiếp cận của người dân đô thị đến bãi biển
thông qua các trục ngang, tạo lập các quảng trường biển và các công trình tiện ích phục vụ cộng đồng tại giao cắt giữa
các trục ngang và tuyến đường ven biển. Tổ chức kết nối các khu du lịch ven biển, có không gian tiếp giáp bãi biển bằng các
tuyến đường đi bộ, xe đạp và giao thông sạch thân thiện môi trường nhằm hỗ trợ
các hoạt động vui chơi, đi lại của cộng đồng dọc bãi biển; khuyến khích tạo lối
mở để người dân tiếp cận bờ biển thuận lợi.
- Công trình điểm nhấn trong đô thị:
Các điểm nhấn tự nhiên: Bảo vệ cảnh
quan và địa hình, địa mạo đặc trưng của các điểm cao tự nhiên
gắn với hình ảnh đô thị như Núi Nứa, Núi Lớn, Núi Nhỏ...
Các điểm nhấn nhân tạo: Đối với các
công trình kiến trúc có giá trị, di tích văn hóa lịch sử, tượng, tượng đài và một
số công trình khác, bảo vệ, tôn tạo cảnh quan các công trình gắn với lịch sử
hình thành thành phố và hình ảnh đặc trưng của đô thị biển. Tạo thêm các công
trình điểm nhấn mang tính văn hóa, nghệ thuật tại các không gian mở, không gian
công cộng. Tạo dựng các công trình điểm nhấn mới trong đô thị là các công trình
cao tầng, công trình có kiến trúc đặc sắc, hiện đại tại
các vị trí phù hợp như: Trung tâm các khu đô thị mới, các không gian giao cắt
giữa các tuyến trục chính đô thị, các khu vực gắn với quảng trường, không gian
mở và các khu du lịch có vị trí đặc biệt trong khai thác không gian biển.
c) Kiểm soát tầng cao trong đô thị:
- Các khu vực cần kiểm soát tầng
cao gồm:
Khu vực đô thị hiện hữu: Hạn chế phát
triển công trình cao tầng tại khu vực ven Núi Lớn, Núi Nhỏ và hành lang ven biển
tại Bãi Trước, Bãi Sau đảm bảo các hướng nhìn về phía núi, tầm nhìn hướng ra biển
và từ biển vào đô thị, đồng thời phải đảm bảo thấp hơn 2/3 chiều cao các đỉnh
núi tại mỗi khu vực áp dụng. Ngoài ra tầng cao công trình
phải được xác định trên cơ sở tính toán chỉ tiêu hệ số sử dụng đất phù hợp, đảm
bảo không gây quá tải hạ tầng đô thị hiện có và phù hợp với
các quy chuẩn hiện hành.
Khu vực Gò Găng: Kiểm soát tầng cao của
công trình để đảm bảo an toàn cho các hoạt động của sân bay
Gò Găng theo quy định.
Hành lang ven biển: Hạn chế xây dựng
công trình cao tầng có mặt đứng gây che chắn tầm nhìn, hướng gió, chia cắt không gian trong đô thị với
không gian biển. Khuyến khích xây dựng công trình theo hướng
vuông góc với bờ biển.
- Các khu vực khuyến khích phát triển
cao tầng: Tại các khu vực phát triển mới, khuyến khích phát triển cao tầng trên
cơ sở đảm bảo yêu cầu kiểm soát dân số, điều kiện hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ
thuật và phù hợp với các quy chuẩn hiện hành. Tại các khu vực giao cắt giữa các
trục đường chính đô thị, các tuyến trục chính đô thị hướng biển khuyến khích
xây dựng các công trình cao tầng làm điểm nhấn và định
hình không gian đô thị.
d) Các khu vực nghiên cứu khai thác
không gian biển:
Tại các khu vực không gian biển từ
Bãi Trước đến Bãi Dâu, Nghinh Phong và Cửa Lấp, lập các nghiên cứu chuyên ngành
đánh giá cụ thể về điều kiện tự nhiên, địa chất, thủy hải văn, bãi triều, các
hoạt động kinh tế trên bờ và ven bờ biển, môi trường sinh thái và tác động của
biến đổi khí hậu, nước biển dâng để xác định các khu vực, làm cơ sở hình thành
các điểm dịch vụ du lịch, dịch vụ công cộng cao cấp, tạo sự khác biệt của du lịch
biển Vũng Tàu. Không lấn biển để mở rộng phát triển các khu đô thị.
