ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
SỐ:
56/2004/QĐ-UB
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 11 tháng 03 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ KẾ HOẠCH CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ NĂM 2004.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2004/NQ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ về một
số giải pháp chủ yếu cần tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch và
ngân sách Nhà nước năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết Thành ủy lần thứ 15, khóa VII, ngày 23 tháng 12 năm 2003 và
Nghị quyết số 45/2004/NQ-HĐ ngày 09 tháng 01 năm 2004 của Hội đồng nhân dân
thành phố về nhiệm vụ kinh tế – xã hội năm 2004;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển
kinh tế – xã hội thành phố năm 2004.
Điều 2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp trực thuộc thành phố căn cứ theo nhiệm vụ, tình hình của đơn vị và
nội dung Kế hoạch để xây dựng chương trình hành động cụ thể, nhằm thực hiện đạt
hiệu quả cao nhất.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các sở -
ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện, Thủ trưởng các tổ chức,
đơn vị và các doanh nghiệp thuộc thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận :
- Như điều 3
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố
- Ủy ban nhân dân thành phố
- Ban Thường trực ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố,
- Văn phòng Thành ủy,
- Ban Tư tưởng - Văn hóa Thành ủy,
- Các Đoàn thể thành phố
- VPHĐ-UB : PVP, các Tổ NCTH
- Tổ TH (6b)
- Lưu (TH-LT).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Lê Thanh Hải
|
KẾ HOẠCH
CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI THÀNH PHỐ NĂM
2004.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56 /2004/QĐ-UB ngày 11 tháng 3 năm 2004 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
Năm 2004 là năm thứ tư triển khai thực hiện Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ thành phố lần thứ VII về kế hoạch 5 năm 2001 - 2005. Đây là năm có
ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện hoàn thành các mục tiêu kế hoạch 5 năm
của thành phố.
Căn cứ Nghị quyết số 01/2004/NQ-CP ngày 12 tháng 01 năm
2004 của Chính phủ, Nghị quyết Hội nghị Thành ủy lần thứ 15, khóa VII; Nghị quyết
kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố lần thứ 14, khóa VI và để khắc phục những tồn
tại yếu kém, Kế hoạch chỉ đạo, điều hành năm 2004 tiếp tục phát huy
thành quả trong việc chấn chỉnh trật tự kỷ cương, nếp sống văn minh đô thị, chọn
cải cách hành chánh làm khâu đột phát nhằm tạo sự chuyển biến mạnh về kinh tế-xã
hội, quản lý đô thị, giải quyết khiếu nại - tố cáo của công dân trên địa bàn
thành phố; cụ thể như sau :
1. Cải thiện
mạnh mẽ môi trường đầu tư và tập trung triển khai các dự án đầu tư phát triển :
Tiếp tục thực hiện 12 chương
trình và công trình trọng điểm ; tập trung đầu tư cho các công trình lớn và rà
soát lập danh mục cụ thể để triển khai thực hiện dứt điểm.
Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phụ trách
chương trình, công trình trọng điểm chỉ đạo sở - ngành, quận - huyện rà soát lại
tiến độ thực hiện 3 năm qua, kế hoạch, dự án tiếp tục thực hiện trong năm 2004
để triển khai đồng bộ ngay trong quý I.
1.1- Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và trình Ủy ban nhân
dân thành phố trong quý I kế hoạch đầu tư phát triển và danh mục dự án đầu tư sử
dụng các nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Các biện pháp huy động vốn để đạt được
trên 42.000 tỷ đồng như vốn tín dụng, vốn của các doanh nghiệp, vốn trong nhân
dân và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài,… Tập trung các giải pháp tăng quy mô,
hiệu quả đầu tư và điều chỉnh cơ cấu đầu tư.
1.2. Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất,
phấn đấu huy động từ 1.500 tỷ đồng đến 2.000 tỷ đồng (không tính tiền đấu giá 3
khu đất năm 2003 tiếp tục thu thêm trên 400 tỷ đồng). Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra tiến độ xây dựng các
dự án đã có quyết định giao thuê đất nhưng chưa triển khai hoặc thực hiện không
đúng mục đích được giao để thu hồi và đấu giá; trong đó, tập trung làm thí điểm
ở khu tứ giác Trần Não - Lương Định Của - Liên tỉnh lộ 25 và Xa lộ Hà Nội tại
quận 2.
1.3. Sở Tài chính và Quỹ Đầu tư
phát triển đô thị thành phố chuẩn bị kế hoạch trình Ủy ban nhân dân thành phố
việc tiếp tục thực hiện phát hành trái phiếu đô thị và hợp vốn các ngân hàng để
đầu tư phát triển; chuẩn bị về cơ chế, chính sách, điều lệ và nguồn vốn để sớm
hình thành Quỹ phát triển nhà của thành phố.
1.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế
hoạch trình Ủy ban nhân dân thành phố về huy động vốn tín dụng ưu đãi từ Quỹ hỗ
trợ phát triển Quốc gia :
+ Tập trung cho đầu tư xây dựng
nhà máy cấp nước sông Sài Gòn giai đoạn 1, đầu tư xây dựng mạng cấp nước, đầu
tư chương trình xe buýt (hai giai đoạn).
+ Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư để
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển.
1.5. Ban Quản lý các dự án ODA tập
trung thực hiện nhanh việc giải ngân vốn ODA, nhằm tranh thủ tối đa vốn cho đầu
tư phát triển. Đẩy nhanh công tác đền bù, tái định cư và giải phóng mặt bằng
các dự án đầu tư. Bảo đảm cân đối đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA. Sở Kế hoạch
và Đầu tư theo dõi và báo cáo thường xuyên việc thực hiện các dự án ODA để Ủy
ban nhân dân thành phố chỉ đạo kịp thời.
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
các Ban Quản lý dự án ODA tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
quyết định về tổ chức quản lý các dự án ODA; củng cố tổ chức bộ máy, nhân sự
Ban quản lý các dự án ; hình thành tổ chức thống nhất để quản lý các dự án ODA
; cải tiến quy trình thủ tục để hài hòa các yêu cầu quản lý của các nhà tài trợ,
tập trung ở khâu phê duyệt dự án, đấu thầu, theo dõi đánh giá dự án ; triển
khai công tác đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ quản lý dự án.
1.6. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp danh mục dự án và trình Ủy ban nhân dân thành phố về tiếp tục thực hiện
chương trình kích cầu thông qua đầu tư; trong đó đẩy mạnh thực hiện việc xã hội
hóa đầu tư trong ngành giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao và hỗ trợ doanh nghiệp
đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ-thiết bị.
Thực hiện xã hội hóa mạnh mẽ khối
quản lý đô thị để giảm gánh nặng cho ngân sách và dùng kinh phí tiết kiệm được
để tái đầu tư hạ tầng kỹ thuật đô thị. Viện Kinh tế trình Ủy ban nhân dân thành
phố về cơ chế, chính sách xã hội hóa thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển
giao thông, giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao trong quý I.
1.7. Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định số 80/TTg của
thành phố phối hợp Ban chỉ đạo di dời doanh nghiệp ô nhiễm và Sở Quy hoạch – Kiến
trúc khẩn trương rà soát lại quy hoạch các địa điểm có mặt bằng doanh nghiệp di
dời; đồng thời, rà soát lại các khu công nghiệp đã được quy hoạch để xác định địa
điểm khuyến khích các doanh nghiệp sớm triển khai việc di dời. Đẩy nhanh thực
hiện Quyết định số 80/TTg của Thủ tướng Chính phủ về thanh lý, bán mặt bằng,
nhà xưởng các doanh nghiệp.
1.8. Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp tiếp tục triển
khai trong năm cổ phần hóa 43 doanh nghiệp Nhà nước, tập trung các giải pháp
kiên quyết đẩy mạnh công tác cổ phần hóa và chương trình hành động của Thành ủy
về tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước theo đúng tiến độ.
1.9. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố về đẩy mạnh các giải pháp huy động vốn trong nước, nhất là vốn tư
nhân cho phát triển kinh tế :
+ Khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, kể cả
hộ gia đình, đầu tư phát triển sản xuất-kinh doanh, thông qua các cơ chế chính
sách hỗ trợ của Nhà nước ; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp dễ dàng
tiếp cận với các chính sách khuyến khích và chương trình hỗ trợ của Nhà nước về
đầu tư và tín dụng, về mặt bằng sản xuất, thông tin thị trường, về tư vấn kỹ
thuật, đào tạo phát triển nguồn nhân lực và tiếp cận với các dịch vụ phát triển
kinh doanh.
+ Tiếp tục kiến nghị để
sửa đổi bổ sung, hoàn thiện các văn bản quản lý để thực hiện có hiệu quả Luật
doanh nghiệp, tiến tới thực hiện một mặt bằng pháp lý về điều kiện sản xuất-kinh
doanh cho mọi loại hình doanh nghiệp.
+ Tăng cường công tác hậu
kiểm theo hướng vừa tạo điều kiện để Nhà nước có khả năng quản lý và định hướng,
vừa tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà
pháp luật không cấm. Tiếp tục rà soát, loại bỏ những rào cản đối với sự phát
triển của doanh nghiệp.
