ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/2024/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 21
tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ
NAM ĐỊNH, TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch
đô thị ngày 17 ngày 6 ngày 2009;
Căn cứ Luật Kiến trúc
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ Nghị quyết số 57/2024/NQ-HĐND ngày
17 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Quy chế quản
lý kiến trúc thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định;
Căn cứ Quyết định số
1422/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố Nam Định đến năm 2040 tầm nhìn đến năm
2050; Nghị quyết số 1104/NQ-UBTVQH125 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua
ngày 23 tháng 7 năm 2024 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
giai đoạn 2023-2025 của tỉnh Nam Định;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 119/TTr-SXD ngày 09 tháng 10 năm 2024, Báo cáo
thẩm định số 1672/BC-STP ngày 04 tháng 10 năm 2024 của Sở Tư pháp.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý kiến trúc thành phố Nam Định, tỉnh
Nam Định.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2024.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, của tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố Nam Định; các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VP1, VP5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Lan Anh
|
QUY
CHẾ
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH, TỈNH
NAM ĐỊNH
(Kèm
theo Quyết định số /2024/QĐ-UBND ngày tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Nam Định)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Mục tiêu
Quản lý kiến trúc,
không gian cảnh quan đô thị Thành phố Nam Định phù hợp với định hướng điều
chỉnh Quy hoạch chung Thành phố Nam Định đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050,
các đồ án quy hoạch phân khu và thực tiễn phát triển đô thị.
Điều
2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong nước, nước ngoài có liên quan đến hoạt động kiến trúc và xây dựng
công trình trên địa bàn thành phố Nam Định có trách nhiệm thực hiện theo đúng
Quy chế này.
2. Phạm vi áp dụng
a) Khu vực thành phố
Nam Định: bao gồm toàn bộ địa giới hành chính thành phố Nam Định được xác định
tại Nghị quyết số 1104/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp
xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 của tỉnh Nam
Định. Trong đó, tên gọi và phạm vi của một số đơn vị hành chính tại Quyết định
số 1422/QĐ-TTg ngày 17/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy
hoạch chung Thành phố Nam Định đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 đã được
điều chỉnh phù hợp với Nghị quyết số 1104/NQ-UBTVQH15.
b) Khu vực QHC1422:
khu vực còn lại được xác định tại Quyết định số 1422/QĐ-TTg bao gồm xã Đại An
và một phần xã Thành Lợi của huyện Vụ Bản[1] có diện tích 26,48km2
và 03 xã Nam Điền, Hồng Quang và Nghĩa An của huyện Nam Trực[2] có diện tích khoảng
40,6km2.
c) Đối với các khu
vực, dự án, công trình đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được phê duyệt, đồ
án thiết kế đô thị riêng được duyệt hoặc đã được chấp thuận tổng mặt bằng
hoặc phương án kiến trúc công trình mà có các quy định khác so với quy chế này
thì được xem xét áp dụng theo các nội dung đã được phê duyệt, chấp thuận.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Quy hoạch:[3]
Là việc sắp xếp,
phân bố không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh gắn
với phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên
lãnh thổ xác định để sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đất nước phục vụ mục
tiêu phát triển bền vững cho thời kỳ xác định.
2. Quy hoạch xây
dựng:[4]
Quy hoạch xây dựng là
việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu chức năng đặc thù; tổ chức
hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường thích
hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi
ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quy
hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ đồ, bản
vẽ, mô hình và thuyết minh.
3. Quy hoạch đô thị:[5]
Là việc tổ chức không
gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công
trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người
dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị.
4. Quy hoạch phân
khu:[6]
Là việc phân chia và
xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của các khu đất,
mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong một khu
vực đô thị nhằm cụ thể hoá nội dung quy hoạch chung.
5. Quy hoạch chi
tiết:[7]
Là việc phân chia và
xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý kiến trúc,
cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ
tầng xã hội nhằm cụ thể hoá nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung.
6. Thiết kế đô thị:[8]
Thiết kế đô thị là
nội dung có tính xuyên suốt của Quy hoạch xây dựng đô thị, với mục tiêu chủ yếu
là tạo lập không gian đô thị vừa bảo đảm công năng có chất lượng thẩm mỹ, nghệ
thuật hợp lý, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của đô thị, đáp
ứng yêu cầu thẩm mỹ, văn hoá tinh thần của dân cư đô thị.
7. Hệ thống công
trình hạ tầng xã hội[9]
Hệ thống công trình
hạ tầng xã hội gồm công trình y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, thương mại,
dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên và công trình khác.
8. Hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật[10]
Hệ thống công trình
hạ tầng kỹ thuật gồm công trình giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng
lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, chất thải
rắn, nghĩa trang và công trình khác.
9. Không gian đô thị:[11]
Là không gian bao gồm
các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước trong đô thị có ảnh hưởng trực
tiếp đến cảnh quan đô thị.
10. Cảnh quan đô thị:[12]
Là không gian cụ thể
có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến trúc,
quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn cây,
vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất ven bờ
biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung
thuộc đô thị.
11. Kiến trúc đô thị:[13]
Là tổ hợp các vật thể
trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ thuật, quảng cáo
mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng chi phối hoặc ảnh hưởng trực tiếp
đến cảnh quan đô thị.
12. Di tích lịch sử -
văn hóa:[14]
Là công trình xây
dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa
điểm đó có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học.
13. Danh lam thắng
cảnh:[15]
Là cảnh quan thiên
nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình
kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học.
14. Đô thị mới:[16]
Là đô thị dự kiến
hình thành trong tương lai theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, được
đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo quy định của pháp
luật.
15. Khu đô thị mới:[17]
Là một khu vực trong
đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
và nhà ở.
16. Khu vực phát
triển đô thị[18]
a) Khu vực phát triển
đô thị là một khu vực được xác định để đầu tư phát triển đô thị trong một giai
đoạn nhất định. Khu vực phát triển đô thị bao gồm: Khu vực phát triển đô thị
mới, khu vực phát triển đô thị mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu
vực tái thiết đô thị, khu vực có chức năng chuyên biệt.
b) Khu vực phát triển
đô thị có thể gồm một hoặc nhiều khu chức năng đô thị. Khu vực phát triển đô thị
có thể thuộc địa giới hành chính của một hoặc nhiều tỉnh, thành phố. Khu vực
phát triển đô thị có thể bao gồm một hoặc nhiều dự án đầu tư phát triển đô thị.
17. Khu vực nhà ở
hiện trạng trong đô thị:
Là những khu vực được
xác định trong các đồ án Quy hoạch chung, Quy hoạch phân khu có chức năng ở và
tính chất “hiện hữu, hiện trạng, cải tạo” (như khu dân cư hiện hữu, khu dân cư
hiện hữu chỉnh trang, nhóm nhà ở hiện hữu, làng xóm trong khu vực đô thị
hóa...).
18. Khu vực khuyến
khích cải tạo chỉnh trang đô thị:
Là khu vực thuộc một
ô phố hiện hữu không đáp ứng yêu cầu về tiếp giáp với đường giao thông. Việc
cải tạo các khu vực này nhằm đảm bảo kết nối giao thông với các trục đường lớn,
khả năng phục vụ phòng cháy chữa cháy, tổ chức không gian mở, nâng cao chất
lượng môi trường sống. Vị trí các khu vực khuyến khích cải tạo chỉnh trang đô
thị được xác định trong các đồ án Quy hoạch phân khu.
19. Các loại không
gian mở sử dụng công cộng được khuyến khích khi xây dựng trong khuôn viên công
trình:
a) Quảng trường;
b) Sân trong;
c) Không gian mở có
mái che;
d) Mở rộng vỉa hè;
đ) Không gian đi bộ;
e) Công viên nhỏ -
vườn hoa.
20. Ô phố:
Là một khu đất trong
đồ án Quy hoạch phân khu có ký hiệu và xác định cụ thể ranh giới, diện tích,
chức năng quy hoạch và các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị.
21. Chỉ tiêu sử dụng
đất quy hoạch xây dựng:[19]
Là chỉ tiêu để quản
lý phát triển không gian, kiến trúc được xác định cụ thể cho một khu vực hay
một lô đất bao gồm mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao xây dựng tối
đa, tối thiểu của công trình.
22. Chỉ tiêu sử dụng
đất quy hoạch đô thị:[20]
Là chỉ tiêu để quản
lý phát triển không gian, kiến trúc được xác định cụ thể cho một khu vực hay
một lô đất bao gồm mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao xây dựng tối
đa, tối thiểu của công trình.
23. Hệ số sử dụng
đất:[21]
Là tỷ lệ của tổng
diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm (trừ các diện tích sàn phục vụ cho
hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe của công trình)
trên tổng diện tích lô đất.
24. Mật độ xây dựng
thuần (net-to):[22]
a) Mật độ xây dựng
thuần: là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên
diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình ngoài
trời như tiểu cảnh trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân thể thao, nhà bảo
vệ, lối lên xuống, bộ phận thông gió tầng hầm có mái che và các công trình hạ
tầng kỹ thuật khác).
b) Các bộ phận công
trình, chi tiết kiến trúc trang trí như: sê-nô, ô-văng, mái đua, mái đón, bậc
lên xuống, bậu cửa, hành lang cầu đã tuân thủ các quy định về an toàn cháy, an
toàn xây dựng cho phép không tính vào diện tích chiếm đất nếu đảm bảo không
gây cản trở lưu thông của người, phương tiện và không kết hợp các công năng sử
dụng khác.
25. Mật độ xây dựng
gộp (brut-to):[23]
Mật độ xây dựng gộp
của một khu vực đô thị: là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến
trúc chính trên diện tích toàn khu đất (diện tích toàn khu đất có thể bao gồm
cả: sân, đường, các khu cây xanh, không gian mở và các khu vực không xây dựng
công trình).
26. Chỉ giới đường
đỏ:[24]
Chỉ giới đường đỏ là
đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định
ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho
đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.
27. Chỉ giới xây
dựng:[25]
Là đường giới hạn cho
phép xây dựng công trình chính trên thửa đất.
28. Chỉ giới xây dựng
ngầm:
Là đường giới hạn cho
phép xây dựng nhà, công trình ngầm dưới đất.
29. Khoảng lùi:[26]
Là khoảng không gian
giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
30. Khoảng lùi khối
tháp:
Là khoảng không gian
giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng của khối tháp công trình.
31. Khoảng lùi tầng
hầm:
Là khoảng cách từ chỉ
giới đường đỏ đến chỉ giới xây dựng ngầm.
32. Công trình ngầm
đô thị:[27]
Là những công trình
được xây dựng dưới mặt đất tại đô thị bao gồm: công trình công cộng ngầm, công
trình giao thông ngầm, các công trình đầu mối kỹ thuật ngầm và phần ngầm của
các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ
thuật ngầm, hào và tuynen kỹ thuật.
33. Không gian xây
dựng ngầm đô thị:[28]
Là không gian xây
dựng công trình dưới mặt đất bao gồm: công trình công cộng ngầm, công trình
giao thông ngầm, các công trình đầu mối kỹ thuật ngầm và phần ngầm của các công
trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật
ngầm, hào và tuynen kỹ thuật.
34. Chiều cao công
trình xây dựng[29]
a) Chiều cao (tối đa)
công trình tính từ cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt tới
điểm cao nhất của công trình (kể cả mái tum hoặc mái dốc). Đối với công trình
có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao công trình tính từ cao độ mặt
đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt.
b) Các thiết bị kỹ
thuật trên mái: cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời,
bể nước kim loại, ống khói, ống thông hơi, chi tiết kiến trúc trang trí (giàn
hoa, vật liệu nhẹ, không đúc bê tông) thì không tính vào chiều cao công trình.
35. Số tầng nhà:
a) Số tầng của tòa
nhà[30] bao gồm toàn bộ các tầng trên mặt đất (kể cả
tầng kỹ thuật, tầng tum) và tầng bán/nửa hầm, không bao gồm tầng áp mái. Tầng
tum không tính vào số tầng nhà của công trình khi chỉ có chức năng sử dụng để
bao che lồng cầu thang bộ/giếng thang máy và che chắn các thiết bị kỹ thuật
của công trình (nếu có), đồng thời có diện tích mái tum không vượt quá 30% diện
tích sàn mái. Đối với công trình có các cao độ mặt đất khác nhau thì số tầng
nhà tính theo cao độ mặt đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt.
b) Đối với nhà ở
riêng lẻ, nhà ở riêng lẻ kết hợp các mục đích dân dụng khác:[31] tầng lửng không tính
vào số tầng cao của công trình trong các trường hợp tầng lửng có diện tích sàn
không vượt quá 65% diện tích sàn xây dựng của tầng có công năng sử dụng chính
ngay bên dưới và chỉ cho phép có một tầng lửng không tính vào số tầng cao của
nhà, tầng lửng không được phép xây dựng ban công.
c) Đối với nhà chung
cư, nhà chung cư hỗn hợp:[32] duy nhất 01 tầng lửng không tính vào số tầng
cao của công trình khi tầng lửng chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật (ví dụ:
sàn kỹ thuật đáy bể bơi, sàn đặt máy phát điện, hoặc các thiết bị công trình
khác), có diện tích sàn xây dựng không vượt quá 10% diện tích sàn xây dựng của
tầng ngay bên dưới và không vượt quá 300m2.
d) Các công trình
khác:[33] tầng lửng chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ
thuật, có diện tích sàn không vượt quá 10% diện tích sàn xây dựng của tầng có
công năng sử dụng chính ngay bên dưới.
36. Mái đón[34]
Mái đón là mái che
của cổng, gắn vào tường ngoài nhà và đưa ra tới cổng vào nhà và hoặc che một
phần đường đi từ hè, đường vào nhà.
37. Mái hè phố[35]
Mái hè phố là mái che
gần vào tường ngoài nhà và che phủ một đoạn vỉa hè.
38. Tầng hầm:[36]
Là tầng mà quá một
nửa chiều cao của nó nằm dưới cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch
được duyệt.
39. Tầng nửa hầm:[37]
Là tầng mà một nửa
chiều cao của nó nằm trên hoặc ngang cao độ mặt đất đặt công trình theo quy
hoạch được duyệt.
40. Tầng lửng:[38]
Là tầng trung gian
giữa các tầng mà sàn của nó (sàn lửng) nằm giữa sàn của hai tầng có công năng
sử dụng chính hoặc nằm giữa mái công trình và sàn tầng có công năng sử dụng
chính ngay bên dưới; tầng lửng có diện tích sàn nhỏ hơn diện tích sàn xây dựng
tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới.
41. Tầng kỹ thuật:[39]
a) Tầng hoặc một phần
tầng bố trí các gian kỹ thuật hoặc các thiết bị kỹ thuật của tòa nhà. Tầng kỹ
thuật có thể là tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng áp mái, tầng trên cùng hoặc tầng
thuộc phần giữa của tòa nhà.
b) Trường hợp chỉ có
một phần tầng bố trí các gian kỹ thuật hoặc các thiết bị kỹ thuật của tòa nhà
thì phần diện tích này không tính vào hệ số sử dụng đất của công trình.
42. Tầng áp mái:[40]
Là tầng nằm bên trong
không gian của mái dốc mà toàn bộ hoặc một phần mặt đứng của nó được tạo bởi bề
mặt mái nghiêng hoặc mái gấp, trong đó tường bao (nếu có) không cao quá mặt
sàn 1,5m.
43. Hành lang đi bộ,
không gian đi bộ có mái che:
Là lối đi bộ có cột
hay vòm cuốn ở một hoặc hai bên, thường được hình thành bằng cách lùi tường bao
che tại tầng trệt của tòa nhà vào một khoảng cách nhất định so với chỉ giới
xây dựng công trình (khoảng lùi tại tầng trệt); trong khoảng không gian này
không được bố trí các kiến trúc cố định các chi tiết kiến trúc khác (tường
ngăn, bồn hoa,…) gây cản trở hoạt động đi bộ. Các tầng trên và cột chịu lực vẫn
được xây dựng tại chỉ giới xây dựng; khoảng không gian giữa hàng cột và tường
tạo nên hành lang đi bộ có mái che như hành lang xuyên tòa nhà, không gian
thương mại trong nhà, sân trong có mái che,...
44. Công trình kiến
trúc:[41]
Là một hoặc tổ hợp
công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý tưởng kiến trúc hoặc thiết
kế kiến trúc.
45. Công trình kiến
trúc có giá trị:[42]
Là công trình kiến
trúc tiêu biểu, có giá trị về kiến trúc, lịch sử, văn hóa, nghệ thuật được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
46. Công trình điểm
nhấn:
Là công trình có kiến
trúc hoặc chức năng nổi bật trong tổng thể của một khu vực quy hoạch hoặc cụm
công trình; có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan khu vực hoặc thu hút nhiều hoạt động
công cộng đô thị.
47. Công trình hỗn
hợp:[43]
Công trình có các
chức năng sử dụng khác nhau.
48. Nhà thương mại
liên kế:[44]
Là nhà thấp tầng
liên kế xây dựng trên đất sử dụng vào mục đích thương mại - dịch vụ theo quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
49. Nhà ở:[45]
Là công trình xây
dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá
nhân.
50. Nhà ở riêng lẻ:[46]
Là nhà ở được xây
dựng trên thửa đất riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.
51. Nhà ở liên kế:[47]
Là loại nhà ở riêng
lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được
xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng
nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) cửa nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống
hạ tầng của khu vực đô thị.
52. Nhà ở liên kế mặt
phố (nhà phố):[48]
Là loại nhà ở liên
kế, được xây dựng trên các trục đường phố, khu vực thương mại, dịch vụ theo quy
hoạch đã được duyệt. Nhà liên kế mặt phố ngoài chức năng để ở còn sử dụng làm
cửa hàng buôn bán, dịch vụ văn phòng, nhà trọ, khách sạn, cơ sở sản xuất nhỏ
và các dịch vụ khác.
53. Nhà ở liên kế có
sân vườn:[49]
Là loại nhà ở liên
kế, phía trước hoặc phía sau nhà có một khoảng sân vườn nằm trong khuôn viên
của mỗi nhà và kích thước được lấy thống nhất cả dãy theo quy hoạch chi tiết
của khu vực.
54. Biệt thự:[50]
Nhà ở riêng lẻ có sân
vườn (cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, …), có tường rào và lối ra vào riêng biệt.
55. Nhà chung cư:[51]
Là nhà có từ 2 tầng
trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng,
phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia
đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và
nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
56. Nhà chung cư hỗn
hợp:[52]
Là nhà chung cư có
mục đích sử dụng hỗn hợp được thiết kế, xây dựng để sử dụng vào mục đích ở và
các mục đích khác như làm văn phòng, dịch vụ, thương mại, v.v...
57. Nhà ở công vụ:[53]
Là nhà ở được dùng để
cho các đối tượng thuộc diện được ở nhà công vụ theo quy định của Luật Nhà ở
thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác.
58. Nhà ở xã hội:[54]
Là nhà ở có sự hỗ trợ
của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy
định của Luật Nhà ở.
59. Giấy phép xây
dựng:[55]
Là Giấy phép xây
dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư
để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.
60. Giấy phép xây
dựng có thời hạn:[56]
Là giấy phép xây
dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn
nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.
61. Giấy phép xây
dựng theo giai đoạn:[57]
Là giấy phép xây
dựng cấp cho từng phần của công trình hoặc từng công trình của dự án khi thiết
kế xây dựng của công trình hoặc của dự án chưa được thực hiện xong.
62. Khu vực phố cũ -
phố Pháp:[58]
Là không gian mang
nét đặc trưng truyền thống của đô thị, định hướng chủ yếu cải tạo chỉnh trang,
gìn giữ không gian đường phố và các công trình kiến trúc có giá trị, hạn chế
tác động xây dựng làm thay đổi cấu trúc không gian khu vực.
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý kiến trúc trong đô thị
1. Các nguyên tắc
chung
a) Thiết kế kiến trúc
phù hợp với Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14, các quy định pháp luật về xây dựng
và các quy định liên quan;
b) Phù hợp với định
hướng Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Nam Định, đáp ứng các nhu cầu phát
triển bền vững về kinh tế - xã hội - môi trường, đảm bảo an ninh quốc phòng,
sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng
chống thiên tai;
c) Các công trình
kiến trúc trong phạm vi áp dụng được quản lý đồng bộ về chức năng, tổ chức
không gian, kiến trúc công trình, cảnh quan đô thị, phù hợp với truyền thống
lịch sử, văn hóa, điều kiện tự nhiên, khí hậu môi trường và các đồ án quy hoạch
đô thị, quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị (nếu có) đã được phê duyệt.
