ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5514/QĐ-UBND
|
Hà Nội,
ngày 20 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHUNG THỊ XÃ SƠN TÂY (LỒNG GHÉP ĐÔ THỊ VỆ TINH SƠN TÂY) ĐẾN
NĂM 2030, TỶ LỆ 1/10.000
ĐỊa điỂm: ThỊ xã Sơn Tây và xã Cam ThưỢng, huyỆn Ba Vì,
thành pHỐ HÀ NỘI.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND số
11/2003/QH11;
Căn cứ Luật Thủ đô số 25/2012/QH13;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số
30/2009/QH12;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13;
Căn cứ Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày
07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô
thị;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày
07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP
ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày
26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà
Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng
quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày
13/5/2013 và Thông tư số 16/2013/TT-BXD ngày 16/10/2013 của Bộ Xây dựng sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2013/TT-BXD
ngày 13/5/2013 hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị;
Căn cứ Thông tư số 01/2011/TT-BXD ngày
27/01/2011 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược
trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
Theo các Quyết định số 5631/QĐ-UBND
ngày 02/12/2011 và số 5377/QĐ-UBND ngày 20/10/2014 của UBND Thành phố về việc
phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chung thị xã Sơn Tây (lồng ghép Đô thị vệ tinh Sơn
Tây) đến năm 2030, tỷ lệ 1/10.000;
Quyết định số 3356/QĐ-UBND ngày 28/5/2013
của UBND Thành phố về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội thị xã Sơn Tây đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Quyết định số 7968/QĐ-UBND ngày
30/12/2013 UBND Thành phố về việc phê duyệt Quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 -2015) thị xã Sơn Tây;
Trên cơ sở các văn bản số:
1653/BXD-KTQH ngày 28/7/2015 của Bộ Xây dựng; số
5269/BQP-TM ngày 20/6/2015 của Bộ Quốc phòng và số 5402/BNN-KH ngày 07/7/2015
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn góp ý cho đồ án Quy hoạch chung thị
xã Sơn Tây (lồng ghép Đô thị vệ tinh Sơn Tây) đến năm 2030, tỷ lệ 1/10.000;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Quy hoạch-Kiến
trúc Hà Nội tại Tờ trình số 4610/TTr-QHKT ngay
12/10/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chung thị xã Sơn Tây (lồng ghép
Đô thị vệ tinh Sơn Tây) đến năm 2030, tỷ lệ 1/10.000 với các nội dung chủ yếu
sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch chung thị xã Sơn Tây (lồng ghép Đô thị vệ tinh Sơn Tây) đến năm
2030, tỷ lệ 1/10.000.
- Địa điểm: Thị xã Sơn Tây và xã Cam Thượng,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
2. Vị trí, phạm vi ranh giới
và quy mô nghiên cứu:
2.1. Vị trí, phạm
vi ranh giới: Vị trí khu vực nghiên cứu lập quy hoạch
nằm ở phía Tây Bắc Thành phố Hà Nội. Bao gồm: Toàn bộ địa
giới hành chính thị xã Sơn Tây, gồm 09 phường: Lê Lợi, Phú Thịnh, Ngô Quyền,
Quang Trung, Sơn Lộc, Xuân Khanh, Viên Sơn, Trung Hưng,
Trung Sơn Trầm; 06 xã: Đường Lâm, Xuân Sơn, Thanh Mỹ, Kim Sơn, Sơn Đông, Cổ
Đông và xã Cam Thượng, huyện Ba Vì. Phạm vi ranh giới như sau:
+ Phía Bắc giáp sông Hồng.
+ Phía Đông giáp ranh giới hành chính
huyện Phúc Thọ.
+ Phía Đông Nam và Nam giáp ranh giới
hành chính huyện Thạch Thất.
+ Phía Tây và Tây Nam giáp ranh giới hành
chính huyện Ba Vì.
2.2. Quy mô nghiên
cứu quy hoạch:
- Quy mô đất đai: Diện tích nghiên cứu
lập quy hoạch khoảng 12.185,22ha (gồm: toàn bộ thị xã Sơn Tây diện tích khoảng
11.353,22ha và xã Cam Thượng, huyện Ba Vì diện tích khoảng 832ha).
- Quy mô dân số: Dân số dự kiến đến năm
2030 khoảng 239.800 người (gồm: dân số thuộc thị xã Sơn Tây khoảng 230.300 người
và dân số thuộc xã Cam Thượng, huyện Ba Vì khoảng 9.500 người).
3. Tính chất và mục tiêu lập
quy hoạch:
3.1. Tính chất:
Theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà
Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, thị xã Sơn Tây có định hướng chính
như sau:
- Là thị xã ngoại thành, là trung tâm
kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật phía Tây Bắc của Thủ đô Hà Nội; có tính chất
cơ bản là phát triển các chức năng về dịch vụ thương mại, y tế, giáo dục đào
tạo cấp vùng, du lịch văn hóa lịch sử, sinh thái, gắn với những giá trị lịch sử
truyền thống của địa phương, công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp và sản xuất nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao để hỗ trợ cho nhu cầu
của đô thị trung tâm.
- Đô thị vệ tinh
Sơn Tây (là 01 trong 05 đô thị vệ tinh của Thủ đô) có tính chất:
+ Là đô thị văn hóa lịch sử: Phát triển
đô thị văn hóa đặc trưng cửa ngõ phía Tây Bắc của Thủ đô trên cơ sở bảo tồn di
sản văn hóa truyền thống (Thành cổ Sơn Tây, làng cổ
Đường Lâm và các di tích lịch sử văn hóa khác), bảo tồn và phát triển
tiểu thủ công nghiệp phục vụ du lịch.
+ Là đô thị du lịch nghỉ dưỡng: Tăng cường
đa dạng môi trường tự nhiên và tính chất sinh học của vùng phát triển trung tâm
kỹ thuật sinh học hỗ trợ cho du lịch, phát triển nông nghiệp sinh thái trên cơ
sở khai thác lợi thế ưu đãi về cảnh quan đa dạng vùng sông Hồng, sông Tích, Ba
Vì - Suối Hai.
3.2. Mục tiêu lập
quy hoạch:
- Cụ thể hóa Quy hoạch chung xây dựng
Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011.
- Rà soát, đánh giá các đồ án quy hoạch,
dự án đầu tư có liên quan. Nghiên cứu đề xuất giải pháp đối với các đồ án quy
hoạch, dự án đầu tư đã được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc
đang triển khai nghiên cứu.
- Phát triển thị xã Sơn Tây phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, tương xứng với vị trí ở
vùng đô thị phía Tây Bắc Thành phố Hà Nội, hỗ trợ tích cực cho sự phát triển đô
thị trung tâm Hà Nội.
- Khai thác và phát huy các tiềm năng
về điều kiện tự nhiên, văn hóa xã hội, lịch sử truyền thống và nguồn lực con người
của thị xã Sơn Tây cho việc phát triển kinh tế xã hội nói chung và hoạt động
xây dựng đô thị, nông thôn nói riêng.
- Định hướng phát triển không gian đô
thị và nông thôn: xác định động lực phát triển đô thị, mô hình và hướng phát triển
các hệ thống trung tâm, các khu vực dân cư nông thôn, tổ chức không gian kiến
trúc cho các vùng cảnh quan, phạm vi và quy mô các khu chức năng trên địa bàn
Thị xã.
- Xác định các chỉ tiêu đất đai, quy mô
dân số các khu vực phát triển đô thị, nông thôn và hệ thống hạ tầng xã hội, hạ
tầng kỹ thuật và các công trình kỹ thuật đầu mối.
- Làm cơ sở pháp lý để tổ chức lập các
quy hoạch và dự án đầu tư; Quản lý sử dụng đất đai; Kiểm soát phát triển và quản
lý đô thị; Cập nhật, hướng dẫn, kiến nghị hướng giải quyết các đồ án, dự án đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng Thủ
đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Làm cơ sở đề xuất các dự án ưu tiên
và nguồn lực thực hiện.
- Xây dựng Quy định quản lý theo đồ án
Quy hoạch chung thị xã Sơn Tây (lồng ghép Đô thị vệ tinh Sơn Tây) làm cơ sở lập
quy hoạch, dự án đầu tư và là cơ sở pháp lý để các cơ quan, chính quyền địa phương
tổ chức quản lý theo quy hoạch được duyệt và quy định của pháp luật.
4. Nội dung quy hoạch:
4.1. Các chỉ tiêu và dự báo
phát triển:
4.1.1. Các tiền đề
và động lực phát triển:
- Về vị trí: là đầu mối giao thông và
giao lưu thương mại ở cửa ngõ phía Tây thành phố có kết nối thuận lợi với đô thị
trung tâm.
- Về tài nguyên đất đai, cảnh quan: có
quỹ đất rất lớn, có thể khai thác sử dụng cho các mục tiêu phát triển. Có cảnh
quan thiên nhiên đa dạng phong phú, địa hình bán sơn địa thuận lợi cho phát
triển du lịch của Thủ đô.
- Về giá trị văn hóa lịch sử truyền thống:
Là một đô thị cổ với rất nhiều giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể tạo nên nét
đặc trưng cho thị xã, cũng như có thể khai thác dịch vụ du lịch văn hóa.
- Định hướng phát triển theo Quy hoạch
chung xây dựng Thủ đô Hà Nội: Phát triển khu vực phía Bắc thị xã Sơn Tây thành
một đô thị vệ tinh, có vai trò trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội ở khu vực phía
Tây Hà Nội. Có hệ thống các tuyến hạ tầng kỹ thuật quan
trọng, các cơ sở dịch vụ đô thị lớn: khu giáo dục đào tạo, tổ hợp y tế, khu
thương mại... là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của thị xã trong
tương lai.
4.1.2. Nguyên tắc
phát triển:
- Phát triển thị xã Sơn Tây theo hướng
bền vững, có môi trường và chất lượng sống tốt. Khai thác tiềm năng, lợi thế tự
nhiên, phát huy nguồn lực về con người, phát triển kinh tế xã hội thị xã, trong
đó chú trọng phát triển dịch vụ, du lịch sinh thái, giáo dục đào tạo, y tế...
- Nông nghiệp phát triển theo hướng sản
xuất hàng hóa chất lượng cao, thân thiện với môi trường và bền vững. Phát triển
văn hóa - xã hội tương xứng với nhịp độ phát triển kinh tế, nâng cao đời sống
người dân, đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội.
- Tổ chức không gian lãnh thổ vùng, phát
triển đô thị vệ tinh Sơn Tây và các điểm dân cư nông thôn phù hợp với điều kiện
địa hình, phân bố dân cư đạt hiệu quả.
- Bảo tồn bản sắc nông thôn, văn hóa bản địa, giá trị thiên nhiên, giá trị văn hóa, di tích
lịch sử vốn có. Xây dựng đồng bộ các cơ sở kinh tế, cơ sở hạ tầng trong khu vực
Đô thị vệ tinh Sơn Tây, kiểm soát phát triển theo các giai đoạn và ngưỡng phát
triển tối đa của đô thị, để khai thác hiệu quả quỹ đất
trong các giai đoạn.
- Tạo điều kiện để có sự liên kết hợp
tác phát triển giữa tất cả các đơn vị dân cư trong và ngoài thị xã, giữa các ngành và lĩnh vực kinh doanh đầu tư xây dựng trên
địa bàn thị xã.
4.1.3. Dự báo dân
số và quy mô đất đai:
a. Quy mô dân số:
- Dự kiến đến năm 2020: Dân số toàn thị
xã Sơn Tây khoảng 165.500 người, trong đó: dân số thuộc Đô thị vệ tinh Sơn Tây
khoảng 105.000 người, dân số khu vực nông thôn khoảng 60.500 người; Dân số xã
Cam Thượng, huyện Ba Vì khoảng 7.200 người.
- Dự kiến đến năm 2030: Dân số toàn thị
xã Sơn Tây khoảng 230.300 người, trong đó: dân số đô thị thuộc Đô thị vệ tinh
Sơn Tây khoảng 202.700 người (bao gồm 09 phường và các xã Đường Lâm, Xuân Sơn
và một phần xã Thanh Mỹ), dân số khu vực nông thôn khoảng 53.100 người; Dân số
xã Cam Thượng, huyện Ba Vì khoảng 9.500 người.
b. Quy mô đất đai:
- Đất phát triển đô thị (Đô thị vệ tinh
Sơn Tây) khoảng: 4.409,26ha (gồm: đất thuộc thị xã Sơn Tây khoảng 3.841,63ha và
xã Cam Thượng, huyện Ba Vì khoảng 567,63ha). Trong đó: Đất xây dựng đô thị
khoảng 3.542,88ha (gồm: đất thuộc thị xã Sơn Tây khoảng
3231,81ha và thuộc xã Cam Thượng, huyện Ba Vì khoảng 311,07ha). Đất dân dụng khoảng 2.416,58ha (gồm: đất thuộc thị xã Sơn Tây
khoảng 2.148,02ha và thuộc xã Cam Thượng, huyện Ba Vì khoảng 268,56ha), chỉ
tiêu khoảng 129,4m2/người.
- Đất khu vực nông thôn khoảng 7.775,96ha
(gồm: đất thuộc thị xã Sơn Tây khoảng 7.511,59ha và thuộc
xã Cam Thượng, huyện Ba Vì khoảng 264,37ha). Trong đó: đất xây dựng điểm dân cư
nông thôn khoảng 1.370,09ha (gồm: đất thuộc thị xã Sơn Tây khoảng 1.334,75ha và
thuộc xã Cam Thượng, huyện Ba Vì khoảng 35,34ha), chỉ tiêu khoảng 258,02m2/người.