Khu vực xem xét nghiên cứu cần đảm bảo:
Khai thác tại các khu vực bãi đá ngầm có địa chất tốt, cảnh quan xấu và các khu
đầm lầy; đảm bảo các tầm nhìn hướng ra biển và từ biển hướng về đô thị; không
gây ảnh hưởng tới các hoạt động trên biển và hành lang hàng hải quốc tế; không
gây tác động tiêu cực tới các hoạt động kinh tế xã hội đối với khu vực hiện hữu
trên bờ; tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường,
quy hoạch không gian biển và quy hoạch sử dụng vùng bờ.
7. Định hướng quy hoạch
hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
a) Định hướng giao thông
- Giao thông đối ngoại:
+ Đường bộ: Xây dựng đường cao tốc
Biên Hòa - Vũng Tàu; nâng cấp quốc lộ 51 theo định hướng giao thông vùng, kết nối
thành phố với các đô thị khác trong tỉnh và vùng thành phố Hồ Chí Minh.
+ Đường sắt: Xây dựng tuyến đường sắt
Biên Hòa - Vũng Tàu phù hợp, thống nhất với quy hoạch phát triển giao thông vận
tải đường sắt Việt Nam. Quy mô và vị trí tuyển, ga cụ thể
tuân thủ các quy hoạch chuyên ngành được duyệt.
+ Đường hàng không: Thực hiện theo
quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không Việt
Nam và các quy hoạch vùng có liên quan.
+ Đường thủy:
Đường thủy nội địa: Xây dựng hệ thống
cảng thủy nội địa theo quy hoạch
chuyên ngành giao thông vận tải, khai thác hiệu quả các luồng tuyến chính trên
sông Dinh; sông Mũi Giùi; sông Rạng; sông Chà Và; sông Ba Cội; sông Cỏ May - Cửa
Lấp; sông Sao; Rạch Tre và Rạch Bến Đình.
+ Đường biển: Xây dựng và phát triển cảng biển theo quy hoạch chuyên ngành giao thông vận
tải, kết nối đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa. Các khu bến cảng
chính gồm: Sao Mai - Bến Đình, Long Sơn, cảng trên sông Dinh và hệ thống các bến tàu khách, bến du thuyền tại
bãi Dâu và Bãi Trước.
- Giao thông đô thị
Nâng cấp, chỉnh trang hệ thống đường
giao thông đô thị hiện có. Tiếp tục xây dựng, cải tạo, hoàn thiện các tuyến đường
trục dọc; phát triển bổ sung mạng lưới trục ngang kết nối khu vực trung tâm với
khu vực ven biển. Tỷ lệ đất giao thông, giao thông tĩnh và mạng lưới đường đô
thị tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành và các tiêu chí đô thị loại I.
- Giao thông công cộng: Phát triển hệ
thống giao thông xe buýt đảm bảo phục vụ nhu cầu đô thị và liên kết với khu vực
lân cận. Chú trọng phát triển hệ thống mạng lưới xe buýt kết nối các khu vực
trong đô thị, tiếp cận thuận tiện với các trung tâm đô thị phát triển mới.
- Hệ thống bến xe, bãi đỗ, nhà ga:
+ Hệ thống bến xe: Chuyển đổi bến xe
khách hiện hữu thành bãi đỗ xe và trung tâm xe buýt, phục vụ khu vực nội thị.
Trong giai đoạn đầu, bố trí bến xe khách liên tỉnh tại phía Bắc thành phố, trên
quốc lộ 51, đáp ứng vận chuyển hành khách, hàng hóa và phục vụ đỗ xe du lịch;
quy mô khoảng 5 ha, đạt tiêu chuẩn loại I. Giai đoạn từ sau năm 2025, xây dựng
thêm bến xe mới tại phía Đông Nam đường cao tốc; quy mô khoảng 3,2 ha, đạt tiêu
chuẩn loại I.