1.10. Sở Giao thông Công chánh chủ trì, phối hợp các sở
- ngành có liên quan tập trung thực hiện các công trình lớn như sau :
+ Chương trình chống ùn tắc giao thông : Hoàn thành công
trình cầu đường Bình Triệu 2 đoạn nối với Quốc lộ 13 ; hoàn thành công trình đường
Bắc Nam và cầu Kinh Tẻ để đưa vào sử dụng trong năm ; khởi công Đại lộ Đông -
Tây và đường hầm qua Thủ Thiêm ; khởi công công trình cầu đường Nguyễn Văn Cừ
và Tân Thuận 2 ; khởi công công trình đường Cộng Hòa đến An Sương nối với tuyến
đường Xuyên á; chuẩn bị đầu tư và khởi công một số Tỉnh lộ và cầu nối với các tỉnh
chung quanh thành phố; hoàn thành đưa vào hoạt động chợ đầu mối Bình Điền để di
dời các chợ nông sản thực phẩm từ nội thành ra chợ đầu mối kết hợp chống ùn tắc
giao thông; đầu tư dứt điểm giai đoạn 1 dự án 1.318 xe buýt và triển khai ngay
giai đoạn 2 dự án 1.800 xe buýt; tiếp tục chuẩn bị đầu tư các dự án tàu điện ngầm
(metro).
+ Chương trình cấp nước sạch : Hoàn thành đưa vào sử dụng
nhà máy nước sông Sài Gòn giai đoạn 1 là 300.000m3/ngày trong quý II
và mạng cung cấp nước phía Tây, phía Đông trong năm; chuẩn bị đầu tư nhanh để
khởi công nhà máy nước Thủ Đức giai đoạn 2 là 300.000m3/ngày; xã hội
hóa việc cung cấp nước sạch một số khu vực ở quận-huyện ; phấn đấu giảm tỷ lệ
thất thoát nước sạch.
+ Xây dựng kế hoạch và thủ tục cần thiết triển khai
nhanh các dự án đầu tư bằng nhiều kênh huy động vốn như dự án đường vành đai
phía Đông ; cầu, đường Bình Khánh ; đường Tân Sơn Nhất - Bình Lợi ; cầu,
đường Bình Tiên ; nhà máy nước Kênh Đông ; cầu Thủ Thiêm (bắc qua sông Sài
Gòn).
1.11. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục thực hiện công tác
xúc tiến đầu tư, cải tiến thủ tục hành chánh, tháo gỡ vướng mắc để khôi phục,
thu hút mạnh đầu tư trực tiếp nước ngoài :
+ Rà soát lại danh mục dự án kêu
gọi đầu tư nước ngoài trong quý I để điều chỉnh, bổ sung những dự án quy mô lớn
cần kêu gọi đầu tư nước ngoài.
+ Tăng cường hoạt động xúc tiến
đầu tư nước ngoài tại các thị trường trọng điểm và một số thị trường khác ; phối
hợp với các cơ quan ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài trong công tác vận động
xúc tiến thương mại và đầu tư.
1.12. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các sở
-ngành, quận - huyện thực hiện Chỉ thị số 29/2003/CT-TTg ngày 23 tháng 12 năm
2003 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn
vốn Nhà nước; nâng cao hiệu quả đầu tư theo hướng thực hiện đúng tiến độ và chất
lượng công trình :
+ Rà soát lại tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, kiên
quyết chấm dứt đầu tư những dự án kém hiệu quả hoặc thiếu tính khả thi, tập
trung vốn thực hiện dứt điểm những dự án chuyển tiếp.
+ Tăng cường công tác thanh tra, thẩm định, giám sát đầu
tư, quản lý đấu thầu,v.v… nhằm hạn chế tình trạng đầu tư kém hiệu quả.
+ Xử phạt thật nghiêm với mức độ thật nặng các vi phạm về
chất lượng và tiến độ công trình, lập danh sách các đơn vị tư vấn lập dự án, tư
vấn thiết kế, tư vấn giám sát, chủ đầu tư và đơn vị trúng thầu thi công bị vi
phạm về chất lượng công trình để có biện pháp chế tài mạnh.
1.13. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các khu chế
xuất - công nghiệp xây dựng và triển khai đề án tổ chức đào tạo các kỹ sư và
lao động kỹ thuật theo đặt hàng của nhà đầu tư.
1.14. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối có chương trình mở
rộng hợp tác có hiệu quả và phối hợp với các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam, trước tiên là phối hợp trong việc xây dựng các khu công nghiệp tập trung,
đầu tư các dự án kết nối hạ tầng giao thông giữa thành phố và các tỉnh.
2. Nâng cao
hiệu quả sản xuất - kinh doanh :
2.1. Tập trung thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế :
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố, trước tiên là cấu
trúc lại cơ cấu công nghiệp để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả kinh tế. Đưa
vào thực hiện nhanh 16 chương trình mục tiêu phát triển các ngành kinh tế chủ lực
và sản phẩm chủ lực của thành phố. Mỗi chương trình mục tiêu chọn 1 - 2 đề án,
dự án đầu tư cụ thể để tiến hành làm ngay và làm có kết quả.
Sở - ngành có liên quan đã được phân công chuẩn bị đề
án, dự án cụ thể để triển khai thực hiện ngay trong quý I.
2.1.1- Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận - huyện phối hợp cơ quan liên quan xây dựng và công bố quy hoạch phát triển
ngành trên địa bàn quận - huyện để làm cơ sở cấp đăng ký kinh doanh, nhất là một
số ngành quan trọng và nhạy cảm thuộc lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ.
2.1.2- Ban Đổi mới quản lý doanh
nghiệp Nhà nước chủ trì, phối hợp sở - ngành, quận - huyện hoàn thành việc tách
chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế ra khỏi quản lý sản xuất-kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.2. Dịch vụ-Thương mại :
2.2.1. Sở Thương mại chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong quý I xây dựng kế hoạch cụ thể để
triển khai thực hiện trong năm :
+ Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả chương trình mục tiêu phát triển ngành thương mại thành phố
2002-2005 : Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho ngành thương mại, khuyến khích hỗ
trợ các thành phần kinh tế tham gia xây dựng và nâng cấp các Trung tâm thương mại
nội địa theo quy hoạch chung; tiếp tục phát triển các Trung tâm giao dịch hàng
hóa, trước tiên là Trung tâm giao dịch nguyên phụ liệu ngành dệt may; nghiên cứu
cơ chế bảo hiểm song hành Trung tâm giao dịch hàng hóa.
+ Triển khai thực hiện đề án quy
hoạch chợ; xây dựng và đưa vào hoạt động chợ đầu mối Bình Điền; nâng cấp và triển
khai xây dựng giai đọan 2 đối với hai chợ đầu mối Tam Bình và Tân Xuân; hợp tác
với các tỉnh để tổ chức tốt các kênh phân phối hàng hóa.
+ Đầu tư xây dựng Trung tâm hội
chợ triển lãm quốc tế cho yêu cầu trước mắt và khẩn trương chuẩn bị đầu tư
Trung tâm với quy mô lớn tại Khu đô thị mới Thủ Thiêm, đề án thành lập siêu thị
kết hợp Showroom bán và trưng bày hàng hóa Việt Nam và hàng Việt Nam xuất khẩu.
Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và quảng bá thương hiệu; triển khai thực hiện
chương trình thương mại điện tử nhằm giúp doanh nghiệp tiếp cận khách hành
nhanh chóng, giảm chi phí giao dịch.
+ Tăng cường quản lý Nhà nước
các cơ sở kinh doanh dịch vụ trong lĩnh vực văn hóa-xã hội.
2.2.2. Trung tâm Xúc tiến Thương
mại và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Viện Kinh tế và các cơ quan liên quan triển
khai việc tập huấn về AFTA, Hiệp định Thương mại Việt Mỹ và Tổ chức Thương mại
Thế giới cho cán bộ chủ chốt các cấp của thành phố và các doanh nghiệp, tiếp tục
các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện AFTA, thực hiện Hiệp định thương
mại Việt - Mỹ, các Hiệp định song phương và đa phương mà Nước ta đã ký kết, xây
dựng và triển khai các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm. Tiếp tục mở
rộng đối tượng tham gia và nâng cao chất lượng hệ thống đối thoại giữa Chính
quyền và doanh nghiệp trên trang web của thành phố.
2.2.3. Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan tập trung đầu tư phát triển Khu du lịch sinh thái Cần Giờ ; mở rộng Khu địa
đạo Củ Chi và Đền tưởng niệm Bến Dược; cảng du lịch đường thủy; tăng cường
tuyên truyền quảng bá và xúc tiến du lịch ở trong và ngoài nước; khai thác có
hiệu quả thị trường du lịch quốc tế trọng điểm và thị trường trong nước ; đa dạng
hóa các hình thức du lịch như du lịch lữ hành, du lịch sinh thái, du lịch mạo
hiểm, du lịch làng quê,.... Phấn đấu trong năm thu hút 1,725 triệu lượt khách
quốc tế, tăng 15% so với thực hiện năm 2003.
2.2.4. Ngân hàng Nhà nước thành phố và Sở Tài chính phối
hợp với các ngân hàng, tổ chức tài chính để triển khai các giải pháp phát triển
thị trường dịch vụ tài chính, ngân hàng trên địa bàn. Ủy ban nhân dân thành phố
phối hợp với Trung tâm giao dịch chứng khoán tại thành phố để phát triển thị
trường chứng khoán.
