ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 574/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 12
tháng 4 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
“VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH ĐIỀU CHỈNH
VÀ MỞ RỘNG QUY HOẠCH CHUNG THỊ XÃ TRÀ VINH, QUY MÔ ĐÔ THỊ LOẠI III”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định
70/2002/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới
hành chính để mở rộng thị xã và thành lập thêm phường thuộc thị xã Trà Vinh, tỉnh
Trà Vinh;
Căn cứ Nghị định
08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định
72/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản
lý đô thị;
Căn cứ Thông
tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định và
phê duyệt quy hoạch xây dựng;
Theo Tờ trình
số 78/TTr-SXD ngày 14/02/2007 của Giám đốc Sở Xây dựng về việc xin phê duyệt đồ
án quy hoạch mở rộng và điều chỉnh thị xã Trà Vinh, Quy mô đô thị loại III
(đính kèm Nghị quyết số 04/2007/NQ-HĐND ngày 22/02/2007 của Hội đồng nhân dân
thị xã Trà Vinh về việc phê chuẩn đồ án quy hoạch mở rộng và điều chỉnh thị xã
Trà Vinh, quy mô đô thị loại III),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đồ án quy hoạch điều chỉnh và mở rộng quy hoạch chung thị xã
Trà Vinh, quy mô đô thị loại III, với những nội dung chính như sau:
1.1. Phạm vi ranh giới lập quy hoạch điều chỉnh và mở rộng.
Thị xã Trà Vinh nằm
bên bờ sông Cổ Chiên, cách bờ biển Đông khoảng 40 km, có 9 phường và xã Long Đức.
Tổng diện tích đất tự nhiên: 6.803,5 ha.
- Phía Đông: giáp
xã Hòa Thuận huyện Châu Thành;
- Phía Nam: giáp
xã Lương Hòa và xã Đa Lộc huyện Châu Thành;
- Phía Tây: giáp
xã Nguyệt Hóa, huyện Châu Thành và xã Nhị Long, huyện Càng Long;
- Phía Bắc: Giáp
sông Cổ Chiên và huyện Mỏ Cày (tỉnh Bến Tre).
Phạm vi nghiên cứu
quy hoạch: 8.990 ha.
Phạm vi lập quy
hoạch: 6.803,5 ha. Thời hạn quy hoạch: 2005 - 2025.
1.2. Tính chất đô thị.
- Là trung tâm
hành chính, chính trị, văn hóa, giáo dục, y tế, dịch vụ - thương mại của tỉnh
Trà Vinh.
- Đô thị loại IV,
quy hoạch nâng cấp lên đô thị loại III, thành phố trực thuộc tỉnh.
1.3. Quy mô dân số.
1.3.1. Hiện trạng
dân số.
Dân số hiện tại của
thị xã: 109.341 người. Trong đó:
+ Dân số tự
nhiên: 92.586 người;
+ Dân số cơ học:
16.755 người (bao gồm các điểm trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các cơ sở kinh doanh khác…)
* Phân bố và cơ cấu
dân số:
Phân bố dân số
trên phạm vi thị xã Trà Vinh không đều, khu vực nội thị gồm 9 phường (Phường 1,
2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9) có mật độ dân số khoảng 2.700 người/km2, trong đó một số
khu vực tập trung đông dân như phường 3: 25.200 người/km2; phường 2 hơn 14.200
người/km2; phường 6 hơn 10.200 người/km2 (Tập trung phần lớn tại khu vực khu phố
cũ trung tâm chợ thị xã Trà Vinh, phường 2, phường 3). Các khu vực nội thị có mật
độ dân số thấp là phường 8, phường 5, thấp nhất là phường 9 với mật độ dân số
khoảng 750 người/km2.
Vùng ngoại thị là
xã Long Đức có diện tích gần gấp rưỡi diện tích nội thị, có mật độ dân số thấp
khoảng 400 người/km2.
Thị xã có 3 dân tộc
chiếm đa số trong thành phần dân số thị xã: Dân tộc Kinh chiếm trên 73%, dân tộc
Khmer chiếm trên 19%, dân tộc Hoa chiếm trên 6% và các dân tộc khác.
Tỉ lệ nam nữ
trong thị xã: Nam chiếm 47,43%; Nữ chiếm 52,57%.
1.3.2. Dân số
năm 2015: 130.695 người.
1.3.3. Dân số
năm 2025: 156.215 người.
1.4. Quy mô đất đai.
1.4.1. Hiện trạng
đất đai.
Diện tích
6.803,5ha; bình quân 620 m2/người.
1.4.2. Đất đai
năm 2015: Dự kiến 6.803,5 ha.
1.4.3. Đất đai
năm 2025: Dự kiến 6.998,64 ha.