4.2. Định hướng quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng:
4.2.1. Các nguyên
tắc quy hoạch sử dụng đất:
- Tuân thủ định hướng Quy hoạch chung
xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
- Tuân thủ các quy định khống chế về hành
lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, đê điều, an ninh quốc phòng, di
tích lịch sử theo quy định.
- Cân đối quỹ đất,
đảm bảo nhu cầu cho phát triển đô thị và điểm dân cư nông thôn. Trong đó chú
trọng giải quyết các nhu cầu phát triển hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật của
địa phương.
4.2.2. Quy hoạch sử
dụng đất:
Bảng tổng
hợp quy hoạch sử dụng đất thị xã Sơn Tây theo giai đoạn quy hoạch
STT
|
GIAI ĐOẠN QUY HOẠCH
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
KHU VỰC THỊ XÃ SƠN TÂY ĐẾN NĂM 2020
|
KHU VỰC
THỊ XÃ SƠN TÂY ĐẾN NĂM
2030
|
Dân số
ĐT:
|
105000
|
Người
|
Dân số
ĐT:
|
179000
|
Người
|
Dân số
NT:
|
60500
|
Dân số
NT:
|
51300
|
DS
Toàn khu:
|
165500
|
DS
Toàn khu:
|
230300
|
|
TỔNG CỘNG
|
11353,22
|
|
100,0
|
11353,22
|
|
100,0
|
|
ĐẤT KHU VỰC NỘI THỊ
|
2307,56
|
|
20,3
|
3841,63
|
|
33,8
|
|
ĐẤT
KHU VỰC NÔNG THÔN (NGOẠI THỊ)
|
9045,66
|
|
79,7
|
7511,59
|
|
66,2
|
A
|
ĐẤT KHU VỰC NỘI THỊ
|
2307,56
|
|
20,3
|
3841,63
|
|
33,8
|
A.1
|
ĐẤT
XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
|
1677,91
|
|
14,8
|
3231,81
|
|
28,5
|
A1.1
|
ĐẤT DÂN DỤNG
|
1042,21
|
99,26
|
9,2
|
2148,02
|
120,00
|
18,9
|
1
|
ĐẤT CÔNG CỘNG THÀNH PHỐ VÀ THỊ XÃ
|
26,79
|
2,55
|
0,2
|
45,63
|
2,55
|
0,4
|
2
|
ĐẤT CÂY XANH,
TDTT THÀNH PHỐ
|
154,71
|
14,73
|
1,4
|
219,50
|
12,26
|
1,9
|
3
|
ĐƯỜNG, QUẢNG TRƯỜNG, NHÀ GA VÀ BẾN - BÃI ĐỖ XE THÀNH PHỐ
|
19,55
|
1,86
|
0,2
|
51,87
|
2,90
|
0,5
|
4
|
ĐẤT KHU Ở
|
841,16
|
80,11
|
7,4
|
1831,02
|
102,29
|
16,1
|
|
- Đất công cộng khu ở
|
26,00
|
2,48
|
0,2
|
73,34
|
4,10
|
0,6
|
|
- Trường trung học phổ thông (Cấp 3)
|
6,00
|
0,57
|
|
18,00
|
1,0
|
0,2
|
|
- Đất cây xanh, TDTT khu ở
|
76,24
|
7,26
|
0,7
|
103,36
|
5,77
|
0,9
|
|
- Đường phố, điểm đỗ - dừng xe và
bãi đỗ xe khu ở
|
59,12
|
5,63
|
0,5
|
138,20
|
7,72
|
1,2
|
|
- Đất đơn vị ở
|
679,80
|
64,74
|
6,0
|
1516,12
|
84,70
|
13,4
|
|
Đất công cộng đơn vị ở
|
13,80
|
1,31
|
0,1
|
36,87
|
2,06
|
0,3
|
|
Đất cây xanh TDTT đơn vị ở
|
36,22
|
3,45
|
0,3
|
63,53
|
3,55
|
0,6
|
|
Đất trường THCS, Tiểu học và Nhà trẻ
mẫu giáo
|
25,50
|
2,43
|
0,2
|
58,42
|
3,26
|
0,5
|
|
Đất ở đô thị (đất ở mới, làng xóm
đô thị hóa, làng xóm trong nêm xanh, đất giãn dân, tái định cư...)
|
554,59
|
52,82
|
4,9
|
1218,54
|
68,07
|
10,7
|
|
Đất giao thông đơn vị ở
|
49,69
|
4,73
|
0,4
|
138,76
|
7,75
|
1,2
|
A1.2
|
CÁC LOẠI ĐẤT KHÁC TRONG PHẠM VI
KHU DÂN DỤNG
|
263,39
|
|
2,3
|
491,37
|
|
4,4
|
1
|
ĐẤT CƠ QUAN, VIỆN NGHIÊN CỨU, TRƯỜNG ĐÀO TẠO...
|
86,17
|
|
0,8
|
87,09
|
|
0,8
|
2
|
ĐẤT CỤM TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƠN TÂY
|
103,13
|
|
0,9
|
300,15
|
|
2,6
|
3
|
ĐẤT DI TÍCH, TÔN GIÁO - TÍN NGƯỠNG
|
58,51
|
|
0,5
|
58,51
|
|
0,5
|
4
|
ĐẤT KHU TỔ
HỢP Y TẾ CẤP VÙNG
|
15,58
|
|
0,1
|
45,62
|
|
0,4
|
A1.3
|
ĐẤT NGOÀI PHẠM VI KHU DÂN DỤNG
|
372,31
|
|
3,3
|
592,42
|
|
5,2
|
1
|
ĐẤT SẢN XUẤT KINH DOANH, TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
|
2,90
|
|
0,03
|
4,80
|
|
0,0
|
2
|
ĐẤT AN NINH, QUỐC PHÒNG
|
129,76
|
|
1,1
|
148,97
|
|
1,3
|
3
|
ĐẤT ĐẦU MỐI HẠ TẦNG KỸ THUẬT
|
23,02
|
|
0,2
|
41,74
|
|
0,4
|
4
|
ĐẤT GIAO THÔNG
ĐỐI NGOẠI
|
108,30
|
|
1,0
|
146,65
|
|
1,3
|
5
|
ĐẤT NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA
|
8,05
|
|
0,1
|
38,56
|
|
0,3
|
6
|
ĐẤT CÂY XANH CÁCH LI VỆ SINH, CÂY XANH VƯỜN ƯƠM
|
6,30
|
|
0,1
|
17,36
|
|
0,2
|
7
|
ĐẤT MẶT NƯỚC (Sông, hồ, mương...)
|
93,98
|
|
0,8
|
194,34
|
|
1,7
|
A.2
|
KHU VỰC DỰ TRỮ PHÁT TRIỂN
|
629,65
|
|
5,5
|
609,82
|
|
5,4
|
|
Đất nông nghiệp
|
629,65
|
|
5,5
|
609,82
|
|
5,4
|
|
- Đất trồng lúa
chất lượng cao
|
412,31
|
|
3,6
|
502,15
|
|
4,4
|
|
- Đất trồng rau, cây ăn quả và hoa
màu
|
217,34
|
|
1,9
|
107,67
|
|
0,9
|
B
|
ĐẤT
KHU VỰC NGOẠI THỊ (*)
|
9045,66
|
|
79,7
|
7511,59
|
|
66,2
|
B.1
|
ĐẤT KHÁC TRONG KHU VỰC NGOẠI THỊ
|
3792,19
|
|
33,4
|
4443,20
|
|
39,1
|
1
|
ĐẤT CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG THÀNH PHỐ, KHU
VỰC
|
10,50
|
|
0,1
|
27,79
|
|
0,24
|
2
|
ĐẤT TRƯỜNG
THPT (CẤP 3)
|
|
|
|
6,59
|
|
|
3
|
ĐẤT CƠ QUAN, VIỆN NGHIÊN CỨU TRƯỜNG ĐÀO TẠO...
|
50,85
|
|
0,4
|
51,78
|
|
0,46
|
4
|
ĐẤT CÂY XANH
TDTT, VUI CHƠI
|
87,25
|
|
0,8
|
186,35
|
|
1,6
|
5
|
ĐẤT SẢN XUẤT KINH DOANH, TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
|
88,94
|
|
0,8
|
64,96
|
|
0,6
|
6
|
ĐẤT DU LỊCH
|
835,21
|
|
7,4
|
1056,39
|
|
9,3
|
7
|
ĐẤT CÔNG NGHIỆP,
KHO TÀNG
|
21,58
|
|
0,2
|
74,98
|
|
0,7
|
8
|
ĐẤT AN NINH, QUỐC PHÒNG
|
1146,92
|
|
10,1
|
1145,30
|
|
10,1
|
9
|
ĐẤT DI TÍCH, TÔN GIÁO - TÍN NGƯỠNG
|
12,79
|
|
0,1
|
12,79
|
|
0,1
|
10
|
ĐẤT NGHĨA TRANG,
NGHĨA ĐỊA
|
119,91
|
|
1,1
|
31,93
|
|
0,3
|
11
|
ĐẤT CÂY XANH CÁCH LI VỆ SINH, CÂY XANH VƯỜN ƯƠM
|
12,80
|
|
0,1
|
39,30
|
|
0,3
|
12
|
ĐẤT ĐẦU MỐI HẠ TẦNG KỸ THUẬT
|
11,54
|
|
0,1
|
18,05
|
|
0,2
|
13
|
ĐẤT MẶT NƯỚC
(Sông, hồ, mương...)
|
1287,68
|
|
11,3
|
1432,20
|
|
12,6
|
14
|
ĐƯỜNG, QUẢNG TRƯỜNG,
NHÀ GA VÀ BẾN - BÃI ĐỖ XE THÀNH PHỐ, KHU VỰC
|
56,22
|
|
0,5
|
92,69
|
|
0,8
|
15
|
ĐẤT GIAO THÔNG ĐỐI NGOẠI, CẢNG SÔNG
|
50,00
|
|
0,4
|
202,10
|
|
1,8
|
B.2
|
ĐẤT XÂY
DỰNG ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN
|
2661,88
|
439,98
|
23,4
|
1334,75
|
260,19
|
11,8
|
|
- Đất công cộng
|
12,78
|
2,11
|
0,1
|
13,15
|
2,56
|
0,1
|
|
- Đất cây xanh TDTT
|
28,50
|
4,71
|
0,3
|
53,28
|
10,39
|
0,5
|
|
- Đất trường THCS, Tiểu học và Nhà trẻ
mẫu giáo
|
7,86
|
1,30
|
0,1
|
21,50
|
4,19
|
0,2
|
|
- Đất ở nông thôn (làng xóm, đất phục
vụ di dân, giãn dân, tái định cư, đấu giá...)