2.3. Công nghiệp và Xây dựng :
2.3.1. Sở Công nghiệp chủ trì triển khai trong quý I kế
hoạch thực hiện chương trình mục tiêu phát triển 6 ngành công nghiệp chủ lực
(cơ khí, điện tử, hóa chất, nhựa-cao su, dệt-may, da giày); lựa chọn và tập
trung đầu tư một, hai dự án phát triển sản phẩm chủ lực, công nghiệp hỗ trợ (sản
xuất nguyên phụ liệu), phấn đấu trong năm triển khai hỗ trợ thêm từ 30 đến 40 sản
phẩm của các doanh nghiệp, các trường đại học, viện nghiên cứu.
2.3.2. Sở Công nghiệp chủ trì
cùng Viện Kinh tế phối hợp với các sở - ngành, quận - huyện rà soát, bổ sung
quy họach phát triển ngành. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các Khu công nghiệp tập
trung : Khu công nghệ cao, khu công nghiệp Tân Phú Trung, khu công nghiệp Linh
Trung III (Trảng Bàng, Tây Ninh), khu công nghiệp Hiệp Phước, Cụm công nghiệp ở
Nhị Xuân, để tạo điều kiện về mặt bằng cho các doanh nghiệp mới và di dời các
doanh nghiệp ô nhiễm.
2.3.3. Ban chỉ đạo chương trình
hỗ trợ doanh nghiệp hiện đại hóa và hội nhập triển khai Chương trình Năng suất
- Chất lượng và Hội nhập 2004 - 2005 nhằm huy động mạnh mẽ nguồn lực khoa học
và công nghệ của thành phố nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng suất, giảm
chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh và đẩy mạnh xuất khẩu.
Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin về doanh nghiệp, chính sách, quy họach.
2.3.4. Sở Khoa học - Công nghệ
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng đề án và triển khai xây dựng
Trung tâm thiết kế và chế tạo thiết bị mới, góp phần đẩy nhanh việc thương mại
hóa rộng rãi các kết quả nghiên cứu khoa học phục vụ phát triển kinh tế.
2.3.5. Ban chỉ đạo di dời doanh nghiệp ô nhiễm của thành
phố thực hiện đúng kế hoạch di dời các doanh nghiệp ô nhiễm ra các khu công
nghiệp kết hợp với đổi mới công nghệ - thiết bị. Tiếp tục nghiên cứu để sớm ban
hành các chính sách khuyến khích, hỗ trợ di dời, cụ thể : (1) hỗ trợ khi chuyển
nhượng mặt bằng, nhà xưởng ; (2) hỗ trợ lãi vay trong từng trường hợp các cơ sở
sản xuất-kinh doanh có vay vốn để đầu tư xây dựng cơ sở mới ; (3) ưu đãi về tiền
thuê đất, thuế ; (4) hỗ trợ lãi suất vay vốn đầu tư đối với một số công trình hạ
tầng trong khu công nghiệp dành cho các cơ sở sản xuất-kinh doanh di dời thuê đất
; (5) hỗ trợ về nhà ở cho cán bộ, công nhân viên chức của các cơ sở sản xuất-kinh
doanh tại cơ sở mới ; (6) hỗ trợ đối với số lao động mới được tuyển dụng tại cơ
sở mới.
2.3.6. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng chương trình mục tiêu phát triển ngành xây dựng thành phố.
2.4. Nông nghiệp :
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan thực hiện :
2.4.1. Tiếp tục đẩy mạnh chương trình hai cây hai con, tập
trung đầu tư để nâng cao sản lượng đàn bò sữa, tăng diện tích nuôi trồng và sản
lượng tôm sú, mở rộng diện tích nuôi tôm càng xanh nhằm đẩy nhanh chuyển đổi cơ
cấu sản xuất nông nghiệp. Mở rộng liên kết trên địa bàn nông thôn thông qua hợp
đồng tiêu thụ sản phẩm. Phát huy vai trò của các chợ đầu mối đầu tư tạo chân
hàng với nông dân.
2.4.2. Tiếp tục thực hiện ba chương trình mục tiêu phát
triển ngành thủy sản, chế biến gỗ, chế biến thực phẩm; chọn một, hai dự án đầu
tư để tập trung thực hiện như xây dựng các trại giống (tôm, rau, cây ăn trái,
giống bò sữa); khẩn trương xây dựng Trung tâm kiểm định giống cây, giống con;
chương trình giống mới 300ha cây thơm Cayen; triển khai xây dựng khu nông nghiệp
công nghệ cao đúng tiến độ.
2.4.3. Hòan thiện các mô hình Trung tâm giao dịch thủy sản,
chợ bò sữa, chợ giống cây trồng và chợ thiết bị, đại lý chuyên cung cấp rau sạch,
chú trọng an tòan vệ sinh thực phẩm, phòng ngừa chặt chẽ các lọai dịch bệnh về
gia súc, gia cầm, kiểm soát việc sử dụng hóa chất, thuốc trừ sâu và các chất
kháng sinh trong sản xuất, chế biến nông - thủy sản. Chỉ đạo chương trình khắc
phục dịch cúm gà trên địa bàn thành phố, có chính sách hỗ trợ, ưu đãi đúng mức
để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp và nông dân chăn nuôi gia cầm,
sớm khắc phục hậu quả, phục hồi sản xuất.
2.4.4. Tiếp tục đề án bảo vệ và
chăm sóc tốt rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, bảo vệ và quản lý tốt khu dự trữ
sinh quyển Cần Giờ.
2.4.5. Tiếp tục thực hiện đầu tư hòan chỉnh kiên cố hóa
hệ thống thủy lợi Kênh Đông - Củ Chi; dự án Tham Lương - Bến Cát - Rạch Nước
Lên giai đoạn 1, Trung tâm thủy sản (huyện Nhà Bè); tiếp tục chuẩn bị đầu tư dự
án khu tắm biển Cần Giờ.
3. Điều hành tài chánh và ngân sách :
Sở Tài chính và Cục Thuế thành phố phối hợp các quận -
huyện thực hiện :
3.1. Phấn đấu thực hiện vượt mức dự toán thu trong năm
so với nhiệm vụ được giao; tập trung quản lý thu có hiệu quả đối với các khu vực
kinh tế, đặc biệt là kinh tế ngoài quốc doanh; tăng cường phân cấp thu cho các
quận - huyện, tiếp tục mở rộng ủy nhiệm thu cho phường - xã, thị trấn để nâng
cao hiệu quả quản lý các nguồn thu; chống thất thu, tập trung công tác quản lý,
kiểm tra chặt chẽ.
3.2. Tăng cường công tác kiểm tra quyết toán kịp thời,
thực hiện các biện pháp ngăn chặn hiện tượng gian lận thuế; thu đúng, thu đủ và
thu hồi kịp thời các khoản thất thu cho ngân sách.
3.3. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số
10/2001/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ và Thông tư số
25/2002/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Bộ Tài chính về chế độ tài chính áp
dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu cho tất cả các đơn vị sự nghiệp có thu do
thành phố quản lý, đồng thời triển khai thực hiện Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về khoán biên chế và chi phí
quản lý hành chính cho tất cả các đơn vị hành chính ngay từ đầu năm.
3.4. Cơ quan tài chính các cấp tăng cường chức năng kiểm
tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị.
Kho bạc Nhà nước thành phố và quận - huyện cần tăng cường chức năng kiểm soát
chi đồng thời vẫn đảm bảo kịp thời; quán triệt tinh thần tiết kiệm, tránh lãng
phí trong chi thường xuyên, góp phần củng cố kỷ cương, kỷ luật tài chính; nâng
cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
3.5. Song song với mở rộng phân cấp cho đơn vị cơ sở và
quận -huyện để tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách, đẩy mạnh việc
thực hiện cơ chế khoán chi và đấu thầu toàn bộ hoặc từng công đọan trong quy
trình thu gom, vận chuyển và xử lý rác.
3.6. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực
hiện công khai tài chánh các cấp; tăng cường quyền tự chủ và chịu trách nhiệm của
Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách; nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng tài sản
công; đảm bảo việc mua sắm tài sản trang thiết bị thực hiện đúng chế độ, tiêu
chuẩn quy định.
3.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ tài chánh cơ sở, hiện đại hóa công nghệ quản lý tài chánh, tạo điều kiện
ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực quản lý và điều hành công tác
tài chánh - ngân sách, nối mạng giữa các cơ quan trong ngành tài chánh, với
doanh nghiệp để phối hợp, đối chiếu, tăng cường chức năng kiểm tra, kiểm soát.
Cấp phường - xã, thị trấn được tăng cường nguồn thu, phương tiện và cán bộ quản
lý tài chánh - ngân sách để quản lý tốt, có hiệu quả các nguồn lực tài chánh
trên địa bàn được phân cấp.
4. Khoa học
và công nghệ :
Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các sở - ngành, cơ quan đơn vị liên quan :
4.1- Đẩy nhanh tiến độ triển
khai các chương trình nghiên cứu khoa học và công nghệ, các chương trình ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, công
nghệ tự động hoá phục vụ phát triển kinh tế-xã hội thành phố. Đẩy mạnh triển
khai ứng dụng năng lực khoa học và công nghệ vào phát triển các sản phẩm công
nghiệp chủ lực và gắn với việc triển khai các chương trình phát triển các ngành
kinh tế chủ lực.
4.2- Phát huy cơ chế liên kết
nghiên cứu khoa học với cơ sở, liên kết giữa các trường, viện nghiên cứu với các
doanh nghiệp để ứng dụng sản xuất rộng rãi các kết quả nghiên cứu khoa học về
thiết kế chế tạo mới các thiết bị, sản phẩm ; tiếp tục phát triển và quản lý thị
trường thiết bị - công nghệ ; triển khai chương trình tạo lập thị trường tư vấn
công nghệ và quản lý ở thành phố. Tổ chức Tuần lễ khoa học - công nghệ và giáo
dục đại học thành phố lần thứ 2.
