ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/2014/QĐ-UBND
|
Bà Rịa, ngày
12 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị
định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 06
năm 2013 của Chính phủ về việc quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 04/2007/TTLT-BTNMT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính, hướng dẫn lập dự toán kinh phí đo đạc bản
đồ và quản lý đất đai;
Căn cứ Thông
tư số 04/2013/TT-BTNMT ngày 24 tháng 4 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
Căn cứ Thông
tư số 18/2013/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật
xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2494/TTr-STNMT ngày 02
tháng 10 năm 2014 về việc phê duyệt đơn giá xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này đơn giá xây dựng cơ sở dữ
liệu địa chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu (Kèm theo đơn giá chi tiết).
Điều 2. Đơn giá phê duyệt tại Điều 1 Quyết định này là cơ sở cho
việc lập, thẩm định dự toán; cấp phát kinh phí; ký kết hợp đồng; thanh, quyết
toán đối với các nội dung, chương trình, dự án xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Giao cho Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị thuộc ngành Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu áp dụng đơn giá này để tính giá trị các
công trình, dự án về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký. Mục R phần III của bộ đơn giá ban hành kèm theo Quyết định số
61/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh BR-VT ban
hành - Chuyển hồ sơ địa chính phần thuộc tính sang dạng số hết hiệu lực kể từ
ngày Quyết định này có hiệu lực.
Trong quá trình
áp dụng, nếu có sự thay đổi về định mức, chế độ làm ảnh hưởng đến đơn giá, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và
các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh
hoặc thay thế kịp thời. Riêng đối với chi phí nhân công lao động, khi mức lương
cơ sở tăng thì đơn giá sẽ được điều chỉnh theo hệ số cho phù hợp.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Tài chính, Tài nguyên
và Môi trường, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần
Ngọc Thới
|
Phần A
THUYẾT
MINH VÀ QUY ĐỊNH ÁP DỤNG XÂY DỰNG ĐƠN GIÁ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH
Đơn giá xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính bao gồm các khoản
mục chi phí (Chi phí trong đơn giá và ngoài đơn giá) để hoàn thành các công
việc theo Quy định xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính do Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành tại Thông tư số 18/2013/TT-BTNMT định mức kinh tế - kỹ thuật
xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
1- Thông tư liên tịch số: 04/2007/TTLT-BTNMT-BTC ngày 27
tháng 2 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn lập dự toán kinh phí.
2- Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT ngày 24 tháng 04 năm 2013
của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai.
3- Thông tư số 18/2013/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành định mức kinh tế - kỹ
thuật xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (ĐM 18).
4- Đơn giá ngày công lao động kỹ thuật tính theo lương của
kỹ thuật viên trong bảng lương ngành khoa học kỹ thuật theo Nghị định
205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.
5- Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của
Chính phủ quy định mức lương cơ sở cho cán bộ, công chức. viên chức và lực
lượng vũ trang (từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 là 1.150.000 đồng/ tháng).
6- Luật Thuế giá trị gia tăng Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008, số 13/2008/QH12; Luật Thuế giá trị gia
tăng số 31/2013-QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế
giá trị gia tăng ngày 03 tháng 06 năm 2008
7- Giá thiết bị, công cụ dụng cụ, vật tư, vật liệu khảo sát
giá thị trường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại thời điểm quý IV/2013.
1. Phân loại công
việc
- Xây dựng cơ sở dữ liệu từng thửa đất.
2. Phân
loại khó khăn: Theo Thông tư số 18/2013/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2013
của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật.
3. Các chi
phí có trong đơn giá và phương pháp tính đơn giá:
a- Chi phí
nhân công: Gồm chi phí lao động kỹ thuật tham gia trong quá trình sản
xuất sản phẩm. Chi phí này đang áp dụng tính lương tối thiểu là 1.150.000 đồng/
tháng.
Chi phí lao động kỹ thuật được tính theo công thức:
Chi phí lao động kỹ thuật
|
=
|
Số công lao động kỹ thuật theo định mức
|
x
|
Đơn giá ngày công lao động kỹ thuật
|
- Đơn giá ngày công lao động kỹ thuật gồm tiền lương cơ bản,
lương phụ, phụ cấp lương, các khoản đóng góp và các chế độ khác cho người lao
động theo quy định hiện hành.