2. Phân vùng và phân
khu quản lý
2.1. Khu vực có yêu
cầu quản lý kiến trúc đô thị được chia thành 08 vùng phát triển với 16 khu vực
quản lý và được cụ thể hóa tại 09 phân khu quy hoạch (Chi tiết tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Quyết định này)
a) Vùng quản lý hành
chính
Được quản lý dựa trên
ranh giới của các đơn vị hành chính hiện hữu gồm thành phố Nam Định, huyện Vụ
Bản và huyện Nam Trực được phân chia thành các vùng A, B, C, D, trong đó:
- Vùng A và Vùng B:
Thuộc ranh giới thành phố Nam Định[59];
- Vùng C: 02 xã
thuộc huyện Vụ Bản[60] nằm trong ranh giới mở rộng thành phố Nam
Định theo QHC1422;
- Vùng D: 03 xã
thuộc huyện Nam Trực[61] nằm trong ranh giới mở rộng thành phố Nam
Định theo QHC1422.
b) 08 vùng phát triển
Được quản lý theo
tính chất, quy mô tương ứng được xác định tại Quy định quản lý kèm theo
QHC1422, cụ thể gồm:
- Vùng phát triển số
1: Khu trung tâm đô thị hiện hữu
- Vùng phát triển số
2: Khu vực phát triển đan xen phía Nam vành đai I (QL10)
- Vùng phát triển số
3: Khu đô thị dịch vụ, thương mại phía Tây Bắc thành phố
- Vùng phát triển số
4: Khu Trung tâm cửa ngõ phía Tây đường vành đai I
- Vùng phát triển số
5: Khu vực phát triển đô thị mới Nam Sông Đào
- Vùng phát triển số
6: Khu công nghiệp, dịch vụ, dân cư phía Tây thành phố
- Vùng phát triển số
7: Khu làng xóm hiện hữu gắn với nông nghiệp sinh thái, thể dục thể thao phía
Nam sông Châu Giang
- Vùng phát triển số
8: Khu làng xóm hiện hữu gắn với nông nghiệp sinh thái phía Nam thành phố.
c) 16 khu vực quản lý
- 16 khu vực quản lý
có các tính chất, chức năng phù hợp với nội dung Điều chỉnh quy hoạch chung
Thành phố Nam Định đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 và ranh giới được cụ thể
hóa tại nội dung các đồ án quy hoạch thuộc 09 phân khu quy hoạch:
* Các khu vực quản lý
thuộc phạm vi thành phố Nam Định
- Khu vực quản lý A1
(Vùng phát triển số 1; Phân khu I): Phạm vi ranh giới thuộc các phường Vị
Xuyên, Cửa Bắc và một phần ranh giới các phường Trường Thi, Quang Trung, Năng
Tĩnh;
- Khu vực quản lý A2
(Vùng phát triển số 2,3; Phân khu II): Phạm vi ranh giới thuộc các phường Lộc
Hạ, Lộc Vượng và một phần phường Quang Trung;
- Khu vực quản lý A3
(Vùng phát triển số 2,3,4; Phân khu III): Phạm vi ranh giới thuộc các phường
Lộc Hòa, Mỹ Xá;
- Khu vực quản lý A4
(Vùng phát triển số 2,4; Phân khu I, IV): Phạm vi ranh giới thuộc một phần các
phường Trường Thi và phường Năng Tĩnh;
- Khu vực quản lý A5
(Vùng phát triển số 5; Phân khu V): Phạm vi ranh giới thuộc một phần phường
Hưng Lộc và một phần các xã Mỹ Lộc, Mỹ Thắng, Mỹ Hà;
- Khu vực quản lý B1
(Vùng phát triển số 3,4; Phân khu IX): Phạm vi ranh giới thuộc một phần phường
Hưng Lộc và một phần các xã Mỹ Lộc, Mỹ Thắng, Mỹ Hà;
- Khu vực quản lý B2
(Vùng phát triển số 3; Phân khu VI): Phạm vi ranh giới thuộc một phần các xã
Mỹ Phúc, Mỹ Trung, Mỹ Tân;
- Khu vực quản lý B3
(Vùng phát triển số 7; Phân khu VI): Phạm vi ranh giới thuộc một phần các xã
Mỹ Phúc, Mỹ Trung, Mỹ Tân;
- Khu vực quản lý B4
(Vùng phát triển số 7; Phân khu IX): Phạm vi ranh giới thuộc một phần các xã
Mỹ Lộc, Mỹ Thắng, Mỹ Hà;
- Khu vực quản lý B5
(Vùng phát triển số 6; Phân khu IX): Phạm vi ranh giới thuộc xã Mỹ Thuận, một
phần xã Mỹ Lộc và một phần phường Hưng Lộc.
* Các khu vực quản lý
thuộc QHC1422
- Khu vực quản lý C1
(Vùng phát triển số 4; Phân khu VIII): Phạm vi ranh giới thuộc một phần các xã
Đại An, Thành Lợi;
- Khu vực quản lý C2
(Vùng phát triển số 6; Phân khu VIII): Phạm vi ranh giới thuộc một phần xã Đại
An;
- Khu vực quản lý C3
(Vùng phát triển số 8; Phân khu VIII): Phạm vi ranh giới thuộc một phần xã
Thành Lợi;
- Khu vực quản lý D1
(Vùng phát triển số 5; Phân khu VII): Phạm vi ranh giới thuộc một phần xã Nam
Điền;
- Khu vực quản lý D2
(Vùng phát triển số 5; Phân khu VII): Phạm vi ranh giới thuộc một phần các xã
Nghĩa An, Hồng Quang;
- Khu vực quản lý D3
(Vùng phát triển số 8; Phân khu VII): Phạm vi ranh giới thuộc một phần các xã
Nghĩa An, Hồng Quang, Nam Điền.
d) 09 phân khu quy
hoạch[62]
- Phân khu I: gồm 03
phường Vị Xuyên, Trần Hưng Đạo, Cửa Bắc và một phần ranh giới các phường
Trường Thi, Quang Trung và Năng Tĩnh;
- Phân khu II: gồm
các phường Lộc Hạ, Lộc Vượng và một phần phường Quang Trung;
- Phân khu III: gồm
02 phường Lộc Hòa, Mỹ Xá;
- Phân khu IV: gồm
một phần ranh giới phường Trường Thi và phường Năng Tĩnh;
- Phân khu V: gồm 03
phường Nam Phong, Nam Vân, Cửa Nam;
- Phân khu VI: gồm 03
xã Mỹ Phúc, Mỹ Tân, Mỹ Trung;
- Phân khu VII: gồm
03 xã Nam Điền, Hồng Quang, Nghĩa An;
- Phân khu VIII: gồm
xã Đại An và một phần xã Thành Lợi;
- Phân khu IX: gồm
phân khu IX.A và phân khu IX.B (điều chỉnh QHPK hai bên tuyến đường Nam Định -
Phủ Lý đoạn qua địa phận Nam Định, bao gồm phường Hưng Lộc và 04 xã: Mỹ Thuận,
Mỹ Lộc, Mỹ Thắng, Mỹ Hà).
2.2. Quy định cụ thể
08 Vùng phát triển: Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này.
3. Các nguyên tắc
đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
3.1. Xác định ranh
giới, vị trí và danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
a) Các khu vực có ý
nghĩa quan trọng về không gian cảnh quan, khu vực có cảnh quan thiên nhiên, mặt
nước: Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này.
- Không gian cảnh quan
UBND tỉnh Nam Định, Tỉnh ủy tỉnh Nam Định và hồ Vị Hoàng (được xác định bởi các
tuyến đường Trường Chinh, Đặng Xuân Thiều, Hàn Thuyên, Trần Tế Xương, Mạc Thị
Bưởi).
- Không gian cảnh
quan UBND thành phố Nam Định hiện hữu và quảng trường Hòa Bình (được xác định
bởi các tuyến đường Trần Đăng Ninh, Phạm Hồng Thái, Trần Phú, Hà Huy Tập).
- Không gian cảnh
quan cột cờ Nam Định, Bảo tàng tỉnh Nam Định, Cung văn hóa thiếu nhi và vườn
hoa Điện Biên, vườn hoa Liệt sĩ tỉnh Nam Định (được xác định bởi các tuyến đường
Trần Phú, Trần Hưng Đạo, Máy Tơ, Tô Hiệu).
- Không gian quảng
trường 3-2, nhà văn hóa 3-2, tượng đài Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn và
công viên hồ Vị Xuyên (được xác định bởi các tuyến đường Minh Khai, Hùng Vương,
Lê Hồng Phong, Trần Tế Xương).
- Không gian trung
tâm hành chính mới của thành phố Nam Định tại khu đô thị Thống Nhất trên trục
đường Võ Nguyên Giáp.
- Không gian quảng
trường khu công viên văn hóa Trần thuộc Khu di tích lịch sử - văn hóa Đền Trần -
Chùa Tháp.
- Không gian mở (Đại
lộ Đông A - đường Giải Phóng - Trần Hưng Đạo) gắn với khách sạn Nam Cường và
công viên Tức Mặc (được xác định bởi các tuyến đường Trần Hưng Đạo, đường kênh,
đường Bái bao quanh công viên).
- Không gian cảnh
quan các quảng trường mới: Quảng trường tri thức thời đại; Quảng trường thể
thao và công viên (Nam Vân)
- Khu vực cảnh quan
sông Hồng (khu vực ngoài đê).
- Khu vực cảnh quan
hai bên sông Đào (khu vực ngoài đê).
b) Các trục, tuyến
phố chính: Chi tiết tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này
Các trục, tuyến
đường, tuyến phố chính bao gồm 27 trục, tuyến phố được xác định từ cấp đường
chính đô thị trở lên, cụ thể:
- Khu vực quản lý
thuộc phạm vi thành phố Nam Định và khu vực QHC1422 gồm: Đường Vành đai I
(VĐI), đường Vành đai II (VĐII), Quốc lộ 10, Quốc lộ 21, Quốc lộ 38B, ĐT 490C.
- Khu vực quản lý
thuộc phạm vi thành phố Nam Định: gồm Đường Võ Nguyên Giáp, Đường Thái Bình,
Đường Trường Chinh, Đường Trần Tế Xương, Đường Trần Phú - Lê Hồng Phong, Đường
Trần Hưng Đạo, Đường Trần Nhân Tông, Đại lộ Đông A, Đường Điện Biên, Đường Giải
Phóng, Đường Phạm Ngũ Lão, Đường Trần Huy Liệu, Đường Văn Cao, Đường Song Hào,
Đường Phù Nghĩa, Đường Đặng Xuân Bảng, Đường Vũ Lợi, Đường Lạc Long Quân, Đường
bộ mới Nam Định - Lạc Quần - Đường bộ ven biển, Đường Nguyễn Du.
c) Các tuyến phố đi
bộ và không gian đi bộ: Chi tiết tại Phụ lục V ban hành kèm theo Quyết định
này.
Các tuyến phố đi bộ,
không gian đi bộ thuộc quản lý Khu vực thành phố Nam Định bao gồm:
- Tuyến phố đi bộ Khu
A - Khu vực quảng trường Hòa Bình - Bến Thóc: quy mô khoảng 17,9ha.
- Tuyến phố đi bộ Khu
B - Khu vực hồ Vị Xuyên - Lê Hồng Phong: quy mô khoảng 39,9ha.
- Tuyến phố đi bộ Khu
C - Không gian tuyến phố đi bộ và một phần không gian đi bộ bờ hữu sông Đào:
quy mô khoảng 37,8ha.
d) Các công trình di
tích lịch sử - văn hóa trọng điểm: Chi tiết tại Phụ lục VII ban hành kèm theo
Quyết định này.
Các công trình di
tích lịch sử - văn hóa trọng điểm bao gồm:
* Tại khu vực thành
phố Nam Định
- Di tích cấp Quốc
gia đặc biệt: Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật Đền Trần và Chùa Phổ Minh[63] (phường Lộc Vượng)
- Di tích cấp Quốc
gia: Cột cờ (đường Tô Hiệu, phường Năng Tĩnh); Chùa Đệ Tứ; Nhà số 7 phố Bến
Ngự; Miễu và đình Cao Đài, Đình Sùng Văn, Đền Bảo Lộc, Đình Cả, Đền Lựu Phố,
Đình Bườn, miếu Trúc và lăng mộ các nhân vật lịch sử.
- Di tích cấp Tỉnh:
Nhà lưu niệm và mộ nhà thơ Trần Tế Xương; Khu tưởng niệm đồng chí Lê Đức Thọ;
Đình làng Phụ Long.
* Tại khu vực QHC1422
Di tích cấp Quốc
gia: Đền Xám, Đền An Lá, Đền Tây và chùa Vân Đồn; Đền Đông, Đền Võng Cổ.
đ) Các khu vực cửa
ngõ đô thị và quảng trường đô thị: Chi tiết tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo
Quyết định này.
* 05 cửa ngõ đô thị
- Tại khu vực thành
phố Nam Định:
+ Khu vực cửa ngõ số
1: Khu cửa ngõ phía Tây: Khu vực nút giao QL21B với đường Vành đai II;
+ Khu vực cửa ngõ số
3: Khu cửa ngõ phía Nam: Khu vực nút giao đường Vành đai I với ĐT490C;
+ Khu vực cửa ngõ số
5: Khu cửa ngõ phía Đông Bắc: Khu vực nút giao đường dẫn cầu Tân Phong nối
QL21 và QL10, hướng đi thành phố Thái Bình.
- Tại khu vực
QHC1422:
+ Khu vực cửa ngõ số
2: Khu cửa ngõ phía Tây Nam: Khu vực nút giao đường Vành đai II với QL10, hướng
đi Ninh Bình;
+ Khu vực cửa ngõ số
4: Khu cửa ngõ phía Đông Nam: Khu vực nút giao đường Vành đai II với đường trục
phía Nam thành phố Nam Định (đoạn từ đường Vũ Hữu Lợi đến QL21B) thành phố Nam
Định;
* 04 quảng trường đô
thị thuộc khu vực thành phố Nam Định
- Khu vực Quảng
trường Hòa Bình - quảng trường văn hóa lễ hội;
- Khu vực Quảng
trường 3-2 - quảng trường văn hóa lễ hội;
- Khu vực Quảng
trường tri thức thời đại - quảng trường giao lưu văn hóa, giáo dục đô thị;
- Khu vực Quảng
trường thể thao - quảng trường văn hóa, thể dục thể thao.
e) Hệ thống công viên
cây xanh - hồ nước: Chi tiết tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Quyết định này.
* Tại khu vực thành
phố Nam Định
- 09 công viên:
+ Công viên hồ Vị
Hoàng (Phường Vị Xuyên);
+ Công viên hồ Vị
Xuyên (Phường Vị Xuyên);
+ Công viên hồ Truyền
Thống (Phường Lộc Vượng);
+ Công viên Prato
(Phường Lộc Hòa);
+ Công viên Mỹ Xá
(Phường Lộc Hòa);
+ Công viên phía Tây
(xã Mỹ Thắng);
+ Công viên Triển
lãm Nam Vân (Phường Nam Vân);
+ Công viên thể dục
thể thao cao cấp (Phường Lộc Hòa);
+ Công viên vui chơi
giải trí (Phường Cửa Nam).
- 07 hồ nước:
+ Hồ Vị Hoàng (Phường
Vị Xuyên);
+ Hồ Vị Xuyên (Phường
Vị Xuyên);
+ Hồ Lộc Vượng (Phường
Lộc Vượng);
+ Hồ Truyền Thống
(Phường Lộc Vượng);
+ Hồ Đông An (Phường
Năng Tĩnh);
+ Hồ An Trạch (Phường
Cửa Bắc);
+ Hồ Hàng Nan (Phường
Lộc Vượng).
* Tại khu vực
QHC1422: Công
viên phía Nam (xã Nghĩa An).
3.2. Nguyên tắc đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
a) Các khu vực có ý
nghĩa quan trọng về không gian cảnh quan, khu vực có cảnh quan thiên nhiên, mặt
nước:
- Các không gian gắn
với các chức năng sử dụng cho mục đích công cộng như: Trung tâm chính trị, hành
chính, quảng trường, văn hóa nghệ thuật, kiến trúc cảnh quan, cảnh quan tự
nhiên, mặt nước tạo lập nên các đặc điểm riêng biệt, nhận diện bản sắc và
thương hiệu đô thị;
- Đối với các công
trình điểm nhấn, công trình có giá trị, các không gian tự nhiên, mặt nước,
sông, hồ,… yêu cầu kiểm soát tầm nhìn và không gian lân cận; Hạn chế xây dựng
các công trình kiến trúc che khuất tầm nhìn;
- Không san lấp, thu
hẹp dòng chảy của sông, kênh nước; Hạn chế tối đa việc thu nhỏ diện tích mặt
thoáng của các hồ tự nhiên;
- Đối với các công
trình ven sông, hồ, mặt nước… khuyến khích xây dựng hàng rào xanh.
b) Các trục, tuyến
phố chính
- Công trình trên
tuyến tạo được sự đồng bộ, tính liên tục, dễ nhận diện định hướng kiến trúc
chính; Tạo điểm nhấn tại khu vực nút giao, không gian kết thúc hoặc điểm nhìn
không gian.
- Khoảng lùi công
trình cần được nghiên cứu phù hợp với từng chức năng công trình nhằm đảm bảo
phù hợp về không gian, kiến trúc, cảnh quan chung, khả năng tiếp cận công
trình; Các điều kiện về chiếu sáng tự nhiên và an toàn thoát hiểm, thoát nạn
theo quy định.
- Khuyến khích các
công trình lớn, hợp khối.
- Đối với các
tuyến phố đi bộ và không gian đi bộ:
+ Bố trí các mảng
xanh, trang thiết bị đường phố hình thành không gian cho các hoạt động đường
phố; Sử dụng các giải pháp kiến trúc thân thiện với con người;
+ Tỷ lệ diện tích
khoảng mở trên mặt tường ngoài công trình dưới dạng cửa sổ, cửa kính ... dọc
theo tuyến phố đi bộ tối thiểu bằng 80%;
+ Khuyến khích tạo
hành lang phía trước các tòa nhà và kết nối không gian bên trong lõi ô phố.
- Đối với các trục
đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch: sử
dụng các hình thức kiến trúc trang trọng, hấp dẫn, năng động,... phù hợp với
chức năng của trục đường.
c) Các khu vực di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh từ cấp tỉnh, cấp quốc gia: kiến
trúc các công trình xây dựng mới cần đảm bảo hài hòa với các công trình, không
gian di tích, danh lam thắng cảnh; Khuyến khích tạo ra các điểm nhìn, tầm
nhìn, khung cảnh, kết nối không gian đô thị làm nâng cao giá trị, tăng khả năng
tiếp cận của người dân đến các công trình, không gian di tích lịch sử, văn hóa,
danh lam thắng cảnh; Hạn chế việc che khuất tầm nhìn đến các công trình,
không gian di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh.
d) Các quảng trường
và công viên lớn: cần tạo nên không gian trật tự, gắn kết hài hòa giữa các
công trình kiến trúc; Hình thức kiến trúc đa dạng, phù hợp với các chức năng
công cộng; Ưu tiên gắn kết với các công trình điểm nhấn, tạo được bản sắc
nơi chốn cho từng khu vực; Thiết kế cảnh quan bảo đảm tổ chức các hoạt động văn
hóa, vui chơi, giải trí cho người dân Thành phố; kết nối không gian mở đô thị,
đặc biệt kết hợp với các không gian đầu mối giao thông công cộng.
đ) Các khu vực cửa
ngõ đô thị: kiến trúc công trình dễ định hướng, nhận diện; Tổ chức không gian
tiếp cận công trình tạo thuận tiện cho người đi bộ, dễ dàng kết nối các loại
phương tiện giao thông khác, ưu tiên phát triển các chức năng thương mại dịch
vụ.
4. Khu vực lập thiết
kế đô thị riêng
a) 05 khu vực cửa ngõ
đô thị: Khu cửa ngõ phía Tây, Khu cửa ngõ phía Tây Nam, Khu cửa ngõ phía Nam,
Khu cửa ngõ phía Đông Nam và Khu cửa ngõ phía Đông Bắc.
b) Các trục, tuyến
không gian cảnh quan chính
- Các trục, tuyến phố
chính: Quy định tại điểm b khoản 3.1 Điều 4 của Quy chế này;
- Trục cảnh quan hai
bên sông Đào;
- Tuyến phố đi bộ và
không gian đi bộ: Quy định tại khoản a.3 mục 3 Điều 4 của Quy chế này và thực
hiện theo đề án riêng được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
c) Khu vực khác có
yêu cầu quản lý không gian kiến trúc đô thị được các cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận chủ trương thực hiện.
5. Khu vực tuyến phố,
khu vực ưu tiên chỉnh trang:
Đảm bảo điều chỉnh
quy hoạch chung thành phố, Quy hoạch phân khu đã được phê duyệt và Quy chuẩn,
Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Điều 5. Công trình
phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
1. Các công trình
phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc được quy định tại khoản 2 Điều 17
Luật Kiến trúc.
2. Các công trình
khuyến khích tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
Các công trình không
thuộc khoản 1 Điều 5 của Quy chế này nhưng thuộc các trường hợp sau:
a) Các công trình xây
dựng mới có ý nghĩa tạo lập và hình thành diện mạo đặc trưng của đô thị được cơ
quan có thẩm quyền quyết định;
b) Các công trình có
vị trí nằm ở góc giao các trục đường chính đô thị;
c) Các công trình cao
tầng (chiều cao ≥ 9 tầng);
d) Các công trình
thuộc khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan và thuộc phạm vi cửa ngõ đô
thị được Quy định tại điểm a, điểm e khoản 3.1 Điều 4 của Quy chế này;
Ranh giới cụ thể các
khu vực sẽ được chính xác hoá trong quá trình lập nhiệm vụ đồ án thiết kế đô
thị được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Chương
II
QUẢN
LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
Điều 6. Định hướng
kiến trúc, không gian cảnh quan
1. Định hướng chung
Xây dựng thành phố
Nam Định trở thành đô thị có truyền thống lịch sử được bảo vệ phát huy gắn với
các không gian mới hiện đại, tiện nghi, thân thiện môi trường.
Kiến trúc toàn đô thị
đảm bảo phù hợp với định hướng kiến trúc, không gian cảnh quan theo đồ án Điều
chỉnh Quy hoạch chung Thành phố Nam Định đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050.
Định hướng kiến trúc,
không gian cảnh quan thành phố Nam Định được quản lý dựa trên 08 vùng phát
triển, 16 khu vực có tính chất đặc thù và được cụ thể hóa tại 09 phân khu quy
hoạch. 08 vùng phát triển được quản lý bởi 03 đơn vị hành chính hiện hữu gồm
thành phố Nam Định, huyện Vụ Bản, huyện Nam Trực. Cụ thể:
a) Định hướng kiến
trúc tổng thể đô thị
- Tôn trọng địa hình
cảnh quan của từng khu vực cảnh quan tự nhiên đa dạng cần được lưu giữ, kết hợp
hài hòa trong khung phát triển đô thị; Giữ gìn và tôn tạo không gian văn hoá
truyền thống như: Hệ thống các di tích, cấu trúc không gian làng xóm cũ, khu
phố cũ.
- Khai thác các giá
trị cảnh quan tự nhiên (sông Đào, sông Hồng, vùng cảnh quan nông nghiệp) kết
hợp với các yếu tố hạ tầng khung hiện có (QL21, QL10) và hệ thống cây xanh, mặt
nước nhân tạo để tạo nên một khung liên kết đan xen giữa các khu chức năng mang
ý nghĩa trải nghiệm đô thị, tạo ra các hướng nhìn khai thác tối đa giá trị cảnh
quan của hệ thống không gian mở.