|
2537,62
|
419,44
|
22,4
|
1145,22
|
223,24
|
10,1
|
|
- Đất giao thông
|
75,12
|
12,42
|
0,7
|
101,60
|
19,8
|
0,9
|
B.3
|
ĐẤT NÔNG
NGHIỆP- LÂM NGHIỆP
|
2591,59
|
|
22,8
|
1733,64
|
|
15,3
|
|
- Đất trồng
lúa
|
1435,45
|
|
12,6
|
901,96
|
|
7,9
|
|
- Đất trồng rau,
cây ăn quả và hoa màu
|
497,08
|
|
4,4
|
388,25
|
|
3,4
|
|
- Đất chăn nuôi, khu giết mổ tập
trung
|
17,40
|
|
0,2
|
19,74
|
|
0,2
|
|
- Đất lâm nghiệp, đất rừng sản xuất
|
489,32
|
|
4,3
|
273,16
|
|
2,4
|
|
- Đất nuôi trồng
thủy sản
|
152,34
|
|
1,3
|
150,53
|
|
1,3
|
Bảng tổng
hợp sử dụng đất đai toàn khu vực quy hoạch chung
STT
|
CHỨC
NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
XÃ CAM
THƯỢNG, HUYỆN BA VÌ
|
THỊ
XÃ SƠN TÂY
|
TỔNG CỘNG
|
Dân số
ĐT:
|
7700
|
Người
|
Dân số
ĐT:
|
179000
|
Người
|
Dân số
ĐT:
|
186700
|
Người
|
Dân số
NT:
|
1800
|
Dân số
NT:
|
51300
|
Dân số
NT:
|
53100
|
Toàn
khu
|
9500
|
Toàn
khu
|
230300
|
Toàn
khu
|
239800
|
Diện
tích (ha)
|
Chỉ
tiêu (m2/ng)
|
Tỷ lệ (%)
|
Diện
tích (ha)
|
Chỉ
tiêu (m2/ng)
|
Tỷ lệ (%)
|
Diện
tích (ha)
|
Chỉ
tiêu (m2/ng)
|
Tỷ lệ
(%)'
|
|
TỔNG
CỘNG
|
832,00
|
|
100,0
|
11353,2
|
|
100,0
|
12185,2
|
|
100,0
|
|
ĐẤT KHU VỰC NỘI THỊ
|
567,63
|
|
68,2
|
3841,63
|
|
33,8
|
4409,26
|
|
36,2
|
|
ĐẤT
KHU VỰC NÔNG THÔN (NGOẠI THỊ)
|
264,37
|
|
31,8
|
7511,59
|
|
66,2
|
7775,96
|
|
63,8
|
A
|
ĐẤT KHU VỰC NỘI THỊ
|
567,63
|
|
68,2
|
3841,63
|
|
33,8
|
4409,26
|
|
36,2
|
A.1
|
ĐẤT XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
|
311,07
|
|
37,4
|
3231,81
|
|
28,5
|
3542,88
|
|
29,1
|
A1.1
|
ĐẤT
DÂN DỤNG
|
268,56
|
348,78
|
32,3
|
2148,02
|
120,00
|
18,9
|
2416,58
|
129,4
|
19,8
|
1
|
ĐẤT CÔNG CỘNG
THÀNH PHỐ VÀ THỊ XÃ
|
31,31
|
40,66
|
3,8
|
45,63
|
2,55
|
0,4
|
76,94
|
4,1
|
0,6
|
2
|
ĐẤT CÂY XANH,
TDTT THÀNH PHỐ
|
27,42
|
35,6
|
3,3
|
219,50
|
12,26
|
1,9
|
246,92
|
13,23
|
2,0
|
3
|
ĐƯỜNG, QUẢNG TRƯỜNG, NHÀ GA VÀ BẾN -
BÃI ĐỖ XE THÀNH PHỐ
|
5,79
|
7,52
|
0,7
|
51,87
|
2,90
|
0,5
|
57,66
|
3,1
|
0,5
|
4
|
ĐẤT KHU Ở
|
204,04
|
264,99
|
24,5
|
1831,02
|
102,29
|
16,1
|
2035,06
|
109,0
|
16,7
|
|
- Đất công cộng khu ở
|
14,49
|
18,82
|
1,7
|
73,34
|
4,10
|
0,6
|
87,83
|
4,7
|
0,7
|
|
Trường trung học phổ thông (Cấp 3)
|
|
0,00
|
|
18,00
|
1,0
|
0,2
|
18,00
|
1,0
|
0,1
|
|
- Đất cây xanh, TDTT khu ở
|
13,37
|
17,36
|
1,6
|
103,36
|
5,77
|
0,9
|
116,73
|
6,25
|
1,0
|
|
- Đường phố, điểm đỗ - dừng xe và bãi
đỗ xe khu ở
|
41,40
|
53,77
|
5,0
|
138,20
|
7,72
|
1,2
|
179,60
|
9,6
|
1,5
|
|
- Đất đơn vị ở
|
134,78
|
175,04
|
16,2
|
1516,12
|
84,70
|
13,4
|
1650,90
|
88,4
|
13,5
|
|
Đất công cộng đơn vị ở
|
3,16
|
4,10
|
0,4
|
36,87
|
2,06
|
0,3
|
40,03
|
2,1
|
0,3
|
|
Đất cây xanh TDTT đơn vị ở
|
6,25
|
8,12
|
0,8
|
63,53
|
3,55
|
0,6
|
69,78
|
3,74
|
0,6
|
|
Đất trường THCS, Tiểu học và Nhà trẻ
mẫu giáo
|
3,95
|
5,13
|
0,5
|
58,42
|
3,26
|
0,5
|
62,37
|
3,3
|
0,5
|
|
Đất ở đô thị
(đất ở mới, làng xóm đô thị hóa,
làng xóm trong nêm xanh, đất giãn dân, tái định cư...)
|
112,86
|
146,57
|
13,6
|
1218,54
|
68,07
|
10,7
|
1331,40
|
71,3
|
10,9
|
|
Đất giao thông đơn vị ở
|
8,56
|
11,12
|
1,0
|
138,76
|
7,75
|
1,2
|
147.32
|
7.9
|
1,2
|
A1.2
|
CÁC LOẠI ĐẤT KHÁC TRONG PHẠM VI KHU DÂN DỤNG
|
8,80
|
|
1,1
|
491,37
|
|
4,3
|
500,17
|
|
4,1
|
1
|
ĐẤT CƠ QUAN, VIỆN NGHIÊN CỨU, TRƯỜNG ĐÀO TẠO...
|
|
|
|
87,09
|
|
0,8
|
87,09
|
|
0,7
|
2
|
ĐẤT CỤM TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƠN TÂY
|
|
|
|
300,15
|
|
2,6
|
300,15
|
|
2,5
|
3
|
ĐẤT DI TÍCH, TÔN GIÁO - TÍN NGƯỠNG
|
0,30
|
|
|
58,51
|
|
0,5
|
58,81
|
|
0,5
|
4
|
ĐẤT KHU TỔ
HỢP Y TẾ CẤP VÙNG
|
8,50
|
|
1,0
|
45,62
|
|
0,4
|
54,12
|
|
0,4
|
A1.3
|
ĐẤT
XÂY DỰNG NGOÀI PHẠM VI KHU DÂN DỤNG
|
33,71
|
|
4,1
|
592,42
|
|
5,2
|
626,13
|
|
5,1
|
1
|
ĐẤT SẢN XUẤT KINH DOANH, TIỂU THỦ
CÔNG NGHIỆP
|
|
|
|
4,80
|
|
0,0
|
4,80
|
|
0,04
|
2
|
ĐẤT AN NINH,
QUỐC PHÒNG
|
|
|
|
148,97
|
|
1,3
|
148,97
|
|
1,2
|
3
|
ĐẤT ĐẦU MỐI HẠ TẦNG KỸ THUẬT
|
|
|
|
41,74
|
|
0,4
|
41,74
|
|
0,3
|
4
|
ĐẤT GIAO THÔNG
ĐỐI NGOẠI
|
11,86
|
|
1,4
|
146,65
|
|
1,3
|
158,51
|
|
1,3
|
5
|
ĐẤT NGHĨA TRANG,
NGHĨA ĐỊA
|
0,60
|
|
0,1
|
38,56
|
|
0,3
|
39,16
|
|
0,3
|
6
|
ĐẤT CÂY XANH CÁCH
LI VỆ SINH, CÂY XANH VƯỜN ƯƠM
|
|
|
|
17,36
|
|
0,2
|
17,36
|
|
0,1
|
7
|
ĐẤT MẶT NƯỚC (Sông,
hồ, mương...)
|
21,25
|
|
2,6
|
194,34
|
|
1,7
|
215,59
|
|
1,8
|
A.2
|
KHU VỰC DỰ TRỮ PHÁT TRIỂN, ĐẤT KHÁC
|
256,56
|
|
30,8
|
609,82
|
|
5,4
|
866,38
|
|
7,1
|
|
Đất nông nghiệp- lâm nghiệp
|
256,56
|
|
30,8
|
609,82
|
|
5,4
|
866,38
|
|
7,1
|
|
- Đất trồng lúa chất lượng cao
|
218,66
|
|
26,3
|
502,15
|
|
4,4
|
720,81
|
|
5,9
|
|
- Đất trồng rau, cây ăn quả và hoa
màu
|
20,40
|
|
2,5
|
107,67
|
|
0,9
|
128,07
|
|
1,1
|
|
- Đất lâm nghiệp,
đất rừng
|
15,70
|
|
1,9
|
|
|
|
15,70
|
|
0,1
|
|
- Đất chăn nuôi
|
1,80
|
|
0,2
|
|
|
0,0
|
1,80
|
|
0,2
|
B
|
ĐẤT
KHU VỰC NGOẠI THỊ (*)
|
264,37
|
|
31,8
|
7511,59
|
|
66,2
|
7775,96
|
|
63,8
|
B.1
|
ĐẤT KHÁC
TRONG KHU VỰC NGOẠI THỊ
|
131,84
|
|
15,8
|
4443,20
|
|
39,1
|
4575,04
|
|
37,5
|
1
|
ĐẤT CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG THÀNH PHỐ, KHU VỰC
|
0,00
|
|
0,0
|
27,79
|
|
0,24
|
27,79
|
|
0,23
|
2
|
ĐẤT TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (CẤP 3)
|
|
|
|
6,59
|
|
|
6,59
|
|
|
3
|
ĐẤT CƠ QUAN, VIỆN NGHIÊN CỨU, TRƯỜNG ĐÀO TẠO...
|
|
|
|
51,78
|
|
0,46
|
51,78
|
|
0,42
|
4
|
ĐẤT CÂY XANH THỂ DỤC THỂ THAO, VCGT
|
8,75
|
|
1,1
|
186,35
|
|
1,6
|
195,10
|
|
1,6
|
5
|
ĐẤT SẢN XUẤT KINH DOANH, TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
|
|
|
|
64,96
|
|
0,6
|
64,96
|
|
0,5
|
6
|
ĐẤT DU LỊCH
|
26,85
|
|
3,2
|
1056,39
|
|
9,3
|
1083,24
|
|
8,9
|
7
|
ĐẤT CÔNG NGHIỆP, KHO TÀNG
|
15
|
|
|
74,98
|
|
0,7
|
89,98
|
|
0,7
|
8
|
ĐẤT AN NINH, QUỐC PHÒNG
|
|
|
|
1145,30
|
|
10,1
|
1145,30
|
|
9,4
|
9
|
ĐẤT DI TÍCH, TÔN GIÁO - TÍN NGƯỠNG
|
0,39
|
|
0,05
|
12,79
|
|
0,1
|
13,18
|
|
0,1
|
10
|
ĐẤT NGHĨA TRANG,
NGHĨA ĐỊA
|
2,57
|
|
0,3
|
31,93
|
|
0,3
|
34,50
|
|
0,3
|
11
|
ĐẤT CÂY XANH
CÁCH LI VỆ SINH, CÂY XANH VƯỜN ƯƠM
|
|
|
|
39,30
|
|
0,3
|
39,30
|
|
0,3
|
12
|
ĐẤT ĐẦU MỐI HẠ TẦNG KỸ THUẬT
|
|
|
|
18,05
|
|
0,2
|
18,05
|
|
0,1
|
13
|
ĐẤT MẶT NƯỚC (Sông, hồ, mương...)
|
78,28
|
|
9,4
|
1432,20
|
|
12,6
|
1510,48
|
|
12,4
|
14
|
ĐƯỜNG, QUẢNG TRƯỜNG, NHÀ GA VÀ BẾN - BÃI ĐỖ XE THÀNH PHỐ, KHU VỰC
|
|
|
|
92,69
|
|
0,8
|
92,69
|
|
0,8
|
15
|
GIAO THÔNG ĐỐI
NGOẠI, CẢNG SÔNG
|
|
|
|
202,10
|
|
1,8
|
202,10
|
|
1,7
|
B.2
|
ĐẤT XÂY DỰNG ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN
|
35,34
|
196,33
|
4,2
|
1334,75
|
260,19
|
11,8
|
1370,09
|
258,02
|
11,2
|
|
- Đất công cộng
|
1,80
|
10,00
|
0,2
|
13,15
|
2,56
|
0,1
|
14,95
|
2,82
|
0,1
|
|
- Đất cây xanh TDTT
|
|
|
|
53,28
|
10,39
|
0,5
|
53,28
|
10,03
|
0,4
|
|
- Đất trường THCS, Tiểu học và Nhà trẻ
mẫu giáo
|
|
|
|
21,50
|
4,19
|
0,2
|
21,50
|
4,05
|
0,2
|
|
- Đất ở nông thôn (làng xóm, đất phục
vụ di dân, giãn dân, tái định cư, đấu giá...)
|
20,33
|
12,94
|
2,4
|
1145,22
|
223,24
|
10,1
|
1165,55
|
219,50
|
9,6
|
|
- Đất giao thông
|
13,21
|
73,4
|
1,6
|
101,60
|
19,8
|
0,9
|
114,81
|
21,62
|
0,9
|
B.3
|
ĐẤT NÔNG NGHIỆP - LÂM NGHIỆP
|
97,19
|
|
11,7
|
1733,64
|
|
15,3
|
1830,83
|
|
15,0
|
|
- Đất trồng lúa
|
89,59
|
|
10,8
|
901,96
|
|
7,9
|
991,55
|
|
8,1
|
|
- Đất trồng rau, cây ăn quả và hoa
màu
|
|
|
|
388,25
|
|
3,4
|
388,25
|
|
3,2
|
|
- Đất chăn nuôi, khu giết mổ
tập trung
|
7,60
|
|
0,9
|
19,74
|
|
0,2
|
27,34
|
|
0,2
|
|
- Đất lâm nghiệp, đất rừng sản xuất
|
|
|
|
273,16
|
|
2,4
|
273,16
|
|
2,2
|
|
- Đất nuôi trồng thủy sản
|
|
|
|
150,53
|
|
1,3
|
150,53
|
|
1,2
|
Ghi chú:
- (*) Bao gồm cả đất ngoại thị của khu
đô thị vệ tinh Sơn Tây (Khu 10, 12, 13, 14, 15, 16,18).
- Diện tích đất xây dựng đô thị bao gồm
cả đất đường giao thông đối ngoại (A1.3-3); Diện tích các khu vực cây xanh bao
gồm hồ điều hòa, mương thoát nước trong khu đất (nếu có); Diện tích trường đại
học được tính toán bao gồm đường giao thông, cây xanh cảnh
quan và khu vực cộng cộng cụm trường;
- Chức năng sử dụng đất, vị trí và ranh giới các khu đất có tính chất định hướng. Chỉ tiêu quy hoạch sử
dụng đất của đồ án là chỉ tiêu gộp cho các khu quy hoạch nhằm kiểm soát phát triển chung. Chức năng sử dụng đất, vị trí, ranh giới,
quy mô diện tích và dân số, các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của các lô đất
sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập các quy hoạch chung xã nông thôn (thuộc
khu vực hành lang xanh, vùng nông thôn), quy hoạch phân khu xã-phường (thuộc
khu vực phát triển đô thị), quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư. Quá trình lập
các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư cần tuân thủ các quy định của Luật Quy hoạch
đô thị, Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật Đất đai,... đảm bảo phù hợp định hướng
và các chỉ tiêu quy hoạch chung, 1 quy hoạch ngành, quy hoạch chuyên ngành,
lĩnh vực được phê duyệt, tuân thủ Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam và phải được cơ
quan cấp thẩm quyền chấp thuận.