+ Lương phụ: tiền lương chi trả cho các ngày lễ tết, hội
họp, học tập (34/313 ngày), mức tính 11% lương cấp bậc kỹ thuật, theo hướng dẫn
tại Thông tư số 04/2007/TTLT-BTNMT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2007.
+ Phụ cấp lương: phụ cấp lưu động mức tính 0.4 lương tối
thiểu, theo Thông tư số 05/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động - thương
binh và xã hội. Phụ cấp trách nhiệm mức tính 0.2 lương tối thiểu cho tổ trưởng
(Tổ bình quân 05 người ) theo Thông tư số 03/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01
năm 2005 của Bộ Lao động- thương binh và xã hội. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm mức
tính 0.2 lương tối thiểu theo Thông tư số 04/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01
năm 2005 của Bộ Lao động - thương binh và xã hội.
+ Các khoản đóng góp cho người lao động: gồm BHXH, BHYT,
BHTN mức tính 22% và KPCĐ mức tính 2% lương cấp bậc kỹ thuật theo công văn hướng
dẫn số 1041/BHXH-PT ngày 03 tháng 12 năm 2013 của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bà Rịa-
Vũng Tàu về việc đóng BHXH, BHYT, BHTN với mức lương tối thiểu là 1.150.000
đồng/tháng.
- Quy định thời gian lao động trực tiếp sản xuất một sản
phẩm ( thực hiện bước công việc ); đơn vị tính là công cá nhân hoặc nhóm/ đơn
vị sản phẩm; ngày công ( ca) tính bằng 8 giờ làm việc.
- Nội dung và phương pháp xác định đơn giá công lao động kỹ
thuật theo phụ lục số 01 Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT- BTNMT- BTC ngày 27
tháng 02 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn lập dự toán kinh phí.
b-
Chi phí công cụ, dụng cụ: Là giá trị công cụ, dụng
cụ được phân bổ trong quá trình sản xuất sản phẩm; cách tính cụ thể như sau:
Chi phí công cụ, dụng cụ
|
=
|
Định mức sử dụng công cụ, dụng cụ/01 ca
|
x
|
Đơn giá sử dụng công cụ, dụng cụ cho 1
ca
|
Trong đó:
Đơn giá sử dụng công cụ, dụng cụ cho 1
ca
|
=
|
Nguyên giá công cụ, dụng cụ
|
Thời hạn sử dụng công cụ, dụng cụ x 26
ca theo định mức (tháng)
|
- Nguyên giá công cụ, dụng cụ, (chưa bao gồm thuế giá trị
gia tăng), nguyên giá lấy theo giá khảo sát trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
trong thời điểm quý IV/2013;
- Số ca sử dụng và thời hạn sử dụng công cụ, dụng cụ theo
quy định Định mức 18 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Tổng cộng chi phí sử dụng công cụ, dụng cụ cho loại công
việc được tính thêm 5% hao hụt (theo quy định Định mức 18).
Chi phí này được phân bổ cho từng công việc chi tiết theo hệ
số (theo quy định ĐM 18).
c-
Chi phí vật liệu: Là giá trị vật liệu chính, vật liệu
phụ dùng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm; cách tính cụ thể như sau:
Chi phí vật liệu
|
=
|
∑ (Số lượng từng loại vật liệu theo
định mức
|
x
|
Đơn giá từng liệu loại vật liệu)
|
- Đơn giá vật liệu (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng), lấy
theo giá khảo sát trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong thời điểm quý
IV/2013.
- Số lượng vật liệu được xác định trên cơ sở định mức sử
dụng vật liệu được quy định trong Định mức 18
- Tổng cộng chi phí sử dụng vật liệu được tính thêm 8% hao
hụt (theo quy định ĐM 18)
Chi phí này sẽ được phân bổ cho từng công việc chi tiết theo
hệ số (theo quy định Định mức 18).