- Các khu chức năng
chính trong thành phố được quy hoạch với hình thái đô thị hiện đại, tối ưu hóa
công năng sử dụng, tiết kiệm đất đai và năng lượng, tạo dựng không gian trung
tâm đặc trưng, kết nối hợp lý với hệ thống không gian mở chính, tạo dựng không
gian đô thị liên hoàn, phong phú.
- Cải tạo các khu vực
đô thị, khu vực dân cư hiện hữu phù hợp với đặc điểm hiện trạng của từng khu
vực; Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật đô thị, nâng cao hệ số sử dụng đất và
tiện nghi cho sử dụng; Chú trọng quy hoạch mở rộng hoặc xen cấy các khu nhà ở
công nhân, khu tái định cư, khu nhà ở xã hội, khu nhà ở cho người có thu nhập
thấp, cải tạo các khu chung cư cũ xuống cấp,...
- Bảo vệ và phát huy
sự đa dạng sinh thái, địa hình, cây xanh mặt nước trong đô thị để phát triển hệ
thống công viên, cây xanh, mặt nước đô thị; Xây dựng hệ thống cây xanh trở
thành hình ảnh đặc trưng cho đô thị Nam Định.
- Công trình được xây
dựng đảm bảo giữ gìn và tôn tạo các cảnh quan tự nhiên, các di tích lịch sử văn
hoá; Tạo dựng hệ thống cây xanh kết hợp mặt nước hoà nhập hài hoà với các khu
chức năng trong đô thị để tạo cảnh quan và cải thiện môi trường sinh thái đô
thị.
- Các khu vực điểm
nút giao thông có nhu cầu hoạt động thương mại cao: khuyến khích hợp khối, liên
kết, xây dựng mật độ cao để tăng khả năng cung cấp dịch vụ công cộng, tạo
thuận lợi cho người sử dụng.
- Mật độ xây dựng
được quy định như sau:
Mật độ nén, tập trung
cao tại các khu vực trung tâm của từng khu vực chức năng và mật độ thấp về các
khu vực không gian cây xanh mặt nước.
+ Khu vực xây dựng
mật độ cao (45-65%): Tập trung tại khu vực các phường trung tâm nội thị cũ; Các
khu trung tâm khu đô thị tại các trục không gian chính trên tuyến đường liên
khu vực; Tại khu vực đô thị gắn với trung tâm trung phố cũ, phố Pháp.
+ Khu vực xây dựng
mật độ trung bình (30-45%): Tập trung tại các phường nằm phía trong QL10; Tại
các khu đô thị mới phía Bắc, phía Tây và Tây Nam khu trung tâm hiện hữu.
+ Khu vực xây dựng
mật độ thấp (25%-35%): Tập trung tại khu đô thị sinh thái phía Nam (xã Hồng
Quang và Nam Điền); Các khu trường đào tạo, trung tâm y tế.
+ Khu vực xây dựng
mật độ rất thấp (3%-5%): Khu công viên, cây xanh, vườn hoa.
+ Khu, cụm công
nghiệp, kho tàng bến bãi, trung chuyển hàng hóa: mật độ xây dựng được nghiên
cứu cho từng loại hình sẽ đầu tư, mật độ xây dựng gộp tối đa là 60%.
+ Khu vực đô thị hiện
hữu: thực hiện kiểm soát mật độ xây dựng trung bình, phù hợp với thực trạng xây
dựng hiện nay, kiểm soát sự gia tăng mật độ làm phá vỡ cấu trúc chung của đô
thị.
- Khu vực bảo vệ di
tích: Thực hiện theo Luật Di sản văn hóa năm 2001, hạn chế xây dựng mới và có
xem xét với từng công trình cụ thể được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
- Khu vực nông
nghiệp: Không xây dựng các công trình đô thị, công trình dân dụng, cho phép xây
dựng các công trình kỹ thuật phục vụ sản xuất.
- Khu vực ngoài đê
sông Đào đoạn qua khu trung tâm thành phố: Thực hiện theo các quy định về hành
lang thoát lũ và bảo vệ đê điều.
- Khu vực không xây
dựng công trình: Hành lang cách ly các tuyến đường điện, hành lang thoát lũ của
sông Đào và sông Hồng, các khu vực hành lang xanh bảo vệ kênh tiêu thoát nước
trong đô thị, các hành lang xanh dọc Quốc lộ 10 và đường Vành đai II của thành
phố.
b) Khu vực trung tâm
- đô thị hiện hữu (chủ yếu thuộc Khu vực quản lý A1)
- Khu vực phố Pháp:
Định hướng chủ yếu cải tạo chỉnh trang, gìn giữ không gian đường phố và các
công trình kiến trúc có giá trị, hạn chế tác động xây dựng làm thay đổi cấu
trúc không gian khu vực.
- Khu vực phố cũ -
trung tâm đô thị hiện hữu: Tập trung cải tạo chỉnh trang, nâng cao chất lượng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội không gian kiến trúc cảnh quan đô
thị.
- Tổ chức không gian,
kiến trúc đô thị đảm bảo sự hài hòa về phong cách kiến trúc, chiều cao, khoảng
lùi, chi tiết, màu sắc, chất liệu của các công trình và nhà ở riêng lẻ trên
các tuyến phố và phù hợp với các đồ án quy hoạch.
- Nhà ở riêng lẻ xây
dựng phù hợp quy hoạch, chỉ giới xây dựng, khoảng lùi, mật độ xây dựng; độ cao
nền, chiều cao các tầng, chiều cao ban công, chiều cao và độ vươn của ô văng
của nhà xây trước đó đã được cấp phép để tạo sự hài hoà, thống nhất toàn
tuyến.
- Việc xây dựng mới,
cải tạo sửa chữa công trình kiến trúc: hài hòa với tổng thể chung, có tính
tương đồng về hình khối, màu sắc, phân vị công trình với các công trình kế cận
(trừ một số trường hợp khác được thực hiện theo đồ án Thiết kế đô thị riêng
hoặc một số công trình đặc thù được cấp thẩm quyền phê duyệt);
- Khuyến khích tổ
chức các không gian mở trong các khu vực hiện hữu xem xét tạo khoảng lùi, hình
thành các không gian cho hoạt động cộng đồng.
c) Khu vực đô thị mới
(chủ yếu tập trung phát triển đan xen với các chức năng khác tại các khu vực
phát triển mới thuộc các khu vực quản lý A2, A3, A4, A5, B1, B2, D1, D2)
- Khu vực phát triển
đô thị mới phía Tây của đô thị gắn liền với sự hình thành của các khu đại học,
khu công nghiệp và dịch vụ thương mại theo trục không gian chính.
- Khu vực phát triển
đô thị mới phía Nam sông Đào: Là vùng phát triển đô thị mới gắn với hệ sinh
thái nông nghiệp, du lịch sinh thái, làng nghề truyền thống của đô thị.
- Khuyến khích các
công trình kiến trúc đa chức năng, cao tầng, mật độ cao dọc theo các trục đường
chính đô thị, và kết nối với các bến, trạm giao thông công cộng.
- Xây dựng hệ thống
các tượng đài, biểu tượng, vườn hoa, đài phun nước để tạo lập các không gian
công cộng, đặc trưng của từng dự án, từng khu vực đô thị mới.
- Xây dựng hệ thống
chiếu sáng, trang trí nghệ thuật cho cây xanh, tiểu cảnh, tượng đài, kết hợp
với hồ phun nước và các công trình kiến trúc đẹp tạo ra điểm nhấn tại các khu
trung tâm. Khuyến khích sử dụng hệ thống chiếu sáng theo công nghệ tiên tiến,
các hình thức quảng cáo hiện đại, tiết kiệm năng lượng, chống ô nhiễm ánh sáng.
- Không cho phép hoạt
động xây dựng ảnh hưởng đến khu vực an ninh, quốc phòng.
d) Khu vực giáp ranh
nội ngoại thị (chủ yếu tập trung tại các Khu vực quản lý B3, B4, B5, C1, C2,
C3, D3)
Tạo sự chuyển tiếp
hài hòa về chiều cao, hình thức kiến trúc công trình, tại các vị trí giáp ranh
giữa khu vực nội đô lịch sử và các xã ngoại thị nằm trong ranh giới mở rộng
của thành phố. Định hướng phát triển kiến trúc khu vực phù hợp với đặc trưng,
tính chất phát triển đô thị của từng khu vực.
đ) Khu vực bảo tồn
- Việc bảo tồn, tôn
tạo các công trình di tích lịch sử văn hóa phải tuân thủ các quy định pháp luật
về bảo tồn, bảo vệ di sản văn hóa lịch sử; Các công trình xung quanh xây dựng
hài hòa với các công trình di tích về khối tích, tầng cao, màu sắc và vật liệu
xây dựng; Khuyến khích tạo ra các không gian mở, không gian công cộng trong khu
vực đô thị, tạo nhiều điểm nhìn và hướng tiếp cận đến các khu vực di tích.
- Rà soát, giữ nguyên
không gian đường phố và công trình có kiến trúc đặc thù có giá trị, hạn chế
thay đổi cấu trúc không gian khu vực cần bảo tồn di sản kiến trúc, lịch sử,
cảnh quan.
- Việc cải tạo, sửa
chữa thực hiện trên nguyên tắc bảo tồn giá trị lịch sử, kiến trúc công trình,
bảo tồn các yếu tố cảnh quan phong thủy, bảo vệ các di tích khỏi các tác động
của quá trình phát triển đô thị.
- Không sử dụng các
chi tiết kiến trúc pha tạp nhiều phong cách kiến trúc khác nhau trên cùng một
công trình hoặc sử dụng nhiều chi tiết kiến trúc cổ điển rườm rà, trừ các công
trình cần bảo vệ, phục dựng theo nguyên bản của di sản kiến trúc.
e) Khu vực công
nghiệp
Khuyến khích các giải
pháp kiến trúc xanh, tiết kiệm năng lượng, hình thức hiện đại, tối đa hóa mảng
xanh, gắn kết tối đa với các điều kiện tự nhiên sẵn có, đảm bảo việc bảo vệ
môi trường.
g) Khu vực nông
nghiệp - nông thôn
- Các khu vực dân cư
làng xóm hiện hữu triển khai theo quy hoạch nông thôn mới.
- Định hướng cải tạo
và phát triển các khu dân cư nông thôn trên nền cảnh quan nông nghiệp, tôn
trọng cấu trúc hiện trạng.
- Bảo vệ tôn tạo các
cấu trúc làng xóm hiện hữu có giá trị, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
đấu nối với hạ tầng khung của đô thị và khu vực. Phát huy hiệu quả quỹ đất
nông nghiệp.
- Bảo vệ môi trường
nước và điều kiện để phát triển các loại hình nuôi trồng thủy sản tại địa
phương để cung cấp sản phẩm cho du lịch và hoạt động đô thị; Ứng dụng công
nghệ trong hoạt động sản xuất nông nghiệp có chất lượng và sản lượng cao.
2. Định hướng cụ thể
2.1. Về không gian
cảnh quan đô thị
a) Các vị trí, điểm
nhấn về cảnh quan đô thị:
- Các công trình được
xác định là điểm nhấn cảnh quan đô thị bao gồm:
+ Cột cờ Nam Định;
+ Bảo tàng tỉnh Nam
Định;
+ Quảng trường Hòa
Bình;
+ Tượng đài Hưng Đạo
Đại Vương Trần Quốc Tuấn;
+ Khu Di tích lịch sử
và kiến trúc nghệ thuật Đền Trần và Chùa Phổ Minh;
+ Nhà thờ Khoái Đồng;
+ Khách sạn Nam Cường;
+ Sân vận động Thiên
Trường;
+ Trung tâm thương
mại Nam Định Tower;
+ Chợ Rồng.
+ Khu vực cầu treo cũ
và phố đi bộ ven sông Đào;
+ Nhà “O” thuộc Bảo
tàng Dệt may.
+ Các công trình điểm
nhấn khác quy định tại khoản 2 điều 5 của Quy chế này.
- Các yêu cầu về kiến
trúc, cảnh quan các công trình, cụm công trình tuân thủ quy định tại Điều 8 của
Quy chế này.
Bảo
tàng tỉnh Nam Định
|
Cột
cờ Nam Định
|
Tượng
đài Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn
|
Di
tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật Đền Trần
|
Chợ Rồng
|
Sân
vận động Thiên Trường
|
b) Không gian mở, tầm
nhìn đến các khu vực cảnh quan tự nhiên
Bao gồm quảng trường,
mặt nước, không gian hai bên tuyến đường, tuyến sông, khu vực dọc sông Hồng,
sông Đào và các hồ Vị Xuyên, hồ Truyền Thống, hồ Hàng Nan, hồ Lộc Vượng.
- Cải tạo chỉnh trang
các khu công viên hiện có: công viên hồ Vị Xuyên, công viên hồ Vị Hoàng, công
viên hồ Truyền Thống, công viên Prato, công viên Tức Mặc, công viên hồ Lộc
Vượng.
- Khai thác không
gian ao hồ, kênh nước tại các khu vực trũng khu phía Tây và Nam thành phố để
xây dựng mới các khu công viên cây xanh mới: Khu cây xanh thể dục thể thao vui
chơi giải trí tại khu vực phía Bắc đường Vành đai II (xã Mỹ Hà); Khu công
viên cây xanh - không gian đệm tại khu đô thị đại học phía Tây (khu vực xã Mỹ
Thắng, xã Mỹ Lộc); Khu công viên vui chơi giải trí tại vị trí cầu treo cũ Nam
sông Đào; Công viên triển lãm Nam Vân (phường Nam Vân);
- Các khu công viên
nhỏ gắn với các hồ hiện hữu có: cải tạo chỉnh trang, trồng cây xanh và bổ sung
các tiện ích đô thị.
- Hình thành dải cây
xanh sinh thái ven sông Đào, sông Vĩnh Giang và kênh dẫn nước từ sông Đào tới
hồ nước khu công viên thể dục thể thao đô thị mới phía Nam (xã Nam Điền, huyện
Nam Trực) với cảnh quan sinh thái chính là các làng hoa, cây cảnh, có thể kết
hợp khai thác dịch vụ du lịch. Trên các tuyến sông ngoài đô thị, giữ lại cảnh
quan tự nhiên.
- Tăng cường chiếu
sáng các khu công viên để bảo đảm an ninh, mỹ quan đô thị.
- Trồng mới, duy trì
và nâng cấp cây xanh trên các trục đường, các mảng xanh tại các nút giao, đảo
giao thông, tăng cường cảnh quan đô thị tại các đầu mối giao thông.
- Thiết kế cây xanh
cách ly kết hợp che chắn các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, tạo
cảnh quan đô thị đẹp, thân thiện.
2.2. Về kiến trúc
a) Kiến trúc trên các
tuyến đường chính, liên khu vực, đường chính khu vực
- Sử dụng hình thức
kiến trúc công trình phù hợp công năng sử dụng, hài hòa với không gian xung
quanh; khuyến khích tạo không gian mở hoặc tạo khoảng lùi tầng trệt để làm
không gian xanh, bố trí chỗ để xe và không gian cho người đi bộ. Công trình xây
dựng tại góc đường phố đảm bảo tầm nhìn, an toàn, thuận lợi cho người tham gia
giao thông.
- Sử dụng màu sắc
hài hòa phù hợp với chức năng và cảnh quan xung quanh; Vật liệu hoàn thiện
không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân trong khu vực và ảnh hưởng đến
lưu thông trên tuyến đường tiếp giáp. Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng
sẵn có tại Nam Định và các vật liệu thân thiện với môi trường.
- Cải tạo chỉnh trang
hệ thống vỉa hè, giảm bê tông hóa kết hợp bổ sung các tiện ích đô thị như cây
xanh đô thị, bồn hoa, ghế ngồi, thùng rác công cộng, bảng thông tin, nhà vệ
sinh công cộng phục vụ cho người dân và du khách, trong đó đặc biệt là người
già, trẻ em, người khuyết tật.
- Tại giao cắt các
tuyến đường chính khu vực khuyến khích xây dựng công trình cao tầng. Một số khu
vực là điểm nhấn (landmark) cho thành phố tầng cao tối đa cần xem xét cụ thể
trong từng điều kiện khảo sát địa chất công trình và tương quan với khu vực
xung quanh và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Định hướng các khu
vực trung tâm
- Khu lõi trung tâm -
Đô thị cải tạo chỉnh trang:
Tạo hành lang xanh
giữa khu trung tâm và khu vực phát triển. Hình thành một trục tiếp cận mới phía
Tây với hướng nhìn mở ra hồ trung tâm thành phố. Điều chỉnh quy hoạch sắp xếp
lại phố Trần Hưng Đạo để mở thêm các hướng nhìn và tiếp cận với mặt nước lân
cận.
- Khu trung tâm hành
chính:
Hình thành không gian
trang trọng, nghiêm túc, yên tĩnh và quảng trường có thể hội tụ đông người tại
khu trung tâm hành chính thành phố ở vị trí mới khu đô thị Thống Nhất, quy mô
khoảng 1,1ha trên trục đường Võ Nguyên Giáp. Tạo đặc trưng nổi bật về không
gian kiến trúc gắn kết tầm nhìn giữa khu trung tâm với các khu chức năng liền
kề khác trong đô thị tạo nên trục không gian liên hoàn cho khu vực trung tâm
mới thành phố.
- Khu trung tâm
thương mại:
Tạo không gian thương
mại nổi bật và đặc trưng nhất về tầng cao và khối tích công trình tại khu
trung tâm thương mại của các khu đô thị. Gắn kết hợp lý giữa giao thông công cộng
với các hoạt động thương mại đầu mối đồng thời tạo không gian linh hoạt rộng
cho những sự kiện đa năng.
- Khu trung tâm vui
chơi giải trí và dịch vụ du lịch:
Hình thành không gian
dịch vụ du lịch tiện nghi đáp ứng và nâng cao chất lượng cuộc sống, kết nối
cây xanh sinh thái dọc tuyến sông với hệ thống cây xanh cảnh quan trong đô thị.
- Đối với kiến trúc
cao tầng tập trung tại các khu vực trung tâm, quảng trường: Các công trình kiến
trúc cần nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kiến trúc, thiết kế đô thị phù hợp,
có khả năng đóng góp, nâng cao giá trị kiến trúc cảnh quan của không gian quảng
trường, khu vực trung tâm. Mặt đứng công trình tiếp giáp quảng trường cần thiết
kế thân thiện với người đi bộ.
c) Quy định về không
gian khu vực cửa ngõ và quảng trường đô thị
* Các khu vực cửa ngõ
đô thị
- Công trình kiến
trúc cần tạo một ấn tượng mạnh mẽ và nhận diện đặc trưng riêng khi ra - vào
thành phố; Có thể xem xét bố trí cổng chào, công trình biểu tượng, công trình
điểm nhấn, hay một yếu tố thị giác nào đó có giá trị thẩm mỹ và ý nghĩa về
kiến trúc cảnh quan.
- Khu vực cửa ngõ số
1- Khu cửa ngõ phía Tây: Khu vực nút giao QL21B với đường vành đai II
+ Tạo đại lộ xanh
gắn với phố thương mại chính cho Trung tâm phía Tây; Phát triển cao tầng với
các công trình thương mại và dân cư mới; Phát triển thương mại dịch vụ đa năng
dọc theo QL21B tạo nên hình ảnh đô thị cửa ngõ phía Tây;
+ Phát triển mật độ
trung bình và thấp phía sau trục thương mại chính; Đảm bảo các hoạt động
shophouse và thương mại được liên kết với đường phố ở tầng trệt;
+ Khuyến khích trồng
nhiều cây xanh trong các công trình nhà ở và công trình công cộng; Tổ chức bố
cục và tạo lập không gian cây xanh mặt nước để giảm thiểu hiệu ứng đảo nhiệt đô
thị hài hòa trong không gian, điều hòa thoát nước và vi khí hậu.
- Khu vực cửa ngõ số
2 - Khu cửa ngõ phía Tây Nam: Khu vực nút giao đường Vành đai II với QL10,
hướng đi Ninh Bình;
- Khu vực cửa ngõ số
3- Khu cửa ngõ phía Nam: Khu vực nút giao đường Vành đai I với ĐT490C: Phát
triển công nghiệp, các hoạt động dịch vụ phục vụ công nghiệp, không gian cây
xanh vùng đệm cách ly.
- Khu vực cửa ngõ số
4 - Khu cửa ngõ phía Đông Nam: Khu vực nút giao đường Vành đai II với đường
trục phía Nam thành phố Nam Định (đoạn từ đường Vũ Hữu Lợi đến QL21B) thành phố
Nam Định.
+ Phát triển kết nối
vùng kinh tế biển;
+ Hình thành các trục
đại lộ xanh - tuyến phố thương mại chính tại khu vực trung tâm đô thị. Phía sau
các trục chính trung tâm thương mại: phát triển thấp tầng và tầng cao trung
bình;
+ Công trình dịch vụ
thương mại, bán lẻ cần có thiết kế hướng ra mặt phố, liên kết với không gian
phố ở tầng trệt. Cảnh quan tự nhiên, hệ thống kênh mương dẫn nước và các không
gian mở sẽ là đặc điểm chính của khu vực này;
+ Khuyến khích trồng
cây xanh để giảm hiệu ứng đảo nhiệt đô thị, hình thành các hồ chứa nước, giữ
lại các vùng đất ngập nước tại các khu không gian mở để đảm bảo vấn đề thoát
nước;
+ Khuyến khích xây
dựng công trình sử dụng công nghệ mới để giảm tiêu thụ năng lượng. Khu vực ven
sông, ven kênh mương dẫn nước và các khu không gian mở: phát triển tầng cao
trung bình.
- Khu vực cửa ngõ số
5: Khu cửa ngõ phía Đông Bắc: Khu vực nút giao thông đường dẫn cầu Tân Phong
nối QL21 và QL10, hướng đi thành phố Thái Bình.