+ Hệ thống bãi đậu xe công cộng: Quy
hoạch và đầu tư xây dựng các bãi xe công cộng gắn với khu
đô thị và các khu trung tâm, khu vực phát triển hỗn hợp; đảm bảo diện tích bãi
đỗ xe đạt tối thiểu 3 ÷ 5% đất xây dựng đô thị.
b) Định hướng chuẩn bị kỹ thuật
- Định hướng san nền:
Cao độ nền khống chế của từng khu vực
lựa chọn theo chế độ thủy hải văn có ảnh hưởng trực tiếp tới đô thị; tuân thủ
quy chuẩn hiện hành, phù hợp với các quy hoạch đã và đang thực hiện, hài hòa với
các khu vực liền kề. Cao độ nền xây dựng các khu vực chính được
xác định như sau:
+ Khu vực Long Sơn - Gò Găng: Cao độ nền xây dựng từ 2 m ÷ 3,38 m;
+ Khu vực đô thị ven biển có kè biển
bảo vệ: Cao độ nền xây dựng ≥ 2,7 m;
+ Khu vực Bắc Phước Thắng: Cao độ nền
xây dựng ≥ 2,85 m;
+ Khu vực nội thị cũ: Cao độ nền xây
dựng ≥ 3m;
+ Các khu vực trong phạm vi bảo vệ của
đê bao - cống ngăn triều: Cao độ xây dựng ≥ cao độ mực nước
cực đại tại hồ điều hòa + 0,3 m.
Tại các khu xây dựng mới, tiến hành
san đắp cục bộ, phù hợp với cao độ khống chế kết hợp tận dụng địa hình tự
nhiên; bảo vệ sông, kênh rạch để hỗ trợ tiêu thoát nước và tạo cảnh quan đô thị
- Thoát nước mặt:
+ Hệ thống: Xây dựng hệ thống thoát
nước mưa riêng cho khu vực xây dựng mới và thoát nước nửa riêng đối với những
khu vực hiện hữu cải tạo.
+ Mạng lưới: Toàn thành phố Vũng Tàu
được phân chia thành 07 lưu vực thoát nước, hướng thoát chính ra vịnh Gành Rái,
sông Dinh và thoát ra biển.
c) Định hướng cấp nước:
- Nhu cầu dùng nước: Tổng lượng nước
cấp cho sinh hoạt và công nghiệp đến năm 2025 khoảng 160.000 m3/ngày
đêm; năm 2035 khoảng 225.000 m3/ngày đêm.
- Nguồn nước: Sử dụng nguồn nước mặt
hồ Đá Đen có bổ sung nước mặt từ hồ sông Ray.
- Nhà máy nước: Tiếp tục sử dụng và
giữ nguyên công suất nhà máy nước sông Dinh và trạm tăng áp Nguyễn An Ninh.
Nâng công suất nhà máy nước Hồ Đá Đen phù hợp theo nhu cầu
từng giai đoạn. Xây dựng mới trạm bơm tăng áp Long Sơn công suất 15.000 m3/ngày
đêm (giai đoạn năm 2025); 35.000 m3/ngày đêm (giai đoạn năm 2035).
d) Định hướng quy hoạch cấp điện và
chiếu sáng:
- Nhu cầu cấp điện: Tổng nhu cầu cấp
điện đến năm 2025 khoảng 844MVA, đến năm 2035 khoảng 1046MVA.
- Nguồn điện từ hệ thống điện quốc
gia qua các trạm nguồn: 220kV Phú Mỹ - Bà Rịa - Vũng Tàu; 220kV và 110kV Bà Rịa - Vũng Tàu từ nhà máy nhiệt điện Bà Rịa; Trạm nguồn 500kV Bắc
Châu Đức và 550kV Long Điền.
- Đối với trạm, lưới điện 220kV: Nâng
công suất trạm 220kV Vũng Tàu thành 2 x 250MVA; xây mới các trạm 220kV Vũng Tàu
2 công suất 2 x 250MVA, Long Sơn công suất 2 x 250MVA. Giữ
nguyên hướng tuyến 220kV mạch kép Bà Rịa - Vũng Tàu; tuyến
220kV mạch kép Long Điện - Vũng Tàu 2 - Vũng Tàu; nhánh rẽ
220kV mạch kép cấp điện cho trạm 220kV Long Sơn, đấu nối tuyến 220kV Phú Mỹ -
Châu Đốc.