Bảng tính toán
sử dụng đất đô thị:
|
Phân loại đất xây dựng
|
Diện tích
(Ha)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Tiêu chuẩn
(m2/ng)
|
Diện tích
(Ha)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Tiêu chuẩn
(m2/ng)
|
Diện tích
(Ha)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Tiêu chuẩn
(m2/ng)
|
I
|
Đất XD đô thị
|
1421,43
|
100
|
130
|
1568,34
|
100
|
115
|
1562,15
|
100
|
100
|
1
|
Đất dân dụng
|
869,80
|
61,19
|
79,55
|
784,24
|
62,5
|
75
|
849,81
|
68
|
68
|
|
Đất ở
|
573,16
|
40,32
|
52,42
|
486,43
|
38,77
|
46,52
|
456,14
|
36,5
|
36,5
|
Đất công trình công cộng
|
109,34
|
7,7
|
10
|
104,56
|
8,333
|
10
|
124,97
|
10
|
10
|
Đất giao thông
|
89,11
|
6,27
|
8,15
|
99,33
|
7,917
|
9,5
|
156,21
|
12,5
|
12,5
|
Đất cây xanh
|
98,188
|
6,90
|
8,98
|
93,90
|
7,483
|
8,98
|
112,47
|
9
|
9
|
2
|
Đất ngoài dân dụng
|
551,62
|
38,80
|
50,45
|
784,1
|
37,5
|
40
|
712,34
|
32
|
32
|
|
Đất HC-CTCC
|
186,97
|
13,15
|
17,1
|
295,99
|
14,16
|
15,1
|
278,25
|
12,5
|
12,5
|
Đất CN, kho tàng
|
164,01
|
11,53
|
15
|
187,40
|
8,963
|
9,56
|
144,69
|
6,5
|
6,5
|
Đất giao thông
|
32,80
|
2,307
|
3
|
78,41
|
3,75
|
4
|
100,17
|
4,5
|
4,5
|
Đất CT kỹ thuật đầu mối
|
54,78
|
3,85
|
5,01
|
58,80
|
2,813
|
3
|
55,65
|
2,5
|
2,5
|
Đất khác (tôn giáo, quân sự)
|
113,05
|
7,95
|
10,34
|
163,48
|
7,819
|
8,34
|
133,56
|
6
|
6
|
II
|
Đất ngoại thị
|
3895,82
|
|
|
3895,82
|
|
|
4436,49
|
|
|
|
Đất nông nghiệp
|
3200
|
|
|
3200
|
|
|
3500
|
|
|
Đất thủy lợi
|
200
|
|
|
200
|
|
|
250
|
|
|
Đất dân cư nông thôn
|
94,07
|
|
|
94,07
|
|
|
100
|
|
|
Đất khác
|
401,75
|
|
|
401,75
|
|
|
586,49
|
|
|
III
|
Đất không thuận lợi cho
phát triển đô thị (sông, hồ, kênh, rạch chạy dài từ Bắc xuống Nam thị
xã..., một phần đất thuộc phường 9)
|
1486,25
|
|
|
1339,34
|
|
|
1000
|
|
|
|
Tổng cộng diện tích thị xã
|
6803,5
|
|
|
6803,5
|
|
|
6998,64
|
|
|
Các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật cơ bản (tính theo tiêu chí đô thị loại III).
STT
|
Hạng mục
|
Chỉ tiêu
|
1.
|
Chỉ tiêu cây xanh
|
10m2/người
|
2.
|
Tỷ lệ đất giao thông
|
18÷20%
|
3.
|
Mật độ đường phố chính và khu
vực
|
3÷ 5m2/người
|
4.
|
Diện tích xây dựng công trình
công cộng
|
3÷ 5m2/người
|
5.
|
Tiêu chuẩn cấp nước
|
>80lít/người/ngày
|
6.
|
Tỷ lệ dân được cấp nước
|
90%
|
7.
|
Tiêu chuẩn cấp điện
|
>700kwh/người/năm
|
8.
|
Tỷ lệ đường phố được chiếu
sáng
|
>90%
|
9.
|
Tỷ lệ chất thải thu gom được
|
90%
|
10.
|
Quy mô dân số đô thị
|
>100.000 người
|
11.
|
Mật độ dân số
|
>8.000 người/km2
|
12.
|
Diện tích xây dựng nhà ở
|
12m2 sàn/người
|
13.
|
Đất ở
|
35÷45m2/người
|
1.5. Quy hoạch sử dụng đất đai và định hướng kiến trúc.
1.5.1. Hướng
chọn đất phát triển.
Quy hoạch chung
phát triển thị xã Trà Vinh được điều chỉnh, mở rộng, không gian thị xã sẽ phát
triển theo hình tia, dọc theo các tuyến đường bộ chính từ trung tâm thị xã đi
Vĩnh Long (Quốc lộ 53) ở hướng Tây nam; đi Châu Thành, Trà Cú ở hướng Nam và đi
cảng Cổ Chiên ở hướng Tây - Bắc thị xã Trà Vinh. Đây là phương án phù hợp với
quy luật phát triển đô thị, thực trạng xây dựng hiện nay, phù hợp với địa hình
và quỹ đất của khu vực.
Theo phương án
này việc mở rộng và phát triển thị xã xuống phía Nam, Tây Nam và sang hướng
Đông - Đông Bắc là những nơi có quỹ đất dành cho xây dựng phát triển đô thị
tương đối thuận lợi, gồm các dãi đất cao, ít bị ngập úng và không có giá trị
cao về sản xuất nông nghiệp.
Về phía Tây Nam
thị xã, tập trung xây dựng đô thị sang một phần đất của phường 8, là khu vực
Khu văn hóa - du lịch Ao Bà Om và xung quanh.
Về phía Nam thị
xã, tập trung xây dựng đô thị đến giáp thị trấn Châu Thành (thuộc phường 9), là
khu vực tập trung một số cơ sở sản xuất công nghiệp (Khu Tầm phương).