d- Chi phí thiết bị: Là hao phí về máy móc
thiết bị sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm; được xác định trên cơ sở
danh mục thiết bị, số ca sử dụng máy theo ĐM 18 ban hành và mức khấu hao một ca
máy; cách tính cụ thể như sau:
Chi phí khấu hao
|
=
|
Số ca máy theo định mức
|
x
|
Mức khấu hao một ca máy
|
Trong đó:
Mức khấu hao một ca máy
|
=
|
Nguyên giá
|
Số ca máy sử dụng một năm x Số năm sử
dụng
|
- Số ca máy sử dụng một năm:
Máy tính, máy quét, máy điều hòa, thiết bị mạng là 500
ca/năm;
- Số năm sử dụng cho từng nhóm thiết bị quy định tại phụ lục
số 02 của Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT-BTNMT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2007
của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập dự toán
kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý đất đai;
Máy tính, thiết bị mạng thời gian sử dụng là 5 năm;
Máy quét, máy điều hòa thời gian sử dụng là 10 năm.
- Đơn giá máy móc thiết bị (chưa bao gồm thuế giá trị gia
tăng), nguyên giá lấy theo giá khảo sát trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu trong
thời điểm quý IV/2013.
e- Chi phí năng lượng: Là chi phí sử dụng năng lượng dùng cho
máy móc thiết bị vận hành trong thời gian sản xuất sản phẩm, được tính theo
công thức:
Chi phí năng lượng
|
=
|
Năng lượng tiêu hao theo định mức
|
x
|
Đơn giá do Nhà nước quy định
|
4. Kết cấu phần chính đơn
giá:
4.1. Đơn giá sản phẩm = Chi
phí trực tiếp (1) + Chi phí chung (2)
4.1.1. Chi phí trực
tiếp bao gồm: Các khoản mục cấu thành nên giá trị sản phẩm (chi phí nhân
công, chi phí công cụ - dụng cụ, chi phí vật liệu, chi phí khấu hao máy móc -
thiết bị), cách tính như sau:
Chi phí trực tiếp
|
=
|
Chi phí nhân công (a)
|
+
|
Chi phí công cụ, dụng cụ (b)
|
+
|
Chi phí vật liệu (c)
|
+
|
Chi phí khấu hao (d+e)
|
- Phương pháp xác định được quy định tại Thông tư
04/2007/TTLT- BTNMT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường và Bộ Tài chính. Chi phí trực tiếp thay đổi khi có 01(một) hay các chi
phí khác cấu thành thay đổi và là cơ sở để xác định chi phí chung và chi phí
khác.
4.1.2
Chi phí chung: Là chi phí có tính chất
chung của đơn vị trực tiếp thực hiện, chi phí này được xác định theo tỷ lệ %
tính trên chi phí trực tiếp. Thông tư liên tịch 04/2007/TTLT-BTNMT-BTC ngày 27
tháng 02 năm 2007 quy định:
Đối chiếu quy định thì các loại công việc trong dự toán này
thuộc nhóm III (quản lý đất đai thực hiện trong nhà), chi phí chung được tính= 15%
chi phí trực tiếp.
4.2
Đơn giá tổng hợp: là
tổng hợp đầy đủ chi phí cần thiết để hoàn thành các công việc theo quy định xây
dựng cơ sở dữ liệu địa chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành tại Thông
tư 18/07/2013/TT-BTNMT ngày 03 tháng 9 năm 2013.
Đơn giá tổng hợp= Đơn giá sản phẩm + Chi
phí khác
4.2.1.Chi phí khác:Bao gồm các khoản mục như sau: Chi phí
khảo sát, thiết lập dự toán; chi phí kiểm tra, nghiệm thu; thu nhập chịu thuế
tính trước, khi lập dự toán từng mục chi phí trên cho phù hợp theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT-BTNMT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính;
- Chi phí khảo sát, thiết kế lập dự toán: Gồm các chi phí
khảo sát, thu thập, phân tích tư liệu, lựa chọn giải pháp kỹ thuật, thiết kế
công trình, chi phí xây dựng và thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự
toán. Trong đơn giá này phần chi phí khảo sát, thiết kế lập dự toán được xây
dựng trên cơ sở chi phí trực tiếp nhỏ hơn hoặc bằng 1 tỷ, trong trường hợp chi
phí trực tiếp vượt quá 1 tỷ thì tính lại phần chi phí khảo sát, thiết kế lập dự
toán theo tỷ lệ % trên chi phí trực tiếp với mức cụ thể được tính như sau:
Loại công việc
|
Chi phí trực tiếp ( tỷ đồng)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
10
|
15
|
20
|
30
|
40
|
50
|
Nội nghiệp
|
Tỷ lệ % tính trên chi phí trực tiếp
|
Nhóm I, II, III
|
2,00
|
1,75
|
1,67
|
1,63
|
1,60
|
1,10
|
0,83
|
0,70
|
0,57
|
0,46
|
0,40
|
- Chi phí kiểm tra, nghiệm thu: Gồm toàn bộ chi phí để quản
lý, giám sát quá trình thi công công trình, chi phí tổ chức nghiệm thu khối
lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành theo quy chế của Bộ Tài nguyên và Môi
trường và chi phí thẩm định khối lượng, chất lượng, giá trị công trình. Áp dụng
theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT-BTNMT ngày 27 tháng 02
năm 20007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính. Chi phí kiểm tra
nghiệm thu theo tỷ 4% được tính trên chi phí trực tiếp.