- Đối với trạm, lưới điện 110kV:
Cải tạo 02 trạm biến áp 110kV gồm Đồng Xuyên công suất 40+63MVA và Thắng Tam
công suất 2x63MVA; xây mới 07 trạm 110kV gồm Vũng Tàu, Vũng Tàu 3, Sao Mai - Bến Đình, Phước Thắng, Gò Găng,
khu công nghiệp Long Sơn và LSP Long Sơn. Hoàn thiện và
xây mới kết cấu lưới điện 110kV cấp điện cho các trạm 110kV.
- Đối với lưới điện trung thế: Cải tạo
hạ ngầm các tuyến trung thế khu vực trung tâm.
- Đối với lưới chiếu sáng: Tại các
tuyến đường mặt cắt ≥ 3m đều được chiếu sáng theo tiêu chuẩn. Đối với khu trung
tâm vui chơi, ven biển tổ chức thiết kế chiếu sáng mang đặc trưng riêng để tạo
cảnh quan đô thị.
đ) Định hướng thông tin liên lạc:
- Tổ chức mạng hệ thống: Giai đoạn đầu,
nâng cấp các thiết bị truyền dẫn, đáp ứng các điểm có nhu cầu xen rẽ lưu lượng;
nâng cấp dung lượng. Giai đoạn sau, sử dụng công nghệ mới để tăng dung lượng
khi cần thiết.
- Về chuyển mạch:
Phát triển mạng chú trọng ứng dụng công nghệ, chất lượng, xây dựng mạng đồng bộ
theo mô hình mạng thế hệ mới.
- Về truyền dẫn:
Mạng truyền dẫn thế hệ mới phải được áp dụng công nghệ truyền dẫn tiên tiến, có
cấu trúc đơn giản trên cơ sở mạng truyền dẫn hiện có.
e) Định hướng thoát nước thải, quản
lý chất thải rắn và nghĩa trang
- Quy hoạch thoát nước thải:
+ Nước thải sinh hoạt: Tổng lưu lượng
nước thải sinh hoạt và du lịch năm năm 2025 là 73.000 m3/ngày; 2035
là 103.000 m3/ngày. Khu vực thành phố hiện hữu sử dụng hệ thống
thoát nước nửa riêng và thoát theo 4 lưu vực chính về trạm xử lý Rạch Bà, Cây
Khế, Gò Găng và Long Sơn. Các khu đô thị mới sử dụng hệ thống thoát nước riêng. Các khu vực phân tán xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải theo từng cụm công trình.
+ Xây dựng 5 trạm xử lý cho các khu
đô thị gồm: Rạch Bà, công suất 22.000 - 44.000 m3/ngày; Cây Khế,
công suất 22.000 - 36.000 m3/ngày; Gò Găng công suất 3.500 m3/ngày;
Long Sơn 1, công suất 3.500 m3/ngày; Long Sơn 2 công suất 2.650 m3/ngày.
+ Nước thải công nghiệp: Tổng lưu lượng
nước thải công nghiệp năm 2025 là 39.000 m3/ngày: năm 2035 là 65.000
m3/ngày. Sử dụng hệ thống
thu gom và xử lý riêng, bố trí theo từng khu, cụm công nghiệp. Chất lượng nước thải
sinh hoạt, công nghiệp sau khi xử lý có giá trị ô nhiễm phải đảm bảo theo Quy chuẩn và Tiêu chuẩn mới được xả ra môi
trường.
+ Nước thải y tế: xử lý riêng tại cơ
sở đạt chuẩn mới xả vào hệ thống chung.
- Quy hoạch thu gom và xử lý chất thải
rắn:
+ Tổng khối lượng chất thải rắn sinh
hoạt: Đến năm 2025 là 702 tấn/ngày; đến năm 2035 là 1000 tấn/ngày.
- Tổng khối lượng chất thải rắn công
nghiệp: Đến năm 2025 là 350 tấn/ngày; năm 2035 là 430 tấn/ngày;
chất thải rắn công nghiệp nguy hại được thu gom và xử lý riêng. Tỷ lệ thu gom
rác thải sinh hoạt và công nghiệp đạt 100%.