Nếu lấy điểm xuất
phát từ trục đường Nguyễn Thị Minh Khai, thị xã Trà Vinh có thế đất hình nan quạt
mở rộng về phía Bắc và phía Nam.
Trục trung tâm của
thế đất chạy từ phía Bắc xuống phía Nam - Tây Nam.
Phía Tây Nam: Đây
là vùng đất có nhiều chùa của đồng bào Khmer, là trung tâm sinh hoạt văn hóa
tín ngưỡng của đồng bào dân tộc Khmer, đồng thời đây cũng là điểm tập trung nhiều
cây xanh đô thị.
* Từ những đặc điểm
khái quát trên, hướng điều chỉnh thị xã được xác định như sau:
Chọn hướng phát
triển theo tuyến từ trung tâm thị xã hiện hữu chạy song song với trục sông Long
Bình tới ngã ba cửa Vàm Trà Vinh về phía Đông Bắc thị xã và phát triển đô thị mới
về phía Tây - Tây Nam tiếp giáp quốc lộ 53 đi Vĩnh Long.
Bổ sung thêm quỹ
đất xây dựng đô thị ở các hướng cụ thể như sau:
- Phía Đông -
Đông Bắc: Mở rộng 1 phần diện tích thuộc xã Hòa Thuận bám
theo dọc bờ sông Cổ Chiên nối với cù lao Long Trị bằng tuyến giao thông thủy,
hình thành khu dân cư - dịch vụ, phục vụ cụm du lịch sinh thái và Khu công nghiệp
Long Đức thị xã Trà Vinh.
- Phía Bắc:
Dự kiến quy hoạch xây dựng cầu bắc qua sông Long Bình là điểm nối kết giữa Khu
công nghiệp Long Đức thị xã Trà Vinh, nơi thu hút hàng ngàn nhân khẩu lao động
trong tỉnh cũng như các vùng phụ cận với khu du lịch sinh thái cù lao Long Trị.
- Phía Tây -
Tây Bắc: Mở rộng một phần diện tích thuộc xã Nguyệt Hóa, huyện Châu Thành
và xã Long Đức, thị xã Trà Vinh nhằm phát triển khu dân cư.
Điều chỉnh tuyến
đường Vành đai 3 nối từ quốc lộ 53 lên khu vực phía Bắc tới Khu công nghiệp
Long Đức thị xã Trà Vinh để phù hợp với việc mở rộng quỹ đất xây dựng.
- Phía Tây -
Nam: Tại vị trí sân bay cũ, sử dụng quỹ đất xây dựng một trung tâm hành
chính - chính trị - văn hóa lớn để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, phục vụ nhân dân
đồng thời thể hiện được bộ mặt hành chính mới của tỉnh và phát triển khu dân cư
tập trung ở khu đô thị mới phường 9.
1.5.2. Phân
vùng chức năng và kiến trúc cảnh quan:
a. Các khu
trung tâm tổng hợp:
- Khu trung tâm
chính trị của tỉnh và thị xã hiện hữu đặt tại các phường 1 và 4 với các cơ quan
của tỉnh, thị xã, trên cơ sở cải tạo trung tâm hiện hữu, giữ đường Phạm Thái Bường
là đường chính khu trung tâm;
- Khu trung tâm
thương mại: Ngoài khu chợ trung tâm hiện có cần thiết xây dựng các chợ vệ tinh
tại khu vực dân cư mới ( phường 6, 7 và phường 4,...). Đặc biệt với diện tích đất
hiện có tại cụm công nghiệp Tầm Phương, chuyển đổi một phần chức năng sang cụm
công nghiệp - dịch vụ - thương mại phía Nam. Đây là nơi tập trung khu vực chợ đầu
mối, trung tâm thương mại phục vụ cho các khu dân cư mới hình thành tại các phường
8, 9…và siêu thị lớn đặt tại vị trí bến xe khách hiện hữu, phục vụ toàn bộ đô
thị;
- Khu trung tâm
đào tạo giáo dục: Ngoài hệ thống trường học từ mẫu giáo đến phổ thông trung học
các cấp đã và sẽ được xây dựng theo yêu cầu quy hoạch, khu trung tâm giáo dục
và đào tạo bao gồm việc xây dựng các phân hiệu của các trường đại học trong khu
vực như Đại học Cần Thơ, các trường đại học của TP Hồ Chí Minh, các trường cao
đẳng và trung cấp, các trung tâm đào tạo nâng cao nghiệp vụ và trình độ... Dự
kiến khu trung tâm này đặt tại khu vực phường 5 của thị xã;
- Khu trung tâm
TDTT: Bao gồm khu sân vận động, bể bơi... và mở rộng khu này sang phía Tây sân
vận động hiện hữu để xây dựng quần thể thể thao với các sân bóng đá, bóng chuyền,
quần vợt,... và các nhà luyện tập và thi đấu phục vụ cho nhu cầu luyện tập, thi
đấu của vận động viên và nhân dân. Ngoài ra, xây dựng các công trình thể thao
khác trong các khu dân cư để phục vụ việc luyện tập và vui chơi của nhân dân;
- Khu quảng trường
trung tâm thị xã: Được xem xét xây dựng tại Trung tâm hành chính - chính trị của
tỉnh (khu vực sân bay cũ);
- Các khu du lịch,
văn hóa:
+ Ngoài khu vườn
hoa hiện có của thị xã tại trung tâm, quy hoạch và xây dựng thêm nhiều điểm
công viên cây xanh tập trung tại các phường 4, 7, 8...; nghiên cứu khả năng
thành lập khu vui chơi giải trí phía Bắc xã Hòa Thuận gần cửa Vàm Trà Vinh;
+ Diện tích cây
xanh tập trung tại thị xã hiện nay tương đối thấp. Trong tương lai cần thiết phải
bố trí và quy hoạch diện tích cây xanh hợp lý để tạo môi trường trong sạch cho
thị xã và nơi nghỉ ngơi giải trí cho nhân dân. Trong các phường nội thị cần quy
hoạch diện tích cây xanh thỏa đáng; ngoài ra khu vực Ao Bà Om nằm ngay sát cửa
ngõ chính và cách trung tâm thị xã khoảng 5 km là nơi nghỉ ngơi giải trí và du lịch
lớn của thị xã và của tỉnh, khu vực này là một khu di tích văn hóa mang tính lịch
sử và truyền thống của đồng bào Khmer, tại đây đã hình thành 1 cảnh quan thiên
nhiên đẹp và hấp dẫn. Ngoài Ao Bà Om, Chùa Âng là công trình đã được Bộ Văn hóa
Thông tin công nhận là di tích văn hóa được bảo tồn, tại đây đã xây dựng Nhà bảo
tàng văn hóa dân tộc Khmer; việc chuyển khu du lịch này về thị xã quản lý là hợp
lý, góp phần tăng diện tích cây xanh và phục vụ đời sống nhân dân thị xã. Khu vực
này cũng đã được lập dự án để kêu gọi vốn đầu tư trong và ngoài nước. Diện tích
của khu vực là 84 ha;
+ Khu đền thờ Bác
Hồ nằm ở ngoại thị, thuộc xã Long Đức, cách trung tâm thị xã khoảng 7 km. Khu vực
này đã hoàn chỉnh Đền thờ và Nhà bảo tàng, các công trình phục vụ và dịch vụ
khác, ngoài ra cần mở rộng không gian cây xanh để tạo cảnh quan của khu văn hóa
giải trí. Diện tích khu vực này khoảng 10 ha;
+ Khu quân sự nằm
đối diện khu vực sân bay cũ và một số cơ sở khác trên địa bàn thị xã. Diện tích
đất quân sự hiện nay khoảng 64 ha. Các khu quân sự này sẽ được hoàn thiện và củng
cố theo yêu cầu quốc phòng. Trong quá trình củng cố, những phần đất quân sự
chưa sử dụng đến hoặc sử dụng chưa có hiệu quả cao có thể dành lại để sử dụng
vào mục đích khác như xây dựng nhà ở, công trình phúc lợi công cộng...
b. Khu công
nghiệp:
Để phát triển
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp với quy mô lớn và hiện đại, thị xã phải có
định hướng quy hoạch các khu, cụm tiểu thủ công nghiệp tập trung vừa và nhỏ, để
thu hút và đón trước các khả năng đầu tư cũng như di chuyển các cơ sở sản xuất
cũ ở nội thị hiện đang gây ô nhiễm đối với môi trường đô thị và đời sống của
nhân dân.
Khu công nghiệp
phía Bắc thị xã:
Khu công nghiệp
Long Đức quy mô 120,6ha; với các ngành nghề: Công nghiệp chế biến các sản phẩm
từ nông sản lương thực, thủy hải sản, dược phẩm, mỹ phẩm...
Cụm tiểu thủ
công nghiệp phường 4 và các cơ sở sản xuất hiện hữu:
Với tổng diện
tích khoảng 105 ha, nằm cạnh kênh Tiệm Tương và gần đường từ trung tâm thị xã
đi cảng Cổ Chiên thuộc ấp Long Bình, phường 4; Cụm tiểu thủ công nghiệp chủ yếu
hoạt động các ngành nghề: Sản xuất, chế biến công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Tại đây sẽ hình thành khu chế biến nông hải sản, chế biến lương thực thực phẩm,
các dự án đầu tư khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản và hậu cần nghề cá sẽ
tạo tiền đề quan trọng để Cụm tiểu thủ công nghiệp này phát triển, thị xã sẽ trở
thành hậu phương đối với việc phát triển kinh tế biển.
c. Khu dân dụng:
Tập trung tại các
phường hiện có và đã được quy hoạch như phường 6, 7; mở thêm khu dân dụng phía
Bắc tại phường 1, 4 cũng như khu vực ven của xã Long Đức để phục vụ cho khu
công nghiệp phía Bắc thị xã (Vàm Trà Vinh) và các khu dân dụng thuộc các phường
8, 9 ở phía Nam và Tây - Nam dọc Quốc lộ 54.
Hiện nay và trong
tương lai hình thái nhà ở tại thị xã chủ yếu là nhà ở gia đình độc lập, do dân
tự xây dựng, trong những năm tới, thị xã cần xây dựng các khu dân cư cao tầng để
tạo điều kiện về nơi ở cho nhân dân và tạo thêm hình thái cho kiến trúc đô thị.