- Thu thập chịu thuế tính trước: Dự toán công trình cơ sở dữ
liệu địa chính, ngoài các khoản mục chi phí nêu trên còn được tính thu nhập
chịu thuế tính trước bằng 5.5% trên dự toán chi phí trong đơn giá để các đơn vị
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước theo chế độ hiện hành.
5. Quy định áp dụng đơn giá:
- Đơn giá xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính dùng cho các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác định dự toán chi phí công tác xây dựng cơ sở dữ
liệu địa chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu:
+ Phương pháp xác định: Dự toán chi phí = Chi phí trong đơn
giá
+ Chi phí trong đơn giá: Chi phí trong đơn giá = Khối lượng
công việc x Đơn giá sản phẩm
Đơn Giá Sản Phẩm = Chi phí trực tiếp +
Chi phí chung
- Đơn giá xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa- Vũng Tàu được thành lập trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật ban hành
kèm theo thông tư 18/2013/TTLT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Bộ đơn
giá chỉ được lập và phê duyệt lại khi định mức kinh tế - kỹ thuật được thay đổi
hoặc bị thay thế; các thay đổi khác về chế độ, chính sách của nhà nước trong
từng thời kỳ, từng giai đoạn thì không phải lập và phê duyệt lại mà được điều
chỉnh theo tỷ lệ tương ứng khi vận dụng bộ đơn giá.
- Đơn giá xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính được sử dụng
chung cho cả doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp; là cơ sở để thương thảo, xem
xét, quyết định giá khi thực hiện theo phương thức đấu thầu, đặt hàng hoặc giao
kế hoạch cho tổ chức, cá nhân thực hiện. Đơn giá này hướng dẫn việc lập dự toán
kinh phí chung cho cả doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp thực hiện. Ngoài ra, đối
với đơn vị sự nghiệp được giao biên chế, được ngân sách nhà nước cấp kinh phí
hoạt động thường xuyên còn phải trừ toàn bộ kinh phí đã bố trí cho số biên chế
của đơn vị trong thời gian thực hiện dự án, nhiệm vụ.
- Đối với huyện Côn Đảo được hưởng phụ cấp đặc biệt bằng 50%
tiền lương cấp bậc và phụ cấp khu vực bằng 0,5 mức lương tối thiểu (Thông tư số
09/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ - Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội - Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc). Vì Vậy, khi lập dự toán các nhiệm
vụ, dự án thi công trên địa bàn huyện Côn Đảo phải điều chỉnh lại khoản chi phí
nhân công lao động kỹ thuật cho phù hợp.
- Đối với xã Long Sơn thuộc thành phố Vũng Tàu và một số xã
thuộc các huyện Châu Đức, Xuyên Mộc, Đất Đỏ, Tân Thành được hưởng phụ cấp khu vực
các mức 0,1 và 0,2 mức lương tối thiểu theo Thông tư liên tịch số
11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ - Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc. Vì vậy khi
lập dự toán các nhiệm vụ, dự án thi công trên địa bàn các khu vực này cũng phải
điều chỉnh lại khoản chi phí nhân công lao động kỹ thuật cho phù hợp.