- Đối với các dự
án đầu tư xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với Quy hoạch chung
Thị xã, tiếp tục thực hiện theo dự án đã được phê duyệt và cần đảm bảo khớp nối
đồng bộ về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật khu vực. Đối với các đồ án quy
hoạch, dự án đầu tư xây dựng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt mà chưa thực hiện
đầu tư xây dựng, cần được kiểm tra, rà soát, nghiên cứu
xem xét điều chỉnh để phù hợp Quy hoạch chung Thị xã và
tuân thủ các quy định hiện hành. Đối với các đồ án quy hoạch, quy hoạch tổng
mặt bằng, dự án đang nghiên cứu mà chưa được cấp thẩm quyền phê duyệt, hoặc đã
được cấp thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cần được nghiên cứu lại để phù hợp với quy hoạch
chung này. Khu vực làng cổ Đường Lâm thực hiện theo Quy hoạch bảo tồn, tôn tạo
và phát huy giá trị di tích làng cổ Đường Lâm, tỷ lệ 1/2000 (minh họa vùng bảo
vệ I, tỷ lệ 1/500) đã được UBND Thành phố phê duyệt tại
Quyết định số 6634/QĐ-UBND ngày 31/10/2013.
- Đất công cộng Thành phố, Thị xã và khu
ở bao gồm các chức năng chính như: thương mại dịch vụ, y
tế, văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao, trụ sở hành chính, cơ quan; văn phòng, công cộng hỗn hợp….;Đất cơ quan bao gồm chức năng như: trụ sở làm việc,
văn phòng, viện nghiên cứu, trường đào tạo...
- Đất đơn vị ở, nhóm ở tuân thủ Quy chuẩn
Xây dựng, được xác định cụ thể trong giai đoạn lập quy hoạch phân khu, quy
hoạch chi tiết và dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo đồng bộ
hệ thống hệ thống xã hội và hạ tầng kỹ thuật. Khi lập quy hoạch phân khu, quy
hoạch chi tiết và dự án đầu tư khu đô thị mới, khu nhà ở, phải xác định quỹ nhà
ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn và quy
định của Thành phố.
- Đất xây dựng điểm dân cư nông thôn cần
tuân thủ Quy chuẩn Xây dựng. Đất xây dựng điểm dân cư nông thôn được cải tạo,
chỉnh trang theo nguyên tắc: giữ gìn, bảo vệ cảnh quan tự nhiên, không gian
kiến trúc truyền thống, hạn chế gia tăng mật độ xây dựng,
không xây dựng công trình cao tầng, không san lấp hồ ao có
giá trị cảnh quan, ưu tiên bổ sung các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ
thuật phục vụ cộng đồng dân cư.
- Đất quốc phòng, an ninh thực hiện theo
dự án riêng trên cơ sở quỹ đất hiện có và quy hoạch ngành được cấp thẩm quyền
phê duyệt. Khi triển khai các dự án đầu tư trong phạm vi ranh giới quy hoạch
chung Thị xã, cần lấy ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý nhà nước về quốc
phòng, an ninh để đảm bảo tránh chồng lấn, ảnh hưởng đến đất an ninh, quốc phòng.
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất các loại đất khác sang đất an ninh quốc
phòng được thực hiện theo quy định của pháp luật. Quy mô diện tích, vị trí cụ
thể sẽ được xác định trong giai đoạn lập quy hoạch, dự án đầu tư, đảm bảo phù
hợp yêu cầu nhiệm vụ an ninh quốc phòng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
Thị xã đã được phê duyệt.
- Việc quản lý, sử dụng đất lúa cần tuân
thủ Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng
đất trồng lúa.
- Đối với đất công trình di tích, tôn
giáo, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh đã hoặc chưa được xếp
hạng, việc lập dự án đầu tư cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng mới phải tuân thủ theo
quy định luật định, được cấp thẩm quyền phê duyệt; quy mô diện tích, vị trí cụ
thể sẽ được xác định trong các giai đoạn tiếp theo khi được cấp thẩm quyền chấp
nhận, đảm bảo phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
- Đất du lịch và phục vụ du lịch bao gồm
đất công trình công cộng, dịch vụ, nghỉ dưỡng, lưu trú ngắn
ngày, cây xanh, công viên, mặt nước, vui chơi giải trí...phục vụ du lịch; Cần
tuân thủ nguyên tắc không san lấp hồ ao, đồi núi, phá vỡ
cảnh quan; giữ gìn, bảo vệ cảnh quan tự nhiên, phát triển theo hướng thân thiện
với môi trường và bền vững.
- Các cụm sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề: Quy mô, vị trí sẽ
được xác định cụ thể trong giai đoạn lập quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư, đảm
bảo phù hợp với quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của thị
xã đã được phê duyệt. Đối với các xã có nhu cầu mở rộng đất sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề lớn hơn so với quy hoạch
chuyên ngành đã được duyệt thì tiếp tục nghiên cứu ở các giai đoạn quy hoạch và
đầu tư dự án tiếp theo và đề xuất trong điều chỉnh quy hoạch ngành nhằm đảm bảo
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế địa phương nhằm ổn định đời sống an sinh xã hội. Đất công nghiệp, xí nghiệp hiện có
không phù hợp quy hoạch, trước mắt được tiếp tục tồn tại
sử dụng, nhưng phải đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh, an toàn phòng cháy chữa
cháy và không gây ô nhiễm môi trường đến các công trình xung quanh. Khuyến
khích sử dụng dây chuyền công nghệ hiện đại, sản xuất công nghiệp sạch di dời
đến khu công nghiệp, cụm tiểu thủ công nghiệp tập trung của thị xã và thành
phố. Quỹ đất sau khi di dời được chuyển đổi chức sử dụng đất sang chức năng dân
dụng.
- Khu vực trong đê (đất bãi sông Hồng,
sông Tích) thực hiện theo quy định của Luật Đê điều, tuân thủ quy hoạch phòng
chống lũ, quy hoạch đê điều, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất được cấp
thẩm quyền phê duyệt. Chỉ giới thoát lũ được xác định chính xác theo quy hoạch
phòng chống lũ được duyệt. Khu dân cư, các công trình hiện có nằm trong chỉ giới thoát lũ phải có kế hoạch di dời đảm bảo hành lang thoát lũ
theo quy định.
- Đối với các nghĩa trang rải rác hiện
có nằm trong khu vực phát triển đô thị phải dừng các hoạt động táng và có kế
hoạch chuyển về nghĩa trang tập trung theo quy hoạch. Các nghĩa
trang khu vực nông thôn nghiên cứu, đầu tư xây dựng cây xanh cách ly, hệ thống
hạ tầng kỹ thuật khác nhằm đảm bảo giảm thiểu tối đa tác động xấu đến vệ sinh
môi trường; có kế hoạch đóng cửa, di dời các nghĩa trang không phù hợp quy hoạch
và không đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường.
- Các tuyến đường quy hoạch chung chỉ
mang tính chất định hướng, quy mô mặt cắt, vị trí hướng tuyến sẽ được xác định cụ
thể ở các giai đoạn quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn và dự án đầu tư, phù hợp với điều
kiện thực tế.
- Hành lang bảo vệ hoặc cách ly các công
trình hạ tầng kỹ thuật sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập quy hoạch tỷ lệ
1/500, tuân thủ Tiêu chuẩn, Quy chuẩn Xây dựng và quy định hiện hành.
4.3. Định hướng tổ chức phát
triển không gian:
4.3.1. Định hướng
chung:
Định hướng tổ chức phát triển không gian
bao gồm 02 khu vực chính:
- Khu vực phát triển đô thị (thuộc Đô
thị vệ tinh Sơn Tây): Khu vực phía Bắc của thị xã Sơn Tây, là đầu mối giao thông
của các tuyến đường kết nối với trung tâm thành phố Hà Nội và các tỉnh, huyện
lân cận, gồm: Quốc lộ 32, Quốc lộ 21, đường tránh Quốc lộ 32, đường Vành đai 5
và cũng là đầu mối giao thông đường thủy với cảng sông Hồng. Định hướng phát
triển không gian của đô thị vệ tinh lấy khu đô thị hiện hữu của thị xã, khu
thành cổ, phố cũ là hạt nhân, phát triển mở rộng đô thị mới về phía Tây, hướng
khu vực hồ Xuân Khanh và xã Cam Thượng, huyện Ba Vì.
- Khu vực ngoại thị (nông thôn) và khu
vực du lịch sinh thái: Nằm ở phía Nam Thị xã, gắn với các vùng sản xuất nông
nghiệp, khu cảnh quan thiên nhiên: Hồ Đồng Mô, hồ Xuân Khanh. Tạo nên một vùng
hành lang xanh nông nghiệp, sinh thái, mật độ xây dựng thấp gắn với các sông
ngòi kênh mương thoát nước. Các trục giao thông huyện lộ, tỉnh lộ, quốc lộ tạo
mối liên kết về không gian và chức năng giữa các vùng, đồng thời là hệ thống hạ
tầng để thúc đẩy phát triển kinh tế.
4.3.2. Định hướng
phát triển không gian đô thị:
Khu vực phát triển đô thị được tổ chức
thành 3 vùng không gian chính: Khu bảo tồn, hạn chế phát
triển; Khu phát triển đô thị mới; Khu tổ hợp y tế, trường
đại học.
* Khu bảo tồn, hạn chế phát triển: Khu
thành cổ, phố cũ với hệ thống trung tâm hành chính, thương mại hiện hữu. Chủ
yếu tổ chức không gian thấp tầng. Kiểm soát về chức năng sử dụng đất, tầng cao
công trình, hình thức kiến trúc, giữ được nét đặc trưng của khu phố cũ, thành
cổ.
- Hạn chế phát triển khu tung tâm hiện
nay để bảo tồn và bảo vệ các di sản văn hóa (thành cổ, di tích). Có quy định
kiểm soát chặt chẽ về tầng cao, khoảng cách ly, chức năng... để bảo tồn các khu
di tích, giữ gìn đặc trưng, giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của Thị xã.
Khu trung tâm cũ của Thị xã là các phường Lê Lợi, Ngô Quyền quanh thành cổ Sơn
Tây sẽ được chỉnh trang, hoàn thiện các trung tâm văn hoá - thể dục thể thao,
thương mại, dịch vụ, du lịch. Cải tạo không gian trọng điểm là khu vực thành cổ
Sơn Tây; Các trung tâm giáo dục, đào tạo dạy nghề giữ nguyên theo quy hoạch cũ
(Dạy nghề cơ khí, công nghiệp, máy móc, lái xe nằm tại phường Xuân Khanh, Trung
Sơn Trầm).
* Khu phát triển đô thị mới:
- Lấy khu vực Thành cổ làm không gian
trọng tâm để phát triển đô thị về hướng Tây, đến khu vực hồ Xuân Khanh. Phát triển
đô thị mới về bờ Tây sông Tích để bảo tồn tôn tạo khu phố cũ
ở bờ Đông sông Tích, đồng thời tạo các liên kết về trục không gian, giao thông
giữa khu cũ bảo tồn và khu phát triển mới.
- Tổ chức trung tâm công cộng đô thị (hành
chính, thương mại, văn hóa, thể thao, tài chính,...) kết hợp không gian quảng
trường và bám theo các trục chính kết nối với Thành phố trung tâm theo Quốc lộ
32, Quốc lộ 21. Phát triển một số điểm nhấn cao tầng tại khu trung tâm và các
không gian chính. Cơ bản phát triển thấp tầng tại các khu
vực khác và tại khu vực tiếp cận với không gian hành lang
xanh.
- Phát huy ưu thế cảnh quan, cây xanh, sông nước trong đô thị để kết nối với sông Hồng. Hình thành hệ thống công viên gắn với hành lang xanh dọc sông Tích,
sông Hồng và vùng cảnh quan Ba Vì – Suối Hai. Khoanh vùng bảo
tồn vùng di tích, cảnh quan như: sông Tích, hồ Xuân Khanh,
làng cổ,...
- Xây dựng các khu nhà ở phát triển mới
theo hướng sinh thái với hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đồng bộ. Tổ chức các khu chức năng đô thị khác như: cơ quan, trường đào tạo,
viện nghiên cứu, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cây xanh thể thao, dịch vụ đô
thị... bảo tồn di tích. Các khu ở hiện trạng cải tạo, kiểm soát về kiến trúc
theo thiết kế đô thị và bổ sung đầy đủ các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng
kỹ thuật theo quy chuẩn xây dựng. Kiểm soát vị trí, quy mô, tính chất và bán
kính phục vụ của các công trình hạ tầng xã hội theo quy mô dân số và phân khu
quy hoạch.
- Xây dựng mật độ cao dọc trục trung tâm.
Xây dựng mật độ thấp tại các khu xây dựng mới và khu đại học; tổ hợp y tế tập
trung.