1.6. Quy hoạch xây dựng mạng lưới cơ sở hạ tầng xã hội.
- Ngoài khu chợ
trung tâm thị xã hiện hữu, chuyển đổi một phần chức năng cụm tiểu thủ công nghiệp
Tầm Phương sang công nghiệp - dịch vụ - thương mại phía Nam. Đây là nơi tập
trung khu vực chợ đầu mối, trung tâm thương mại, siêu thị lớn phục vụ cho các
khu dân cư mới hình thành tại các phường 8, 9.
- Siêu thị lớn phục
vụ đô thị sẽ được xây dựng tại vị trí bến xe khách hiện hữu;
- Khu trung tâm
đào tạo giáo dục: Ngoài hệ thống trường học từ mẫu giáo đến phổ thông trung học
các cấp đã và sẽ được xây dựng theo yêu cầu quy hoạch, khu trung tâm giáo dục
và đào tạo bao gồm việc xây dựng các phân hiệu của các trường đại học trong khu
vực như Đại học Cần Thơ, các trường đại học của thành phố Hồ Chí Minh, các trường
cao đẳng và trung cấp, các trung tâm đào tạo nâng cao nghiệp vụ và trình độ...
Dự kiến khu trung tâm này đặt tại khu vực phường 5 của thị xã.
1.7. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
1.7.1. Chuẩn bị
kỹ thuật đất xây dựng.
Nguyên tắc thiết
kế:
- Tôn trọng tự
nhiên là chính, chỉ san mặt bằng cho công trình, mặt bằng đường;
- Phối hợp chặt
chẽ với bố cục không gian kiến trúc. Giải pháp kỹ thuật:
San nền cụm đô thị
mới gắn liền với hệ thống tiêu thủy; cần nghiên cứu lựa chọn cốt san nền, cốt
tiêu thủy trên cơ sở các biên độ thủy triều của sông Cổ Chiên và sông Long
Bình.
1.7.2. Giao
thông.
Nguyên tắc thiết
kế:
- Tận dụng tối đa
đường hiện trạng;
- Tránh phá vỡ cảnh
quan môi trường;
- Đảm bảo giao thông an toàn,
thuận tiện. Nội dung thiết kế:
- Hệ thống giao thông đường bộ:
Bến xe khách hiện
hữu tại vị trí ngã tư đường Nguyễn Đáng - Điện Biên Phủ thay đổi chức năng
thành siêu thị lớn của đô thị. Giai đoạn 2006-2010: Dự kiến xây dựng Bến xe
khách thị xã và các huyện tập trung trên tuyến đường tránh Quốc lộ 53 (đường Lê
Văn Tám), tại ngã tư đường Sơn Thông - Lê Văn Tám thuộc phường 8, làm động lực
thu hút dân cư về khu đô thị phường 9.
Cầu Long Bình 3: Ở
phía Đông - Bắc thị xã Trà Vinh, nối Khu công nghiệp Long Đức với phía Bắc xã
Hòa Thuận, huyện Châu Thành.
- Hệ thống giao
thông đường thủy:
Sông Cổ Chiên và
sông Long Bình là 2 tuyến giao thông thủy của thị xã Trà Vinh. Dự kiến nâng cấp
cảng Trà Vinh hiện hữu lên công suất gấp 2 lần hiện nay.
Mở thêm bến cảng
du lịch nằm trên sông Cổ Chiên thuộc địa phận xã Hòa Thuận hiện nay.
Mạng giao thông nội
thị: Định hướng phát triển trên cơ sở củng cố và phát triển mạng lưới đường hiện
có của thị xã, đồng thời xây dựng thêm một số đường mới trong các khu vực dự kiến
phát triển, tạo ra một tổng thể không gian hài hòa, giao thông xuyên suốt, nhằm
đẩy nhanh quá trình đô thị hoá.
1.7.3. Quy hoạch
cấp điện.
Nguồn cấp điện
cho thị xã là nguồn điện lưới quốc gia. Trạm biến thế 110/22/15KV Đa Lộc hiện
có cần được nâng cấp 2 x 40MVA, dùng để cấp điện cho thị xã và khu lân cận.
Trong khu vực thị
xã, theo thiết kế đã được phê duyệt của ngành điện, toàn bộ các tuyến trung thể
hiện có sẽ thay bằng lưới trung thế dùng loại cáp vặn xoắn (MV - ABC) đi trên
trụ bê tông ly tâm. Lưới điện sẽ được đưa vào phối hợp với việc quy hoạch xây dựng
(chiều dài 12,3 km).
Hầu hết các tuyến
trung thế 15KV hiện hữu thuộc khu vực khác của thị xã được giữ lại, cải tạo lên
cấp 22KV, tăng diện tích cáp để đủ khả năng tải điện và nắn tuyến theo việc mở
rộng đường giao thông (chiều dài 45,7 km).
Để cấp điện cho
các khu dân cư mới quy hoạch, sẽ xây dựng các mạch chính trung thế và các nhánh
rẽ 22 KV với chiều dài tổng cộng là 52km, các tuyến mới này đều là đường dây
trên không.
Trong khu vực thị
xã, khi có điều kiện chuyển đường dây trên không thành cáp ngầm.
Riêng khu công
nghiệp phía Bắc, cần được cung cấp điện bằng một tuyến trung thế 22KV riêng từ
trạm biến thế 110KV Đa Lộc đưa đến (tuyến kép).