* Các khu vực quảng
trường đô thị
- Hệ thống quảng
trường trên toàn thành phố được xác định cụ thể vị trí và quy mô trong quy
hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, đảm bảo phù hợp với Điều chỉnh Quy hoạch
chung theo Quyết định số 1422/QĐ-TTg và các quy hoạch liên quan có hiệu lực
pháp lý khác.
- Hệ thống quảng
trường bao gồm:
+ Khu vực Quảng
trường Hòa Bình - quảng trường văn hóa lễ hội;
+ Khu vực Quảng
trường 3-2 - quảng trường văn hóa lễ hội;
+ Khu vực Quảng
trường tri thức thời đại - quảng trường giao lưu văn hóa, giáo dục đô thị;
+ Khu vực Quảng
trường thể thao - quảng trường văn hóa, thể dục thể thao.
- Quy định quản lý
kiến trúc đối với quảng trường:
+ Các quảng trường
đảm bảo điều kiện tiếp cận dễ dàng thuận lợi như: gần các đường giao thông
chính, gần các bến, điểm dừng của các tuyến giao thông công cộng hiện hữu hoặc
quy hoạch.
+ Ưu tiên vị trí gần
các công trình công cộng tại khu vực quảng trường như trường học, trung tâm
thương mại dịch vụ, trung tâm hành chính, trung tâm văn hoá để tăng cường khả
năng hỗ trợ của chức năng công viên cho các chức năng tập trung đông người
khác; Gần các khu vực dân cư mật độ cao, nhiều nhà cao tầng; Được kết nối thuận
tiện với các công trình quan trọng xung quanh bằng đường đi bộ an toàn, tiện
lợi.
+ Bố trí điểm đỗ
phương tiện đủ quy mô để đỗ xe; không ngăn chặn, hạn chế việc tiếp cận và quan
sát không gian quảng trường.
+ Thiết kế kiến trúc
đẹp mắt, hấp dẫn, an toàn, tiện ích đô thị: chỗ ngồi nghỉ chân dưới bóng cây,
mái che; nhà vệ sinh công cộng, nơi rửa tay chân, các thùng rác công cộng được
phân loại… đảm bảo các tiện nghi cơ bản phục vụ cộng đồng.
+ Khuyến khích các
không gian thiết kế đa mục đích, đa dạng các hoạt động của cộng đồng có thể sử
dụng linh hoạt.
+ Xác định mô hình
quản lý vận hành quảng trường để luôn đảm bảo an ninh, vệ sinh môi trường, cảnh
quan cây xanh luôn được chăm sóc.
+ Cho phép xây dựng
các công trình bán kiên cố, di động có mục đích sử dụng là dịch vụ thương mại,
ăn uống giải khát, nguồn thu từ dịch vụ này được sử dụng cho việc bảo trì quảng
trường.
+ Thực hiện cải tạo
chỉnh trang các quảng trường theo các chương trình, kế hoạch của thành phố được
cơ quan có thẩm quyền quyết định.
d) Quy định về kiểm
soát chỉ tiêu sử dụng đất và kiểm soát không gian với công trình kiến trúc
- Kiểm soát chỉ tiêu
sử dụng đất công trình đảm bảo phù hợp với định hướng quy hoạch chung thành
phố và các quy định sử dụng đất tại đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây
dựng, thiết kế đô thị; Trong đó kiểm soát 02 chỉ tiêu chính là Hệ số sử dụng
đất và tầng cao công trình theo nguyên tắc không thay đổi chỉ tiêu hệ số sử
dụng đất, cho phép điều chỉnh chỉ tiêu về tầng cao trong 02 trường hợp:
+ Điều chỉnh chiều
cao phù hợp với định hướng tổ chức không gian, hoặc yêu cầu tạo lập công trình
điểm nhấn trong đô thị.
+ Theo các chính sách
ưu đãi, khuyến khích phát triển đô thị được cấp thẩm quyền phê duyệt, điều
chỉnh hệ số sử dụng đất theo hướng tăng chiều cao công trình.
- Hệ số sử dụng đất
được kiểm soát phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn và các đồ án quy hoạch đô
thị theo các nguyên tắc sau:
+ Khống chế hệ số sử
dụng đất tại các khu vực hiện trạng cải tạo có yêu cầu xây dựng mật độ thấp,
các khu vực không có khả năng cải tạo mở rộng hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Hệ số
sử dụng đất tham khảo 1-3 lần;
+ Nâng cao hệ số sử
dụng đất tại các khu vực trung tâm có cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại, xây
dựng mới, đáp ứng được hạ tầng kỹ thuật. Hệ số sử dụng đất tham khảo 3-5 lần;
+ Cho phép hệ số sử
dụng đất cao tại các khu vực điểm nhấn, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu
cầu chất tải, xây dựng mới. Hệ số sử dụng đất tham khảo 5-8 lần. Việc chấp
thuận dự án với hệ số sử dụng đất lớn cần phải thực hiện bước đánh giá tác
động môi trường và tác động tới hạ tầng khu vực, nhưng không quá 12 lần và được
cơ quan có thẩm quyền quyết định;
+ Kiểm soát hệ số sử
dụng đất thấp tại các hành lang cây xanh, hành lang bảo vệ các di tích,
thắng cảnh;
+ Hệ số sử dụng đất
sẽ được xác định cụ thể trong đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đối
với từng lô đất.
- Tầng cao công
trình: Chi tiết tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Quyết định này.
+ Tầng cao công trình
cần xác định trên cơ sở tính toán chỉ tiêu hệ số sử dụng đất phù hợp, đảm bảo
không gây quá tải hạ tầng đô thị hiện có và phù hợp với các quy chuẩn hiện
hành.
+ Kiến trúc công
trình cao tầng phải hài hòa với tổng thể khu vực không mâu thuẫn với các công
trình hiện trạng tại các vị trí lân cận; Khuyến khích sử dụng các hình thức
kiến trúc chung tại cùng một khu vực.
+ Xây dựng công trình
cao tầng theo các cụm, điểm, tuyến tạo nhịp điệu trong đô thị, kết hợp với các
điểm cao độ tự nhiên hình thành dáng dấp đô thị hiện đại, có những đặc trưng
nổi bật. Kiểm soát chặt chẽ hình thức kiến trúc các công trình cao tầng để tạo
hình ảnh chung cho từng khu vực đô thị. Mỗi khu vực thực hiện thiết kế đô thị
riêng để chọn giải pháp công trình cao tầng phù hợp với đặc điểm hiện trạng của
từng khu vực. Lựa chọn một số công trình cao tầng làm điểm nhấn, định hướng
không gian và nhận biết cho từng khu vực đô thị, tạo sự tiếp cận dễ dàng cho
người dân và du khách.
+ Không gian chiều
cao phù hợp với các chiến lược phát triển đô thị. Chiều cao công trình xác định
cụ thể trong giai đoạn lập đồ án quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết, trên
cơ sở phân tích cảnh quan, khả năng đáp ứng của hạ tầng và thực hiện đầy đủ quy
trình lấy ý kiến cộng đồng và các cơ quan liên quan.
+ Các khu đô thị mới
và cũ nằm đan xen nên chiều cao các công trình xây mới được quy định không quá
cao so với khu vực cũ (lấy chiều cao công trình tại các phường trung tâm hiện
nay để xác định cao độ xây dựng hiện trạng chung toàn thành phố).
+ Các khu dân cư hiện
hữu hạn chế tối đa xây dựng nhà cao tầng ở bên trong các làng xóm hiện hữu
(khuyến khích phát triển loại hình nhà vườn, nhà truyến thống).
+ Các khu vực có di
tích lịch sử có giá trị cần giữ lại, các công trình xung quanh ngoài phạm vi
bảo vệ di tích xây dựng tối đa không quá 5 tầng.
+ Các khu cây xanh
công viên, khuyến khích xây dựng công trình thấp tầng hài hoà với không gian
xanh và mặt nước, không xây dựng công trình cao tầng.
+ Dọc trên các tuyến
đường chính đô thị khuyến khích xây dựng đối với công trình công cộng tối thiểu
5 tầng, đối với nhà ở nhà ở tối thiểu 3 tầng, một số khu vực trên 5 tầng.
+ Tại giao cắt các
tuyến đường chính khu vực khuyến khích xây dựng 10-25 tầng. Một số khu vực là
điểm nhấn (landmark) cho thành phố cao trên 25 tầng, tầng cao tối đa cần xem
xét cụ thể trong từng điều kiện khảo sát địa chất công trình và tương quan với
khu vực xung quanh.
- Các khu vực cần
kiểm soát tầng cao gồm:
+ Khu vực xung quanh
Tượng đài Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn:
Công trình xây dựng,
nhà ở riêng lẻ mặt các tuyến phố giáp công viên hồ Vị Xuyên: Nguyễn Du, Trần Tế
Xương, Lê Hồng Phong, Hùng Vương. Tầng cao xây dựng tối đa 4 tầng, chiều cao
xây dựng công trình không quá 16,0m. Công trình kế tiếp công trình giáp mặt các
tuyến phố nêu trên chiều cao xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
+ Công trình có ý
nghĩa về cảnh quan, điểm nhấn khu vực: Trường hợp xây dựng trên 4 tầng phải
được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc tổ chức thi tuyển phương án kiến
trúc.
+ Khu vực an ninh
quốc phòng: Kiểm soát chiều cao công trình để đảm bảo các quy định về an ninh
quốc phòng và các khu vực phòng thủ;
+ Khu vực hiện trạng
cải tạo: Kiểm soát chiều cao công trình và kiến trúc công trình mới hài hòa với
các khu vực hiện trạng, hạn chế tối đa xây dựng nhà cao tầng bên trong các làng
xóm hiện có (khuyến khích phát triển loại hình nhà vườn, nhà truyến thống)
không tạo xung đột, mâu thuẫn không gian;
+ Hành lang cây xanh
ven sông: Hạn chế xây dựng công trình cao tầng có mặt đứng gây che chắn tầm
nhìn, hướng gió, chia cắt không gian trong đô thị với không gian ven sông.
+ Kiểm soát đặc biệt
đối với các công trình kiến trúc cao trên 21 tầng.
đ) Quy định chung về
sử dụng đất
- Chức năng sử dụng
đất chi tiết được xác định cụ thể trong giai đoạn lập quy hoạch phân khu và
quy hoạch chi tiết gắn với các quy định hiện hành về sử dụng đất đai.
- Đất xây dựng đô
thị bao gồm các chức năng công cộng, thương mại, dịch vụ, nhà ở, văn phòng và
các chức năng khác. Khuyến khích các chức năng công công dịch vụ, hạn chế đất
ở.
- Đất xây dựng các
khu chức năng để bố trí cho các công trình, chức năng hoạt động dịch vụ du
lịch, bao gồm: công trình dịch vụ du lịch, khách sạn, nhà hàng, dịch vụ công
cộng, nhà ở kết hợp du lịch.
- Chức năng sử dụng
đất cụ thể sẽ xác định trong giai đoạn lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết.
- Đối với các cơ sở
chuyển đổi sang chức năng khác của đô thị được xác định cụ thể theo các đồ án
quy hoạch chi tiết. Ưu tiên chuyển đổi sang các chức năng dịch vụ công cộng. Trong
giai đoạn trước mắt, khi chưa chuyển đổi, được thực hiện theo các quy hoạch và
dự án hiện trạng đã được phê duyệt.
- Đất dự trữ phát
triển là đất để thực hiện các định hướng phát triển mới của thành phố với các
nhu cầu thực sự rất cần thiết mà trong đồ án Quy hoạch chung chưa xác định
được cụ thể, ưu tiên cho việc phát triển cho mục đích sử dụng công cộng và cây
xanh đô thị, với các loại hình chức năng khác cần cân đối và nghiên cứu cụ thể,
tính toán khoa học, hạn chế việc tối đa chất tải lên hạ tầng chung của đô thị
và cần phù hợp các quy định của pháp luật.
e) Quy định về trụ sở
làm việc cơ quan hành chính nhà nước
Các quy định về trụ
sở làm việc cơ quan hành chính nhà nước được xác định theo đồ án QHC1422 và
được cụ thể hóa trong các đồ án Quy hoạch phân khu, Quy hoạch chi tiết được
cấp thẩm quyền phê duyệt, có sự phù hợp với Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCVN
01:2021/BXD, các quy định pháp luật hiện hành liên quan.
- Trung tâm hành
chính tỉnh: Cải tạo nâng cấp trên cơ sở hiện trạng;
- Trung tâm hành
chính thành phố: Quy hoạch mới tại Khu đô thị Thống Nhất, quy mô khoảng 1,1
ha. Vị trí hiện nay sẽ chuyển đổi sang chức năng hỗn hợp.
- Trung tâm văn hóa:
Duy trì nâng cấp các công trình văn hóa trong khu trung tâm hiện hữu: nhà hát
trung tâm, tượng đài Trần Hưng Đạo và quảng trường 3/2 (phố Nguyễn Du), bảo
tàng tỉnh (đường Cột Cờ, phường Ngô Quyền), Thư viện tỉnh (phố Lê Hồng Phong),
nhà văn hóa thiếu nhi thành phố (đường Hà Huy Tập), ...
- Xây dựng Cung văn
hóa thành phố mới gắn với trung tâm thể dục thể thao tại khu đô thị mới Nam
sông Đào.
g) Quy định về dịch
vụ thương mại
Các quy định về dịch
vụ thương mại được xác định theo đồ án QHC1422 và được cụ thể hóa trong các đồ
án Quy hoạch phân khu, Quy hoạch chi tiết được cấp thẩm quyền phê duyệt, phù hợp
với Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCVN 01:2021/BXD, các quy định pháp luật hiện
hành liên quan.
- Xây dựng hệ thống
siêu thị và trung tâm thương mại có đầy đủ các chức năng dịch vụ để trở thành
không gian thương mại chính của tỉnh.
- Định hướng các khu
vực tập trung phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn thành phố Nam Định sẽ
hình thành 3 khu vực chính (Trung tâm thành phố, khu vực phường Hưng Lộc và phụ
cận, khu vực 2 bên đường Lê Đức Thọ) có lợi thế phát triển thương mại. Các kết
cấu hạ tầng thương mại sẽ được phát triển với với mật độ cao, đa dạng về loại
hình và có quy mô lớn.
h) Quy định về nhà ở
- Đối với khu vực Khu
phố cũ - phố Pháp của Thành phố (thuộc khu vực quản lý A1): Định kỳ thực hiện
kiểm tra, rà soát, đánh giá các công trình kiến trúc cổ và kiến trúc Pháp thuộc
địa còn lại có giá trị để có biện pháp cải tạo phù hợp. Các công trình cải tạo
chỉnh trang theo hướng duy trì cấu trúc hiện có, tăng cường cây xanh, không
gia tăng mật độ xây dựng.
- Đối với khu vực dân
cư phát triển mới đan xen với nhiều dự án khu đô thị, khu dân cư đã và đang
được triển khai xây dựng, việc phát triển nhà ở cần phù hợp với quy hoạch chi
tiết xây dựng và chủ yếu được thực hiện theo dự án. Bảo đảm việc phân bố dân
cư, chỉnh trang đô thị.
- Các khu nhà ở chung
cư cũ trên địa bàn thành phố Nam Định thực hiện theo các dự án cải tạo, xây
dựng lại khu chung cư hoặc phân kỳ đầu tư để thực hiện nhưng ưu tiên phá dỡ để
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư nguy hiểm, hư hỏng nặng trước; các nhà chung
cư còn lại thực hiện theo quy hoạch chi tiết và kế hoạch cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư được phê duyệt và pháp luật hiện hành.
i) Quy định về giáo
dục và đào tạo
Các quy định về giáo
dục và đào tạo được xác định theo đồ án QHC1422 và được cụ thể hóa trong các đồ
án Quy hoạch phân khu, Quy hoạch chi tiết được cấp thẩm quyền phê duyệt, có sự
phù hợp với Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCVN 01:2021/BXD, các quy định pháp
luật hiện hành liên quan và phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy chế
này.
- Thực hiện nâng cấp
cải tạo đối với hệ thống các trường đại học, cao đẳng hiện hữu. Quy hoạch 120ha
đất tại khu đô thị mới phía Tây dành cho xây dựng trường đại học và dạy nghề
mới.
- Cải tạo, nâng cấp
14 trường THPT hiện trạng; xây dựng trường THPT chuyên Lê Hồng Phong tại vị trí
mới. Xây dựng thêm 06 trường THPT, quy mô của các trường đảm bảo phục vụ cho
dân cư mới trong khu vực và một số khu vực dân cư tiếp giáp với thành phố.
- Hệ thống trường phổ
thông các cấp và trường mầm non được bố trí theo phân bố dân cư, quy mô và chỉ
tiêu đạt chuẩn quốc gia, hướng tới hình thành các cơ sở chất lượng cao, đảm
bảo sự tiếp cận thuận lợi cho người dân và an toàn cho học sinh. Kiến trúc
trường hiện đại, sinh thái và tạo môi trường văn minh cho hoạt động giáo dục
đào tạo.
- Xây dựng hệ thống
các cơ sở trường phổ thông chất lượng quốc tế tại khu vực phường Nam Vân và
xã Mỹ Lộc để phục vụ nhu cầu giáo dục chất lượng cao của người dân, giáo dục
cho con em chuyên gia nước ngoài tới sinh sống và làm việc tại khu vực.
k) Quy định về y tế
và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Các quy định về y tế
và chăm sóc sức khỏe cộng đồng được xác định theo đồ án QHC1422 và được cụ thể
hóa trong các đồ án Quy hoạch phân khu, Quy hoạch chi tiết được cấp thẩm quyền
phê duyệt, có sự phù hợp với Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCVN 01:2021/BXD, các
quy định pháp luật hiện hành liên quan.
- Phát triển hệ thống
dịch vụ y tế chất lượng cao phục vụ cho toàn Tỉnh và nhân dân đô thị thành phố
Nam Định. Di dời Bệnh viện Đa khoa tỉnh hiện tại ra khu vực bệnh viện đa khoa
mới tại khu đô thị Mỹ Trung để giảm tải cho khu vực trung tâm thành phố; Nâng
cấp các bệnh viện tuyến tỉnh nằm trên địa bàn thành phố mang tính chất vùng.
- Bệnh viện Đa khoa
Tỉnh được thiết kế mới phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa
bệnh phù hợp quy mô và quy chế quản lý, chuyên môn theo quy định hiện hành và
phù hợp với cấp công trình theo quy định về phân loại và phân cấp công trình
dân dụng.
- Thiết kế, xây dựng
bệnh viện đảm bảo cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng, đảm bảo an toàn sinh mạng
và sức khỏe cho người sử dụng và cộng đồng.
- Di dời Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật (CDC) tỉnh Nam Định ra vị trí đầu tư xây mới. Quy hoạch mới
01 Khu khám bệnh, chữa bệnh tại khu đô thị phía Nam sông Đào. Xây dựng các
trung tâm điều dưỡng, chăm sóc sức khỏe; các trung tâm y tế chăm sóc sức khỏe
chuyên ngành kết hợp dịch vụ nghỉ dưỡng, khám chữa bệnh.
- Cải tạo nâng cấp
các trạm y tế phường hiện có và thu hút khuyến khích phát triển hệ thống phòng
khám tư nhân để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh tại địa phương. Xây dựng các
trạm y tế tại những khu vực dự kiến phát triển mới tại các vị trí dễ dàng tiếp
cận, đảm bảo bán kính và quy mô phục vụ.
l) Quy định về văn
hóa, thể thao, vui chơi giải trí
Các quy định về văn
hóa, thể thao, vui chơi giải trí được xác định theo đồ án QHC1422 và được cụ
thể hóa trong các đồ án Quy hoạch phân khu, Quy hoạch chi tiết được cấp thẩm
quyền phê duyệt, có sự phù hợp với Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCVN
01:2021/BXD, các quy định pháp luật hiện hành liên quan.
- Công trình thể dục
thể thao: Tiếp tục cải tạo nâng cấp các công trình thể dục thể thao hiện có.
Trong tương lai dài hạn, quy hoạch mới khu trung tâm thể dục thể thao tại khu
vực đô thị mới Nam sông Đào.
- Công viên cây xanh
công cộng:
+ Tiếp tục thực hiện
cải tạo chỉnh trang các khu công viên hiện có.
+ Khai thác không
gian ao hồ, kênh nước tại các khu vực trũng khu phía Tây và Nam thành phố để
xây dựng mới các khu công viên cây xanh mới:
+ Khu cây xanh thể
dục thể thao vui chơi giải trí tại khu vực phía Bắc đường vành đai II (xã Mỹ
Hà);
+ Khu công viên cây
xanh - không gian đệm tại khu đô thị đại học phía Tây (khu vực xã Mỹ Thắng,
xã Mỹ Lộc);
+ Tại vị trí cầu treo
cũ Nam sông Đào, xây dựng 01 khu công viên vui chơi giải trí với 01 cầu nhẹ đi
bộ, quảng trường, vườn hoa và công trình biểu tượng có tầm nhìn khi đứng bên đô
thị hiện hữu.
- Cây xanh sinh thái
ven sông: Hình thành dải cây xanh sinh thái ven sông Đào, sông Vĩnh Giang và
kênh dẫn nước từ sông Đào tới hồ nước khu công viên thể dục thể thao đô thị mới
phía Nam (xã Nam Điền, huyện Nam Trực). Ấn tượng chung của toàn khu vực vẫn là
cảnh quan sinh thái với trọng tâm là các làng hoa, cây cảnh, có thể kết hợp
khai thác dịch vụ du lịch.
m) Quy định về dịch
vụ du lịch
- Phát triển du lịch
gắn với bảo vệ và phát huy tối đa các lợi thế tự nhiên, giữ gìn và phát huy
bản sắc dân tộc, các giá trị văn hóa, giữ gìn cảnh quan và bảo vệ môi trường.