*GHI CHÚ:
1/. Đơn giá trên được lập với mức lương tối thiểu là
1.150.000 đồng /tháng và định mức 26 ngày công / tháng, khi có thay đổi về mức
lương tối thiểu thì các chi phí trong đơn giá được điều chỉnh lại như sau:
- Chi phí nhân công điều chỉnh = Chi phí nhân công trong đơn
giá x H
Trong đó ( H = mức lương tối thiểu mới/ (chia ) 1.150.000);
- Chi phí chung được tính lại theo chi phí trực tiếp đã điều
chỉnh chi phí nhân công.
2/. Đối với nguyên giá thiết bị và đơn giá vật liệu, công vụ
dụng cụ có biến động trên 10% thì Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu sẽ
hướng dẫn điều chỉnh hoặc ban hành lại.
3/ Khi áp dụng đơn giá để tính giá trị cho thiết kế kỹ thuật
- dự toán kinh phí trường hợp nội dung công việc thực hiện phải điều chỉnh theo
hệ số K thì phải thuyết minh rõ tính toán hệ số K điều chỉnh ở phần căn cứ lập
dự toán dự án lưu ý đơn giá tính theo định mức gọi là đơn giá chuẩn, sẽ được
nhân với hệ số K, nhân với khối lượng = Tổng dự toán, không lập đơn giá riêng
cho trường hợp có hệ số K điều chỉnh, mà chỉ cần lập theo mẫu sau:
Stt
|
Nội dung công việc
|
Đvt
|
Khối lượng
|
Đơn giá chuẩn
|
Hệ số K điều chỉnh
|
Kinh phí dự toán
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5= 2x3x4
|
1
|
Công tác chuẩn bị (bước 1)
|
Thửa
|
|
|
|
|
2
|
Hoàn thiện dữ liệu không gian( bước 4)
|
Thửa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4/ Lưu ý khi chốt khối lượng đến 30 tháng 08 năm 2013
Sản phẩm thực hiện theo ĐM 30 trường, phần khối lượng thực
hiện từ sau ngày 02 tháng 09 năm 2013 lại là thửa, như vậy phải xác định ngay
bước công việc phải làm tiếp phải quy đổi từ trường ra thửa.
5/ Khi khảo sát và kiểm tra nghiệm thu phải xác định kỹ từng
loại thửa đất (phân loại bảng 2, bảng 4)
6/ Khi khảo sát thiết kế phải xác định và phản ánh rõ trường
hợp thông tin thuộc tính thửa đất đã được thể hiện dưới dạng số phục vụ cho in
GCN trước ngày 16 tháng 12 năm 2009 để tính bằng 0,7 và sau ngày 16/12/2009 để
tính bằng 0,5 định mức quy định tại điểm 5 của bảng 3
7/ Tất cả các trường hợp ghi chú bảng 1, cuối bảng 5 khi
khảo sát thiết kế - dự toán đều phải báo cáo rõ trong thiết kế ở phần tài liệu
sản phẩm kế thừa, và khối lượng công việc phải thực hiện tiếp. Khi nghiệm thu
hoàn thành phải thể hiện rõ những nội dung này trong các bảng nghiệm thu A-B.
8/ Việc áp dụng định mức đối với nội dung quét (chụp) giấy
tờ pháp lý về quyền sử dụng đất được tính theo hệ số trong các trường hợp sau:
* Trường hợp các hồ sơ giấy, bị ố hoặc nhàu nát thì định mức
lao động và máy móc, thiết bị được nhân với hệ số sau: K= 1,2
* Trường hợp các loại tài liệu có kích thước khác với khổ A4
thì định mức lao động và máy móc, thiết bị được tính như sau:
+ Trường hợp tài liệu khổ A3: K= 2;
+Trường hợp tài liệu khổ A2: K= 4;
+ Trường hợp tài liệu khổ A1: K= 8;
+Trường hợp tài liệu khổ A0: K= 16;
9/ Đơn giá trên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, khi lập
dự toán và thanh toán, quyết toán sẽ tính thuế giá trị gia tăng theo luật thuế
hiện hành.
10/ Đơn giá trên chưa tính các khoản mục chi phí khác như
sau: Chi phí khảo sát, thiết lập dự toán; chi phí kiểm tra, nghiệm thu; thu
nhập chịu thuế tính trước, khi lập dự toán từng mục chi phí trên cho phù hợp
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT-BTNMT-BTC ngày 27 tháng 02
năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường-Bộ Tài chính.