- Xây dựng hệ thống giao thông đô thị
kết nối giữa khu phát triển mới và khu cũ, đặc biệt là khu vực Thành cổ Sơn Tây,
làng cổ Đường Lâm. Khai thác lợi thế giao thông đường thủy trên sông Hồng để
phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng đồng bộ mạng lưới đường đô thị, kết nối
với mạng giao thông đối ngoại đảm bảo an toàn và thuận lợi giao thông. Đảm bảo
hành lang xây dựng và hành lang an toàn các tuyến đường, công trình giao thông
theo quy định.
- Xây dựng dự án trên cơ sở nền địa hình
tự nhiên, hạn chế san nền, đào đắp phá vỡ địa hình tự nhiên.
- Di dời các nguồn gây ô nhiễm ra
khỏi khu vực xây dựng đô thị tập trung.
* Khu tổ hợp y tế,
trường đại học: nằm về phía Tây, dựa trên đặc điểm địa hình, cảnh quan tự nhiên
gắn với vùng du lịch hồ Xuân Khanh.
- Khu đại học tập trung quy mô lớn khoảng
301 ha, ưu tiên các ngành nghề đào tạo về văn hóa, nghệ thuật, xã hội, quân
sự...
- Khu tổ hợp y tế có quy mô: 54,12ha là
tổ hợp y tế phục vụ cho Thành phố Hà Nội và khu vực vùng lân cận: Tính chất bao
gồm: khu khám chữa bệnh, khu nghiên cứu đào tạo, sản xuất
dược phẩm và trang thiết bị y tế.
Tạo các hành lang xanh, nêm xanh ngăn
cách giữa khu y tế, trường đại học với khu vực phát triển đô thị mới, đảm bảo an
toàn về môi trường cũng như giảm áp lực hạ tầng giao thông đô thị.
4.3.3. Định hướng
phát triển không gian nông thôn:
- Thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, chuyển hướng sản xuất hàng hóa nông nghiệp kỹ thuật
cao, năng suất cao, giảm số lượng lao động nông nghiệp.
- Phát triển du lịch kết hợp với nông
nghiệp sinh thái. Khai thác lợi thế về các vùng cảnh quan thiên nhiên, công trình
di tích như khu vực hồ Đồng Mô, hồ Xuân Khanh, đầm Được tạo thành các khu vực
dịch vụ, du lịch cao cấp thúc đẩy phát triển kinh tế cho khu vực nông thôn nói
riêng, thị xã nói chung. Đặc biệt hình thành khu du lịch, dịch vụ vui chơi giải
trí cao cấp tại khu vực hồ Đồng Mô, đây sẽ là điểm du lịch thu hút lượng khách
lớn trong và ngoài nước.
- Phát triển giao
thông kết nối thuận lợi từ các làng xóm tới các khu vực đô
thị và trung tâm dịch vụ. Phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, cơ sở sản xuất và dịch vụ thương mại trao đổi hàng hóa vật tư
nông sản, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trong vùng nông thôn. Phát triển
làng nghề, tổ chức cụm công nghiệp tập trung tạo động lực
phát triển kinh tế đồng thời giải quyết chuyển đổi lao động việc làm khu vực
nông thôn. Khắc phục triệt để các vấn đề gây ô nhiễm môi trường.
- Hình thành các cụm đổi mới đồng thời
là khu trung tâm các xã: Đường Lâm, Xuân Sơn, Kim Sơn,
Thanh Mỹ, Sơn Đông, Cổ Đông để hỗ trợ về sản xuất đối với làng nghề, chăn nuôi,
trồng trọt, phát triển hạ tầng xã hội. Mô hình tổ chức cụm trung tâm gồm: Làng
nghề thủ công nghiệp sạch, vườn cây ăn quả, cây cảnh, vườn hoa kết hợp du lịch,
dịch vụ thương mại trao đổi, quảng bá giới thiệu hàng hóa nông sản. Xây dựng hệ
thống công cộng hành chính hạ tầng xã hội văn hóa, y tế, giáo dục phục vụ cấp
xã. Tổ chức một số khu vực đào tạo nghề.
- Các làng xã phát triển theo mô hình
nông thôn mới gắn với các đặc thù, tiêu chí riêng của Thủ đô. Trong các khu đất ở nông thôn, quy hoạch mới được
phép phát triển các dự án nhà ở (đất giãn dân, đất phục vụ
đấu giá quyền sử dụng đất, đất tái định cư...). Bổ sung hoàn chỉnh các công
trình hạ tầng xã hội thiết yếu (như trường học, trạm y tế, chợ, bưu điện, nhà
văn hóa...) theo các chỉ tiêu chung phù hợp tiêu chuẩn quy chuẩn. Tại các cụm
xã phát triển trường phổ thông trung học, các trung tâm về văn hóa, các trung
tâm chuyển giao công nghệ. Khuyến khích xã hội hóa phát triển mạng lưới hạ tầng
xã hội.
- Khuyến khích bảo tồn không gian kiến
trúc truyền thống, gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Hướng
dẫn thiết kế mẫu nhà ở nông thôn điển hình, xây dựng với mật độ thấp, đáp ứng
tiện nghi và sinh hoạt hiện đại, mang đặc trưng kiến trúc địa phương, sử dụng
vật liệu địa phương phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội mỗi khu vực.
- Bảo vệ các công trình an ninh quốc phòng;
đảm bảo an toàn hành lang cách ly các công trình hạ tầng kỹ thuật, đê điều,
thủy lợi...
4.3.4. Định hướng phát triển hạ tầng kinh tế:
a. Công nghiệp, làng nghề:
- Hình thành Cụm công nghiệp Sơn Đông
làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương, giải quyết chuyển đổi lao động
việc làm. Cụm công nghiệp Sơn Đông có tính chất là công nghiệp sạch, sản xuất
sản phẩm công nghệ, vật liệu xây dựng cao cấp, các ngành chế biến nông sản.
- Xác định vị trí, quy mô các cơ sở sản
xuất và làng nghề theo hướng hình thành các khu tiểu thủ
công nghiệp tập trung, giữ gìn và phát triển các nghề truyền
thống: đồ thêu ren, thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản, làm
bánh kẹo... gắn với các tuyến du lịch. Cải tạo chuyển đổi hoặc di chuyển các điểm công nghiệp nhỏ lẻ hiệu quả thấp, gây ô
nhiễm môi trường.
b. Thương mại, dịch vụ:
- Phát triển thương mại dịch vụ và du
lịch trở thành ngành kinh tế chủ lực theo hướng đa dạng hóa, chất lượng cao, kết
hợp dịch vụ đào tạo đại học, dịch vụ y tế, tài chính ngân
hàng, bảo hiểm. Hình thành mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị tại
các khu vực phát triển đô thị, các chợ đầu mối, chợ nông sản và chợ dân sinh
tại các trung tâm cụm xã, điểm dân cư nông thôn.
c. Sản xuất nông lâm ngư nghiệp:
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo
hướng giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi. Kết hợp phát triển nông
nghiệp đô thị sinh thái với nông nghiệp công nghệ cao theo hướng sản xuất nông sản hàng hóa cao cấp kết hợp kinh
doanh du lịch dịch vụ sinh thái, tạo cảnh quan môi trường.
- Phát triển ngành nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng tiến bộ khoa học, đặc biệt là công nghệ sinh
học để nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm sự phụ thuộc vào thiên nhiên.
- Chuyển đổi sản xuất nông nghiệp theo
hướng chất lượng cao, công nghệ cao, sạch , gắn với ứng dụng khoa học công nghệ
hiện đại.
Chăn nuôi: Phát triển mô hình trang trại chăn nuôi và trang trại tổng hợp. Thực hiện
các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường.
Trồng trọt: tạo ra những cụm chuyên canh sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn như
lúa, rau an toàn, hoa, cây cảnh cây ăn quả... Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, công nghiệp hóa nông nghiệp. Gắn sản xuất nông nghiệp
với phát triển du lịch. Gắn kết sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến và ngành thương mại tiêu thụ sản phẩm.
Thủy sản:
Quy hoạch và triển khai các dự án nuôi trồng thủy sản ở khu vực hồ Đồng Mô- Ngải
Sơn, hồ Xuân Khanh.
d. Du lịch:
- Phát triển du lịch phù hợp với quy hoạch
ngành và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Thị xã.
- Phát triển du lịch theo hướng tận dụng
các lợi thế về tiềm năng du lịch sẵn có về địa hình, điều kiện tự nhiên gắn với
việc bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái và tôn tạo các
công trình di tích lịch sử văn hóa,..., đồng thời phát huy bản sắc truyền thống dân tộc.
- Phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch
và hình thành các tuyến du lịch (với mũi nhọn là du lịch nghỉ dưỡng sinh thái,
du lịch văn hóa tâm linh, du lịch lễ hội, du lịch nghỉ dưỡng kết hợp thể thao
cao cấp...).
- Kết nối các điểm du lịch thông qua phát
triển mạng lưới giao thông, hình thành các cụm tuyến du lịch theo chủ đề. Hình
thành hệ thống các tuyến và điểm du lịch chính, trong đó xác định hạt nhân chính
để phát triển du lịch của Thị xã tại các khu vực: hồ Xuân Khanh, hồ Đồng Mô, làng cổ Đường Lâm, thành cổ Sơn Tây và Văn miếu, Làng văn hóa
các dân tộc Việt Nam...
4.3.5. Định hướng
phát triển hạ tầng xã hội:
a. Về giáo dục đào tạo:
- Hệ thống giáo dục phổ thông: Khu vực
phát triển đô thị: Xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới các trường trên cơ sở tính toán
phân bố theo các nhóm ở, đơn vị ở, khu ở phù hợp với quy mô dân số, bán kính sử
dụng, đảm bảo chỉ tiêu sử dụng đất theo quy chuẩn; Khu vực ngoại thị: Mạng lưới
trường học được phân bố theo các khu dân cư và địa bàn hành chính, đảm bảo diện
tích quy mô trường học các cấp theo quy mô dân số. Phát triển mạng lưới trường
học gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Hệ thống giáo dục đào tạo, dạy nghề:
Xây dựng tổ hợp khu giáo dục đào tạo, trường đại học cấp vùng quy mô khoảng
300ha thu hút khoảng 4-5 vạn sinh viên của các cơ sở đào tạo từ trong nội đô di
dời ra bên ngoài. Đây là nơi cung cấp nguồn nhân lực, tri thức lớn cho Hà Nội
cũng như thị xã Sơn Tây.
b. Về y tế, chăm sóc sức khỏe
cộng đồng:
- Định hướng phát triển nâng cao chất
lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân và công tác dân số, vừa phát triển y tế công cộng
vừa khuyến khích và tạo điều kiện mở rộng xã hội hóa công tác chăm sóc sức khỏe
nhân dân.
- Xây dựng tổ hợp y tế cấp vùng khoảng
50 ha cũng là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế của thị xã Sơn Tây, là
khu vực tập trung các khu khám chữa bệnh, khu nghiên cứu khoa học, đào tạo, sản
xuất dược phẩm chất lượng cao.
- Ngoài Bệnh viện Sơn Tây và Viện quân
y 105 được cải tạo nâng cấp, cần đảm bảo 100% các phường,
xã có trạm y tế (trung tâm y tế) đạt chuẩn quốc gia về y tế. Tiếp tục bổ sung
cơ sở vật chất, trang thiết bị đạt tiêu chuẩn quy định.
c. Công trình thiết chế văn
hóa:
- Tổ chức hệ thống công trình văn hóa,
cây xanh thể thao theo cấp phục vụ: từ cấp đô thị, thị xã đến cấp phường xã.
- Khu vực phát triển đô thị: Xây dựng
mới khu trung tâm văn hóa, thể thao của Thị xã kết hợp với
các công trình: nhà hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, thư viện, bảo tàng, sân vận
động... Phát triển hệ thống các trung tâm văn hóa thể thao theo cấp khu vực và
đơn vị ở.
- Khu vực nông thôn: Tổ chức các khu
trung tâm xã, trong đó bố trí tổ hợp cụm các công trình quản
lý hành chính, văn hóa, cây xanh, thể thao, giáo dục cấp xã, khu dân cư.
4.4. Thiết kế đô thị:
Khu vực Đô thị vệ tinh Sơn Tây:
Khu vực trung tâm của đô thị cũ Sơn Tây
là khu thành cổ, là điểm nhấn về không gian đô thị lịch sử với các đặc trưng
kiến trúc truyền thống. Trung tâm khu vực phát triển đô thị mới nằm ở phía Tây.
Giữa trung tâm cũ và trung tâm mới là dòng sông Tích chảy qua, tạo dải xanh
cảnh quan tự nhiên trong lòng đô thị.
- Khu vực Thành cổ và phố cũ giữ cấu trúc
đô thị với tầng cao thấp (dưới 05 tầng với công trình công
cộng, dưới 03 tầng với nhà ở riêng lẻ). Khu vực làng cổ Đường Lâm thực hiện
theo Quy hoạch bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích làng cổ Đường Lâm,
tỷ lệ 1/2000 (minh họa vùng bảo vệ I, tỷ lệ 1/500) đã được
UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 6634/QĐ-UBND ngày 31/10/2013. Không
xây dựng công trình cao tầng tại các khu vực cần bảo vệ cảnh quan, các khu vực
bảo vệ di tích văn hóa.