Trong giai đoạn đầu
các tuyến trung thế tạm vận hành ở cấp điện 15 KV.
Dọc theo các tuyến
trung thế, đặt các tuyến hạ thế 22/15/0,4KV để cấp điện hạ thế 380/220V đến các
hộ tiêu thụ. Tổng công suất trạm hạ thế dự kiến là 139.000KVA. Bán kính cấp điện
của mỗi trạm không quá 300 mét.
1.7.4. Hệ thống
cấp nước.
Giải pháp quy hoạch
cấp nước.
Căn cứ vào dự báo
nhu cầu sử dụng nước của thị xã Trà Vinh cho năm 2025 (36.000m3/ng), đặc điểm
nguồn nước, các yếu tố kinh tế, kỹ thuật, dự kiến giải pháp quy hoạch cấp nước
cho thị xã Trà Vinh:
Lựa chọn nguồn
nước:
Nguồn nước ngầm tại
xã Mỹ Chánh đã được duyệt là 20.000m3/ng. Đến năm 2025 nhu cầu dùng nước là
36.000m3/ng. Như vậy còn thiếu 16.000m3/ng kể cả thị trấn Châu Thành 2000m3/ng,
tổng cộng là 18.000m3/ng, dự kiến giải quyết theo phương án: Tiếp tục khai thác
nước ngầm tại xã Mỹ Chánh theo hướng đi dần về phía Trà Cú.
* Các công trình
đầu mối cấp nước: Hệ thống nước ngầm Mỹ Chánh 36.000m3/ng, bao gồm:
Bãi giếng khoan:
Với công suất 36.000m3/ng cần xây dựng khoảng 24 giếng khoan (trong đó 21 giếng
làm việc, 3 giếng dự trữ, công suất mỗi giếng 75-80m3/h ở độ sâu 110-120m). Hiện
đã có 12 giếng, phải khoan thêm 12 giếng theo yêu cầu dùng nước.
Tuyến ống dẫn nước
thô từ Mỹ Chánh về trạm bơm tăng áp hiện có 1 tuyến Ø300 và 1 tuyến Ø450,
L10,5km, cần xây dựng thêm 1 tuyến Ø300
và 1 tuyến Ø450, L10,5km mới đảm bảo
công suất 36.000m3/ng. Trong tương lai cần làm mềm 1 phần nước cứng(1/3) từ độ
cứng 280mg/l CaCO3 xuống còn 180mg/l và hòa trộn để đạt tiêu chuẩn cho phép
(<200mg/l CaCO3), thực hiện việc khử trùng nước trước khi bơm vào mạng lưới
sử dụng.
Biện pháp làm mềm
nước có thể sử dụng biện pháp ion qua các bể lọc Kation với việc phục hồi bằng
dung dịch muối ăn. Tại trạm bơm và xử lý nước cần xây dựng bể chứa dung tích
8.000m3 để điều hòa sự làm việc giữa trạm bơm I (24/24h) và trạm bơm II (theo
sát chế độ dùng nước).
- Trạm bơm tăng
áp tại Đa Lộc: Cải tạo và mở rộng trạm bơm từ công suất 18.000m3/ng lên
36.000m3/ng;
- Tuyến ống dẫn
nước sạch Ø450 từ trạm bơm về mạng lưới
phân phối tính tới đầu thị xã là L= 0,5km;
* Hệ thống nước
ngầm Mỹ Chánh 18.000m3/ng + Tiểu Cần 18.000m3/ ng (phương án 2), bao gồm:
Bãi giếng khoan Mỹ
Chánh sẽ hoạt động với công suất 18.000m3/ng. Xây dựng bãi giếng khoan Tiểu Cần
có công suất 18.000m3/ng gồm 12 giếng Q = 70-80 m3/h (2 giếng dự trữ) bố trí dọc
theo Quốc lộ 60 từ Tiểu Cần về thị xã Trà Vinh (các thông số kỹ thuật của các
giếng này giống như giếng Mỹ Chánh) dẫn nước thô về trạm bơm và xử lý nước
Lương Hòa ở đầu thị xã về hướng Tây Nam.
- Tuyến dẫn nước
thô Ø600, L= 18km từ Tiểu Cần về trạm và xử lý nước Lương Hòa;
- Trạm xử lý nước
ngầm Lương Hòa có công suất Q = 18.000 m3/ngày (nếu cần làm mềm nước với dây
chuyền xử lý như phương án 1), kể cả bể chứa W= 3.000m3 và trạm bơm cấp II Q =
18.000 m3/ngày, H= 50m bơm nước trực tiếp vào mạng lưới cấp nước thị xã;
* Hệ thống nước
ngầm Mỹ Chánh 20.000 m3/ngày + Nhà máy nước mặt Lương Hòa 18.000 m3/ngày
(phương án 3):
Tại cầu Lương Hòa
xây dựng mới nhà máy nước mặt lấy nước rạch Ô Chát dẫn nước từ sông Măng Thít về
với công suất 20.000 m3/ngày.
Mạng lưới phân
phối nước:
Gồm 9 vòng chính
và các vòng phụ với tổng chiều dài đường ống xây dựng mới Ø 150-450 là 49.000m
mới bằng gang, chia ra như sau:
Ống Ø 150:
10.900m; Ø 200: 6.300m; Ø 250: 1.000m; Ø 300: 7.320m; Ø 450: 1.480m.