- Liên kết, hợp tác
phát triển du lịch, kết nối tour, tuyến với các tỉnh, thành phố địa phương lân
cận nhằm quảng bá, giới thiệu các điểm đến du lịch của Nam Định. Tăng cường thu
hút đầu tư vào hệ thống các cơ sở lưu trú du lịch, chú trọng loại hình du lịch
homestay đồng thời triển khai các biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ góp
phần thu hút khách du lịch.
n) Quy định về công
nghiệp
- Vị trí và ranh giới
cụ thể các khu, cụm công nghiệp được xác định tại các đồ án quy hoạch.
- Khuyến khích phát
triển công nghiệp hỗ trợ (công nghiệp sản xuất vật liệu, phụ tùng linh kiện,
phụ kiện, bán thành phẩm để cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp
các sản phẩm hoàn chỉnh là tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng), công
nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp, …
- Phát triển các khu,
cụm công nghiệp bao gồm:
+ Khu vực thuộc phạm
vi thành phố Nam Định và Khu vực QHC1422:
Khu công nghiệp: Khu
công nghiệp Mỹ Thuận (thành phố Nam Định và huyện Vụ Bản): Giao đất thực hiện
từ năm 2021 với diện tích 159ha;
+ Khu vực quản lý
thuộc phạm vi thành phố Nam Định:
o Khu công nghiệp Hòa
Xá quy mô khoảng 290,79ha. Khu công nghiệp Mỹ Trung đã hoàn thành với diện
tích 150,83ha;
o Cụm công nghiệp An
Xá có quy mô 64ha với các ngành nghề chính bao gồm chế biến thủy hải sản, dệt
may, đúc sắt thép, sản xuất plastic và cao su, linh kiện, …
o Cụm công nghiệp Mỹ
Thuận với tổng quy mô 75ha với các ngành nghề chính như công nghiệp hỗ trợ; Chế
biến lương thực, thực phẩm; Mỹ nghệ; Chế biến gỗ; Sản xuất đồ gia dụng; Chế
tạo các sản phẩm nhựa;
o Cụm công nghiệp Mỹ
Tân (23,2ha trong ranh giới thành phố Nam Định) với các ngành nghề như cơ khí,
điện, điện tử, ngành công nghiệp hỗ trợ khác.
+ Khu vực QHC1422:
o Khu công nghiệp
Thắng Lợi (huyện Vụ Bản) với tổng quy mô 2 giai đoạn khoảng 193,28ha.
o Cụm công nghiệp Đại
An (huyện Vụ Bản) với tổng quy mô đầu tư khoảng 75ha.
o) Khu vực dự trữ
phát triển
Cần phù hợp các quy
định về xây dựng trong các khu vực này. Khuyến khích ưu tiên cho việc phát
triển các loại hình phục vụ công cộng và cây xanh đô thị.
p) Khu vực quốc phòng
Các chỉ tiêu và yêu
cầu quản lý quy hoạch - kiến trúc tại các khu vực quốc phòng phù hợp Quy hoạch
chung xây dựng thành phố, các tiêu chuẩn, quy chuẩn về quy hoạch xây dụng và
các quy định của pháp luật có liên quan; Việc xây dựng các công trình tại các
khu vực này được thực hiện trên cơ sở các Quy hoạch chi tiết do các đơn vị
thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức lập và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều 7. Yêu cầu về
bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
1. Các khu vực chức
năng xây dựng các đặc trưng, hình thái không gian và bản sắc đô thị riêng, phù
hợp với hiện trạng, đặc điểm hoạt động và chức năng hướng đến của từng khu vực.
2. Khai thác các giá
trị cảnh quan tự nhiên (sông Đào, sông Hồng, vùng cảnh quan nông nghiệp) kết
hợp với các yếu tố hạ tầng khung hiện có (QL21, QL10) và hệ thống cây xanh, mặt
nước nhân tạo để tạo nên một khung liên kết giữa các khu chức năng trong thành
phố.
3. Bảo vệ và phát huy
sự đa dạng sinh thái, địa hình, cây xanh mặt nước trong đô thị. Giữ gìn và tôn
tạo không gian văn hoá truyền thống và đề xuất các yêu cầu đối với công trình
kiến trúc xây mới, cải tạo sửa chữa đảm bảo kế thừa, tiếp thu và phát huy các
phong cách kiến trúc bản địa và xu hướng kiến trúc qua các thời kỳ.
Điều 8. Quy định đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
Khu vực có yêu cầu
quản lý đặc thù thực hiện đúng quy định tại khoản 3 Điều 4 Quy chế này và các
quy định sau:
1. Các vùng cảnh quan
thiên nhiên sinh thái ven sông
a) Các công trình đầu
tư xây dựng phía ngoài đê phải phù hợp với Luật Đê điều số 79/2006/QH11 ngày
29/11/2006 và các quy định của pháp luật có liên quan;
b) Các công trình,
nhà ở hiện có phù hợp với quy hoạch thì được sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, xây
dựng mới (theo điểm c khoản 2 Điều 27 Luật Đê điều và các quy định pháp luật có
liên quan);
c) Nghiên cứu xây
dựng các không gian công cộng, dịch vụ, không gian mở, hình thành con đường
nghệ thuật (phù điêu, trang trí nghệ thuật) ven sông, khai thác tuyến phố ven
sông với khả năng phát triển quảng trường tại cốt mặt đê với công trình dọc
tuyến phố ven sông.
2. Các khu vực đô thị
đặc thù
a) Quản lý chặt chẽ
kiến trúc và cảnh quan nhằm phát triển, gìn giữ, bảo vệ và xây dựng hình ảnh đô
thị thành phố Nam Định sôi động, hấp dẫn và giàu bản sắc; làm nổi bật các nội
dung đặc thù của từng yếu tố trong khu vực;
b) Các quy định quản
lý kiến trúc cụ thể trong nội dung Thiết kế đô thị trong quy hoạch phân khu;
đảm bảo phù hợp với nội dung Thiết kế đô thị khu vực trung tâm trong Điều chỉnh
Quy hoạch chung thành phố Nam Định đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050.
3. Hệ thống công viên
vườn hoa, cây xanh
Hệ thống công viên,
vườn hoa, cây xanh thực hiện theo quy định tại Quy hoạch chung thành phố Nam
Định đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 và và sẽ được cụ thể hóa tại các đồ án
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị phù hợp với các quy
định pháp lý hiện hành.
3.1. Các công trình
di tích lịch sử - văn hóa trọng điểm (Chi tiết tại điểm d khoản 3.1 Điều 4)
a) Các công trình di
tích lịch sử - văn hóa trọng điểm thuộc quản lý Khu vực thành phố Nam Định
b) Các công trình di
tích lịch sử văn hóa trọng điểm thuộc quản lý Khu vực QHC1422
3.2. Các khu vực cửa
ngõ đô thị và quảng trường đô thị
a) Bảo vệ và gìn giữ
hệ thống các không gian cây xanh, không gian mở, công viên, vườn hoa hiện có,
phát triển các hệ thống công viên vườn hoa mới theo quy hoạch, tăng cường hệ
thống cây xanh tuyến phố và các cây xanh vườn hoa công cộng, chỉ chặt phá các
cây xanh bị sâu bệnh, …
b) Khuyến khích xã
hội hóa phát triển không gian tư nhân tiếp giáp mặt phố; Không chặt phá cây
xanh và bê tông hóa vườn cây;
c) Tăng cường tối đa
các chỉ tiêu cây xanh, sân chơi trong mỗi ô phố, thực hiện theo quy chuẩn xây
dựng;
d) Không xây dựng
tường rào kín; Khuyến khích xây dựng các tường rào kết hợp cây xanh, thân thiện
với môi trường, cảnh quan và tăng khả năng tiếp cận công viên, vườn hoa cho
người sử dụng;
đ) Cải tạo, chỉnh
trang các công trình xung quanh các khu vực vườn hoa, không gian mở, tạo không
gian xanh ngoài và trên công trình kết nối với tuyến đường tại các khu vực;
e) Tôn tạo, phục dựng
các không gian, công trình di tích, có giá trị... kết hợp bổ sung không gian
cây xanh, các loại cây giá trị phù hợp;
g) Hạn chế khai thác
các chức năng dịch vụ, thương mại, không bố trí bãi đỗ xe lấn chiếm vỉa hè,
không gian cây xanh;
h) Cho phép bố trí
các tiện ích công cộng, các điểm dừng nghỉ chân ngắm cảnh, các điểm cắm trại,
điểm đỗ xe tập trung và một số công trình phục vụ công cộng;
i) Đối với các công
trình kiến trúc xây dựng trong công viên, vườn hoa hạn chế chiều cao công trình
không quá chiều cao tán cây, không làm cản trở, che chắn các điểm nhìn cảnh
quan đẹp, kiến trúc hài hòa với khung cảnh, phù hợp với hiện trạng của khu vực.
4. Các trục cảnh quan
đô thị gắn với các tuyến đường chính
4.1. Các tuyến phố
đường ven sông Đào
a) Tuyến đường Trần
Nhân Tông
- Tổ chức không gian
tuyến phố hai bên sông Đào, sông Hồng và thiết kế đô thị tạo dựng mặt đứng,
hình ảnh bộ mặt khu vực nội đô lịch sử thông qua tổ chức tuyến phố có nhịp
điệu, điểm nhấn; coi trọng các điểm nhìn từ các cầu Đò Quan, Tân Phong và cầu
Nam Định (S2); được phép xây dựng công trình có phong cách kiến trúc hiện đại.
- Trên cơ sở thiết kế
đô thị được duyệt, cho phép xây dựng một số công trình cao tầng trên cơ sở phù
hợp với Quy định quản lý Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Nam Định được
duyệt.
- Khuyến khích các
chức năng thương mại, khách sạn, nhà hàng. Tăng cường bổ sung, hỗ trợ các chức
năng đầu mối giao thông, bãi đỗ xe, ưu tiên khai thác không gian ngầm.
b) Khu vực bên ngoài
đê: Quản lý theo quy định của khu vực Hành lang xanh dọc sông Hồng. Tổ chức thiết
kế hoàn thiện, chỉnh trang, cải tạo mặt đứng từng đoạn tuyến, phù hợp các quy
định luật đê điều, thoát lũ.
4.2. Các tuyến phố
đường bao Khu phố cũ
a) Hình thức, cấu
trúc không gian tuyến phố và phong cách, ngôn ngữ các công trình đóng góp tích
cực và hài hòa cảnh quan kiến trúc đặc trưng của khu Phố cũ; xây dựng công
trình theo kiến trúc mới, không sử dụng kính mảng lớn, phản quang;
b) Khu vực trung tâm
(phố cũ) hiện có mật độ lớn, khó khăn trong việc giải tỏa mặt bằng, cần tôn
trọng hiện trạng, hạn chế mở mới, mở rộng đường: (1) Đường Phạm Ngũ Lão kéo
dài, (2): Đường Trần Nhân Tông kéo dài, (3): Phố Lê Hồng Phong, (4): Đường
Lương Thế Vinh, (5): Ngõ 418 Điện Biên, (6): Đường Trần Tế Xương kéo dài. Trong
đó một số tuyến đường định hướng mở rộng thực hiện theo nội dung các đồ án quy
hoạch được duyệt.
5. Các trục cảnh quan
ngoại ô - gắn với các tuyến đường chính
a) Việc xây dựng hai
bên tuyến đường cần thực hiện theo quy hoạch.
b) Bảo vệ tối đa tầm
nhìn rộng rãi thoáng đãng ra các vùng nông nghiệp, cây xanh, cảnh quan làng
xóm khu vực hiện hữu hai bên.
c) Đề xuất các
khoảng cách ly, các giải pháp cây xanh cảnh quan hợp lý, đề xuất loại cây phù
hợp với thổ nhưỡng, an toàn và đẹp mắt, tạo bóng mát, điều hòa không khí, cải
thiện cảnh quan hai bên đường.
6. Các cửa ngõ đô thị
Giải pháp tổ chức
không gian, kiến trúc công trình cụ thể của từng Cửa ngõ được quyết định thông
qua thi tuyển phương án thiết kế kiến trúc nhằm tạo được ấn tượng - hình ảnh
đô thị thành phố Nam Định.
7. Các công trình,
cụm công trình điểm nhấn
a) Các cụm công trình
điểm nhấn mới cần có không gian quảng trường đi kèm để bổ sung không gian cộng
đô thị, tăng khả năng khai thác và kết nối công trình với các phần khác của
thành phố; cần đảm bảo yêu cầu về diện tích đỗ xe theo QCVN 01:2021/BXD và theo
các yêu cầu bổ sung của thành phố (thực hiện giải pháp đỗ xe ngầm).
b) Các yêu cầu cụ thể
hơn đối với các công trình, cụm công trình điểm nhấn, quảng trường đi kèm được
cụ thể hoá trong nội dung của các quy hoạch phân khu và thiết kế đô thị cho
công trình, cụm công trình điểm nhấn thuộc các quy hoạch phân khu đó.
c) Một số công trình
điểm nhấn dự kiến bố trí tại các khu vực như sau:
- Tại khu vực đô thị
dịch vụ mới phía Tây Bắc (khu đô thị tri thức gắn với mô hình thông minh) tạo
công trình điểm nhấn cao tầng biểu tượng mới của thành phố gắn với quảng
trường tri thức thời đại mới gắn với trục cây xanh cảnh quan mới của đô thị,
là điểm đến và biểu tượng khi đến thành phố Nam Định.
- Phía Nam sông Đào
bố trí 01 công trình văn hóa mới là điểm nhấn về kiến trúc gắn với không gian
cây xanh mặt nước.
- Tại giao cắt các
tuyến đường chính khu vực khuyến khích xây dựng 10-21 tầng. Một số khu vực là
điểm nhấn (landmark) cho thành phố cao trên 21 tầng (Chi tiết tại điểm d khoản
2.2 Điều 6)
d) Các công trình
kiến trúc điểm nhấn, công trình tại các vị trí trọng tâm không gian đô thị
phải thực hiện đầy đủ quy trình lấy ý kiến cộng đồng và thỏa thuận với các cơ
quan liên quan trước khi phê duyệt quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư theo quy
định pháp luật về quy hoạch đô thị, Luật Di sản Văn hóa và các quy định của
pháp luật có liên quan.
8. Các khu vực có yêu
cầu quản lý đặc thù khác
a) Khu, cụm công
nghiệp, kho tàng bến bãi, trung chuyển hàng hóa: mật độ xây dựng được nghiên
cứu cho từng loại hình sẽ đầu tư, mật độ tối đa là 60%
b) Khu vực bảo vệ di
tích: để bảo vệ di tích cần hạn chế xây dựng mới và có xem xét với từng công
trình cụ thể.
c) Khu vực nông
nghiệp: không xây dựng các công trình đô thị, công trình dân dụng, cho phép xây
dựng các công trình kỹ thuật phục vụ sản xuất.
d) Khu vực ngoài đê
sông Đào đoạn qua khu trung tâm thành phố: thực hiện các quy định về hành lang
thoát lũ và bảo vệ đê điều.
đ) Khu vực không xây
dựng: là hành lang cách ly các tuyến đường điện, hành lang thoát lũ của sông
Đào và sông Hồng, các khu vực hành lang xanh bảo vệ kênh tiêu thoát nước trong
đô thị, các hành lang xanh dọc Quốc lộ 10 và đường Vành đai II của thành phố.
Điều 9. Quy định đối
với kiến trúc các loại hình công trình
1. Công trình công
cộng
a) Thực hiện theo quy
định tại Quy chuẩn Việt Nam số 01:2021/BXD, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy
hoạch xây dựng; Các quy hoạch đô thị và thiết kế đô thị đã được duyệt.
b) Quy định về tổng
mặt bằng công trình công cộng
- Các công trình công
cộng thuộc khu vực có quy hoạch chi tiết được phê duyệt phù hợp các chỉ tiêu
quy hoạch kiến trúc đã quy định trong đồ án, trong Quy định quản lý kèm theo
đồ án quy hoạch đã được phê duyệt.
- Khoảng lùi xây
dựng: Tùy theo chiều cao công trình, bề rộng đường phố và các yếu tố liên quan
để xác định; khuyến khích tăng khoảng lùi tạo không gian thoáng trước công
trình, giảm mật độ xây dựng, tăng diện tích sân vườn cây xanh của công trình.
- Bố trí đủ chỗ đỗ xe
theo quy định.
c) Hình thức kiến
trúc
Kiến trúc công trình
cần thể hiện phong cách phù hợp với đặc điểm khí hậu, chức năng công trình và
hài hòa cảnh quan khu vực xung quanh.
d) Vật liệu và chi
tiết kiến trúc công trình
- Khuyến khích sử
dụng vật liệu địa phương để tạo sắc thái riêng cho công trình.
- Có biện pháp che
chắn hoặc thiết kế bảo đảm mỹ quan đối với các thiết bị lắp đặt kèm theo như:
máy điều hòa, bồn nước mái, các thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời.
- Trên mặt đứng không
sử dụng vật liệu kính có lớp phản quang. đ) Màu sắc mặt đứng công trình
Khuyến khích sử dụng
màu sắc trang nhã, các tông màu nhẹ làm chủ đạo; không sử dụng các gam màu
nóng, màu có độ tương phản cao bên ngoài công trình; hạn chế sử dụng các màu
đen, cam, đỏ và các gam màu nóng hoặc màu tối sẫm làm màu chủ đạo bên ngoài
công trình.
e) Quy định về cảnh
quan ngoài công trình
- Sân vườn: Khuyến
khích các công trình kiến trúc tổ chức sân vườn xung quanh hoặc một phía của
nhà. Việc xây dựng sân vườn đảm bảo đồng bộ và hài hòa các yêu cầu về chức năng
sử dụng, cải thiện khí hậu và tạo cảnh đẹp cho công trình, tạo cảnh quan chung
của khu vực và đô thị.
- Kiến trúc cổng,
hàng rào: Khuyến khích xây dựng gắn kết đồng bộ với kiến trúc công trình tạo
thành một tổng thể hài hòa với công trình lân cận và cảnh quan chung.
2. Công trình nhà ở
2.1. Nhà ở riêng lẻ
a) Khu vực đô thị
hiện hữu
- Đối với công trình
nhà ở riêng lẻ trong các khu vực có đồ án thiết kế đô thị riêng: Việc cấp phép
xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang căn cứ theo các quy định tại đồ án thiết kế
đô thị được phê duyệt; phù hợp với Quyết định của UBND tỉnh Nam Định về việc
ban hành Quy định một số nội dung về phân cấp, trách nhiệm cấp giấy phép xây
dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định và theo các quy
định văn bản pháp luật hiện hành;
- Đối với các khu vực
đã có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết: Việc cấp phép xây dựng mới, cải
tạo chỉnh trang căn cứ theo các quy định tại đồ án quy hoạch phân khu, quy
hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
- Khu vực thuộc phạm
vi thành phố Nam Định: Khuyến khích việc nhập thửa đối với các lô đất nhỏ hơn
15m2 và các lô đất dưới 30m2 thành các lô đất lớn hơn và hợp khối các công
trình để tổ chức bộ mặt kiến trúc chung của đô thị khang trang hơn. Cơ quan có
thẩm quyền cấp phép xây dựng xem xét quyết định các chỉ tiêu kiến trúc cụ thể
(mật độ tầng cao, khoảng lùi, chức năng) trên cơ sở diện tích lô đất, các cạnh
lô đất, yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật trong khu vực.
- Đối với công trình
xây dựng, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng, quy
hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi
tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt,
công bố (quy hoạch làm thay đổi chức năng đất xây dựng công trình; nhà ở riêng
lẻ) nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền nhưng đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ
cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo nhưng không được làm
tăng quy mô diện tích và cấp công trình.
- Đối với các khu vực
chưa có thiết kế đô thị việc cấp phép xây dựng công trình thực hiện theo các
quy định sau:
+ Mật độ xây dựng
thuần: Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ áp dụng
theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành.
+ Ban công: Độ vươn
ra của ban công đối với nhà ở liên kế mặt phố phụ thuộc vào chiều rộng lộ giới
và không được lớn hơn các kích thước quy định trong Bảng 2 TCVN-9411-2012 Nhà ở
liên kế Tiêu chuẩn thiết kế và phù hợp với các văn bản pháp luật hiện hành:
Chiều
rộng lộ giới
|
Độ
vươn ra tối đa
|
Dưới
5m
|
0
m
|
Từ
5 đến 7m
|
0,5
m
|
Từ
7 đến 12m
|
0,9
m
|
Từ
12 đến 15m
|
1,2
m
|
Trên
15m
|
1,4
m
|
b) Công trình nhà ở
riêng lẻ trong các khu vực đô thị mới, các khu vực quy hoạch chưa triển khai
- Việc xây dựng các
công trình nhà ở riêng lẻ thực hiện theo các quy định cụ thể tại đồ án quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được phê duyệt.
- Không được tách
thửa và thay đổi chức năng khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.
2.2. Nhà chung cư,
hỗn hợp thương mại - nhà ở, đa chức năng
a) Quy định về quy mô
xây dựng
Tầng cao, hệ số sử
dụng đất, quy mô dân số, khoảng lùi xây dựng bảo đảm phù hợp quy hoạch phân
khu, quy hoạch chi tiết được duyệt và các quy định pháp lý hiện hành.
b) Quy định về kiến
trúc, cảnh quan
- Khối nhà chung cư
cần được thiết kế hài hòa với không gian đường phố; mặt đứng các hướng được
nghiên cứu đồng bộ. Hình thức kiến trúc chung cư cần đa dạng, khuyến khích
thiết kế theo phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp với đặc điểm khí hậu, tập
quán sinh hoạt và nếp sống văn minh đô thị.
- Các công trình
không được phép thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước rửa sân, nước
thải sinh hoạt ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng; không được phép xây dựng
và lắp đặt ram dốc, cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng.
- Cây xanh cảnh quan:
Khuyến khích tổ chức thảm cỏ, vườn hoa, hồ nước, tiểu cảnh, cây xanh sân vườn,
cây xanh theo tường rào; Khuyến khích bố trí các tiện ích đô thị nhỏ trong
khuôn viên chung cư như ghế đá, bảng thông tin, vòi nước rửa tay tại sân vườn
công cộng.