- Khu vực phát triển đô thị mới xây dựng
theo hướng vừa hiện đại vừa mang những nét bản sắc riêng của địa phương, với
các quảng trường, trục không gian xanh kết nối với công viên cây xanh hai bên
sông Tích. Tạo một số công trình công cộng, điểm nhấn cao tầng ở khu vực trục
trung tâm, quảng trường đô thị. Khu vực tổ hợp y tế, cụm trường đại học: Phát
triển không gian hiện đại, mật độ xây dựng thấp, có thể tổ
chức một số công trình điểm nhấn cao tầng với tầng cao từ 15-20 tầng.
- Trung tâm các đơn vị ở, nhóm nhà ở xây
dựng mới là các công trình công cộng đơn vị ở, cây xanh, thể dục thể thao, trường
học, nhà trẻ mẫu giáo... Các khu dân cư làng xóm hiện có được cải tạo chỉnh
trang, bổ sung các công trình hạ tầng xã hội còn thiếu. Đối với các điểm dân cư
nông thôn cải tạo xây dựng bổ sung hệ thống đường giao thông, công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, gìn giữ cấu trúc làng xóm truyền thống với mật độ
xây dựng thấp, công trình thấp tầng, bảo vệ không gian cây xanh, mặt nước, di
tích lịch sử văn hóa, công trình kiến trúc truyền thống địa phương.
Các tuyến giao thông chính: Các tuyến giao thông chính của đô thị là Quốc
lộ 32 ; đường tránh Quốc lộ 32 ; Quốc lộ 21A; trục Tây Thăng Long; Vành đai 5;
đường lối từ Thành cổ đến phía Bắc đền Và; đường nối với khu trung tâm mới và
khu tổ hợp các trường đại học, y tế; các đường tỉnh lộ 413,414.416, 418...
Các điểm nhấn chính: Điểm nhấn chính cả khu đô thị tại khu trung tâm mới, tổ hợp công trình
y tế, cụm trường đại học Sơn Tây với một số công trình điểm nhấn cao tầng từ 15-20
tầng.
Điểm nhìn quan trọng : Khu Thành cổ, quảng trường, khu trung tâm mới, trục không gian nối từ thành
cổ Sơn Tây đến đền Và, cây xanh hai bên bờ sông Tích,...
4.5. Định hướng phát triển hạ
tầng kỹ thuật:
4.5.1. Giao thông:
a) Giao thông đối ngoại:
Mạng lưới giao thông đối ngoại xác định
theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội, Quy hoạch giao thông vận tải Thủ
đô Hà Nội và các quy hoạch khác đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, cụ thể:
Đường sắt ngoại ô:
- Tuyến đường sắt Hà Nội - Sơn Tây (tuyến
đường sắt đô thị số 3 kéo dài) xây dựng dọc quốc lộ 32.
- Tuyến đường sắt Xuân Mai - Hòa Lạc -
Sơn Tây kết nối chuỗi các đô thị vệ tinh phía Tây thành phố, xây dựng dọc theo
hành lang phía Tây quốc lộ 21A.
Vị trí bố trí tuyến và các nhà ga trên
tuyến của các tuyến đường sắt ngoại ô sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn
lập dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đường bộ:
- Vành đai 5: Thực hiện theo Quy hoạch
chi tiết đường vành đai 5 được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
561/QĐ-TTg ngày 18/4/2014, cấp hạng là cao tốc loại A, quy mô mặt cắt ngang
B=100-120m (6 làn cao tốc và đường gom song hành hai bên).
- Quốc lộ 32: kết Cải tạo, nâng cấp tuyến
đạt tiêu chuẩn đường cấp I đồng bằng, bề rộng mặt cắt
ngang điển hình B = 35m (6 làn xe). Dọc theo tuyến đường xây dựng tuyến đường
sắt ngoại ô Hà Nội - Sơn Tây.
- Quốc lộ 21A: Cải tạo, nâng cấp thành
phần đường bộ đạt tiêu chuẩn đường cấp I đồng bằng và xây dựng mới tuyến đường
sắt ngoại ô song hành ở phía Tây tuyến đường, tổng bề rộng mặt cắt ngang B =
80m (6 làn xe).
- Các tuyến tỉnh lộ: Cải tạo, nâng cấp
4 tuyến tỉnh lộ qua địa phận thị xã Sơn Tây gồm: 413, 414, 416 và 418 đạt tiêu
chuẩn tối thiểu đường cấp III đồng bằng, quy mô mặt cắt ngang B = 20-24m (4 làn
xe). Xây dựng mới trục Hồ Tây - Ba Vì đi trong hành lang xanh, đóng vai trò tương đương một tuyến
đường tỉnh, kết nối liên huyện Ba Vì – Sơn Tây - Phúc Thọ - Hoài Đức với trung
tâm thành phố, quy mô mặt cắt ngang B = 50m (4 làn xe).
Đường thủy:
- Cải tạo luồng lạch sông Hồng thành tuyến
vận tải thủy cấp I, đáp ứng cỡ tàu 1000 tấn.
- Nâng cấp, mở rộng cảng Sơn Tây đạt công suất: Năm 2030 đạt 2,5 triệu tấn/năm; Năm 2050
đạt 3,5 triệu tấn/năm.
b) Giao thông đô thị:
Các tuyến đường giao thông trong phạm
vi đô thị vệ tinh Sơn Tây xây dựng theo tiêu chuẩn đường đô thị (bao gồm cả các
tuyến quốc lộ, tỉnh lộ đi qua khu vực đô thị vệ tinh). Cụ thể gồm:
Đường cấp đô thị:
- Quốc lộ 32: cấp hạng là đường trục chính
đô thị, quy mô mặt cắt ngang điển hình B = 50m, gồm: 6 làn xe chạy chính, đường
gom địa phương hai bên 4 làn xe. Dọc theo dải phân cách giữa đường xây dựng
tuyến đường sắt ngoại ô Hà Nội - Sơn Tây.
- Đường tránh thị xã Sơn Tây (đoạn từ
Viện quân y 105 đến quốc lộ 32): cấp hạng là đường trục chính đô thị, quy mô mặt
cắt ngang điển hình B = 80m, gồm: 8 làn xe chính, đường gom địa phương hai bên
4 làn xe.
- Trục phát triển Đan Phương, Phúc Thọ,
Sơn Tây (trục Tây Thăng Long): cấp hạng là đường liên khu vực, chiều rộng mặt
cắt ngang B=40m (6 làn xe).
- Tuyến đường từ Thành cổ Sơn Tây đến
phía Bắc đền Và: cấp hạng là đường liên khu vực, chiều rộng mặt cắt ngang
B=32-45m (6 làn xe).
Các tuyến đường cấp khu vực:
- Tuyến đường đê sông Hồng: cải tạo nâng
cấp đạt tiêu chuẩn đường chính khu vực, chiều rộng mặt cắt ngang B=30m (4 làn
xe).
- Xây dựng các tuyến đường chính khu vực
khác với quy mô mặt cắt ngang điển hình B=24-35m (4 làn xe).
- Xây dựng các tuyến đường cấp khu vực
2 đến 3 làn xe, quy mô mặt cắt ngang điển hình B = 17-22m.
- Cải tạo nâng cấp các tuyến đường đô
thị trong khu phố cũ của thị xã Sơn Tây trên cơ sở đường hiện có đảm bảo đủ quy
mô số làn xe và vỉa hè cho người đi bộ theo quy định (thực hiện theo quyết định
số 953/2006/QĐ-UBND ngày 11/9/2006 của UBND thị xã Sơn Tây về việc ban hành “Chỉ
giới xây dựng, hè một số tuyến phố nội thị thị xã Sơn Tây”).
c) Giao thông nông thôn:
- Các tuyến đường
liên xã: cải tạo nâng cấp, xây mới đạt tiêu chuẩn đường cấp III-IV đồng bằng,
quy mô đạt 2-4 làn xe, kết hợp với hệ thống đường tỉnh tạo thành khung giao
thông chính trong huyện, liên kết các khu vực nông thôn với các thị trấn, trung tâm cụm xã và các khu vực du lịch, dịch vụ.
Đoạn qua khu dân cư tùy điều kiện hiện
trạng bổ sung hè cũng như hệ thống thoát nước, chiếu sáng, đáp ứng nhu cầu giao
thông và sự phát triển kinh tế, xã hội của Thị xã.
- Đường cấp xã, thôn: nâng cấp, cải tạo
hệ thống đường liên xã trên cơ sở đường hiện có và xây dựng mới một số tuyến đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường
cấp V, VI hoặc cấp đường A giao thông nông thôn.
d) Giao thông công cộng:
Xây dựng hệ thống các tuyến xe buýt trên
các tuyến đường cấp khu vực trở lên trong phạm vi đô thị vệ tinh Sơn Tây, liên
kết các phường, xã, khu du lịch, dịch vụ quan trọng để khai thác tối đa tiềm
năng của Thị xã. Cụ thể thực hiện theo quy hoạch chuyên ngành mạng lưới vận tải
hành khách công cộng của Thành phố.
e) Giao thông tĩnh:
Depot, trạm trung chuyển đa phương thức:
- Xây dựng Depot tuyến đường sắt ngoại
ô kết nối chuỗi đô thị vệ tinh Xuân Mai, Hòa Lạc, Sơn Tây với diện tích khoảng
16ha tại phía Nam khu vực nội thị thị xã Sơn Tây (giáp phố Tùng Thiện).
- Xây dựng 01 trạm chung chuyển đa phương
thức tại khu vực phía Nam sông Tích giao với tuyến đường tránh quốc lộ 21A. Quy
mô khoảng 1,5ha.
Bến, bãi
đỗ xe:
- Xây dựng mới 04 bến xe khách gồm: Bến
xe Sơn Tây tại khu đất phía Tây Nam quốc lộ 32, quy mô khoảng 3,0ha; Bến xe Cam
Thượng tại khu đất phía Nam quốc lộ 32 (giáp ranh giữa huyện Ba Vì và thị xã Sơn Tây), quy mô khoảng 5,0ha; Bến xe Xuân Khanh tại khu vực
giao giữa đường Vành đai 5 với tỉnh lộ 414, quy mô 0,5 -1,0ha;
Bến xe Sơn Đông tại khu vực giao giữa quốc lộ 21A với tỉnh
lộ 418, quy mô 0,5-1,0ha.
- Xây dựng mới bến xe tải trong khu vực
cảng Sơn Tây, quy mô khoảng 3ha.
- Xây dựng hệ thống các bãi đỗ xe, điểm
đỗ xe công cộng tập trung trong phạm vi đô thị vệ tinh Sơn Tây đảm bảo chỉ tiêu
3-4m2/người. Vị trí, quy mô công suất các bãi đỗ xe, điểm đỗ xe công cộng tập
trung được xác định cụ thể trong giai đoạn lập quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch
chi tiết các khu vực đô thị sau này.
f) Các nút giao thông:
- Các nút giao thông khác cốt bán liên
thông hoặc liên thông được áp dụng thiết kế tại các nút giữa đường Vành đai 5
với các quốc lộ, tỉnh lộ, đường chính đô thị.
- Các nút giao khác cốt trực thông dạng
cầu vượt hoặc chui được áp dụng thiết kế tại các nút giao giữa các tuyến đường trục chính đô thị với các đường cấp
thấp hơn; Giữa đường bộ đô thị với các tuyến đường sắt ngoại ô. Chỉ cho phép giao
nhập giữa các tuyến đường cấp khu vực trở xuống vào hệ thống đường gom của các
tuyến đường chính, trục chính đô thị.
- Các nút giao còn lại áp dụng hình thức
giao bằng.
f) Các chỉ tiêu giao thông chính:
Tổng diện tích đất giao thông đường bộ:
872,14ha. Gồm: Giao thông đối ngoại: 348,75ha; giao thông đô thị: 328,83ha; giao
thông ngoại thị, giao thông nông thôn: 194,56ha.
g) Chỉ giới đường đỏ:
Chỉ giới đường đỏ các tuyến đường đô thị
được xác định để làm cơ sở lập hồ sơ cắm mốc giới và quản
lý mốc giới, quản lý sử dụng đất đai, trật tự xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
Cụ thể:
- Chỉ giới đường đỏ được xác định trên
cơ sở tim đường quy hoạch, chiều rộng mặt cắt ngang đường và kết hợp nội suy
xác định trực tiếp trên bản vẽ.
- Tim đường quy hoạch được xác định bởi
các điểm có tọa độ, kết hợp các thông số kỹ thuật và điều kiện ghi trên bản vẽ.
Tại bản vẽ, chỉ giới đường đỏ và tọa độ
tim đường được xác định sơ bộ làm cơ sở định hướng mạng lưới đường giao thông,
sẽ được xác định chính xác trong quá trình lập các đồ án
quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn hoặc triển khai lập dự án đầu tư xây dựng các tuyến
đường.
4.5.2. Quy hoạch
san nền, thoát nước mưa:
4.5.2.1. Quy hoạch
phòng, chống lũ:
a. Giải pháp phòng chống lũ:
Thực hiện theo “Quy hoạch phòng, chống
lũ các tuyến sông có đê trên địa bàn Thành phố Hà Nội” đã được UBND Thành phố
Hà Nội phê duyệt, cụ thể như sau:
- Cải tạo các hồ chứa Đồng Mô, Xuân Khanh
và hồ Đường để điều tiết 1 phần lũ rừng ngang.
- Cải tạo sông Tích ngoài nhiệm vụ cung
cấp nước tưới cho vùng hạ du công trình còn phải tính toán đảm bảo thoát nước
và phòng chống lũ nội tại cho khu vực. Cụ thể là các tuyến đường hai bên sông
cần xây dựng với cao trình đảm bảo yêu cầu phòng chống lũ theo tính toán; củng
cố tu bổ đoạn đê tả Tích từ Sơn Tây
đến Tân Trượng.
