ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5335/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI ĐẾN NĂM 2030, TỶ LỆ 1/10.000
ĐỊA ĐIỂM: HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND số
11/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số
16/2003/QH11 ngày 26/11/2013;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số
30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định 37/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
đô thị;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP
ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BXD
ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 1259/QĐ-TTg
ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ
đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1821/QĐ-TTg
ngày 07/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phòng chống
lũ và đê điều hệ thống sông Đáy;
Căn cứ Quyết định số 2026/QĐ-UBND
ngày 17/5/2012 của UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch
chung xây dựng huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội đến năm 2030, tỷ lệ 1/10.000;
Căn cứ Văn bản số 17/BXD-KTQH ngày
13/4/2012 của Bộ Xây dựng giải đáp một số vướng mắc trong quá trình triển khai
các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Căn cứ Văn bản số 6826/BQP-TM ngày
31/8/2013 của Bộ Quốc phòng về việc góp ý đồ án Quy hoạch chung xây dựng huyện
Phúc Thọ, thành phố Hà Nội đến năm 2030;
Căn cứ Văn bản số 3204/BNN-KH ngày
10/9/2013 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn về việc góp ý đồ án Quy
hoạch chung xây dựng huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội đến năm 2030;
Căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
về quy hoạch xây dựng QCXDVN 01:2008/BXD ban hành kèm theo Quyết định số
04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng, các quy chuẩn, tiêu chuẩn khác
có liên quan;
Xét đề nghị của Sở Quy hoạch - Kiến
trúc Hà Nội tại Tờ trình số 4011/TTr-QHKT-P5-P7 ngày 29/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng huyện Phúc Thọ,
thành phố Hà Nội đến năm 2030, tỷ lệ 1/10.000 với các nội dung chính như sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch chung xây dựng huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội đến năm
2030, tỷ lệ 1/10.000.
Địa điểm: Huyện Phúc Thọ, thành phố
Hà Nội.
2. Phạm vi, thời hạn
lập quy hoạch.
- Phạm vi: Gồm toàn bộ diện tích theo
địa giới hành chính huyện Phúc Thọ.
- Thời hạn: Định hướng đến năm 2030.
3. Tính chất, mục
tiêu:
a. Tính chất:
Theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô
Hà Nội đến năm 2030, huyện Phúc Thọ là một huyện ngoại thành phát triển kinh tế
tổng hợp, trong đó chú trọng phát triển nông nghiệp đô thị sinh thái, có môi
trường đầu tư thuận lợi, chất lượng sống đô thị và nông thôn cao, phát triển ổn
định bền vững;
Là huyện ngoại thành phía Tây Bắc
thành phố Hà Nội với tính chất cơ bản nông nghiệp sinh thái gắn liền với phát
triển công nghiệp và dịch vụ.
b. Mục tiêu:
- Cụ thể hóa Quy hoạch chung xây dựng
Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt, phù hợp với định hướng phát triển Kinh tế xã hội tại địa phương,
tương xứng với vị trí ở vùng đô thị phía Tây Bắc Hà Nội, hỗ trợ tích cực cho sự
phát triển đô thị trung tâm Hà Nội.
- Khai thác và phát huy cao nhất các
lợi thế cạnh tranh của huyện Phúc Thọ.
- Làm cơ sở tổ chức lập các quy hoạch
và dự án đầu tư; kiểm soát phát triển và quản lý xây dựng theo quy hoạch được
duyệt.
4. Các chỉ tiêu
phát triển huyện Phúc Thọ:
a. Quy mô dân số:
Dự báo dân số tối đa đến năm 2030 khoảng
218.000 người, trong đó dân số đô thị khoảng 25.000 người (thị trấn sinh thái
Phúc Thọ), dân số nông thôn khoảng 193.000 người.
b. Quy mô đất đai:
Tổng diện tích đất trong phạm vi
nghiên cứu quy hoạch (toàn bộ địa giới hành chính của huyện Phúc Thọ) khoảng
11.719,27ha, trong đó:
- Đất tự nhiên đô thị (thị trấn sinh
thái Phúc Thọ, phần thuộc huyện Phúc Thọ) khoảng 647,90 ha (chiếm khoảng 5,53%
diện tích đất tự nhiên), trong đó đất xây dựng đô thị khoảng 317,12ha, chỉ tiêu
khoảng 126,85m2/người;
- Đất tự nhiên khu vực nông thôn là
11.071,37ha, trong đó đất phục vụ đô thị khoảng 1.631,3ha, đất xây dựng khu dân
cư nông thôn khoảng 1.977,56ha, chỉ tiêu 102,46m2/người, đất khác khoảng
2.049,8ha.