- Đồng thời, đảm bảo
an toàn PCCC theo QCVN 06:2022/BXD; an toàn cho công trình và công trình lân
cận, vệ sinh môi trường theo quy định; Thực hiện theo nội dung hướng dẫn tại
VBHN số 05/VBHN-BXD ngày 07/9/2021 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chế quản lý, sử
dụng nhà chung cư; Thông tư số 06/2019/TT- BXD ngày 31/10/2019 về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến quản lý, sử dụng nhà chung
cư.
3. Công trình công
nghiệp
a) Vị trí xây dựng
- Bắt buộc nằm trong
các khu, cụm công nghiệp.
- Các cơ sở sản xuất
công nghiệp hiện hữu, nằm trong khu dân cư cần có lộ trình di dời vào các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp.
b) Quy định về quy mô
- Được xác định theo
đồ án quy hoạch chi tiết khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Trường hợp cần điều
chỉnh quy hoạch chi tiết, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh lấy ý kiến Sở
Xây dựng, các đơn vị liên quan và thực hiện theo quy định.
c) Quy định chung
- Đối với khu, cụm
công nghiệp xây dựng mới: Thực hiện theo Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố
Nam Định đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt.
- Khuyến khích thiết
kế kiến trúc công nghiệp hiện đại, thông thoáng tự nhiên và vật liệu thân thiện
với môi trường.
- Trồng và duy trì
cây xanh tán lớn xung quanh công trình công nghiệp tại các khoảng lùi, khoảng
cách ly an toàn, xung quanh khu vực sân bãi công nghiệp, khu vực cổng và nhà
để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức xạ mặt trời, lọc bụi, cải thiện vi khí hậu
cho môi trường sản xuất công nghiệp.
4. Công trình tôn
giáo, tín ngưỡng
a) Việc xây dựng các
công trình tôn giáo, tín ngưỡng phù hợp với quy hoạch đô thị, được tổ chức hài
hòa với không gian, cảnh quan của khu vực, tổ chức giao thông thuận lợi. Kiến
trúc đẹp, hài hòa về tỷ lệ. Kích thước, quy mô, hình thức kiến trúc, màu sắc
công trình tương đồng với kiến trúc khu vực xung quanh và phát huy truyền thống
kiến trúc dân tộc, mang đặc trưng riêng về kiến trúc của từng tôn giáo, tín
ngưỡng.
b) Các công trình tôn
giáo cần tổ chức hợp lý các không gian đáp ứng nhu cầu tập trung đông người
trong khuôn viên công trình (như quảng trường, sân bãi, khoảng trống tại tầng
trệt, nhà để xe, lối thoát hiểm, ...), giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận
tránh gây ùn tắc cho các tuyến đường xung quanh.
c) Việc tu bổ, phục
hồi cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng; việc cải tạo,
nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc các cơ sở này thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành.
5. Công trình tượng
đài, công trình kỷ niệm
a) Các công trình
thuộc khu vực có Thiết kế đô thị riêng thực hiện theo các quy định tại đồ án
Thiết kế đô thị;
b) Các công trình
thuộc khu vực không có Thiết kế đô thị riêng thực hiện theo các quy định tại đồ
án quy hoạch đô thị được duyệt và quy định pháp luật về xây dựng và quy định
khác có liên quan..
6. Công trình quảng
cáo ngoài trời
a) Khu vực, địa điểm
không được phép quảng cáo
- Trên cột điện, trụ
điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng;
- Tại các trường học,
các cơ quan hành chính nhà nước, đoàn thể chính trị xã hội, di tích lịch sử
văn hóa;
- Trên lòng, lề
đường, hè phố, trên tường nhà, tường rào nơi không được quy hoạch;
- Không lắp đặt bảng
quảng cáo trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ tại các vị trí giao lộ, vòng
xoay; Công trình quảng cáo trong hành lang an toàn đối với cầu, hầm đường bộ và
công trình quảng cáo trong phạm vi hành lang an toàn đường cao tốc.
b) Khu vực, địa điểm
hạn chế quảng cáo thuộc phạm vi thành phố Nam Định (Theo Quy hoạch Quảng cáo
ngoài trời tỉnh Nam Định đến 2020, tầm nhìn đến 2025[64] và các văn bản khác
liên quan):
- Đường Trường Chinh
(đoạn từ đường Mạc Thị Bưởi đến đường Đặng Xuân Thiều)
- Đường Vị Hoàng
(đoạn từ đường Trường Chinh đến đường Hàn Thuyên)
- Đường Võ Nguyên
Giáp (từ đường Trường Chinh đến đường Chế Lan Viên)
- Xung quanh Công
viên Vị Xuyên giới hạn bởi các đường Nguyễn Du, đường Hùng Vương, đường Lê Hồng
Phong và đường Trần Tế Xương.
c) Khu vực, địa điểm
được phép quảng cáo
Các khu vực, địa điểm
không được quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều này: Hoạt động quảng cáo và
công tác quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo ngoài trời được thực hiện theo
quy định của Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13 ngày 21/6/2012 và các văn bản pháp
luật liên quan khác.
7. Công trình ngầm đô
thị
a) Vị trí, quy mô
công trình ngầm được xác định cụ thể trong các đồ án quy hoạch phân khu, quy
hoạch chi tiết.
b) Khuyến khích xây
dựng hệ thống không gian ngầm tại các công trình công cộng, dịch vụ, nhà cao
tầng, kết nối với bãi đỗ xe và hầm đi bộ ngầm để tạo thành một không gian ngầm
hoàn chỉnh, phục vụ nhu cầu của người dân đô thị và du khách tại các khu vực
trọng tâm của đô thị.
c) Bố trí công trình
hạ tầng kỹ thuật ngầm tại các tuyến giao thông chính của đô thị có mật độ đường
dây đường ống ngầm đi qua với chức năng chủ yếu là truyền dẫn sẽ được quy hoạch
vào hệ thống tuynen chính, dọc một số tuyến như: Đại lộ Thiên Trường, đường
vành đai I và II, các tuyến đường liên khu vực, có thể bố trí các tuynen phân
phối, hào kỹ thuật, cống bể cáp,... phục vụ kết nối tới công trình sử dụng.
d) Phạm vi và hành
lang bảo vệ các công trình ngầm được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện
hành về bảo vệ công trình ngầm, tiêu chuẩn thiết kế công trình ngầm.
8. Công trình phục vụ
mục đích quốc phòng
Khu vực quốc phòng
xác định theo Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Nam Định đến năm 2040, tầm
nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt tại Quyết định số 1422/QĐ - TTg và thực
hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng; Các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc áp dụng
theo quy định của quy hoạch chi tiết được duyệt và các tiêu chuẩn, quy chuẩn
thiết kế của Bộ Quốc phòng.
Điều
10. Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
Tuân thủ theo QCVN
07:2023/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật và định hướng kiến trúc, không gian cảnh quan theo đồ án Điều chỉnh Quy
hoạch chung Thành phố Nam Định đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1422/QĐ-TTg.
1. Vỉa hè; vật trang
trí (đèn, ghế, rào hè...)
1.1. Quy định vỉa hè
tại khu vực đường phố mới trong đô thị
a) Quy định về mặt
cắt vỉa hè
- Thiết kế vỉa hè cần
gắn kết mật thiết với chức năng của đường phố, phù hợp với định hướng tổ chức không
gian của từng đường phố (như thương mại, dịch vụ, công viên, công trình công
cộng, khu dân cư) và các kết nối giao thông công cộng (như nhà chờ xe buýt, nơi
chờ xe taxi, lối băng qua đường. ...), phù hợp các quy hoạch được duyệt, đảm
bảo hài hòa không gian xung quanh khu vực.
- Vỉa hè điển hình có
mặt cắt gồm 4 phần cơ bản sau:
+ Phần dành cho người
đi bộ: yêu cầu bề rộng làn đường tối thiểu là 0,75m. Với những phố chính, phố
thương mại dịch vụ, phần đi bộ có thể lên đến 5m hoặc 10m để tạo thành các trục
phố tấp nập hấp dẫn. Phần đi bộ có bề mặt bằng phẳng (độ dốc 1-2%), sử dụng
các vật liệu chống trơn trượt đúng tiêu chuẩn quy định, đảm bảo thông suốt,
không có chướng ngại vật, không bị vướng víu và lấn chiếm bởi các hình thức sử
dụng khác; có bố trí vệt sần cho người khiếm thị.
+ Phần biên của vỉa
hè (nơi vỉa hè tiếp giáp với lòng đường): yêu cầu bề rộng tối thiểu khoảng
0,25m. Khuyến khích cốt vỉa hè không cao hơn 15cm so với mặt đường; Khuyến
khích bó vỉa bằng đá (gạch) vát có độ dốc dưới 30 độ.
+ Phần dành cho tiện
ích đô thị:
o Có thể kết hợp làm
không gian đỗ xe máy, chiếu sáng đô thị, để bố trí các tiện ích cần thiết khác
trên đường phố (đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu, tủ điều khiển, bến xe buýt, ghế
nghỉ chân, biển báo, trụ bảng quảng cáo, thùng rác công cộng, trụ PCCC, giá
long môn, cây xanh...) đảm bảo nằm ngoài phạm vi lối đi cho người đi bộ và được
xác định cụ thể tại các đồ án quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị và được cơ
quan có thẩm quyền quy định.
o Mặt cắt phần tiện
ích (nếu có) rộng khoảng 2m; Đối với những vỉa hè có đủ không gian cho phần
tiện ích (2m) có thể bố trí bãi đỗ xe hoặc bến xe buýt, nhưng đảm bảo bề rộng
còn lại của vỉa hè không hẹp hơn 2m.
o Trường hợp vỉa hè
không thiết kế phần tiện ích thì không được phép bố trí tiện ích vào phần dành
cho đi bộ nói trên.
+ Phần tiếp giáp mặt
tiền công trình (khoảng không gian đệm chuyển tiếp từ công trình ra vỉa hè):
Khuyến khích thiết kế khoảng lùi xây dựng so với chỉ giới đường đỏ. Đối với phố
thương mại dịch vụ, khuyến khích khoảng lùi tối thiểu 1,5 - 2m; cho phép một số
hoạt động dịch vụ, bày bán hàng hoá bố trí ra mặt tiền công trình, nhưng tuyệt
đối không được lấn sang phần dành cho người đi bộ.
b) Quy định bề mặt
vỉa hè
- Hè phố hay vỉa hè:
Thiết kế tạo thuận lợi cho người đi bộ với bề mặt bằng phẳng, liên tục, không
trơn trượt, bảo đảm an toàn cho người đi bộ; đặc biệt quan tâm đến người khuyết
tật, tránh việc tạo cao độ khác nhau trên vỉa hè. Giảm tối đa các lối ra vào
các công trình, ảnh hưởng đến sự liên tục của vỉa hè.
- Trong trường hợp
cần thiết nên tạo lối ra vào công trình cho ô tô, cần thiết kế ram dốc để bảo
đảm sự liên tục trên vỉa hè đoạn qua lối ra vào, độ dốc của ram dốc từ 1 - 4%.
Cao độ chênh lệch giữa mặt đường và vỉa hè tại lối vào không được vượt quá 5cm.
Chiều rộng của lối vào dành cho xe ô tô là từ 4m đến 8m, tối đa là 10m cho các
xe quá khổ. Cần bố trí tỷ lệ nghiêng từ dưới 4% cho toàn bộ chiều rộng vỉa hè ở
cả hai bên lối vào. Lối vào bãi xe và khu đón - trả khách nên bố trí tránh
đường đi bộ và các tuyến đường trục chính.
- Bề mặt điển hình
của vỉa hè cần được đánh dốc 2% để thoát nước về phía luống trồng cây hoặc
rãnh thu gom nước mặt trên đường.
- Khi lát vỉa hè bố
trí tấm lát dẫn hướng, tấm lát dừng bước, tạo ram dốc chuyển tiếp liên tục
với vạch sơn băng qua đường theo quy định và hạ thấp dần cao độ vỉa hè nhằm
phục vụ cho người đi bộ và người khuyết tật di chuyển dễ dàng (chênh lệch cao
độ nhỏ hơn 5cm).
- Chất liệu xây dựng
vỉa hè bảo đảm thực hiện quy chuẩn, tiêu chuẩn, bảo đảm chất lượng kết cấu
vỉa hè bền vững, ít bị mài mòn, trầy xước và bám rêu. Sử dụng vật liệu vỉa hè
có độ nhám, giảm trơn trượt, đặc biệt tại các khu vực có độ dốc lớn.
- Khuyến khích sử
dụng vật liệu thân thiện với môi trường, đặc biệt là các loại gạch không nung,
vật liệu có sẵn ở địa phương. Xây dựng đồng bộ hệ thống nắp hố ga của hệ thống
thoát nước, điện, thông tin liên lạc.
- Màu sắc của vỉa hè
hài hòa với không gian cảnh quan đô thị khu vực. Khuyến khích gạch lát vỉa hè
có họa tiết mang đặc trưng văn hóa của từng khu vực, theo hướng hiện đại.
- Vạch sơn, biển báo
giao thông cần thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT do Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư số 54/2019/TT-BGTVT ngày 31
tháng 12 năm 2019.
c) Quy định về chiếu
sáng vỉa hè và đường phố
- Yêu cầu chiếu sáng
đô thị thực hiện theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN số
07-7:2023 “Các công trình hạ tầng kỹ thuật - Công trình chiếu sáng” do Bộ
trưởng Bộ Xây dựng ban hành theo Thông tư số 15/2023/TT-BXD ngày 29/12/2023.
- Đối với công tác
xây dựng, cải tạo các công trình chiếu sáng đô thị thực hiện Quy định quản lý
và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật được quy định tại Nghị định số
72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công
trình hạ tầng kỹ thuật và Quyết định số 06/2018/QĐ-UBND ngày 03/4/2018 của UBND
tỉnh Nam Định ban hành Quy định quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ
thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Khuyến khích sử
dụng các loại đèn tiết kiệm năng lượng, đèn sử dụng năng lượng mặt trời, có
thiết kế và độ sáng phù hợp với chức năng của từng tuyến đường theo quy hoạch
được duyệt. Thông số kỹ thuật chiếu sáng phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia,
công suất đèn, phương án bố trí đèn chiếu sáng và độ cao treo đèn nên hợp lý
về mặt mỹ quan, công suất sử dụng và an toàn điện, tiết kiệm điện.
- Có thể tích hợp
camera quan sát giao thông, biển báo hiệu giao thông, giá gắn băng rôn quảng
cáo trên trụ đèn chiếu sáng nhưng cần đảm bảo không ảnh hưởng chức năng chiếu
sáng và mỹ quan đô thị.
- Ưu tiên chiếu sáng
tập trung những khu vực đông người như công trình công cộng, công viên, công
trình thương mại, các khu vực bến xe buýt, bến đỗ của đường sắt đô thị, khu
vực có góc khuất, khu vực giao lộ bố trí vạch sơn băng qua đường, khu vực có
ghế ngồi, biển hướng dẫn thông tin, vườn hoa, cây cảnh, lối ra vào xe cơ giới.
d) Bảo đảm vệ sinh
môi trường
- Việc đảm bảo vệ
sinh môi trường được thực hiện theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường số
72/2020/QH14 ngày 17/11/2020 và các quy định có liên quan.
- Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có trách nhiệm tham gia giữ gìn, bảo đảm vệ sinh vỉa hè, lòng
đường trước trụ sở cơ quan, nhà riêng, không vứt rác, không để người khác đưa
hàng hoá vật dụng tới bày bán, đổ rác, phế thải trên đường đô thị, làm mất vệ
sinh môi trường, mỹ quan đô thị trước cửa nhà, trụ sở cơ quan.
- Tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường trên vỉa hè, lòng đường
sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật hiện hành.
đ) Các quy định khác
- Không thực hiện các
hành vi cắt xẻ vỉa hè khi chưa được các cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây
dựng theo quy định (trừ trường hợp công trình được miễn cấp phép xây dựng).
- Khuyến khích ngầm
hóa hệ thống cấp điện và thông tin liên lạc đưa vào những hộp kỹ thuật bê tông
lớn đặt dưới phần đi bộ, tránh phần bố trí tiện ích; lắp đặt các bảng chỉ dẫn,
báo hiệu các đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật ngầm.
- Việc thi công lắp
đặt các công trình ngầm trong đường, hè phố, phải được cấp giấy phép xây dựng
theo quy định hiện hành của pháp luật (trừ trường hợp công trình được miễn
giấy phép xây dựng) và có biện pháp thi công bảo đảm an toàn giao thông, vệ
sinh môi trường và hoàn trả mặt đường, hè phố đúng nguyên trạng ban đầu;
- Bố trí trụ bảo vệ
người đi bộ tại các giao lộ, khu vực chờ xe buýt, xe taxi, tại các ram dốc, khu
vực có chênh lệch cao độ lớn.
- Không xây dựng bục
bệ, bậc thềm lên xuống nhà, xây dựng công trình tạm, lắp dựng biển quảng cáo,
che chắn, dựng lều quán, bày bán hàng tại phần không gian đi bộ trên vỉa hè,
tại các vỉa hè có bề rộng dưới 3m; làm hạn chế tầm nhìn, ảnh hưởng giao thông
và mỹ quan đô thị;
- Việc sử dụng tạm hè
phố để phục vụ xây dựng công trình, việc cưới, việc tang theo đúng quy định của
cơ quan có thẩm quyền nhưng cần đảm bảo trật tự an toàn giao thông, mỹ quan
đường phố;
- Việc quảng cáo
tuyên truyền bằng hình thức pa-nô, băng-rôn trên các dải phân cách, hè phố các
đường phố, đảm bảo thực hiện theo Luật Quảng cáo và các quy định hiện hành khác
và quy định tại Điều 9 Quy chế này.
1.2. Quy định vỉa hè
tại khu vực đường phố hiện hữu
a) UBND thành phố có
trách nhiệm lập kế hoạch cải tạo chỉnh trang các đường phố, vỉa hè hiện hữu;
lập danh mục các đường phố ưu tiên cải tạo hàng năm.
b) Khi cải tạo, chỉnh
trang trong phạm vi không gian hiện có, cần thiết kế và tổ chức không gian vỉa
hè, ưu tiên và đảm bảo không gian lưu thông cho người đi bộ và thực hiện theo
các quy định tại khoản 1 điều này.
2. Hệ thống cây xanh
đường phố
Việc quản lý cây xanh
đô thị trên địa bàn tỉnh Nam Định thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch đô
thị; Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về Quản lý cây
xanh đô thị và các Quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành; Quyết định số
05/2018/QĐ-UBND ngày 03/4/2018 của UBND tỉnh Nam Định về Quy định phân cấp,
quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Nam Định.
a) Khi xây dựng mới
đường đô thị
Thực hiện trồng cây
xanh với việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật. Lựa chọn chủng loại và
cây trồng phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, cảnh quan không gian kiến
trúc, đảm bảo an toàn giao thông, vệ sinh môi trường. Việc trồng mới trên các
tuyến đường giao thông trong đô thị đảm bảo các yêu cầu về hành lang an toàn
giao thông và hành lang an toàn lưới điện theo quy định.
b) Khi cải tạo, nâng
cấp đường đô thị
Các công trình đường
ống kỹ thuật hoặc hạ ngầm đường dây, cáp nổi tại các đô thị có liên quan đến
việc bảo vệ, chặt hạ, dịch chuyển, trồng mới cây xanh, chủ đầu tư cần thông báo
cho cơ quan quản lý cây xanh trên địa bàn biết để giám sát thực hiện. Lựa chọn
chủng loại và cây trồng phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, cảnh quan
không gian kiến trúc, đảm bảo an toàn giao thông, vệ sinh môi trường. Việc cải
tạo cây xanh trên các tuyến đường giao thông trong đô thị đảm bảo các yêu cầu
về hành lang an toàn giao thông và hành lang an toàn lưới điện theo quy định.
c) Danh mục các loại
cây
Danh mục các loại cây
trồng phù hợp với quy định được ban hành tại Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND ngày
03/4/2018 của UBND tỉnh Nam Định về Ban hành quy định phân cấp, quản lý cây
xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Nam Định, cụ thể:
Danh
mục cây
trồng
đường phố
|
Danh
mục cây
khuyến
khích
trồng
trong đô thị
|
Danh
mục cây cấm trồng
|
Danh
mục cây
trồng
hạn chế
|
1. Cây đại mộc
Dầu nước (dầu con rái)
Giáng hương (Dáng
hương)
Long não
Nhạc ngựa (Dái ngựa
lá to)
Sao đen
2. Cây trung mộc
Huỳnh đàn
Bằng lăng
Muồng hoa đỏ (Osaka
đỏ)
Ngọc lan
Kèn hồng
Bàng Đài loan
Sao Xanh
Sấu
3. Cây tiểu mộc
Chuông vàng
Móng bò tím
Móng bò trắng
Tử Vi
Vàng anh
|
Bằng lăng
Chuông vàng
Dầu nước (Dầu con
rái)
Giáng hương (Dáng
hương)
Hoàng nam
Huỳnh đàn (Sưa,
trắc thối, Huê mộc vàng)
Kèn hồng
Lát hoa
Lim xẹt (Lim vàng)
Long não
Lộc vừng
Mai vàng
Móng bò tím
Móng bò trắng
Muồng hoa đỏ (Osaka
đỏ)
Muồng hoàng yến (Bò
cạp nước)
Muồng tím
Ngọc lan
Ngân hoa
Nhạc ngựa (Dái ngựa
lá to)
Phượng vĩ
Sanh
Sao đen
Tử Vi
Vàng anh
|
Bã đậu (Vông đồng)
Bồ hòn Bồ kết Cao
su
Cô ca cảnh
Gòn (Bông gạo)
Lòng mức (các loại)
Mã tiền
Me keo
Xiro
Sưng Nam bộ
Sơn lu
Thông thiên
Trúc đào
|
Sữa (Mò cua)
Huỳnh liên (Sò đo
bông vàng)
Mù u
Điệp phèo heo
Lọ nồi (Đại phong
tử)
Liễu
Sò đo cam
Xà cừ (Sọ khỉ)
Keo (các loại)
Đa (Da, Đề, Sung)
Trứng cá
Thông 3 lá
Thông 5 lá
Tre
Gáo
Trôm
Các loại cây ăn quả
Đủng đỉnh
Bàng
Viết
|
đ) Quy định khác
- Không trồng các
loại cây tạp không có trong danh mục các loại cây trồng; không tự ý chặt, hạ
cây xanh, đánh chuyển, di dời cây, bẻ cành, chặt rễ, cắt khoanh vỏ cây, đốt
lửa, đặt bếp, đổ hóa chất vào gốc cây; Không tự ý xây bục, bệ bao quanh gốc cây
hoặc có các hành vi khác làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của
cây.