4.3- Hội đồng Đại học thành phố
triển khai các chương trình đào tạo nhân lực trình độ cao tại các Trường Đại học,
Cao đẳng có đủ điều kiện, xây dựng cơ chế, mô hình đào tạo theo đơn đặt hàng của
các doanh nghiệp.
4.4- Tiếp tục hỗ trợ các doanh
nghiệp đào tạo cán bộ quản lý.
4.5- Đẩy mạnh hoạt động tư vấn,
phản biện của Liên hiệp các Hội Khoa học - kỹ thuật và Hội đồng Khoa học và
công nghệ thành phố, đáp ứng các nhu cầu cấp bách và phát triển dài hạn của
thành phố.
5. Tăng cường quản lý đô thị :
A. Về công tác quy hoạch :
5.1. Sở Quy hoạch-Kiến trỳc tiếp tục hoàn thành điều chỉnh
quy hoạch tổng mặt bằng 24 quận - huyện cho phù hợp tình hình phát triển thành
phố. Tổ chức xây dựng hoàn thành quy hoạch chi tiết 1/2000 tất cả các khu vực
đã đô thị hóa ở 24 quận-huyện với diện tích khoảng 22.000 ha, hoàn thành quy hoạch
chi tiết 1/500 ở một số khu vực các quận trung tâm thành phố. Tập trung các lực
lượng từ thành phố đến quận-huyện, huy động các đơn vị tư vấn có uy tín trong
nước và nước ngoài để đẩy nhanh tiến độ xây dựng quy hoạch chi tiết. Hàng quý bỏo
cỏo tiến độ thực hiện cho Ủy ban nhõn dõn thành phố.
5.2. Sở Quy hoạch-Kiến trỳc dự
thảo và trỡnh Ủy ban nhõn dõn thành phố ban hành Quyết định về "Quy trỡnh
lập, thẩm định và phờ duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000" trong quý I.
5.3. Sở Khoa học - Cụng nghệ chủ
trỡ nghiờn cứu, đẩy mạnh ỏp dụng cụng nghệ thông tin địa lý (GIS) vào cụng tỏc
quy hoạch và quản lý, trong quý II trình Ủy ban nhân dân thành phố.
5.4. Sở Giao thụng Cụng chỏnh chủ
trỡ, phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trỳc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở -
ngành liờn quan, Ủy ban nhõn dõn các quận 2, 4, 7 và huyện Nhà Bè và các cơ
quan Trung ương có liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch di dời cỏc cảng biển;
phải làm xong bước thỏa thuận với cỏc Bộ - Ngành Trung ương có liên quan về kế
hoạch và lộ trỡnh di dời, cơ chế thực hiện; trong đó, có cơ chế về sử dụng mặt
bằng cũ, cơ chế tạo vốn và cơ chế đền bù tạo quỹ đất chuẩn bị xõy dựng cỏc cảng
mới.
B. Trật tự trong xây dựng, nhà đất
:
5.5. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở
Xây dựng, Sở Quy hoạch – Kiến trúc, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân
các quận - huyện tổ chức rà soát khoảng trên 400 dự án đầu tư đã được giao đất,
cho thuê đất; cuối quý I báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân thành phố xem xét
giải quyết.
5.6. Sở Quy hoạch – Kiến trúc xác định quy mô các khu đô
thị mới khi lập quy hoạch chi tiết 1/2000, 1/500 với diện tích khoảng 50 ha trở
lên, bảo đảm chất lượng xây dựng theo quy hoạch và các điều kiện xây dựng hạ tầng
cơ sở đồng bộ; hạn chế xây dựng các khu dân cư mới quy mô nhỏ, manh mún, ảnh hưởng
đến sự phát triển bền vững của thành phố; trong
quý I, dự thảo văn bản cho Ủy ban nhân dân thành phố ban hành về nội dung này.
5.7. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở
Xây dựng và sở -ngành, quận -huyện có liên quan tiếp tục theo dõi gần 600 dự án
chưa giao đất để xem xét điều kiện thực tế trong việc điều chỉnh dự án theo hướng
của Chỉ thị số 07/2003/CT-UB ngày 23 tháng 4 năm 2003 của
Ủy ban nhân dân thành phố, nhằm tạo quỹ đất xây nhà ở cho phục vụ tái định cư
các dự án lớn của thành phố, nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà lưu trú cho
công nhân, ký túc xá cho sinh viên; trong quý II tổng hợp báo cáo cho Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét xử lý.
5.8. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở -ngành, quận-
huyện có liên quan dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố để ban hành
ngay trong quý I về cải cách trình tự thủ tục cấp phép xây dựng và phân cấp quản
lý mạnh hơn việc cấp phép xây dựng theo yêu cầu thông thoáng, hiệu quả.
5.9. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân các quận - huyện tiếp tục đẩy nhanh cải cách, sửa đổi
quy định về trình tự thủ tục theo hướng phân cấp mạnh hơn trong việc cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất; phải hoàn tất cơ bản công tác
này trong năm.
Đồng thời, nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét giải quyết các trường hợp còn lại như nhà ở trong các dự án đầu tư
nhưng chưa bàn giao cơ sở hạ tầng cho địa phương, nhà ở trong các khu quy hoạch
chỉnh trang, nhà ở có vi phạm các quy định về xây dựng phải xử phạt,…; các trường
hợp nêu trên đề xuất cho Ủy ban nhân dân thành phố xem xét trong quý I.
5.10. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp, Ban chỉ đạo Cải cách hành chánh
dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét trong quý I, về ngăn
chặn có hiệu quả và xử lý đúng mức các vi phạm về chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất bất hợp pháp, trái pháp luật ; vi phạm về xây dựng
nhà ở sai quy hoạch, sai phép, không phép; tiếp tục tăng cường quản lý và xử lý
nghiêm minh những vi phạm về chất lượng và tiến độ thi công công trình; cụ thể
như sau :
+ Ban hành quy định khung cụ thể để quận -huyện, phường
- xã, thị trấn đối chiếu, xử lý các trường hợp vi phạm xây dựng.
+ Tạo cơ chế tự chủ và xác định rõ trách nhiệm của chủ đầu
tư - tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát - đơn vị thi công và quản lý chặt chẽ hoạt
động các đơn vị này. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa hơn nữa đối với các hoạt động
tư vấn, như mở rộng cho cá nhân có trình độ chuyên môn và có năng lực tham gia
tư vấn.
+ Tập trung chỉ đạo chống thất thoát trong xây dựng các
công trình từ vốn ngân sách theo Quyết định số 85/2002/QĐ-UB ngày 25 tháng 7
năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố, tăng cường kiểm tra và có biện pháp mạnh
về xử lý các hành vi vi phạm; quản lý hệ thống kỹ sư giám sát công trình xây dựng.
+ Tiếp tục quản lý, cập nhật biến động về nhà đất trên nền
bản đồ địa chính, bản đồ địa hình và sổ bộ nhà đất; song song đó lập và đưa vào
sử dụng phần mềm quản lý nhà đất nối mạng 3 cấp (phường - xã, thị trấn, quận
-huyện, thành phố).
C. Trật tự an toàn giao thông :
5.11. Sở Văn hóa và Thông tin chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan vận động nhân dân, cán bộ công chức, công nhân, học sinh,
sinh viên, lực lượng võ trang và gia đình chấp hành pháp luật, xây dựng nếp sống
văn minh đô thị.
5.12. Sở Giao thông Công chánh
phối hợp với Công an thành phố và các sở-ngành, quận-huyện triển khai đồng bộ
các biện pháp để giảm thiểu tình trạng kẹt xe nội thị; đầu tư phát triển mạng
lưới giao thông, vận tải hành khách công cộng, nâng cao chất lượng dịch vụ vận
tải phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của người dân; tăng cường các biện pháp quản
lý giao thông nhằm giảm tối đa tai nạn giao thông; từng bước xã hội hóa dịch vụ
công ích.
5.13. Công an thành phố chủ trì, phối hợp với các quận -
huyện và sở - ngành liên quan tiếp tục chấn chỉnh và duy trì công tác kiểm tra
thường xuyên nhằm làm thông thoáng tại 30 tuyến đường trọng điểm do cấp thành
phố triển khai thực hiện, 100 tuyến đường và 11 khu vực do quận -huyện chịu
trách nhiệm thực hiện; cương quyết ngăn chặn tái lấn chiếm đối với các trường hợp
đã giải tỏa.
5.14. Công an thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng phương án ngăn chặn và biện pháp giải quyết nhanh, tăng
cường huy động các lực lượng tham gia giải quyết ùn tắc giao thông. Các ngành
Giao thông Công chánh, Công an, Giáo dục và Đào tạo, Thương mại và đầu tư, Du lịch,
Lao động - Thương binh và Xã hội,.v.v… cùng phối hợp bằng nhiều biện pháp tổng
hợp, phấn đấu giảm cơ bản số điểm và số vụ ùn tắc giao thông (còn trên 40 điểm);
giảm 10% số vụ tai nạn giao thông; áp dụng các biện pháp mạnh nhất và kiên quyết
nhất để chấm dứt nạn đua xe trái phép.