+ Toàn bộ chất thải rắn sinh hoạt,
công nghiệp và y tế của khu vực được đưa về khu xử lý chất thải rắn của tỉnh tại
Tóc Tiên - thị xã Phú Mỹ.
- Quy hoạch nghĩa trang, nhà tang lễ:
Dự báo nhu cầu đất nghĩa trang là 20
- 30 ha. Các nghĩa trang hiện có không đảm bảo chất lượng môi trường cần đóng cửa
ngừng chôn cất. Khuyến khích người dân sử dụng hình thức hỏa táng. Nghĩa trang
Long Hương, quy mô 46 ha và Long Điền, quy mô 27 ha.
g) Quy hoạch không gian ngầm: Quy hoạch
đề xuất bố trí đoạn tuyến giao thông ngầm ở những vị trí đặc
biệt, có xét đến yếu tố kiến trúc cảnh quan đô thị; đường bộ (ô tô, xe máy...)
ngầm, đường hầm người đi bộ qua đường, bãi đỗ xe ngầm trong các trung tâm
thương mại và chung cư cao tầng.
h) Đánh giá môi trường chiến lược
- Khu vực đô thị
Các đô thị mới, khu dân cư, các dự án
xây dựng cải tạo, khai thác không gian ven biển thực hiện đánh giá tác động môi
trường theo quy định pháp luật. Kiểm soát chất lượng nước thải, chất thải tại
các vị trí tiếp nhận nguồn thải.
Từ mũi Nghinh Phong đến Cửa Lấp cần xử
lý hiện tượng xói lở bờ biển; tại sông Cửa Lấp, ưu tiên xử lý vấn đề bồi lắng cửa
sông và sạt lở bờ. Các khu vực xây dựng ven sườn núi cần hạn chế mật độ và tầng
cao xây dựng tránh hiện tượng sạt, lở, xói mòn, trượt đất.
Các hồ đang có tình trạng ô nhiễm nặng
như hồ Rạch Bà cần ưu tiên xử lý triệt để về chất thải, nước
thải, dầu tràn... từ các khu vực tàu thuyền và các hộ sản xuất kinh doanh và chế biến hải sản...
- Các khu công nghiệp - cảng
Xây dựng hệ thống kè xung quanh chống
sạt lở, dải cách ly bằng các cây xanh vùng ngập mặn để chắn sóng khi có
bão. Thực hiện kế hoạch phòng chống sự cố
(tràn dầu, tràn hóa chất, cháy nổ, an toàn lao động); nước thải được thu gom và
xử lý, định kỳ lập báo cáo môi trường trong khu vực cảng.
- Khu vực rừng phòng hộ
Nghiên cứu, bổ sung trồng các loại
cây bản địa thích hợp với thời tiết bất thường. Quản lý bền vững đất ngập nước
để duy trì dòng chảy và chất lượng nguồn nước. Bảo tồn và khôi phục rừng, phủ
xanh một số ngọn núi để tạo cảnh quan cho du lịch để giữ ổn định vùng đất dốc
(khu vực núi Lớn, núi Nhỏ, Núi Nứa).
- Phòng chống thiên tai và bảo vệ môi
trường
Thiết lập ứng dụng mô hình dự báo tổng thể tác động của biến đổi khí hậu đến
phát triển kinh tế - xã hội và tài nguyên, môi trường. Thực hiện đánh giá tác động
của biến đổi khí hậu, rủi ro thiên tai; xây dựng bản đồ ngập lụt. Các công
trình hạ tầng xây dựng mới cần được xem xét lựa chọn vị trí, tiêu chuẩn thiết kế...
phù hợp với những yếu tố tác động do mực nước biển dâng. Các công trình hiện hữu
phải được xem xét, đánh giá và có kế hoạch nâng cấp hay di dời trong lộ trình
thích ứng.