- Cải tạo sông Hang với nhiệm vụ cấp nước,
tiêu thoát nước, phòng chống lũ và tạo cảnh quan, môi trường cho thị xã Sơn
Tây.
- Cải tạo, xây dựng kênh xả lũ hồ Đồng
Mô đảm bảo yêu cầu phòng chống lũ cho vùng hạ du công trình. Trong điều kiện
bình thường sẽ đóng vai trò là trục thoát nước chính cho khu vực xung quanh.
b. Công trình đầu mối:
- Cải tạo sông Tích với Bđáy= 24m, hệ
số mái m=2, độ dốc đáy sông 1=0,00007, hình thức mặt cắt sông là hình thang đảm
bảo lưu lượng thiết kế (đã được nghiên cứu và đang triển khai thực hiện theo Dự
án đầu tư tiếp nước, cải tạo khôi phục sông Tích đã được UBND Thành phố phê duyệt
tại Quyết định số 2637/QĐ-UBND ngày 31/12/2007.
- Cải tạo sông Hang góp phần khơi thông
dòng chảy, tiêu thoát lũ chống ngập úng, đảm bảo cung cấp nước tưới cho khoảng
600ha đất canh tác của các xã, phường mà sông Hang chảy qua (cụ thể sẽ được
thực hiện theo dự án riêng được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Kênh xả lũ hồ Đồng Mô được đề xuất cải
tạo xây dựng trên cơ sở đoạn tuyến hiện có. Bề rộng trung
bình kênh dự kiến khoảng Bđáy=50m, 2 bên hai bên kênh xây dựng đường quản lý và
có thể kết hợp đường giao thông nếu cần thiết (cụ thể sẽ được thực hiện theo dự
án riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt).
+ Đê: Đê sông Hồng: thực hiện theo dự
án riêng được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đê sông Tích: thực hiện theo Dự án tiếp
nước và cải tạo sông Tích.
+ Hồ đầu mối: Tổng diện tích các hồ đầu
mối trong khu quy hoạch khoảng 1300ha (chưa tính đến các hồ, ao nhỏ lẻ trong
các khu vực dân cư làng xóm), chiếm khoảng 11% diện tích toàn thị xã. Trong khu
vực phát triển đô thị, xây dựng các hồ điều hòa với tổng diện tích khoảng 110ha chiếm tỷ trọng khoảng
2,5% tổng diện tích lưu vực. Hiện tại các hồ lớn trong khu vực như hồ Đường, hồ
Xuân Khanh và hồ Đồng Mô ngoài chức năng tiêu thoát nước còn có nhiệm vụ cung
cấp nước tưới cho phần lớn diện tích đất canh tác của Thị
xã. Theo định hướng quy hoạch sau này các hồ trên chỉ phục vụ du lịch sinh thái
và tiêu thoát nước cho khu vực.
4.5.2.2. Nền xây dựng:
- Khu vực Đô thị vệ tinh Sơn Tây :
+ Khu vực trung tâm Thị xã có cao độ
trung bình dao động trong khoảng Htb=9,5m-10,5m.
+ Các khu vực còn lại có địa hình thay
đổi, không đều, cao độ tự nhiên đã đảm bảo yêu cầu thoát nước mặt nên chỉ cần
san gạt cục bộ.
+ Khu vực dự kiến phát triển đô thị có
cao độ dao động trong khoảng H=10m¸12m,
+ Khu vực trung tâm thị xã Sơn Tây cũ
cơ bản đã xây dựng ổn định, cao độ xây dựng chọn H³ +9,5m.
+ Khu vực làng xóm hiện có được xây dựng
trên nền cao độ tương đối cao, H > +10,0m.
- Khu vực nông thôn: Cao độ xây dựng khống
chế đối với khu vực các xã, điểm dân cư nông thôn căn cứ vào mực nước max gây
úng ngập hàng năm, Hxd ³ H ruộng + 1m.
4.5.2.3. Thoát nước
mặt:
a. Khu vực Đô thị vệ tinh Sơn Tây :
- Sử dụng hệ thống thoát nước riêng giữa
nước mưa và nước thải.
- Đô thị Sơn Tây được chia thành 2 lưu
vực chính, hướng thoát từ Tây sang Đông, dốc xuống phía Nam về phía sông Tích
và sông Hang. Cụ thể như sau:
+ Lưu vực Sơn Tây 1 (phía Bắc sông Tích
đến đê sông Hồng): có diện tích khoảng 1545 ha thoát ra
sông Tích.
+ Lưu vực Sơn Tây 2 (phía Nam sông Tích
đến sông Hang): có diện tích khoảng 4247 có các hướng thoát như sau: khu vực
giáp sông Tích được thoát ra sông Tích, phân còn lại được thoát vào các trục
thoát chính và thoát ra sông Hang ở phía Nam.
- Giải pháp thoát nước cụ thể cho khu
vực này như sau:
+ Cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước
trong khu vực thị xã cũ và các khu vực đã xây dựng ổn định.
+ Xây dựng đồng bộ hệ thống thoát nước
tại các khu vực dự kiến phát triển đô thị.
+ Cải tạo, nạo vét mở rộng sông Tích,
sông Hang, sông Cầu Đầm và các kênh mương thoát nước trong
khu vực. Xây dựng các hồ điều hòa, các trục thoát chính để đấu nối vào hệ thống thoát nước của khu vực.
+ Xây dựng các tuyến cống bao, giếng tách
tại các khu vực đang sử dụng hệ thống thoát nước chung để đưa nước thải về trạm
xử lý tập trung của khu vực theo quy hoạch.
+ Kết cấu hệ thống thoát nước xây dựng
hỗn hợp: cống ngầm BTCT, mương nắp đan và mương xây hở. Tiết diện các tuyến
cống nhánh dao động trong khoảng (BxH)=(0,6mx0,6m) -:- (BxH)=(1,2mx1,2m); các tuyến cống chính dao động trong
khoảng (BxH)=(1,5mx1,5m) -:- (BxH)=(4,0mx4,0m).
- Tất cả các hồ, các trục tiêu trong khu
vực phát triển đô thị đô thị phải được kè cứng, chống sạt lở. Một số hồ lớn trong
khu vực hiện đang duy trì các đập tràn xả lũ như hồ Đồng Mô, Xuân Khanh. Cao
trình đập tràn xả lũ của các hồ này phải đảm bảo H = +21,5m để đảm bảo an toàn
cho hồ chứa và các công trình liên quan. Quy trình xả lũ cần tuân thủ theo đúng
các quy định hiện hành.
b. Khu vực nông thôn và một phần khu vực
nằm trong ranh giới khu vực nghiên cứu đô thị vệ tinh Hòa lạc:
- Giải pháp thoát nước tuân thủ theo quy
hoạch nông thôn mới và một số các dự án đã được phê duyệt và triển khai. Tùy
điều kiện thực tế, sử dụng hệ thống thoát nước mưa riêng với nước thải hoặc thoát
nước nửa chung hoặc thoát nước chung.
- Hướng thoát nước của khu vực này là
thoát ra các ao, hồ tự nhiên, sông suối, ruộng trũng, kênh tiêu thủy lợi hiện có
của từng khu vực.
c. Hệ thống thủy nông:
- Cải tạo nâng cấp các trạm bơm tưới tiêu
đảm bảo đáp ứng được nhu cầu sử dụng.
- Nâng cấp và cứng hóa hệ thống các kênh
chính thủy lợi.
- Cải tạo nâng cấp các tuyến kênh tiêu nội đồng.
4.5.3. Quy hoạch cấp
điện:
- Nguồn cấp:
+ Cấp điện áp 220KV: Xây dựng trạm biến
áp 220/110KV Sơn Tây với công suất 2x250MVA.
+ Cấp điện áp 110KV: Xây mới trạm 110/22KV
Sơn Tây 2 với công suất (giai đoạn 2020 là 1x63MVA; giai
đoạn 2030 là 2x63MVA ), Xây mới trạm 110/22KV Sơn Tây 1 với công suất (giai
đoạn 2020 là 2x25MVA ; giai đoạn 2030 là 2x63MVA), Xây mới trạm 110/22KV Làng
Văn Hóa với công suất (giai đoạn 2020 là 2x63MVA), Nâng công suất trạm 110/35/22KV
Sơn Tây với công suất (giai đoạn 2020 là từ 2x40MVA ; giai đoạn 2030 là
2x63MVA).
+ Vị trí, quy mô các trạm biến áp sẽ được
xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
- Mạng lưới cấp điện:
+ Tuyến điện 500kV Sơn La - Hiệp Hòa đi
trạm 500KV Quốc Oai theo định hướng quy hoạch chuyên ngành cấp điện đã được phê
duyệt
+ Các tuyến đường dây 220KV, 110KV hiện
có trong đô thị vệ tinh Sơn Tây sẽ được di chuyển theo quy hoạch.
+ Xây dựng mới tuyến đường dây 110KV kết
nối từ các trạm 220KV đến các trạm 110KV và kết nối các trạm 110KV trong và ngoài
huyện với nhau. Đảm bảo hành lang an toàn lưới điện theo quy định.
- Lưới điện trung thế: Kết cấu mạng vòng
vận hành hở đảm bảo cấp điện an toàn và liên tục tới các phụ tải.
+ Khu vực nội thị đô thị mới Sơn Tây:
Các tuyến đường dây nổi hiện có sẽ vẫn được sử dụng, song sẽ được lập dự án hạ ngầm
khi có điều kiện kinh tế. Các tuyến đường dây xây dựng mới sẽ được đi ngầm.
+ Khu vực ngoại thị, các xã nông thôn
sử dụng đường dây nổi. Các tuyến đường dây 35KV, 10KV hiện có sẽ cải tạo để vận
hành ở điện áp chuẩn 22KV.
- Trạm biến áp phân phối:
+ Các trạm biến áp phân phối xây dựng
mới trong đô thị vệ tinh Sơn Tây, sử dụng loại trạm kín kiểu kiốt hoặc trạm xây.
Khu vực ngoại thị, xã nông thôn, trạm biến thế phân phối vẫn có thể dùng trạm
hở kiểu trạm treo. Vị trí, quy mô công suất các trạm phân
phối sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn đầu tư xây
dựng.
+ Các trạm biến áp phân phối hiện có sử
dụng cấp điện áp 35(10)/0,4KV sẽ được cải tạo thay thế về cấp điện áp 22/0,4KV.
+ Đối với các khu vực đã có quy hoạch chi tiết hoặc
các dự án đầu tư xây dựng, hệ thống cấp điện sẽ được thực hiện theo
các đồ án quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê
duyệt, đảm bảo đấu nối hệ thống cấp điện khung của khu vực.
- Hệ thống chiếu sáng đèn đường được cấp
nguồn từ các trạm biến áp công cộng. Cụ thể sẽ được xác định theo dự án cấp điện
cho từng khu vực được cấp thẩm quyền phê duyệt.
4.5.4. Quy hoạch thông
tin liên lạc:
- Nguồn cấp: khu vực được cấp nguồn từ
Host Sơn Tây hiện có và Host Hòa Lạc phía Đông Nam khu quy hoạch. Xây dựng mới
và cải tạo nâng cấp 9 tổng đài vệ tinh với dung lượng mỗi
trạm từ 25.000 số-55.000 số.
- Giải pháp thiết kế:
+ Xây dựng các tổng đài vệ tinh trong
khu vực. Vị trí các trạm vệ tinh đặt gần các trục đường giao thông lớn và trung
tâm vùng phục vụ.
+ Xây dựng các trạm vệ tinh đấu nối từ
tổng đài vệ tinh cấp nguồn thông tin đến các khu vực phục vụ. các tuyến cấp trục
được xây dựng dọc theo một số tuyến đường quy hoạch.
4.5.5. Quy hoạch hệ
thống cấp nước:
a. Nguồn cấp: Từ Nhà máy nước mặt Sông Đà hiện có (công suất đến
năm 2030: 1.200.000 m3/ng.đ); Nhà máy nước ngầm Sơn Tây số
1 hiện có (công suất đến năm 2030: 10.000 m3/ng.đ); Nhà
máy nước ngầm Sơn Tây số 2 hiện có (công suất đến năm 2030: 20.000 m3/ng.đ) và trạm bơm tăng áp số 1 dự kiến xây dựng
(công suất đến năm 2030: 40.000 m3/ng.đ); trạm bơm tăng áp
số 2 hiện có (công suất: 4.000 m3/ng.đ). Đối với các xã Sơn Đông, Cổ Đông...:
Xây dựng các trạm cấp nước cục bộ (vị trí, công suất, diện tích các trạm bơm
tăng áp, trạm cấp nước cục bộ sẽ xác định cụ thể theo dự án riêng)
b. Mạng lưới cấp nước:
- Xây dựng, cải tạo mạng lưới ống cấp
nước truyền dẫn Æ300mm- Æ600mm dọc theo
các tuyến đường: Lê Lợi, tỉnh lộ 414; quốc lộ 21A, Vành đai 5, các tuyến đường
cấp đô thị đảm bảo cấp nước cho khu quy hoạch theo định hướng Quy hoạch chung
xây dựng Thủ đô, quy hoạch chuyên ngành cấp nước đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
- Xây dựng mạng lưới cấp nước phân phối
Æ150mm-Æ250mm bố trí dọc các tuyến
đường khu vực, được đấu nối với mạng lưới truyền dẫn bằng một số điểm đấu thích
hợp và được phân chia thành nhiều khu vực nhỏ có mạng phân phối độc lập cấu
trúc theo dạng mạch vòng đảm bảo cấp nước tới các ô quy hoạch.
c. Cấp nước chữa cháy:
- Dọc theo các tuyến ống cấp nước đường
kính từ Æ150mm trở lên sẽ đặt các họng cứu hỏa, khoảng cách giữa các họng cứu hỏa theo quy định,
quy phạm hiện hành.