Xây dựng tại đài
nước góc đường Quang Trung - Phạm Ngũ Lão để điều hòa và cấp nước cho khu dân cư,
khu công nghiệp và cảng ở phía Bắc; cùng với 2 đài hiện có dung tích (500 -
150)m3 đưa tổng dung tích đài nước lên W = 1.650m3. Lắp đặt các thiết bị biến tần
tại trạm bơm cấp II để chế độ bơm gần sát với chế độ tiêu thụ nước và giảm dung
tích đài nước.
1.7.5. Hệ thống
thoát nước.
- Quy hoạch
thoát nước mưa:
Sử dụng hệ thống
cống tròn bê tông cốt thép đặt ngầm kết hợp với giếng thu, giếng thăm để thoát
nước mưa cho khu quy hoạch.
Cống thoát nước
mưa chủ yếu được bố trí dưới hè đi bộ, có tim cống cách lề 0,8m. Các tuyến cống
hộp được bố trí dưới lòng đường.
Tính toán lưu lượng
nước mưa thoát theo phương pháp cường độ mưa giới hạn với hệ số dòng chảy được
tính theo phương pháp trung bình.
- Thoát nước
thải:
+ Lưu lượng nước
thải:
Tổng lưu lượng nước
thải 22.500 m3/ngày. Trong đó tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt 150 lít/người/ngày,
nước thải của khu trung tâm 20% lượng nước thải sinh hoạt và các lượng nước thải
khác có lưu lượng 19.000m3 ngày (dự kiến quy mô thu gom nước thải 80% dân cư đô
thị).
Lượng nước thải
công nghiệp cho các khu công nghiệp tập trung có tổng lưu lượng 3.500m3/ngày với
tiêu chuẩn nước thải 32m3/ha ngày.
+ Giải pháp thoát
nước thải:
Định hướng việc
thoát nước cho thị xã Trà Vinh là chảy riêng (nước thải sinh hoạt, công nghiệp
chảy riêng 1 hệ thống có xử lý và nước mưa chảy riêng 1 hệ thống, không xử lý
ra kênh rạch).
+ Xử lý nước thải:
Dự kiến 2 cấp xử
lý nước thải cho thị xã:
Cấp thứ nhất (xử
lý cục bộ tại các công trình): Đối với công trình dân dụng sử dụng bệ tự hoại
2-3 ngăn. Đối với các nhà máy, xí nghiệp việc xử lý cục bộ cần tuân thủ theo
quy định của Ban Quản lý các Khu công nghiệp.
Cấp thứ hai (xử
lý tập trung): Nước thải sau khi xử lý sơ bộ được thu gom về trạm xử lý nước thải
tập trung. Tại đây nước thải được xử lý theo TCVN 5942-1995 và TCVN 5945-1995.
Dựa theo tổng mặt
bằng phát triển của thị xã tới năm 2025 và kết hợp với điều chỉnh địa hình khu
vực, dân cư chủ yếu phát triển theo giồng đất cao. Toàn thị xã chia làm 4 lưu vực
thoát nước bẩn chính. Nước thải trong mỗi lưu vực được thu gom đưa về trạm xử
lý có công suất 1.000-9.000 m3/ngày (theo vị trí bản vẽ) nước thải sau khi xử
lý được đưa ra các kênh rạch.
- Mạng lưới thoát
nước thải:
Toàn thị xã chia
4 lưu vực thoát nước, trong mỗi lưu vực bố trí các tuyến cống gom D300, D400
làm nhiệm vụ thu gom nước thải từ các công trình (sau khi đã xử lý cục bộ) đưa
ra tuyến chính D400-D600-D800 và D1000 dẫn đến trạm xử lý nước thải tập trung.
Dựa theo điều kiện
địa hình và việc phân chia lưu vực. Các tuyến cống thoát nước bẩn hoàn toàn tự
chảy với độ sâu chôn cống 1m-3,5m.
Tổng chiều dài mạng
lưới thoát nước bẩn sinh hoạt: 29.350 m với cống D300: 23.100 m; D400: 6.200 m;
D600: 3.850 m; D800: 1600 m; D1000: 800 m.
Đối với khu công
nghiệp tập trung sẽ do Công ty kinh doanh hạ tầng xây dựng dự án riêng.
1.7.6. Xử lý
rác thải và giữ gìn vệ sinh môi trường.
- Vệ sinh môi
trường:
Toàn thị xã dự kiến
100-120 tấn rác/ngày với tiêu chuẩn 0,5 - 0,7 kg/ng, với số lượng rác này dự kiến
10 xe rác loại 5 tấn và 10 xe rác loại 2 tấn, hàng ngày thu gom rác, đưa vào
bãi rác phía Tây - Nam thị xã, (thuộc huyện Châu Thành với quy mô 5 ha). Tại
đây, có dự kiến sẽ xây dựng trạm xử lý rác. Trong giai đoạn đầu có thể phân loại
đất, chôn rác. Trong những năm tới sẽ tiến hành xây dựng dự án xử lý rác thải của
NaUy.
- Nghĩa trang
đô thị:
Nghĩa trang được
quy hoạch có diện tích 20 - 30 ha tại xã Long Đức.