- Kiểm soát và bảo vệ
vùng rễ cây xanh đô thị. (Chi tiết tại Phụ lục X ban hành kèm theo Quyết định
này)
3. Bến bãi đường bộ,
bến đường thủy, đường sắt
Các công trình giao
thông và công trình phụ trợ giao thông trong đô thị thực hiện thiết kế đồng bộ,
đảm bảo thuận lợi cho người và phương tiện tham gia giao thông; có hình thức
kiến trúc, màu sắc mỹ quan, dễ nhận biết, phù hợp với các công trình khác có
liên quan trong đô thị.
3.1. Giao thông đường
bộ
a) Đường bộ
- Nội dung về quy
định đường giao thông trong đô thị phù hợp với các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn và Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về "Các công trình hạ tầng kỹ thuật" QCVN
07:2023/BXD.
- Nâng cấp, cải tạo
kết hợp xây dựng mới các tuyến giao thông hướng tâm, vành đai tạo thành mạng
giao thông hoàn chỉnh, kết nối hợp lý với mạng lưới giao thông quốc gia, các
tỉnh/thành phố trong khu vực.
- Việc xác định hướng
tuyến đường giao thông trục chính cũng như vành đai sẽ được nghiên cứu cụ thể
chính xác hóa trong quá trình triển khai dự án đầu tư cũng như lập quy hoạch
phân khu và quy hoạch chi tiết.
Bảng. Quy định kích
thước tối thiểu mặt cắt ngang đường đô thị
Cấp
đường
|
Loại
đường
|
Tốc
độ thiết kế (km/h)
|
Số
làn xe 2 chiều
|
Chiều
rộng 1 làn xe, m
|
Chiều
rộng dài an toàn[65] (m)
|
Chiều
rộng đường tối thiểu, m
|
Cấp
đô thị
|
|
100
|
4
|
3,75
|
0,75
|
27,50
|
1. Đường cao tốc đô
thị
|
80
|
4
|
3,75
|
0,50
|
27,00
|
|
60
|
4
|
3,50
|
0,50
|
24,50
|
|
100
|
4
|
3,75
|
0,75
|
30,50
|
2. Đường trục chính
đô thị
|
80
|
4
|
3,75
|
0,50
|
30,00
|
|
60
|
4
|
3,50
|
0,50
|
26,00
|
|
100
|
4
|
3,75
|
0,75
|
30,50
|
3. Đường chính đô
thị
|
80
|
4
|
3,75
|
0,50
|
30,00
|
|
60
|
4
|
3,50
|
0,50
|
26,00
|
4. Đường liên khu
vực
|
80
|
4
|
3,75
|
0,50
|
30,00
|
60
|
4
|
3,50
|
0,50
|
26,00
|
Cấp
khu vực
|
5. Đường chính khu
vực
|
60
|
4
|
3,50
|
0,50
|
24,00
|
50
|
4
|
3,50
|
0,25
|
23,00
|
6. Đường khu vực
|
50
|
2
|
3,50
|
0,25
|
16,50
|
40
|
2
|
3,50
|
-
|
16,00
|
Cấp
nội bộ
|
7. Đường phân khu
vực
|
40
|
2
|
3,50
|
-
|
13,00
|
8. Đường nhóm nhà
ở, đường cụt
|
20,
30
|
2
|
3,00
|
-
|
10,00
|
9. Đường xe đạp
|
-
|
2
|
1,50
|
-
|
3,00
|
10. Đường đi bộ
|
-
|
2
|
0,75
|
-
|
1,50
|
b) Bến xe và bãi đỗ
xe
- Bến xe thuộc phạm
vi thành phố Nam Định: Nâng cấp, cải tạo bến xe phía Nam (khu vực đường Lê Đức
Thọ); Từng bước chuyển đổi bến xe phía Bắc thành điểm trung chuyển giao thông
công cộng kết hợp bãi đỗ xe; Xây dựng mới bến xe phía Bắc (khu vực QL21B).
- Bãi đỗ xe: Hệ thống
các bãi đỗ xe công cộng được bố trí phù hợp theo từng khu vực. Quy mô đảm bảo
tiêu chuẩn và nhu cầu về bãi đỗ xe.
3.2. Đường sắt
a) Phối hợp thực hiện
việc nâng cấp, hiện đại hóa tuyến đường sắt Bắc Nam đoạn qua khu vực thành
phố, từng bước xóa bỏ các đường ngang dân sinh, xây dựng hệ thống đường ngang
có phòng vệ, đường gom, rào cách ly, rào bảo vệ hành lang an toàn.
b) Nghiên cứu dành
quỹ đất xây dựng tuyến đường sắt tốc độ cao đoạn qua khu vực thành phố (đường
đôi khổ 1.435mm đi trên cao); Xây dựng tuyến đường sắt Nam
Định - Thái Bình -
Hải Phòng - Quảng Ninh chạy phía Nam khu vực thành phố theo quy hoạch đường
sắt quốc gia; Tuyến đường sắt nối khu vực thành phố với Khu vực kinh tế biển
Hải Hậu, Nghĩa Hưng kết nối đồng bộ đường sắt quốc gia với hệ thống với cảng
biển, khu kinh tế, khu công nghiệp.
3.3. Đường thủy:
a) Nâng cấp, cải tạo
luồng lạch sông Đào đạt cấp II; Nâng cấp, cải tạo cảng Nam Định cũ trên sông
Đào phục vụ vận tải hành khách, du lịch.
b) Xây dựng cảng sông
Nam Định mới trên sông Hồng (xã Nam Điền, Nam Trực) với chức năng cảng tổng
hợp. Hàng hóa thông qua cảng phục vụ chủ yếu cho các khu công nghiệp.
3.4. Giao thông công
cộng
a) Sử dụng 02 phương
thức xe buýt:
- Xe buýt vận chuyển
khối lượng lớn (Xe buýt nhanh, BRT): Sử dụng trên các hành lang giao thông
chính có lưu lượng vận chuyển hành khách lớn, yêu cầu mặt cắt đường đủ rộng để
bố trí làn xe buýt riêng biệt
- Xe buýt thường:
Phục vụ trên các tuyến kết nối với trung tâm các huyện hoặc sử dụng xe buýt nhỏ
với chức năng gom hành khách tại các điểm trung chuyển với loại hình xe buýt
nhanh.
b) Xây dựng 02 tuyến
buýt nhanh
- Tuyến BRT 01: Chạy
theo vành đai I, đây là một trong các tuyến quan trọng, có hình vòng cung và
kết nối nhiều khu đô thị, khu công nghiệp. Các tuyến xe buýt thường chạy theo
các tuyến đường hướng tâm gắn kết khu vực thành phố với các huyện, thị trấn.
- Tuyến BRT 02: Kết
nối khu vực cửa ngõ mới phía Tây đi khu vực trung tâm thành phố.
Nghiên cứu sử dụng
phương tiện xe buýt sạch (xe điện hoặc CNG) thân thiện với môi trường.
4. Công trình đường
dây đường ống hạ tầng kỹ thuật
4.1. Đối với khu đô
thị mới
Trong quá trình thiết
kế các tuyến đường dây, đường ống, cần đảm bảo phối hợp chặt chẽ với các nội
dung thiết kế cây xanh đô thị và cảnh quan đô thị trên tuyến đường và khu vực
xung quanh một cách đồng bộ.
4.2. Đối với khu đô
thị cũ, đô thị cải tạo
a) Ngầm hóa các đường
dây đường ống hạ tầng kỹ thuật bằng việc xây dựng các công trình cống, bể kỹ
thuật hoặc hào, tuynel kỹ thuật để bố trí lắp, lắp đặt các đường dây đường
ống kỹ thuật.
b) Trong phạm vi hành
lang an toàn, hành lang cách các công trình hạ tầng kỹ thuật, tận dụng tổ chức
cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, biểu tượng nhỏ để cải thiện cảnh quan đô thị, môi
trường đô thị.
5. Công trình thông
tin, viễn thông trong đô thị
a) Xây dựng hệ thống
cống bể theo nguyên tắc tổ chức mạng ngoại vi và có khả năng cho các nhà cung
cấp dịch vụ viễn thông khác sử dụng cống bể để phát triển dịch vụ.
b) Hạ ngầm tất cả
các loại cáp xuống vỉa hè, trên đường nội bộ có mặt cắt nhỏ, có thể chôn trực
tiếp ống nhựa xuống mặt đường, để đảm bảo chất lượng thông tin và mỹ quan đô
thị. Và đồng bộ với các cơ sở hạ tầng khác nhằm tiết kiệm chi phí khi thi công.
c) Các cống bể cáp và
nắp bể đã được chuẩn hoá về kích thước cũng như kiểu dáng, theo quy chuẩn của
ngành.
d) Cáp trong mạng nội
bộ của khu vực thiết kế chủ yếu sử dụng loại cáp cống có dầu chống ẩm đi trong
ống bể PVC (ngầm).
đ) Các tủ, hộp cáp
dùng loại vỏ nội phiên ngoại, bố trí tại các ngã ba, ngã tư nhằm thuận lợi
cho việc lắp đặt và quản lý.
6. Công trình cấp
điện
a) Đối với khu vực
nội thành hiện hữu thành phố Nam Định: Có kế hoạch chỉnh trang hệ thống điện,
từng bước ngầm hóa hệ thống lưới điện (hệ thống đường dây tải điện), thay thế
các trạm biến áp cũ, các trạm đóng cắt trung áp, trạm bù (trạm treo, trạm xây,
trạm bệt, trạm trụ, trạm trên 1 cột bê tông,…) bằng các kiểu trạm biến áp, trạm
cắt, trạm bù dạng kín hoặc tích hợp (trạm kiosh, trạm trụ thép tích hợp tủ
trung hạ thế, các khối tủ đóng cắt, tủ bù,…) đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị;
Hạn chế bố trí các trạm biến áp, trạm cắt, trạm bù,… tại tầng trệt các công
trình hướng ra vỉa hè các tuyến đường thương mại, dịch vụ.
b) Đối với khu vực đô
thị mới phát triển: Bảo đảm hệ thống điện hạ thế, trung thế trong các dự án
được đầu tư xây dựng ngầm đồng bộ cùng với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác
(trừ giao thông); Các tuyến điện cao thế phát triển theo các quy hoạch được
duyệt.
c) Tận dụng các
khoảng cách ly của các tuyến điện để tổ chức các mảng xanh đô thị.
7. Công trình cấp,
thoát nước, vệ sinh đô thị
7.1. Công trình cấp
nước a) Các công trình đầu mối
- Khu vực thuộc phạm
vi thành phố Nam Định và Khu vực QHC1422
+ Xây mới nhà máy
nước Tân Đệ, nguồn nước mặt sông Hồng cấp bổ sung cho khu nội thị và các xã
ngoại thị của thành phố Nam Định (xã Mỹ Lộc, xã Mỹ Hà, Mỹ Phúc, Mỹ Tân, Mỹ
Thắng, Mỹ Thuận và Mỹ Trung), Vụ Bản (xã Đại An, xã Thành Lợi) và Nam Trực
(xã Nam Điền, Hồng Quang và Nghĩa An).
- Khu vực thuộc phạm
vi thành phố Nam Định
+ Giữ nguyên công
suất hiện có nhà máy nước Nam Vân, nhà máy nước Nam Phong, nhà máy nước Cốc
Thành, nhà máy nước Lê Lợi, nhà máy nước Mỹ Trung, đến năm 2025 chuyển đổi nhà
máy nước Nam Vân thành trạm bơm tăng áp Nam Vân, nhà máy nước Nam Phong thành
trạm bơm tăng áp Nam Phong và 03 nhà máy nước (Cốc Thành, Lê Lợi, Mỹ Trung)
thành trạm bơm tăng áp Cốc Thành, nguồn nước sạch lấy từ nhà máy nước Tân Đệ
về.
+ Cải tạo, nâng công
suất nhà máy nước thành phố Nam Định, nhà máy nước Mỹ Lộc.
- Khu vực quản lý
thuộc QHC1422
+ Giữ nguyên công
suất nhà máy nước Liên Bảo, nguồn nước sông Đào;
+ Cải tạo, nâng công
suất nhà máy nước Điền Xá và nhà máy nước Nghĩa An. b) Mạng lưới cấp nước
- Căn cứ vào mạng
lưới cấp nước hiện có, thiết kế thêm các tuyến ống mới đảm bảo cấp nước tới
các hộ tiêu thụ phù hợp.
c) Áp lực nước
- Mạng lưới cấp nước
được tính toán với áp lực tự do 12m, các khu vực cao tầng hơn đặt trạm bơm tăng
áp cục bộ.
d) Cấp nước chữa
cháy
- Sử dụng mạng lưới
chữa cháy kết hợp chung với cấp nước sinh hoạt và công nghiệp.
- Mạng lưới cấp nước
chữa cháy sử dụng áp lực thấp. Chọn số đám cháy xảy ra cùng một lúc là 3 đám,
với lưu lượng mỗi đám cháy cháy là 30l/s, thời gian dập tắt các đám cháy là 3
giờ.
7.2. Công trình thoát
nước mưa
a) Hệ thống thoát
nước mưa:
- Mạng lưới thoát
nước mưa đảm bảo thoát nước mưa một cách triệt để trên nguyên tắc tự chảy; Phù
hợp với hướng dốc san nền quy hoạch, phù hợp với tình hình hiện trạng và các đồ
án quy hoạch, dự án đầu tư xung quanh.
- Tại các đô thị chưa
có hệ thống thoát nước cần đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước; Đối với các đô
thị có hệ thống thoát nước mưa chưa hoàn chỉnh thì tiếp tục xây dựng hoàn thiện
hệ thống thoát nước phù hợp theo quy định.
- Đối với các khu đô
thị mới, các khu công nghiệp tập trung sẽ xây hệ thống thoát nước riêng.
- Các đô thị hiện hữu
đang có hệ thống thoát chung, trong tương lai cần đầu tư xây dựng thành hệ
thống nửa riêng. Nước thải sẽ đưa về khu xử lý trước khi xả ra môi trường bằng
cách xây dựng hệ thống cống bao.
b) Chỉ tiêu về hệ
thống thoát nước: Mật độ đường cống thoát nước chính khu vực nội thị ≥ 4
km/km2.
c) Quy định về thu
gom nước mưa
- 100% đường giao
thông nội thị có cống thoát nước mưa, tối thiểu 60% đường ngoại thị có hệ thống
thoát nước mưa.
- Toàn bộ Khu vực
quản lý thuộc phạm vi thành phố Nam Định và Khu vực QHC1422 được phân chia 8
lưu vực tiêu thoát nước mưa chính:
+ Lưu vực 1: Thoát về
trạm bơm Cống Mý rồi thoát ra sông Hồng. Tiêu nước cho 1 phần xã Mỹ Trung vã
xã Mỹ Tân (thành phố Nam Định). Diện tích lưu vực: 700ha.
+ Lưu vực 2: Thoát về
trạm bơm Quán Chuột rồi thoát ra sông Hồng. Tiêu nước cho các phường: Cửa Bắc,
Trần Hưng Đạo, Vị Xuyên, Quang Trung, Lộc Vượng và 1 phần xã Mỹ Tân (thành phố
Nam Định). Diện tích lưu vực: 1300ha.
+ Lưu vực 3: Thoát về
trạm bơm Kênh Gia rồi thoát ra Sông Đào. Tiêu nước cho các phường: Năng Tĩnh,
Trường Thi, Cửa Bắc, Trần Hưng Đạo (thành phố Nam Định) và 1 phần xã Lộc An
(huyện Vụ Bản). Diện tích lưu vực: 822ha.
+ Lưu vực 4: Thoát về
trạm bơm Cốc Thành rồi thoát ra sông Đào. Tiêu nước cho phường Hưng Lộc, các
xã Mỹ Lộc, Mỹ Hà, Mỹ Phúc, Mỹ Thắng, Mỹ Thuận và 02 xã Đại An, Thành Lợi
(huyện Vụ Bản). Diện tích lưu vực: 9.410ha.
+ Lưu vực 5: Thoát về
trạm bơm An Lá rồi thoát ra sông Đào. Tiêu nước cho xã Nghĩa An, phường Nam
Vân, phường Cửa Nam, phường Nam Phong. Diện tích lưu vực: 2.815ha.
+ Lưu vực 6: Thoát về
2 cống tiêu dưới đê Ngô Xá, Vị Khê rồi thoát ra sông Hồng. Tiêu nước cho các
xã Hồng Quang, 1 phần xã Nam Điền. Diện tích lưu vực: 1481ha.
+ Lưu vực 7: Thoát về
trạm bơm Nam Hà rồi thoát ra sông Hồng. Tiêu nước cho 1 phần xã Nam Điền. Diện
tích lưu vực: 490 ha.
+ Lưu vực 8: bao gồm
các khu vực bãi bồi, bối ngoài đê các sông Châu Giang, sông Hồng, sông Đào
thoát tự chảy ra sông.
- Khu vực hiện trạng
đã xây dựng mật độ cao: Sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng. Tại các cửa xả
ra sông, hồ có hệ thống cống bao dẫn nước bẩn về trạm xử lý tập trung. Các khu
vực ngập úng hiện tại: nạo vét hố ga, thay cống tiết diện lớn, vuốt nối độ dốc
dọc đường, …
- Khu vực xây mới: Sử
dụng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn. Chế độ hoạt động tự chảy kết hợp bơm
động lực.
- Tận dụng hệ thống
hồ, kênh mương trong các đô thị để điều hòa nước mưa và giảm chiều sâu chôn
cống trước khi thoát ra các sông thoát nước chính cho đô thị.
7.3. Thoát nước thải
a) Hệ thống thoát
nước thải (dự kiến): Hệ thống thoát nước hỗn hợp gồm hệ thống thoát nước
nửa riêng và hệ thống thoát nước riêng. Hệ thống thoát nước thải dự kiến theo
sơ đồ như sau: Bể tự hoại → cống thu nước thải → trạm bơm nước thải → trạm làm
sạch nước thải → nguồn nước (hoặc tái sử dụng nước thải sau khi đã xử lý nhưng
có kiểm soát).
b) Hệ thống thoát
nước thải
- Các tuyến cống tròn
thoát nước thải bằng bê tông cốt thép; Trạm bơm nước thải xây chìm bằng bê tông
cốt thép và Trạm làm sạch nước thải.
- Nước thải sinh hoạt
cần được thu gom, xử lý tại các trạm xử lý nước thải tập trung đạt giới hạn A
của tiêu chuẩn Việt Nam TCVN số 7222-2002 “Yêu cầu chung về môi trường đối với
các trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung” trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
- Tại các khu vực
chưa có hệ thống thoát nước và xử lý thải tập trung, nước thải sinh hoạt cần
được xử lý đạt giới hạn A theo QCVN số 14/2008/BTNMT “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia về nước thải sinh hoạt” trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung.
- Nước thải công
nghiệp cần được thu gom và xử lý riêng đạt QCVN số 40:2011/BTNMT về nước thải
công nghiệp ban hành theo Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28/12/2011 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quy chuẩn quốc gia về môi trường
trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
- Nước thải y tế từ
các bệnh viện, cơ sở y tế thực hiện xử lý đạt quy chuẩn môi trường trước khi xả
ra mạng lưới thoát nước (công suất trạm xử lý nước thải y tế được xác định
theo các dự án đầu tư xây dựng).
- Đối với khu nội thị
cũ của thành phố, các tuyến phố đã ổn định về chỉ giới, hệ thống thoát nước dự
kiến là hệ thống thoát nước nửa riêng. Tại phía trước các điểm xả, xây dựng các
giếng tràn tách nước thải và các tuyến cống bao dẫn nước thải về trạm xử lý
nước thải tập trung.
- Đối với các khu đô
thị quy hoạch mới, hệ thống thoát nước dự kiến là hệ thống thoát nước riêng
hoàn toàn. Nước thải được thu gom bằng mạng lưới cống thoát nước thải, có đường
kính D300, D1000mm, qua các trạm bơm nước thải và dẫn về trạm xử lý nước thải
tập trung.
- Đối với các khu du
lịch, khu ở sinh thái có mật độ thấp, nước thải sẽ được xử lý cục bộ đạt tiêu
chuẩn môi trường theo từng công trình hoặc nhóm công trình trước khi xả ra
nguồn tiếp nhận.
c) Giải pháp quy
hoạch thoát nước thải
- Do bị chia cắt bởi
hệ thống sông ngòi, địa hình tự nhiên và hệ thống giao thông đường bộ, đường
sắt, nếu quy hoạch hệ thống thoát nước thải tập trung sẽ cần sử dụng rất
nhiều các trạm bơm nước thải chuyển tiếp, không khả thi. Do vậy, phương án quy
hoạch hệ thống thoát nước và xử lý nước thải phân tán theo các lưu vực lớn sẽ
được chọn.