- Tại các hồ chứa nước trong khu vực có
bố trí các họ thu nước cứu hỏa phục vụ cho hệ thống cứu hỏa của khu quy hoạch.
- Vị trí, thiết kế các họng cứu hỏa và
hố thu nước cứu hỏa sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn thiết kế sau, có sự
thống nhất của Cảnh sát phòng cháy chữa cháy thành phố Hà Nội.
4.5.6. Quy hoạch hệ
thống thoát nước thải, quản lý chất thải rắn
và nghĩa trang:
a. Quy
hoạch thoát nước thải:
Khu quy hoạch được chia thành 04 lưu vực,
cụ thể như sau:
- Lưu vực 1 (gồm
các phường trung tâm và phía Đông Bắc sông Tích) và lưu vực 2 (phía Tây Nam sông
Tích) là khu vực phát triển đô thị:
+ Đối với khu vực dân cư làng xóm hiện có; sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng, tại
vị trí đấu nối tuyến cống bao với tuyến thoát nước thải sẽ xây dựng các ga tách
nước thải. Nước thải được tách về các các tuyến cống thoát
nước thải và được dẫn về trạm xử lý tập trung của khu vực.
+ Đối với khu vực xây dựng mới: sử
dụng hệ thống cống riêng hoàn toàn với thoát nước mưa. Nước thải sinh hoạt từ
các công trình được thu gom vào các tuyến cống bố trí dọc theo các tuyến đường
giao thông, dân về trạm xử lý tập trung của khu vực.
+ Xây dựng mạng công thoát nước thải kích
thước D300mm¸D1000mm và các trạm bơm chuyển bậc để dẫn về
trạm xử lý nước thải tập trung Sơn Tây dự kiến bố trí phía Đông Nam khu quy
hoạch, công suất khoảng 55.000 m3/ngđ (đến năm 2030) – 75.000
m3/ngđ (đến năm 2050), diện tích khoảng 3,3ha
để xử lý
- Lưu vực 3 (Phía Nam đường Hồ Tây - Ba
Vì và một phần dân cư phía Bắc đường Hồ Tây - Ba Vì) là khu
vực ngoài vùng phát triển đô thị. Xây dựng mạng cống thoát nước thải kích thước
D300mm¸D500mm và các trạm bơm chuyển bậc dẫn về trạm xử lý
nước thải tập trung Bắc Hòa Lạc dự kiến xây dựng phía Nam (ngoài phạm vi khu
quy hoạch), công suất khoảng 84.000 m3/ngđ (đến năm 2030) - 134.000 m3/ngđ (đến
năm 2050).
- Lưu vực 4 (phân lưu vực còn lại) là
khu vực ngoài vùng phát triển đô thị. Nước thải được thoát chung với nước mưa thông
qua hệ thống mương xây (có tấm đan) được cải tạo, xây dựng mới dọc theo các
tuyến đường, thu nước thải đưa ra xa ngoài phạm vi làng xóm. Tận dụng hệ thống
kênh, mương nội đồng; ao, hồ sẵn có ngoài đồng để xử lý sinh học trong điều
kiện tự nhiên. Tái sử dụng nước thải sau xử lý để phục vụ nông nghiệp. Khuyến khích các hộ gia đình sử dụng bể tự hoại hợp quy
cách. Giải pháp thu gom và xử lý nước thải cụ thể sẽ được xác định chính xác
trong các đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã.
- Nước thải của các khu công nghiệp, bệnh
viện, ... được xử lý bằng trạm xử lý nước thải cục bộ riêng của khu vực đảm bảo
điều kiện vệ sinh môi trường trước khi xả vào mạng lưới thoát nước thải chung
của khu vực.
- Công suất, quy mô, vị trí.... các trạm
xử lý, trạm bơm chuyển bậc nước thải trong đồ án chỉ là sơ
bộ, sẽ được xác định cụ thể chính xác theo dự án riêng.
b. Quy hoạch chất thải rắn:
- Rác thải nguy hại: Rác thải của bệnh
viện, khu công nghiệp... phải được thu gom, xử lý riêng với rác thải sinh hoạt.
- Rác thải sinh hoạt: phân loại rác ngay
từ nguồn thải, được thu gom và xử lý tại khu xử lý chất thải rắn tập trung Xuân Sơn phía Tây khu quy hoạch, công suất
1.600 T/ng.đ, diện tích 57ha (đến năm 2030)- công suất 2.500 T/ng.đ, diện tích
73,5ha (đến năm 2050). Dự kiến xây dựng bãi chôn lấp bùn thải thoát nước; bãi
chôn lấp chất thải rắn xây dựng và các trạm trung chuyển chất thải rắn.
c. Nhà vệ sinh công cộng:
- Trên các trục phố chính, các khu thương
mại, khu công viên, các bến xe và các nơi công cộng khác phải bố trí nhà vệ
sinh công cộng, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và mỹ quan đô thị. Nước thải
và chất thải của các nhà vệ sinh công cộng phải được thu gom và xử lý tại chỗ
đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quy định.
d. Nghĩa trang
- Không bố trí nghĩa trang trong khu vực phát triển đô thị. Nhu cầu an táng mới của nhân dân được
đáp ứng tại nghĩa trang tập trung Trung Sơn Trầm hiện có, dự kiến mở rộng
15,5ha. Các nghĩa trang hiện có nằm trong khu vực phát triển đô thị phải dừng
các hoạt động táng (hung táng, cát táng...), từng bước đóng cửa, trồng cây xanh
cách ly đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường. Khi có nhu cầu sử dụng đất, di
chuyển đến nghĩa trang tập trung của thành phố.
- Khu vực nông thôn: Tiếp tục sử dụng
nghĩa trang phân tán (cấp thôn, xã...).Các nghĩa trang phân
tán, có quy mô nhỏ, không đủ khoảng cách ly, hoặc nằm trong quy hoạch sử dụng
đất phải có kế hoạch đóng cửa, trồng cây xanh cách ly, khi có nhu cầu sử dụng
đất, di chuyển đến nghĩa tang tập trung của thành phố.
Mỗi xã xây dựng
từ 01 đến 02 nghĩa trang tập trung cấp xã trên cơ sở các nghĩa
trang hiện có (có đủ quỹ đất để mở rộng và đảm bảo khoảng cách ly môi trường
theo quy định). Vị trí và quy mô sẽ được xác định chính xác trong các đồ án quy
hoạch xây dựng nông thôn mới các xã. Khi có nghĩa trang tập trung xã sẽ từng
bước đóng cửa các nghĩa trang nhỏ lẻ.
- Cải tạo nhà tang lễ bệnh viện Sơn Tây
phục vụ nhu cầu cho khu quy hoạch.
- Khuyến khích, tuyên truyền vận động
nhân dân chuyển dần sang hình thức hỏa táng.
4.6. Đánh giá môi trường chiến
lược:
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước: Tạo hành lang bảo vệ sông hồ. Cấm mọi hình thức xả thải không qua xử lý trực tiếp ra nguồn.
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không
khí tiếng ồn: Trồng cây xanh cách ly quanh khu vực bến xe, trạm xử lý nước thải,
các khu công nghiệp tập trung, các tuyến đường giao thông lớn...
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất: Sử
dụng đất một cách hợp lý, phân đợt đầu tư, khi chưa có kế hoạch phát triển cần khai
thác tiếp tục diện tích đất lúa.
- Giảm thiểu ảnh hưởng tai biến môi trường;
Thiết lập hệ thống quan trắc giám sát môi trường.
- Các dự án đầu tư xây dựng trong phạm
vi khu quy hoạch phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật.
4.7. Các chương trình ưu tiên
đầu tư và nguồn lực thực hiện:
- Giai đoạn 2015 ¸ 2020: Tập trung triển khai đầu tư của các dự án đã có và các yêu cầu bức thiết về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội.
Xây dựng các dự án hạ tầng khung, công trình đầu mối cho yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội trong dài hạn và yêu cầu phát triển cơ sở hạ tầng chung của Thủ
đô trong giai đoạn ngắn hạn. Tạo tiền đề để thu hút các dự án trọng điểm, dự án thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội tại khu vực. Cụ thể hóa các định hướng phát triển kinh tế xã hội của thị xã
Sơn Tây trong giai đoạn đầu.
Các chương trình ưu tiên đầu tư:
- Chương trình phát triển hệ thống hạ
tầng khung thị xã gắn với mạng lưới hạ tầng chung của Thủ
đô Hà Nội.
- Chương trình phát triển đô thị gắn với
việc chuẩn bị các tiền đề hỗ trợ hình thành Đô thị vệ tinh Sơn Tây trên địa bàn Thị xã.
- Chương trình phát triển nông thôn gắn
với nông thôn mới
- Chương trình cải tạo chất lượng môi
trường đô thị, nông thôn thị xã.
- Chương trình bảo vệ và phát huy các
giá trị cảnh quan, công trình di tích văn hóa lịch sử, văn hóa dân gian tại địa
phương, văn hóa cộng đồng.
Các dự án ưu tiên: Xây dựng hệ thống các
quy hoạch, quy chế, quy định kiểm soát phát triển và chương
trình phát triển đô thị, nông thôn thị xã theo các giai đoạn.
Nguồn lực thực hiện: nguồn vốn ngân sách
và các nguồn vốn khác.
4.8. Quy định quản lý:
Việc quản lý thực hiện quy hoạch được
quy định trong Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch chung thị xã Sơn Tây (lồng
ghép Đô thị vệ tinh Sơn Tây) đến năm 2030, tỷ lệ 1/10.000 ban hành kèm theo Quyết
định phê duyệt và hồ sơ quy hoạch này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
Sở Quy hoạch - Kiến trúc chịu trách nhiệm
kiểm tra; xác nhận hồ sơ bản vẽ và Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch chung
thị xã Sơn Tây (lồng ghép Đô thị vệ tinh Sơn Tây) đến năm 2030, tỷ lệ 1/10.000
phù hợp với nội dung Quyết định này; lưu trữ hồ sơ đồ án Quy hoạch theo quy
định.
- UBND thị xã Sơn Tây chủ trì phối hợp
với Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội tổ chức công bố
công khai quy hoạch chung được duyệt cho các tổ chức, cơ quan và nhân dân được
biết thực hiện.
- UBND thị xã Sơn Tây, Sở Xây dựng, Sở
Quy hoạch - Kiến trúc chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch chung
thị xã Sơn Tây (lồng ghép Đô thị vệ tinh Sơn Tây) tỷ lệ 1/10.000 và Quy định
quản lý theo đồ án Quy hoạch chung thị xã Sơn Tây (lồng ghép Đô thị vệ tinh Sơn
Tây) theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp
với các sở ngành liên quan và UBND thị xã Sơn Tây xây dựng cơ chế chính sách để
thực hiện quy hoạch chung được duyệt theo tiến độ và trình
tự ưu tiên theo từng giai đoạn, chịu trách nhiệm đảm bảo kế hoạch triển khai
những hạng mục ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì
phối hợp với UBND thị xã Sơn Tây lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo phù
hợp với định hướng của Quy hoạch chung thị xã Sơn Tây (lồng ghép Đô thị vệ tinh
Sơn Tây) được duyệt; triển khai thực hiện các giải pháp tổng thể phòng ngừa,
giảm thiểu, khắc phục tác động và thực hiện kế hoạch giám sát môi trường theo
quy định.
- UBND thị xã Sơn Tây chủ trì phối hợp
với Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc trên cơ sở nhu cầu của địa phương,
lập quy hoạch và dự án đầu tư xác định quy mô diện tích, vị trí quỹ nhà ở xã
hội, quỹ nhà ở tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng các
dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn.
- UBND thị xã Sơn Tây tổ chức lập các quy hoạch phân khu, quy hoạch chung xây dựng xã và quy
hoạch chi tiết các khu vực theo yêu cầu phát triển, quản lý đô thị và đầu tư
xây dựng phục vụ cấp phép xây dựng và lập dự án đầu tư.
- Các sở ngành có liên quan phối hợp với
UBND thị xã Sơn Tây triển khai thực hiện các quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch
chuyên ngành, quy hoạch xây dựng của địa phương trên cơ sở Quy hoạch chung thị
xã Sơn Tây (lồng ghép Đô thị vệ tinh Sơn Tây) được duyệt đảm bảo tính đồng bộ,
thống nhất.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc
các Sở: Quy hoạch - Kiến trúc, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Công thương, Văn hóa Thể thao, Du
lịch, Lao động Thương binh và Xã Hội, Khoa học và Công nghệ, Cảnh sát PCCC; Công
an Thành phố; Bộ Tư lệnh Thủ đô; Chủ tịch: UBND thị xã Sơn Tây, UBND huyện Ba
Vì; Viện trưởng Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ngành,
cơ quan, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Thành ủy, TT HĐND
TP (để b/cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND TP;
- VPUBTP: các PCVP, các ph.CV;
- Lưu: VT, QH năng.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Thảo
|