Đối với đồng bào
Khmer có tập tục hỏa táng, do vậy việc xây dựng lò hỏa táng ngoài việc đảm bảo
tính dân tộc, phải đảm bảo vệ sinh môi trường.
2. Nội dung quy hoạch xây dựng đợt đầu.
2.1. Các dự án
đang thực hiện.
- Chuyển Khu du lịch
văn hóa Ao Bà Om về thị xã quản lý. Khu vực này đã và đang được lập dự án để
kêu gọi vốn đầu tư trong và ngoài nước. Diện tích của khu vực là 84 ha;
- Khu công nghiệp
phía Bắc thị xã (Khu công nghiệp Long Đức): Với diện tích khoảng 120,6 ha. Khu
công nghiệp này đã được Công ty tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt nam
- Bộ Xây dựng lập quy hoạch chi tiết tháng 12 - 2000 (UBND tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 771/QĐ-CTT ngày 07 tháng 5 năm 2001). Khu tiểu thủ công nghiệp nằm
cạnh kênh Tiệm Tương và gần đường từ trung tâm thị xã đi cảng Cổ Chiên thuộc ấp
Long Bình, phường 4; dựa trên cơ sở hiện đã có một số cơ sở sản xuất, chế biến
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Tại đây sẽ hình thành khu chế biến nông hải
sản, chế biến lương thực, thực phẩm; việc đầu tư các dự án khai thác, nuôi trồng,
chế biến thủy sản và hậu cần nghề cá sẽ tạo tiền đề quan trọng để khu tiểu thủ
công nghiệp này phát triển, thị xã sẽ trở thành hậu phương đối với việc phát
triển kinh tế biển;
- Dự án thoát nước
thị xã Trà Vinh, nguồn vốn ODA của Đức.
2.2. Các dự án
ưu tiên phát triển.
- Các trung tâm
khu vực tại các phường mới thành lập;
- Chợ thương mại;
- Trạm y tế;
- Trường học;
- Hạ tầng: Hệ thống
giao thông; Hệ thống cấp điện;
- Dự án cấp nước
thị xã Trà Vinh đến năm 2025.
2.3. Nhu cầu về
vốn và biện pháp huy động.
TT
|
Hạng mục xây lắp
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Suất đầu tư
(trđ)
|
Giá trị sau thuế
(trđ)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
A
|
Chi phí xây dựng
|
|
|
|
12.119.183
|
|
Chi phí xây dựng cải tạo hạ tầng
kỹ thuật thị xã
|
ha
|
6.515,69
|
760
|
4.951.924
|
|
Chi phí xây dựng công trình mới
|
m2
|
3.257.845
|
2,2
|
7.167.259
|
B
|
Chi phí thiết bị
|
|
|
|
364.879
|
|
|
ha
|
6515,69
|
56
|
364.879
|
C
|
Chi phí giải phóng mặt bằng
7% (Gxd +Gtb)
|
|
|
|
624.203
|
D
|
Chi phí khác: 7% (Gxd + Gtb)
|
|
|
|
873.884
|
E
|
Chi phí dự phòng 10%
(Gxd+Gtb+Cpk)
|
|
|
|
1.335.795
|
Ø
|
Tổng vốn đầu tư
|
|
|
|
15.317.944
|
Hình thức và nguồn
vốn đầu tư xây dựng được tóm tắt ở 3 nguồn vốn chủ yếu sau:
+ Vốn ngân sách
Nhà nước và kêu gọi hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế, các quốc gia..., để đầu tư
các hạng mục công trình chủ yếu như: Cơ sở hạ tầng, trường học, trạm y tế, công
sở, chợ và một số công trình thuộc diện công ích.
+ Vốn vay dùng để
đầu tư vào các công trình sản xuất kinh doanh, như cơ sở chế biến, sản xuất
nông, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ công cộng.
+ Khuyến khích
nhân dân bỏ vốn đầu tư vào sản xuất, kinh doanh mở rộng ngành nghề và trao đổi
hàng hoá...Huy động sức dân tham gia xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng và
phúc lợi công cộng theo luật pháp quy định.
2.4. Các chính
sách, cơ chế và biện pháp thực hiện quy hoạch.
- Vốn đầu tư xây
dựng các công trình cần bảo đảm đúng mục đích, kế hoạch mà Nhà nước đã ghi hàng
năm;
- Nhân lực huy động
để xây dựng thị xã chủ yếu là tại chỗ nhằm giải quyết việc làm và tăng thu nhập
cho nhân dân trong vùng, nâng cao ý thức trách nhiệm quản lý, khai thác công
trình của nhân dân thị xã.
Điều 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Trà Vinh chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng
và các ngành chức năng có liên quan:
1. Hoàn chỉnh hồ
sơ, tổ chức công bố quy hoạch điều chỉnh và mở rộng quy hoạch chung thị xã Trà
Vinh, để các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
2. Chỉ đạo việc
thực hiện dự án quy hoạch điều chỉnh và mở rộng quy hoạch chung thị xã Trà
Vinh, phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành tỉnh liên quan trong trường hợp huy động
các nguồn vốn để cải tạo, nâng cấp thị xã theo đúng quy hoạch và quy định của
pháp luật.
3. Hoàn chỉnh dự
thảo Điều lệ Quản lý xây dựng theo quy hoạch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ
quan ngang Sở thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Trà Vinh căn cứ
Quyết định thi hành.
Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phong
|