- Toàn bộ phạm vi
nghiên cứu quy hoạch được chia thành hai lưu vực lớn là lưu vực Bắc sông Đào
và lưu vực Nam sông Đào, trong đó:
- Lưu vực Bắc sông
Đào được chia thành 02 lưu vực nhỏ là N1 và N2:
+ Lưu vực N1:
o Phạm vi: Phía Bắc
sông Đào và phía Đông tuyến đường sắt (bao gồm cả khu vực nội thành cũ).
o Hệ thống thoát nước
thải dự kiến là hệ thống riêng (với khu xây dựng mới) và nửa riêng (với khu vực
đã xây dựng ổn định). Toàn bộ nước thải sinh hoạt của lưu vực này được thu gom
về các trạm bơm trung chuyển, cuối cùng dẫn về nhà máy xử lý nước thải đô thị
SH1 với công suất đạt 50.000 m3/ngđ; nhà máy xử lý nước thải ML1- công suất
7200 m3/ngđ; nhà máy xử lý nước thải ML2- công suất 1200 m3/ngđ (đến năm
2040).
o Các trạm xử lý nước
thải công nghiệp tập trung có công suất như sau: Trạm xử lý CN2-12876 m3/ngđ;
Trạm xử lý CN3- 1700 m3/ngđ; Ttạm xử lý CN4- 300 m3/ngđ; Trạm xử lý CN5- 7000
m3/ngđ.
+ Lưu vực N2:
o Phạm vi: Phía Bắc
sông Đào và phía Tây tuyến đường sắt.
o Hệ thống thoát nước
thải dự kiến là hệ thống riêng. Toàn bộ nước thải của lưu vực này được thu gom
về các trạm bơm nước thải trung chuyển và dẫn về nhà máy xử lý nước thải SH2 có
công suất 20.000 m3/ngđ (đến năm 2040).
o Các trạm xử lý nước
thải công nghiệp có công suất như sau: Trạm xử lý CN1- 3800 m3/ngđ; Trạm xử lý
CN6- 1500 m3/ngđ; Trạm xử lý CN7-1900 m3/ngđ.
- Lưu vực Nam sông
Đào:
+ Hệ thống thoát nước
thải dự kiến là hệ thống riêng. Toàn bộ nước thải sinh hoạt của lưu vực này
được thu gom về các trạm bơm trung chuyển, cuối cùng dẫn về nhà máy xử lý nước
thải đô thị SH3 với công suất đạt 12.000 m3/ngđ (đến năm 2040), diện tích
khoảng 1,2 ha.
+ Các khu vực nông
thôn và khu vực dân cư phân tán, nước thải được xử lý cục bộ đạt tiêu chuẩn môi
trường trước khi xả ra hệ thống chung (các khu vực này thực hiện theo Quy hoạch
tỉnh Nam Định năm 2023).
7.4. Vệ sinh đô thị
a) Bảo vệ môi trường
khu công nghiệp: hành lang phát triển công nghiệp;
b) Bảo vệ và phục
dựng hệ sinh thái, đa dạng sinh học: đặc biệt là hệ sinh thái cây xanh ven sông
Đào, sông Hồng và vùng làng nghề trồng hoa;
c) Các vấn đề do
phát triển đô thị, du lịch: nước thải, chất thải rắn, chất lượng không khí,
môi trường xã hội;
d) Hạn chế ảnh hưởng
do thiên tai: lũ lụt, sạt lở đất… trong bối cảnh biến đổi khí hậu;
đ) Nhà vệ sinh công
cộng trên các tuyến phố, đường phố cần đảm bảo mỹ quan, thuận tiện cho mọi đối
tượng sử dụng. Thiết kế phù hợp với cảnh quan chung của khu vực;
e) Thùng thu rác trên
các tuyến phố đặt đúng vị trí quy định, đảm bảo mỹ quan, có kích thước thích
hợp với mọi đối tượng, sử dụng thuận tiện và dễ nhận biết.
8. Các công trình cầu
giao thông trong đô thị (cầu qua sông, cầu vượt, cầu đi bộ)
a) Kết nối với vùng
làng xóm hiện hữu và các không gian nông nghiệp sinh thái, tại vị trí xung quanh
chân cầu bố trí quảng trường, công viên, công trình biểu tượng có tầm nhìn từ
bên đô thị hiện hữu; giao lưu hấp dẫn với khu đô thị mới Nam sông Đào trong
tương lai, điểm kết nối giữa quá khứ hiện tại và tương lai.
b) Khu vực thuộc phạm
vi thành phố Nam Định
- Xây dựng 03 cầu mới
nối khu vực trung tâm hiện hữu với khu vực phía Nam
(Cầu trên tuyến đường
Song Hào kéo dài sang phường Nam Vân; Cầu trên đường Trần Nhật Duật kéo dài
sang phường Nam Phong; Cầu tại vị trí cầu treo cũ)
- Xây dựng cầu qua
sông Đào tại vị trí đường vành đai II, cầu đường sắt Nam Định - Thái Bình -
Hải Phòng.
- Ngoài ra, xây dựng
hệ thống cầu cứng trên các trục giao thông qua sông Vĩnh Giang, hệ thống kênh
rạch…
Điều
11. Các yêu cầu khác
1. Đối với quảng cáo
trên công trình kiến trúc
a) Đảm bảo thực hiện
theo QCVN số 17:2018/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và lắp đặt
phương tiện quảng cáo ngoài trời ban hành kèm theo Thông tư số 04/2018/TT-BXD
ngày 20/5/2018 ban hành quy chuẩn quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng
cáo ngoài trời; Các tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng; Quyết định số
2357/QĐ-UBND. Việc quảng cáo trên các trục đường, tuyến phố chính thực hiện
thiết kế đô thị riêng, quy hoạch về quảng cáo được duyệt.
b) Bảng quảng cáo
không được che cửa đi, cửa sổ, phần trống của ban công, lô gia, lối thoát hiểm,
lối phòng cháy, chữa cháy.
2. Đối với hình thức
kiến trúc cổng, hàng rào
a) Hàng rào các công
trình trên trục đường, tuyến phố chính thực hiện quy định trong đồ án quy hoạch
chi tiết 1/500 hoặc đồ án thiết kế đô thị riêng (nếu có).
b) Hài hòa với không
gian, cảnh quan, kiến trúc đô thị.
c) Đối với các công
trình công cộng, thể dục thể thao, công trình thương mại dịch vụ có quy mô lớn,
khuyến khích bỏ hàng rào để góp phần tạo cảnh quan, không gian mở tại khu vực.
d) Đối với các công
trình quốc phòng có thiết kế kiến trúc hàng rào, thiết kế kiến trúc cổng áp
dụng theo thiết kế mẫu của Bộ Quốc phòng phê duyệt. Có thể thiết kế cụ thể phù
hợp với đặc thù từng công trình mà không theo quy định này.
đ) Khi xây dựng cổng
nhà ở liên kế cần thực hiện quy định:
- Mỗi một nhà ở liên
kế chỉ được phép mở một cổng chính. Việc mở thêm các cổng phụ, lối thoát nạn
cần căn cứ yêu cầu cụ thể của công trình và được cấp thẩm quyền xem xét, quyết
định.
- Cánh cổng không
được phép mở ra ngoài chỉ giới đường đỏ, ranh giới ngõ/hẻm hoặc ranh giới đất
thuộc chủ quyền sử dụng của người khác. Mép ngoài của trụ cổng không được vi
phạm vào chỉ giới đường đỏ.
3. Đối với màu sắc,
chất liệu và chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc:
a) Màu sắc
- Về tổng thể, các
công trình cần có sự thống nhất về màu sắc, kết hợp hài hòa với các công
trình lân cận. Màu sắc bên ngoài công trình nhẹ nhàng hài hòa với kiến trúc
khu vực.
- Các khu công trình
công cộng như khu vui chơi, khu thương mại, văn hóa có thể sử dụng các tông màu
sắc sinh động, tươi sáng, họa tiết hài hòa.
- Các khu hành chính,
trường học, y tế nên sử dụng các tông màu sáng như trắng, vàng kèm, xám nhạt,
xanh nhạt, …
b) Vật liệu bên ngoài
công trình
- Không sử dụng vật
liệu có độ phản quang quá lớn và vật liệu có màu sắc đậm hoặc sặc sỡ ảnh hưởng
cảnh quan đô thị.
- Công trình công
cộng, hỗn hợp: Khuyến khích sử dụng vật liệu đẹp, bền, ít bám bụi, chịu được
các điều kiện khí hậu nắng mưa nhiều như đá tự nhiên, đá nhân tạo có bề mặt nhám,
kính, nhôm cao cấp.
c) Chi tiết bên ngoài
công trình kiến trúc
- Chi tiết trang trí
kiến trúc mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phù hợp quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng, hài hòa kiến trúc cảnh quan khu vực. Không khuyến khích sử dụng
các chi tiết kiến trúc rườm rà trên các công trình kiến trúc. Đối với công
trình biệt thự mang tính bảo tồn, chi tiết trang trí kiến trúc cần phù hợp
phong cách kiến trúc của công trình gốc.
- Các công trình
không được phép thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước rửa sân, nước
thải sinh hoạt các loại ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng; không được xây
dựng và lắp đặt ram dốc, cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng.
4. Đối với dự án,
công trình nhà ở riêng lẻ chưa triển khai và đang triển khai xây dựng
a) Thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ hướng dẫn về
quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng; Thông tư
10/2021/TT-BXD ngày 25/8/2021 của Chính phủ hướng dẫn một số điều và biện pháp thi
hành Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 và nghị định số 44/2016/NĐ-CP
ngày 15/5/2016 của Chính phủ:
- Việc thiết kế xây
dựng, thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ thực hiện quy định của quy chuẩn kỹ
thuật, tiêu chuẩn áp dụng và quy định khác có liên quan được ban hành bởi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
- Các tổ chức thực
hiện việc thiết kế xây dựng, thẩm tra thiết kế xây dựng, thi công xây dựng,
giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ theo quy định tại các điểm b, c khoản
2, điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP cần có năng lực phù hợp với
cấp công trình theo quy định tại Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày
30/6/2021 quy định về
phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu
tư xây dựng của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
- Nhà ở riêng lẻ thực
hiện cấp giấy phép xây dựng phù hợp với Quyết định số 40/2021/QĐ-UBND và thực
hiện theo các điều kiện quy định tại Điều 41 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày
03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu
tư xây dựng, trừ các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại
Điều 89 Luật Xây dựng được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020. Cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm kiểm tra các điều kiện cấp phép
xây dựng nhà ở riêng lẻ theo quy định tại Điều 93 Luật Xây dựng được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 32 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
- Việc xây dựng nhà ở
riêng lẻ thuộc dự án đầu tư xây dựng, nhà ở riêng lẻ kết hợp các mục đích dân
dụng khác (ví dụ: thương mại, dịch vụ, …) phù hợp với quy định của pháp luật về
quản lý dự án đầu tư xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan.
- Trường hợp chủ nhà
chuyển đổi công năng sử dụng một phần hoặc toàn bộ nhà ở riêng lẻ:
+ Nếu việc chuyển đổi
công năng sử dụng kèm theo việc sửa chữa, cải tạo công trình không thuộc trường
hợp được miễn giấy phép quy định tại điểm d khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 thì chủ nhà thực hiện
thủ tục cấp giấy phép xây dựng theo quy định pháp luật. Việc thiết kế xây
dựng, thi công xây dựng công trình trong trường hợp này thực hiện theo quy định
của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng và phù hợp với công năng mới của
công trình;
+ Nếu việc chuyển đổi
công năng sử dụng không kèm theo việc sửa chữa, cải tạo thì chủ nhà vẫn thực
hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống cháy, nổ, pháp luật về môi
trường và quy định của pháp luật khác có liên quan (nếu có).
5. Đối với việc xử lý
mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu
UBND thành phố Nam
Định căn cứ các quy định pháp luật tổ chức vận động, khuyến khích chủ sở hữu
các Công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực đến cảnh quan đô thị
cải tạo, chỉnh trang lại công trình.
Chương
III
QUẢN
LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều
12. Các quy định quản lý các công trình đã được xếp hạng
1. Các công trình đã
được kiểm kê, xếp hạng trong Danh mục kiểm kê (phê duyệt tại Quyết định số
96/QĐ-UBND ngày 10/01/2023) được quản lý theo quy định tại Luật Di sản văn hóa,
Nghị định 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản
văn hóa và các quy định hiện hành liên quan.
2. Đối với công trình
xung quanh khi xây dựng thực hiện theo đúng quy định của Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Di sản văn hóa số 32/2009/QH12 và phải có ý kiến thẩm định
bằng văn bản của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di tích cấp tỉnh, của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia
đặc biệt.
3. Việc bảo quản, tu
bổ, phục hồi di tích cần xác định hình thức bảo tồn, tôn tạo phù hợp với tính
chất của từng loại di tích, bảo đảm thực hiện theo Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Di sản văn hóa và các quy định về bảo quản, tu bổ và phục hồi di
tích, đặc biệt trong phạm vi khu vực bảo vệ I và khu vực bảo vệ II.
4. Quản lý và cấp
phép xây dựng: Thực hiện theo quy định khu vực bảo vệ I, khu vực bảo vệ II và
các quy định có liên quan theo Luật Di sản văn hóa.
5. Việc xây dựng các
công trình trong phạm vi bảo vệ II không được làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu
thành di tích, cảnh quan thiên nhiên và môi trường - sinh thái của di tích theo
quy định tại khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Di sản
văn hóa.
Điều
13. Các quy định quản lý công trình thuộc Danh mục kiến trúc có giá trị đã được
phê duyệt
1. Quản lý công trình
kiến trúc có giá trị
a) UBND thành phố Nam
Định có trách nhiệm lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị
theo quy định của Luật Kiến trúc, Nghị định số 85/2020/NĐ- CP ngày 17/7/2020
quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc và các văn bản có liên quan;
b) Các công trình
kiến trúc có giá trị đã được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa được quản lý
theo quy định của pháp luật về Di sản văn hóa và các quy định khác có liên
quan;
c) Các công trình
kiến trúc có giá trị không thuộc quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được quản
lý theo quy định tại Điều 13 Luật Kiến trúc năm 2019; Điều 5 Nghị định số
85/2020/NĐ-CP và các quy định có liên quan.
2. Quy định về việc
tu bổ, sửa chữa, cải tạo xây mới công trình, tường rào, các hệ thống kỹ thuật
Việc tu bổ, sửa chữa
và cải tạo công trình được thực hiện khi phát hiện các dấu hiệu bất thường có
ảnh hưởng đến an toàn. Công tác bảo trì công trình được thực hiện hàng năm theo
quy định tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
a) Chủ sở hữu, người
sử dụng công trình có trách nhiệm bảo vệ, gìn giữ, tu bổ các giá trị kiến trúc
của công trình, bảo đảm an toàn của công trình trong quá trình khai thác, sử
dụng;
b) Khi phát hiện công
trình có biểu hiện xuống cấp về chất lượng; có kết cấu kém an toàn, Chủ sở
hữu, người sử dụng công trình có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Ủy ban nhân
dân phường, Ủy ban nhân dân thành phố Nam Định nơi có công trình. Trường hợp
công trình bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ theo kết luận của Sở Xây dựng cần
tháo dỡ để đảm bảo an toàn, thì thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về
xây dựng trong quá trình thực hiện tháo dỡ;
c) Không tự ý tháo dỡ
công trình hoặc xây dựng cải tạo, cơi nới tăng diện tích, chiếm dụng không gian
bên ngoài công trình; không tự ý tu bổ, sửa chữa mặt ngoài công trình làm giảm
giá trị kiến trúc, tính xác thực nguyên bản và sự toàn vẹn về các chi tiết kiến
trúc của công trình;
d) Trường hợp các chi
tiết kiến trúc bị hư hại không thể sửa chữa, tu bổ, phục hồi mà cần thiết thay
thế mới cần được các đơn vị tư vấn có năng lực chuyên môn phù hợp thiết kế;
đ) Khi bổ sung các hệ
thống kỹ thuật nhằm đáp ứng các quy định kỹ thuật quốc gia (như hệ thống phòng
cháy chữa cháy, hệ thống điện nước, điều hòa nhiệt độ hoặc các kết cấu đảm bảo
sự tiếp cận dành cho người khuyết tật,...) không được làm ảnh hưởng đến các yếu
tố cấu thành chính của công trình cũng như mặt tiền công trình.
3. Quy định về cảnh
quan chung, hình thức cây xanh, sân vườn đảm bảo hài hòa với hình thức công
trình kiến trúc:
a) Khuyến khích trồng
cây xanh, thảm cỏ sân vườn; tháo dỡ các bộ phận kết cấu hiện trạng để xây lắp
chắp vá vào công trình; đảm bảo hài hoà với cảnh quan kiến trúc công trình,
tôn tạo cảnh quan gốc bên trong khuôn viên công trình chính;
b) Trong trường hợp
cải tạo cảnh quan trong khuôn viên công trình thì cảnh quan mới đảm bảo hình
thức cây xanh, sân vườn hài hòa với hình thức công trình kiến trúc chính và
không che chắn tầm nhìn về phía công trình chính, bảo lưu các góc nhìn đặc
trưng của công trình.
4. Quy định về xây
dựng bổ sung, xây dựng mới trong khuôn viên công trình có giá trị
a) Các phần xây thêm
không được nổi bật hơn về mặt tỷ lệ, khối tích và độ cao, đồng thời tương thích
với công trình chính về thiết kế, màu sắc và vật liệu;
b) Các phần cũ và mới
kết hợp như một công trình hài hòa nhưng đảm bảo sự khác biệt có thể phân biệt
được. Không chọn việc sao chép nguyên bản di tích cho phần xây thêm;
c) Thiết kế công
trình xây dựng mới thực hiện quy định như độ cao, khoảng lùi, hướng, tỷ lệ,
khối tích, sự thẳng hàng, khuôn mẫu cửa sổ, màu sắc, vật liệu của mặt đứng,
các mô đun và yếu tố cảnh quan;
d) Các chi tiết và
họa tiết trang trí hiện hữu có thể được sử dụng làm cơ sở để thiết kế công
trình mới nhưng không được sao chép nguyên mẫu;
đ) Khuyến khích tạo
các không gian mở gắn kết với các không gian công cộng, không gian mở xung
quanh công trình.
Chương
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
14. Tổ chức thực hiện Quy chế
1. Đối với việc cấp
giấy phép xây dựng
a) Công trình đã có
quy định cụ thể trong Quy chế: Việc cấp phép xây dựng các công trình xây dựng
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền được phân cấp về cấp phép thực hiện;
b) Đối với công trình
và dự án đầu tư xây dựng có đề xuất khác với Quy chế: Giao UBND thành phố Nam
Định phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu, đề xuất UBND Tỉnh xem xét, quyết định.
2. Về triển khai các
quy chế ở khu vực đặc thù: Trên cơ sở Quy chế này tổ chức lập và quản lý các đồ
án Thiết kế đô thị các khu vực ưu tiên theo quy định.
3. Về nghiên cứu, bổ
sung các quy định cụ thể:
Trong quá trình triển
khai thực hiện Quy chế này, Ủy ban nhân dân thành phố Nam Định có trách nhiệm
theo dõi, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc và các vấn đề phát sinh trong thực
tế gửi Sở Xây dựng tổng hợp tham mưu, đề xuất UBND Tỉnh xem xét, quyết định.
Điều
15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản
lý kiến trúc
1. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng tỉnh Nam Định
a) Chủ trì, đề xuất
các nội dung về quản lý quy hoạch, kiến trúc trên địa bàn thành phố Nam Định
thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
b) Hướng dẫn UBND
thành phố Nam Định và các cơ quan có liên quan thực hiện Quy chế này;
c) Chủ trì, phối hợp
với UBND thành phố Nam Định kịp thời đề xuất điều chỉnh các nội dung của Quy
chế cho phù hợp với tình hình thực tế và quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân
thành phố Nam Định
a) Chịu trách nhiệm
quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị, tổ chức thực hiện các nội dung được quy
định tại Quy chế này đối với phạm vi ranh giới hành chính thành phố Nam Định
xác định tại Nghị quyết số 1104/NQ-UBTVQH15 ngày 23/7/2024 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023
- 2025 của tỉnh Nam Định và phạm vi thành phố Nam Định theo Điều chỉnh Quy
hoạch chung Thành phố Nam Định đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi tiếp
tục việc thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức lập các đồ
án Thiết kế đô thị riêng đối với các khu vực cần tổ chức Thiết kế đô thị; xây
dựng kế hoạch triển khai đối với các khu vực đô thị cần ưu tiên chỉnh trang,
cải tạo theo quy định của Quy chế này;
c) Phối hợp với Sở
Xây dựng quản lý về chất lượng thiết kế quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan các
công trình kiến trúc thông qua công tác tuyển chọn, thi tuyển quy hoạch, thiết
kế kiến trúc theo quy định. Rà soát các quy định cụ thể trong Quy chế để đề
xuất bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp với tình hình phát triển đô thị;
d) Đầu tư, tăng cường
chất lượng cảnh quan, không gian đô thị đối với các công trình công cộng như
cây xanh đường phố, công viên, quảng trường, tượng đài; cây xanh dọc hành lang
các công trình hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ các không gian cảnh quan đặc thù của
thành phố;
đ) Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân các phường, xã tổ chức tuyên truyền vận động, phổ biến nội dung Quy
chế này đến các tổ chức, cá nhân biết để thực hiện.
3. Các Sở, ban, ngành
đoàn thể của tỉnh, UBND các cấp và các cơ quan, đơn vị, có liên quan: Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của mình tổ chức triển
khai thực hiện các nội dung của Quy chế này.
4. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân tư vấn thiết kế, nhà thầu xây dựng, chủ sở hữu, chủ đầu tư,
người sử dụng: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức triển
khai thực hiện thực hiện các nội dung của Quy chế này.
Điều
16. Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm
1. Giao Sở Xây dựng
thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, kịp thời tham mưu
đề xuất, báo cáo UBND tỉnh Nam Định xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy
định của Quy chế này theo thẩm quyền.
2. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, UBND thành phố Nam Định và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực
hiện công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy
định của Quy chế này theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
Điều
17. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế
1. Trong trường hợp
các văn bản pháp lý, các Quy chuẩn tiêu chuẩn được tham chiếu, viện dẫn trong
Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì các nội dung của Quy chế sẽ
điều chỉnh theo quy định.
2. Trong quá trình tổ
chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc thay đổi nội dung trong Quyết
định số 1422/QĐ-TTg và các quy định khác liên quan đến nội dung Quy chế này,
giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với UBND thành phố Nam Định và các đơn vị
liên quan giải quyết./.