5.15. Sở Giao thông Công chánh chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan triển khai các dự án phát triển hạ tầng đúng tiến độ, nhất là
các công trình trọng điểm (cả đường bộ và đường sông); mở các nút giao thông,
xây dựng 2 cầu vượt (Trường Chinh, vòng xoay Hàng Xanh) và một số cầu vượt cho
người đi bộ; trên cơ sở quy hoạch, sắp xếp có trật tự các bến bãi đậu xe 4
bánh; các điểm giữ xe 2, 4 bánh, nhất là tại khu vực trung tâm ; quy hoạch, có
chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng các bãi đậu xe lớn ở các cửa ngõ ra vào
thành phố; phân luồng tuyến một chiều, đặt các tiểu đảo, dãy phân cách.
D. Vệ sinh môi trường :
5.16. Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện vai trò cơ
quan thường trực triển khai chương trình bảo vệ môi trường đến 2005 đã được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; phân cấp và tăng cường trách nhiệm quản
lý môi trường của các quận -huyện, phường - xã, thị trấn; tăng cường lực lượng
bảo vệ môi trường thành phố về tổ chức, biên chế, nhân sự và phương tiện.
5.17. Cương quyết xử lý các doanh nghiệp gây ô nhiễm, bắt
buộc phải triển khai các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, không để phát sinh cơ sở
gây ô nhiễm, gắn với chương trình di dời các doanh nghiệp gây ô nhiễm ra các
khu công nghiệp theo quy hoạch. Trước mắt, những doanh nghiệp gây ô nhiễm nặng
dọc tuyến kênh Tham Lương - sông Vàm Thuật phải triển khai sản xuất sạch hơn hoặc
đầu tư thiết bị xử lý ô nhiễm theo cam kết, nếu không thực hiện thì phải tạm
ngưng hoạt động.
5.18. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các quận-huyện kiểm tra và chấn chỉnh hoạt động thu gom rác thải, xà bần, hệ thống
nhà vệ sinh công cộng; xử lý có kết quả việc vi phạm vệ sinh môi trường (nhất
là phóng uế bừa bãi, đổ rác xuống kênh, rạch trong nội thành) và hoàn thiện
công tác quản lý các đơn vị dịch vụ thu gom, vận chuyển rác ngoài quốc doanh ở
quận - huyện.
Sở Giao thông Công chánh chủ trì, phối hợp với các quận
- huyện phát huy kết quả của SEA Games trong việc trồng cây xanh, hoa kiểng,
dây leo các loại, các tháp hoa, đường phố hoa kiểng trên các tuyến đường, công
viên, tiểu đảo,… vận động nhân nhân dân tham gia hưởng ứng mạnh mẽ việc trồng
cây xanh trang trí cho nhà ở của mình, tận dụng mọi diện tích đất trống có thể
trồng được các loại cây xanh, hoa kiểng.
5.19. Chương trình chống ngập nước,
Sở Giao thông Công chánh tiếp tục thực hiện các dự án đầu tư hệ thống thoát nước
lưu vực Nhiêu Lộc-Thị Nghè, Tân Hóa-Lò Gốm, Tàu Hủ-Bến Nghé ; khởi công và đưa
vào sử dụng công trình kiểm soát triều cường khu vực quận Bình Thạnh.
5.20. Chương trình xử lý rác, Sở
Tài nguyên và Môi trường tiến hành công tác đền bù, giải phóng mặt bằng Khu
liên hợp xử lý rác, xã hội hóa việc thu gom rác ở một số khu vực nội thành; tiếp
tục đầu tư khu xử lý rác Đa Phước (Bình Chánh).
E. Về bồi
thường giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư, tập trung các dự án đầu tư công
trình trọng điểm :
Điều chỉnh và ban hành sớm khung
giá quyền sử dụng đất tại các tuyến đường mới đưa vào sử dụng (sau khi đầu tư mới
hoặc mở rộng, nâng cấp) hoặc các khu đô thị hóa trên địa bàn các quận - huyện.
Ban hành quy định về trình tự và thủ tục bồi thường, giải phóng mặt bằng làm cơ
sở pháp lý để quận - huyện và nhà đầu tư thực hiện. Củng cố kiện toàn tổ chức bộ
máy và nhân sự các Ban chỉ đạo bồi thường giải phóng mặt bằng của thành phố và
quận - huyện đủ năng lực và phẩm chất để thực hiện nhiệm vụ. Đối với các dự án
đầu tư đã giải phóng mặt bằng 80% số hộ cần di dời, còn lại nếu không di dời cần
kiên quyết cưỡng chế.
F. Phòng
cháy, chữa cháy :
Công an thành phố, các sở -
ngành thành phố và các quận - huyện tiếp tục triển khai thực hiện thật nghiêm
Chỉ thị số 27/2002/CT-UB ngày 05 tháng 12 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố
về tăng cường quản lý và các biện pháp cấp bách phòng cháy, chữa cháy; nâng cấp
trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy cho lực lượng chuyên nghiệp.
6. Về văn hóa
- xã hội :
A. Giáo dục
và đào tạo :
6.1. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện :
+ Tăng cường chất lượng giáo dục
cho học sinh ; tiếp tục thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp ở
các bậc học, cấp học, ngành học ; nâng cao đồng đều chất lượng giáo dục nội
thành và ngoại thành, giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông ; củng cố và
mở rộng mạng lưới trường học, mở rộng quy mô hợp lý, nâng cao khả năng đáp ứng
nhu cầu học tập của nhân dân; thực hiện tốt phổ cập giáo dục bậc trung học ; đẩy
mạnh xã hội hóa giáo dục; triển khai kế họach phổ cập trung học phổ thông trên
toàn thành phố ; các quận nội thành xây dựng kế họach để phấn đấu đạt mục tiêu
này trong năm 2004-2005, các quận ven và huyện hoàn thành vào năm 2007-2008.
+ Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất theo quy hoạch chi tiết
mạng lưới trường học, đầu tư trang thiết bị theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa
; tổ chức tốt công khai quy hoạch địa điểm xây dựng mới trường học các cấp, các
loại hình, trường công lập, trường bán công, trường dân lập ; có phương án cụ
thể để huy động các nguồn lực trong dân.
+ Có kế hoạch, lộ trình cụ thể thực hiện xã hội hóa các
dự án trường học để thông qua chủ trương về tỷ lệ phát triển trường bán công,
trường dân lập hàng năm ; thực hiện chủ trương chuyển một số cơ sở đào tạo công
lập sang bán công, tiến đến xoá bỏ hệ bán công trong các trường trung học phổ
thông; tổ chức và quản lý tốt việc hợp tác đào tạo với nước ngoài, kể cả việc gởi
công dân đi học ở nước ngoài và cho phép mở các cơ sở đào tạo của nước ngoài tại
Việt Nam.
+ Sử dụng phần vốn ngân sách hàng năm để xây dựng mới
trường công có lớp chuyên hoặc trường chuẩn của từng cấp học, trong đó có tính
đến tỷ lệ trường học xây dựng mới phải theo chuẩn quốc gia; đối với hệ giáo dục
mầm non (nhà trẻ, mẫu giáo) đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa.
+ Tiếp tục tăng cường kỷ cương, nền nếp; ngăn chặn hữu
hiệu các hiện tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội xâm nhập nhà trường; thực hiện
xong di dời các hộ đang cư trú trong khuôn viên trường học.
6.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan triển khai chương trình phát triển dạy nghề và đào tạo
công nhân kỹ thuật, xây dựng phương án đa dạng hóa các hình thức đào tạo công
nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật cho các ngành công nghiệp.
6.3. Viện Kinh tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan triển khai chương trình hỗ trợ phát triển doanh nhân cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ năm 2004 - 2005 (thuộc chương trình phát triển nguồn nhân lực của
thành phố).
B. Y tế :
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực
hiện :
6.4. Tiếp tục thực hiện các chương trình quốc gia về
chăm sóc sức khỏe có mục tiêu, tiến tới hòan thành các chỉ tiêu cơ bản về sức
khỏe và y tế, khống chế không để dịch lớn xảy ra trên địa bàn thành phố; giảm số
mắc bệnh và tử vong do các bệnh dịch.
6.5. Chăm sóc sức khỏe nhân dân, người có công và bảo trợ
xã hội :
+ Khống chế không để dịch
lớn xảy ra trên địa bàn thành phố; giảm số mắc bệnh và tử vong do các bệnh dịch
nguy hiểm (sốt rét, tả, thương hàn, sốt xuất huyết, viêm não, màng não); duy
trì kết quả thanh toán bệnh uốn ván sơ sinh và bệnh phong; ngăn chặn tốc độ
phát triển của dịch HIV/AIDS, lao; hình thành các chương trình sức khoẻ mới đáp
ứng nhu cầu phòng chống các loại bệnh ung thư, tim mạch, tiểu đường, cận thị do
học tập quá tải, phòng chống tai nạn và thương tích.
+ Đẩy mạnh công tác
thông tin, giáo dục về vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng ngừa chặt chẽ và ngăn
chặn có kết quả các dịch bệnh gia súc và gia cầm từ các tỉnh lan về địa bàn
thành phố và phòng tránh nguy cơ lây lan sang người; hạn chế đến mức thấp nhất
tình trạng ngộ độc thực phẩm xảy ra trên địa bàn thành phố.
+ Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 06/CT-TW về củng cố,
tăng cường và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; phát triển mạng lưới nhân viên sức
khỏe cộng đồng ; phát huy vai trò mạng lưới y tế cơ sở trong chăm sóc y tế cho
người nghèo, người có thẻ Bảo hiểm Y tế và mở rộng dịch vụ chăm sóc y tế tại
nhà ; giải quyết tốt vấn đề chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Thực hiện tốt các chính sách
trợ giúp xã hội, hoàn thiện mạng lưới an sinh xã hội ; ứng dụng công nghệ thông
tin, tiếp tục phát triển mạng Medinet, tạo điều kiện cho các đơn vị trực thuộc ứng
dụng và hoàn thiện việc chuyển tải hồ sơ bệnh án.
6.6.
Hoàn chỉnh quy hoạch phát triển sự nghiệp ngành y tế về quy hoạch, phát triển
cơ sở vật chất đến năm 2010 ; xây dựng các bệnh viện tại khu y tế kỹ thuật cao
; thực hiện chương trình trung tâm y tế chuyên sâu (11 đơn vị trực thuộc của
ngành) ; xây dựng khu y tế kỹ thuật cao theo mô hình Viện, Trường. Tập
trung điều hành để xây dựng có hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách và chương trình
kích cầu thông qua đầu tư trong ngành y tế thành phố; đẩy mạnh thực hiện chủ
trương xã hội hóa hoạt động y tế; tranh thủ thời cơ và nguồn lực để tăng cường
đầu tư, các trung tâm Y tế chuyên sâu, tăng cường đầu tư nâng cấp trang thiết bị.
Xây dựng mới một số bệnh viện tại các cửa ngõ ra vào thành phố. Hình thành hệ
thống khám chữa bệnh theo mô hình liên kết chặt chẽ giữa các bệnh viện, trung
tâm chuyên khoa thành phố với các trung tâm y tế quận - huyện, y tế tư nhân.
6.7. Tập trung sắp xếp
lại ngành dược, củng cố các doanh nghiệp Nhà nước, đẩy mạnh tốc độ cổ phần hóa
doanh nghiệp, đầu tư cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng dược phẩm, đạt
tiêu chuẩn GMP của khu vực; phát triển cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo trì thiết
bị y tế; kiên quyết thực hiện việc di dời các hộ dân cư trú trong các cơ sở y tế
theo đúng kế hoạch đã đề ra.
C. Văn hóa
và thông tin :
Sở Văn hóa và Thông tin chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan và các quận huyện thực hiện :
6.8. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương V (khóa
VIII), về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bảm sắc
dân tộc; phát triển về chiều rộng và chiều sâu phong trào toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hoá.
6.9. Phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị và các công tác
trọng tâm như hoạt động các ngày lễ, kỷ niệm lớn trong năm, phối hợp với các
ngành có liên quan chủ động tổ chức các chương trình tuyên truyền cổ động và
văn hóa, nghệ thuật; làm tốt công tác vận động “Tòan dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”, từng bước giảm dần sự cách biệt về mức hưởng thụ văn hóa trong
nhân dân giữa nội và ngoại thành.
6.10. Tiếp tục tuyên truyền, vận động tập trung 3 nội
dung về văn hóa là việc cưới; vệ sinh môi trường - đường phố; xây dựng thành phố
thân thiện, an toàn, văn minh. Triển khai các chương trình, công trình chào mừng
“Kỷ niệm 30 năm giải phóng thành phố, thống nhất đất nước”.
6.11. Nâng cao chất lượng hoạt động thông tin cổ động; từng
bước hiện đại hóa hoạt động triển lãm, cổ động trực quan; tăng cường công tác
quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực, đẩy mạnh việc tuyên truyền văn hóa đối ngoại,
xuất khẩu văn hóa phẩm; đẩy mạnh hơn nữa việc thực hiện chính sách xã hội hóa
trong lĩnh vực hoạt động văn hóa.
6.12. Thực hiện quy hoạch phát triển các loại hình hoạt
động văn hóa, các đề án nâng cao chất lượng của các loại hình hoạt động nghệ
thuật, nhất là việc củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các đoàn nghệ
thuật.
6.13. Phối hợp chặt chẽ với các quận - huyện và Sở Kế hoạch
và Đầu tư trong việc cấp phép, kiểm tra hoạt động các loại hình kinh doanh nhạy
cảm về văn hóa; xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm. Đặc biệt chú ý khâu
kiểm tra, xử lý vi phạm sau đăng ký kinh doanh.
6.14. Lập đề án về bảo tàng, bảo tồn các di tích lịch sử;
xây dựng quy hoạch về hệ thống tượng đài; đẩy nhanh tiến độ xây dựng Khu tưởng
niệm các Vua Hùng tại Công viên Lịch sử - văn hóa dân tộc; hoàn thành xây dựng
bảo tàng Chứng tích chiến tranh và chuẩn bị kế hoạch xây dựng rạp xiếc, nhà hát
giao hưởng vũ kịch, mở rộng bảo tàng Lịch sử thành phố và chuẩn bị đầu tư xây dựng
tượng đài Thống Nhất.
D. Thể dục-thể thao :
Sở Thể dục Thể thao chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện :
6.15. Phát huy thành quả SEA Games lần thứ 22, cần chuẩn
bị lực lượng huấn luyện viên và vận động viên thành phố, trong 2 năm tới phải đầu
tư có kế hoạch và chủ động ngay từ đầu để nâng cao thành tích thi đấu vượt mức
tại SEA Games lần thứ 23;
6.16. Đẩy mạnh phong trào tập luyện thể thao thường
xuyên trong nhân dân. Phấn đấu đạt 19% nhân dân thành phố tập luyện thể dục-thể
thao thường xuyên.
6.17. Triển khai thực hiện tốt các chương trình, dự án
phát triển nguồn nhân lực của ngành, nhất là chương trình đào tạo thế hệ trẻ của
thể thao thành phố. Chuẩn bị căn cơ để đào tạo thế hệ năng khiếu vận động viên
các môn thể thao đỉnh cao.
6.18. Củng cố và nâng cao hiệu quả đào tạo, tăng cường ứng
dụng các thành tựu khoa học trong nước và nước ngoài, các kinh nghiệm về phục hồi,
y học thể thao và các biện pháp nhằm hỗ trợ, nâng cao thành tích trong thi đấu,
tập luyện.
6.19. Tổng kết đánh giá đúng thực trạng hoạt động và cơ
sở vật chất toàn ngành thể dục-thể thao. Trên cơ sở đó, có quy hoạch cụ thể
theo địa bàn với quy mô cụ thể theo từng loại hình. Đồng thời lập phương án
khai thác, sử dụng có hiệu quả các công trình thể thao đã được đầu tư xây dựng
trong SEA Games 22.
6.20. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong đầu tư, trong
hoạt động thể thao tại cơ sở, đặc biệt là các giải pháp để nâng cao các môn thể
thao thành tích đỉnh cao.
Đ. Giải quyết
việc làm và xoá đói giảm nghèo :
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban chỉ đạo
chương trình xóa đói giảm nghèo thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện:
6.21. Tổng kết 11 năm thực hiện
chương trình xóa đói giảm nghèo, xây dựng tiêu chí mới về chuẩn nghèo để tiếp tục
phấn đấu từ năm 2004 đến năm 2010 và đề ra chỉ tiêu cho năm 2004. Hoàn thành đầu
tư xây dựng các công trình cơ bản 20 xã - phường nghèo. Đẩy mạnh việc phát triển
các mô hình phát triển kinh tế của các hộ nghèo đã đạt được kết quả tích cực
trong các năm qua. Tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để người nghèo tiếp cận được
các dịch vụ sản xuất, dịch vụ cơ bản. Huy động bố trí nguồn lực tập trung đầu
tư cho địa bàn trọng điểm. Đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa chương trình xóa đói
giảm nghèo.
6.22. Tạo việc làm mới cho
80.000 lao động, đào tạo nghề 200.000 người; tổ chức tốt công tác điều tra,
thông tin, dự báo thị trường lao động, nâng cao năng lực quản lý nguồn lao động
tại các quận -huyện, phường - xã, thị trấn; phối hợp với chương trình công nghệ
thông tin xây dựng đề án và triển khai chợ lao động trên mạng; thực hiện chương
trình xuất khẩu lao động và chuyên gia. Kiểm tra thường xuyên hoạt động của các
cơ sở giới thiệu việc làm, triển khai các biện pháp quản lý Nhà nước thiết thực
nhằm xóa bỏ tình trạng lừa đảo trong giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động.
6.23. Quy hoạch mạng lưới cơ sở
dạy nghề tại thành phố đến năm 2010; tổ chức gặp gỡ, trao đổi thông tin, nhu cầu
và năng lực đào tạo giữa các nhà tuyển dụng lao động (kể cả các Trung tâm dịch
vụ việc làm) và các cơ sở dạy nghề để định hướng và tìm địa chỉ đào tạo, nhằm
giải quyết căn cơ việc làm cho học viên sau khi tốt nghiệp.
6.24. Tăng cường hướng dẫn tư vấn, nâng cao kiến thức kỹ
thuật, kinh nghiệm sản xuất thông qua hình thức khuyến nông; cần tập trung hỗ
trợ người nghèo, hộ nghèo ở nông thôn tổ chức sản xuất theo hướng chuyển đổi cơ
cấu cây trồng vật nuôi; tập trung phát triển 2 cây và 2 con; hỗ trợ nghề làm muối,
trồng cỏ nuôi bò; phát triển các khu dịch vụ, khôi phục ngành nghề truyền thống
tiểu - thủ công nghiệp để tập trung giải quyết việc làm cho lao động nghèo, kết
hợp dạy nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.
E. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
chương trình mục tiêu 3 giảm.
Công an thành phố, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố phối hợp với
các cơ quan liên quan tiếp tục đẩy mạnh tiến độ thực hiện chương trình 3 giảm.
Gắn với việc thực hiện các chương trình văn hóa-xã hội, như chương trình xóa
đói giảm nghèo, trật tự đô thị, phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa ở khu dân cư, gia đình văn hóa, khu phố văn hóa.
6.25. Về ma túy, quản lý tập
trung toàn bộ đối tượng nghiện ma túy vào các trường - trung tâm. Giải quyết việc
làm cho khoảng 14.000 học viên cai nghiện đã hết thời gian cai nghiện giai đoạn
1 chuyển sang giai đoạn 2 để thực hiện đề án “Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải
quyết việc làm cho người sau cai nghiện”. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính
sách, chế độ theo quy định hiện hành của Trung ương và thành phố, nhằm động
viên đội ngũ cán bộ công nhân viên, y bác sĩ, giáo dục viên đang công tác tại
các trường-trung tâm cai nghiện, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng. Tuyển dụng
bổ sung thêm cán bộ, nhân viên, y bác sĩ, giáo dục viên nhằm đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ, tương ứng với khối lượng công việc được giao.
6.26. Tổ chức lực lượng, sử dụng
đồng bộ các biện pháp, liên tục tấn công trấn áp tội phạm, ma túy và mại dâm bằng
nhiều hình thức, bắt truy tố, lập hồ sơ xử lý theo các Nghị định số 20, 32,
33/CP ; quản lý giáo dục tại địa phương, gọi răn đe giáo dục, giữ vững an ninh
trật tự. Tiếp tục xác định công tác đấu tranh phòng, chống ma túy vừa có yêu cầu
cấp bách trước mắt, vừa lâu dài; ngăn chặn có hiệu quả các đường dây, tổ chức vận
chuyển ma túy vào thành phố tiêu thụ; đánh mạnh các tổ chức, cá nhân mua bán,
tàng trữ trái phép các chất ma túy và tổ chức sử dụng ma túy trong địa bàn dân
cư, nơi công cộng.
6.27. Về đối tượng mại dâm, lang
thang, ăn xin, tập trung xóa các địa bàn có tệ nạn mại dâm ; đồng thời tập
trung hết các đối tượng lang thang, ăn xin, cơ nhỡ vào các trung tâm giáo dục
do Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và Lực lượng thanh niên xung phong quản lý
; xây dựng cơ sở vật chất để tập trung toàn bộ đối tượng mại dâm còn lại vào
các trung tâm chữa bệnh. Phối hợp với các tỉnh để giải quyết cơ bản tình trạng
người sống lang thang, ăn xin, đeo bám khách, hỗ trợ các tỉnh xây dựng làng nghề
để tiếp nhận đối tượng này.
7. Tiếp tục
Cải cách hành chánh mạnh mẽ hơn :
7.1. Triển khai thực hiện
các Luật do Quốc hội vừa ban hành như Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân, Luật đất đai, Luật xây dựng,v.v… Có biện pháp tăng cường đẩy mạnh việc
tuyên truyền phổ biến pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho nhân
dân.
7.2. Về tổ chức bộ mỏy :
7.2.1. Sở Nội vụ chủ trỡ phối hợp
với cỏc sở-ngành, quận-huyện xõy dựng đề ỏn trỡnh Ủy ban nhõn dõn thành phố cuối
quý II về kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ mỏy gọn nhẹ, hợp lý theo hướng quản lý
đa ngành, đa lĩnh vực, từ cấp thành phố đến quận-huyện. Phõn cấp và ủy quyền mạnh
hơn cho các sở-ngành và quận-huyện. Cụng việc nào cấp dưới làm cú hiệu quả, thuận
lợi cho nhõn dõn và doanh nghiệp, giảm bớt thời gian giải quyết thỡ phõn cấp và
ủy quyền cho cấp đó làm.
7.2.2. Giảm thiểu cỏc cuộc hội họp khụng mang lại kết quả.
Ngay từ đầu năm, Ủy ban nhõn dõn cỏc cấp rà soát, đánh giá lại việc hội họp
trong năm qua, để rỳt kinh nghiệm giảm thiểu tối đa việc hội họp ; đồng thời,
tăng cường trỏch nhiệm cỏ nhõn trong quản lý điều hành. Cỏn bộ lónh đạo cỏc cấp
phải dành quỹ thời gian nhiều hơn cho việc tiếp cận với cơ sở, nắm bắt thực tiễn
phục vụ cho cụng tỏc chỉ đạo và điều hành. Phõn cụng phõn nhiệm theo nguyờn tắc
một việc chỉ do một người, một tổ chức chịu trỏch nhiệm, xác định rừ trỏch nhiệm
đôn đốc, kiểm tra, chỉ đạo sõu sỏt của người đứng đầu; sử dụng đúng quyền hạn,
không đùn đẩy trỏch nhiệm cũng như không ôm đồm bao biện làm thay.
7.2.3. Sở Nội vụ và Ban Chỉ đạo cải cỏch hành chỏnh
thành phố nghiờn cứu xõy dựng bộ phận chuyờn trỏch làm cụng tỏc cải cỏch hành
chớnh tại cấp quận-huyện, sở-ngành thành phố, để triển khai thực hiện ngay từ đầu
năm. Trong quý I chuẩn bị dự thảo đề ỏn, trỡnh Ủy ban nhõn dõn thành phố trong
đầu quý II.
7.2.4. Ban chỉ đạo Cải cách hành chánh thành phố tiếp tục
trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy chế hoạt động của các sở - ngành mới
thành lập và các sở - ngành còn lại chưa ban hành quy chế; phân định rõ chế độ
trách nhiệm đơn vị, trách nhiệm cá nhân và người đứng đầu cơ quan, đơn vị ; xác
định rõ các mối quan hệ, lề lối làm việc có sự phân công hợp lý, tránh chồng
chéo nhiệm vụ.
7.3. Về cụng tỏc cỏn bộ :
7.3.1. Cỏc sở-ngành, quận-huyện
xõy dựng chương trỡnh hành động trong năm (ban hành trong tháng 3) về quyết tõm
chấn chỉnh mạnh hơn nữa kỷ cương, kỷ luật trong bộ máy hành chính Nhà nước;
nõng cao tinh thần trỏch nhiệm và ý thức kỷ luật của cỏn bộ, cụng chức; đánh
giá lại đội ngũ cỏn bộ, cụng chức ; bố trí đúng người, đúng việc; xử lý nghiờm
minh theo phỏp luật và kỷ luật Đảng đối với những người cú hành vi tham nhũng,
tiờu cực; xử lý cả những người bao che hành vi tham nhũng. Kiờn quyết đưa ra khỏi
bộ mỏy những cỏn bộ thoỏi húa, thiếu trỏch nhiệm, vi phạm kỷ luật; đồng thời, tựy
vào mức độ vi phạm của cỏn bộ, cụng chức thuộc quyền, người đứng đầu cấp trờn
trực tiếp phải chịu trỏch nhiệm. Tiếp tục thực hiện luõn chuyển cỏn bộ.
7.3.2. Trường Cỏn bộ thành phố
chủ trỡ, phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Chỉ đạo cải cỏch hành chỏnh thành phố xõy
dựng bổ sung chương trỡnh đào tạo trong năm, nhằm tiếp tục đổi mới nội dung,
chương trỡnh và phương thức đào tạo, bồi dưỡng, chỳ trọng nõng cao kiến thức, kỷ
năng hành chính cho đội ngũ cỏn bộ, cụng chức, nhằm đào tạo đội ngũ cỏn bộ, cụng
chức hành chỏnh cụng tõm, thạo việc và trong sạch. Tổ chức kiểm tra chất lượng
sau khi đào tạo để đổi mới nội dung và chương trình cho phù hợp.
7.3.3. Thủ trưởng cỏc sở -
ngành, quận-huyện phải thường xuyờn rà soỏt lại đội ngũ cỏn bộ, cụng chức,
không để trong bộ mỏy quản lý Nhà nước những cỏn bộ, cụng chức thiếu trách nhiệm
trước nỗi bức xúc chính đáng của nhõn dõn, của doanh nghiệp.
7.3.4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với Sở Tư pháp, Sở Giỏo dục và Đào tạo, Ban Chỉ đạo cải cỏch hành chỏnh tổ chức
thí điểm thi tuyển tuyển chọn chức danh trưởng, phú phũng, ban chuyờn mụn cấp sở-
ngành và quận-huyện. Chọn một số đơn vị làm thí điểm trong năm để rỳt kinh nghiệm,
triển khai cụng tỏc chuẩn bị trong quý I bỏo cỏo Ủy ban nhõn dõn thành phố.
7.4. Về thủ tục hành chớnh :
7.4.1. Sở Xõy dựng, Sở
Tài nguyờn và Môi trường, Sở Quy hoạch-Kiến trỳc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư
pháp, Sở Nội vụ, Ban Chỉ đạo cải cỏch hành chỏnh tập trung vào cỏc nội
dung về thủ tục hành chính liên quan đến quy trỡnh phê duyệt dự án đầu tư, đấu
thầu, xõy dựng và cụng bố cụng khai quy hoạch, cấp phộp xõy dựng, nhà đất.