8. Các chương trình
và dự án ưu tiên đầu tư
- Về phát triển
đô thị: Lập Chương trình phát triển đô thị thành phố Vũng Tàu giai đoạn 2020 -
2025, định hướng đến năm 2035; lập quy hoạch các phân khu và các quy hoạch chi
tiết phục vụ công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng đô thị. Lập các dự án: Nhà ở xã
hội cho người thu nhập thấp, khu tái định cư, công viên văn hóa - đô thị mới
Bàu Trũng, công viên Bàu Sen, công viên hồ Rạch Bà, khu đô thị - dịch vụ Bến Đình và các khu đô thị mới, xây dựng tại 5 khu đất công sau khi di dời
các trụ sở cơ quan về thành phố Bà Rịa và các khu đất công khác trên địa bàn, trung tâm hành chính thành phố Vũng Tàu; công trình hạ tầng
xã hội đảm bảo chất lượng theo tiêu chí đô thị loại 1 như:
nhà tang lễ, nhà hát, thư viện... Xây dựng và ban hành các Quy chế quản lý quy
hoạch và kiến trúc.
- Công nghiệp và du lịch: Đầu tư xây
dựng khu nhà máy lọc hóa dầu Long Sơn, cụm Tiểu thủ công nghiệp Phước Thắng. Cải
tạo chỉnh trang khu du lịch ven biển dọc trục đường Thùy
Vân tại Bãi Sau.
- Xây dựng mạng lưới hạ tầng kỹ thuật
trong gian đoạn đầu:
Giao thông: Xây dựng đường cao tốc
Biên Hòa - Vũng Tàu, các tuyến giao thông chính của đô thị như đường: Cầu Cháy, Hàng Điều, đường Bình Giã - 51B hướng biển, Nguyễn Hữu Cảnh,
đường Thống Nhất nối dài; các nút giao thông khác cốt tại các nút giao thường xuyên xảy
ra ùn tắc giao thông; các bãi đậu xe tại khu vực Bãi Sau
và trung tâm thành phố; xây dựng cảng tàu khách quốc tế; sân bay Gò Găng.
Chuẩn bị kĩ thuật: Khơi thông và nạo
vét kênh Bến Đình. Xây dựng tuyến mương thoát nước từ hồ Bàu Trũng ra hồ cửa Lấp.
Xây dựng các tuyến cống thoát nước mưa theo các trục chính quy hoạch.
Cấp nước: Xây dựng
mới trạm bơm tăng áp Long Sơn với công suất 15.000 m3/ngày đêm. Nâng
công suất nhà máy nước Hồ Đá Đen là 160.000 m3/ngày đêm.
Cấp điện: Xây mới các trạm nguồn 110kV: 110kV Sao Mai - Bến Đình
công suất 2x63MVA; Trạm 110kV Long Sơn công suất 2x63MVA;
Trạm 110kV Phước Thắng, công suất
2x40MVA. Cải tạo hạ ngầm hệ thống lưới trung thế và hạ thế khu vực trung tâm và
khu du lịch.
Thoát nước thải: Xây dựng mạng lưới
thu gom về trạm xử lý Cây Khế.
Thông tin liên lạc: Xây dựng thành phố
hướng tới đô thị thông minh áp dụng, ứng dụng công nghệ cao vào các lĩnh vực
như giao thông, y tế, hành chính công. Bổ sung mới các trạm theo định hướng quy
hoạch đô thị.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu:
- Ban hành quy định quản lý theo Đồ
án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Vũng Tàu đến năm 2035.
- Tổ chức công bố công khai Đồ án quy
hoạch.
- Tổ chức rà soát và lập, điều chỉnh
các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị phù hợp với Đồ án
điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Vũng Tàu đến năm 2035 được duyệt. Xây dựng
và ban hành Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị theo quy định.
- Lập, phê duyệt chương trình phát
triển đô thị; xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch đồng bộ với việc đầu tư hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong thành phố.
- Xây dựng cơ chế, chính sách liên
quan đến tài chính, đất đai để thực hiện các dự án ưu tiên đầu tư.
2. Giao các bộ, ngành và địa phương
có liên quan trên cơ sở quy hoạch được duyệt phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu triển khai thực hiện các quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị tại địa phương đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu, Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Thủ trưởng
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Giao thông vận tải, Công Thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Quốc
phòng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- Tỉnh ủy HĐND,
UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- VPCP; BTCN, các PCN, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, NC, QHĐP, KGVX;
- Lưu: VT, CN (2).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|