7.4.2. Cỏc sở - ngành thành phố
phải thường xuyên đối chiếu với quy định hiện hành để rà soỏt, cập nhật mới hoặc,
bói bỏ những thủ tục hành chớnh khụng cũn phự hợp, không được tự ý quy định thờm
cỏc thủ tục ngoài quy định của cơ quan có thẩm quyền. Ban Chỉ đạo cải cỏch hành
chỏnh thành phố phối hợp Sở Tư pháp và các sở-ngành, quận-huyện rà soỏt hàng
quý tổng hợp bỏo cỏo Ủy ban nhõn dõn thành phố xem xột, bói bỏ hoặc điều chỉnh
những thủ tục khụng cũn phự hợp.
7.4.3. Sở Tư pháp chủ trỡ, phối
hợp với cỏc sở - ngành có liên quan rà soát để thống nhất cỏc thủ tục của từng
loại hồ sơ hành chính, trên cơ sở đó mẫu húa cỏc loại biểu mẫu, trỡnh Ủy ban
nhõn dõn thành phố ban hành thống nhất trên địa bàn thành phố. Trong quý I ban
hành ngay khoảng 72 biểu mẫu liên quan đến việc cấp giấy phộp xõy dựng, cấp chủ
quyền nhà, quyền sử dụng đất, xử phạt vi phạm trong xõy dựng.
7.4.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp
tục rà soỏt và tổng hợp bỏo cỏo hàng quý cho Ủy ban nhõn dõn thành phố về phờ
duyệt, cụng bố cụng khai và triển khai thực hiện cỏc dự án đầu tư, tạo môi trường
đầu tư thông thoáng và thuận lợi hơn cho mọi thành phần kinh tế (theo Quyết định
số 290/2003/QĐ-UB ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ủy ban nhõn dõn thành phố).
7.4.5. Ban Chỉ đạo cải cỏch hành chỏnh thành phố, Ban chỉ
đạo Cụng nghệ thụng tin thành phố, Ban chỉ đạo Đề ỏn 112 thành phố phối hợp xõy
dựng đề ỏn chuẩn húa cỏc quy trỡnh, thủ tục hành chớnh ở mỗi cấp, tiến hành việc
tin học húa cụng tỏc quản lý, tạo cơ sở cho việc cụng khai húa cỏc quy trỡnh,
thủ tục hành chớnh cho mọi người dõn, doanh nghiệp ; nhằm thực hiện phương châm
dân biết, dõn bàn, dõn làm, dõn kiểm tra.
7.4.6. Tiếp tục thực hiện cỏc hỡnh thức đối thoại giữa
Nhà nước với doanh nghiệp, đặc biệt là giữa các cơ quan quản lý Nhà nước có
liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp như Thuế vụ, Hải quan,… theo mục tiêu
: Cơ quan Nhà nước phải là người hướng dẫn và tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt
động theo phỏp luật ; qua đó, vừa nờu cao tinh thần trỏch nhiệm chấp hành luật
phỏp, vừa cú trỏch nhiệm phản ánh cho cơ quan Nhà nước cỏc cấp trong giải quyết
cụng việc phục vụ doanh nghiệp và nhõn dõn của cỏn bộ, cụng chức ; tố cỏo những
cỏn bộ thoỏi húa, tham nhũng, gúp phần tác động tớch cực, cú hiệu quả đến tiến
trỡnh cải cỏch hành chỏnh. Giao Trung tõm Xỳc tiến Thương mại và Đầu tư thành
phố chủ trỡ thực hiện và bỏo cỏo hàng quý cho Ủy ban nhõn dõn thành phố.
Hàng quý, Ủy ban nhõn dõn thành phố và Ủy ban nhõn dõn
quận-huyện phải tổ chức gặp gỡ cỏc doanh nghiệp trên địa bàn, cỏc hiệp hội
ngành nghề để trao đổi thụng tin, lắng nghe ý kiến phản ảnh các khó khăn, vướng
mắc của doanh nghiệp để trực tiếp thỏo gỡ hoặc kiến nghị cấp trờn thỏo gỡ (nếu
vượt thẩm quyền) cho doanh nghiệp.
8. Đổi mới nội dung quy trỡnh,
phương thức tiếp dõn, giải quyết khiếu nại-tố cỏo của cụng dõn.
Ban Chỉ đạo cải cỏch hành chỏnh thành phố, Văn phũng Hội
đồng nhõn dõn và Ủy ban nhõn dõn thành phố, Văn phũng Tiếp Cụng dõn thành phố,
Thanh tra thành phố, Sở Xõy dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp chuẩn
bị trong quý I về bổ sung vào quy trỡnh tiếp cụng dõn, giải quyết tranh chấp,
khiếu nại-tố cáo đó ban hành trước đây (Văn phũng Hội đồng nhõn dõn và Ủy ban
nhõn dõn thành phố làm đầu mối phối hợp các cơ quan nêu trên để chuẩn bị) theo
hướng :
8.1.
Điều chỉnh, bổ sung quy định về quy trỡnh tiếp công dân, trong đó quy định đối
với cụng dõn khi thực hiện quyền tranh chấp, khiếu nại - tố cỏo; việc tiếp nhận
đơn thư của cỏc tổ chức tiếp cụng dõn ở cỏc ngành, cỏc cấp; khắc phục tỡnh trạng
xử lý đơn lũng vũng, chậm về thời gian, không đúng cơ quan có thẩm quyền giải
quyết.
8.2.
Quy định về xử lý đơn và biện phỏp giải quyết các trường hợp khiếu nại đông người
liên quan đến cỏc dự án đầu tư phát triển phục vụ cho mục đích quốc phũng, an
ninh, lợi ớch quốc gia, lợi ớch cộng đồng; cần phải cú biện phỏp giải quyết thớch
hợp để hạn chế đến mức thấp nhất việc khiếu nại - tố cáo đông người.
8.3.
Quy định về trỡnh tự, thủ tục cỏc tổ chức đối thoại nhằm khắc phục những thiếu
sút trong quỏ trỡnh thẩm tra, xỏc minh, thu thập thông tin liên quan đến vụ việc
khiếu nại; giỳp cho việc ban hành quyết định giải quyết khiếu nại được chớnh xỏc,
hạn chế đến mức thấp nhất việc phỳc tra lại cỏc quyết định đó ban hành.
8.4.
Quy định về trỡnh tự, thủ tục tổ chức thực hiện quyết định giải quyết cú hiệu lực
phỏp luật, đảm bảo cỏc quyết định cú hiệu lực phỏp luật phải được tổ chức thực
hiện nghiêm minh; qua đó nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước và tạo niềm tin của
nhân dân đối với cơ quan Nhà nước.
8.5.
Quy trỡnh thanh tra, kiểm tra trỏch nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trong việc thực
hiện các quy định của phỏp luật về khiếu nại-tố cỏo. Mục đích của quy trỡnh
này, nhằm đôn đốc cỏc ngành, cỏc cấp thực hiện nghiờm tỳc phỏp luật khiếu nại -
tố cỏo, gúp phần nõng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực khiếu nại -
tố cỏo.
9. Tổ chức
thành công bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn thành phố theo luật
định (Hội đồng nhân dân thành phố ; 24 quận-huyện và phường-xã, thị trấn).
Sở Nội vụ, các sở - ngành, quận
- huyện, phường - xã, thị trấn lập kế hoạch tổ chức thực hiện bầu cử Hội đồng
nhân dân 3 cấp theo luật định.
10. Tổ chức
thực hiện :
10.1. Trên cơ sở Kế hoạch này,
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố phụ trách khối, lĩnh vực và quận - huyện chỉ đạo trực
tiếp Thủ trưởng các sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận -
huyện lập kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện ngay trong quý I.
10.2. Các sở - ngành thành phố, Ủy
ban nhân dân các quận - huyện, cơ quan, đơn vị được phân công căn cứ vào Kế hoạch
này, theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương
trình phối hợp với các cơ quan liên quan; cần chủ động xác định chi tiết hóa tiến
độ công việc, các yêu cầu về vốn, nhân sự, để tổ chức thực hiện. Đồng thời,
trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình, các sở - ngành ban hành các văn bản
hướng dẫn cụ thể để việc thực hiện có hiệu quả và kịp thời.
10.3. Hàng quý, Thường trực Ủy
ban nhân dân thành phố tổ chức giao ban với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận -
huyện và Thủ trưởng các sở - ngành có liên quan. Hàng tháng tổ chức các buổi
làm việc chuyên đề giải quyết các vấn đề cấp bách, phát sinh trong quá trình tổ
chức thực hiện các giải pháp theo Kế hoạch này. Thủ trưởng các sở - ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện có kế hoạch thường xuyên kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện đảm bảo đúng tiến độ các nhiệm vụ được giao.
10.4. Hội đồng Thi đua và Khen
thưởng thành phố hướng dẫn thang điểm thi đua năm 2004 phù hợp với các nhiệm vụ
chỉ đạo trọng tâm của thành phố. Các sở - ngành, quận - huyện tổ chức các phong
trào thi đua phù hợp với nội dung Kế hoạch này.
10.5. Các sở - ngành, Ủy ban
nhân dân các quận - huyện thực hiện công bố công khai kế hoạch, chương trình
công tác, công việc năm 2004, trong quý I để nhân dân biết, tham gia ý kiến và
giám sát việc thực hiện./.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