Bảng
tổng hợp cơ cấu quy hoạch sử dụng đất huyện Phúc Thọ đến năm 2030:
TT
|
Hạng mục đất
|
Đến năm 2030
|
Diện tích
(ha)
|
Chỉ tiêu
(m2/người)
|
Tỷ lệ
(%)
|
|
Tổng diện tích đất tự nhiên huyện Phúc Thọ
|
11.719,27
|
|
|
A
|
Đất tự nhiên thị trấn sinh thái Phúc Thọ (thuộc
huyện Phúc Thọ)
|
647,90
|
|
5,53
|
I
|
Đất xây dựng đô thị
|
317,12
|
126,85
|
|
I.1
|
Đất dân dụng
|
208,00
|
83,20
|
100,00
|
1
|
Đất công trình công cộng cấp thị trấn.
|
4,6
|
1,84
|
2,21
|
2
|
Đất cây xanh - TDTT đô thị.
|
15,15
|
6,06
|
7,29
|
3
|
Đất đường, quảng trường, nhà ga và bến bãi đỗ xe
đô thị.
|
4,31
|
1,72
|
2,07
|
4
|
Đất khu ở.
|
183,94
|
73,58
|
88,43
|
I.2
|
Đất khác trong phạm vi khu dân dụng
|
27,09
|
|
|
1
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
23,67
|
|
|
2
|
Đất hỗn hợp
|
2,45
|
|
|
3
|
Đất di tích, tôn giáo
|
0,97
|
|
|
I.3
|
Đất xây dựng ngoài phạm vi khu dân dụng
|
82,03
|
|
|
1
|
Đất an ninh quốc phòng
|
0,94
|
|
|
2
|
Đất công nghiệp
|
40,00
|
|
|
3
|
Đất giao thông đối ngoại
|
36,87
|
|
|
4
|
Đất cây xanh cách ly
|
4,22
|
|
|
II
|
Đất khác (đất nông nghiệp, mặt nước, đất
chuyên dùng).
|
330,78
|
|
|
B
|
Diện tích đất tự nhiên khu vực nông thôn
|
11.071,37
|
|
94,47
|
I
|
Đất xây dựng khu dân cư nông thôn
|
1.977,56
|
102,46
|
100,00
|
1
|
Đất ở làng xóm hiện có
|
1.364,42
|
84,87
|
69,00
|
2
|
Đất ở làng xóm xây mới
|
284,95
|
62,88
|
14,41
|
3
|
Đất công trình công cộng nông thôn
|
96,51
|
5,00
|
4,88
|
4
|
Đất cây xanh - TDTT nông thôn
|
96,58
|
5,00
|
4,88
|
5
|
Đất giao thông nông thôn
|
135,10
|
7,00
|
6,83
|
II
|
Đất xây dựng khác
|
1.631,30
|
|
|
1
|
Đất giao thông cấp huyện, đối ngoại
|
636,72
|
|
|
2
|
Đất công nghiệp (CCN Nam Phúc Thọ)
|
100,00
|
|
|
3
|
Đất cụm sản xuất TTCN
|
110,30
|
|
|
4
|
Đất thương mại, dịch vụ
|
36,21
|
|
|
5
|
Đất du lịch (*)
|
503,68
|
|
|
6
|
Đất di tích, tôn giáo, tín ngưỡng
|
51,94
|
|
|
7
|
Đất công trình đầu mối HTKT
|
57,86
|
|
|
8
|
Đất dự trữ phát triển
|
36,28
|
|
|
9
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
96,01
|
|
|
10
|
Đất an ninh quốc phòng
|
6,71
|
|
|
III
|
Đất nông nghiệp
|
5.412,71
|
|
|
1
|
Đất sản xuất nông nghiệp
|
4.916,73
|
|
|
2
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
495,98
|
|
|
IV
|
Đất khác (đất sông suối, mặt nước, chuyên
dùng khác).
|
2.049,80
|
|
|
Ghi chú:
(*): Bao gồm cả các dự án, đồ án được cấp thẩm quyền
chấp thuận chủ trương, phê duyệt quy hoạch chi tiết; sẽ được thực hiện theo dự
án riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt, tuân thủ các quy định hiện hành về quản
lý quy hoạch, đất đai, đầu tư, xây dựng và các quy định khác có liên quan.
- Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của đồ án là chỉ
tiêu gộp nhằm kiểm soát phát triển chung.
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt phù hợp với quy hoạch chung xây dựng huyện, tiếp tục thực
hiện theo dự án đã được phê duyệt. Đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư
xây dựng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt mà chưa thực hiện đầu tư xây dựng, cần
được nghiên cứu xem xét điều chỉnh để phù hợp quy hoạch chung xây dựng huyện và
tuân thủ các quy định hiện hành. Đối với các đồ án quy hoạch, quy hoạch tổng mặt
bằng, dự án đầu tư đang nghiên cứu mà chưa được cấp thẩm quyền phê duyệt, hoặc
đã được cấp thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cần được nghiên cứu lại để
phù hợp với quy hoạch chung xây dựng này.
- Đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư triển
khai mới, quá trình tổ chức lập quy hoạch, dự án đầu tư cần có ý kiến thỏa thuận
của Bộ Quốc phòng, Bộ tư lệnh Thủ đô đảm bảo không chồng lấn với đất an ninh quốc
phòng theo công văn số 6862/BQP-TM ngày 31/8/2013 của Bộ Quốc phòng.
- Các dự án nằm trong ranh giới đồ án Quy hoạch
chung thị trấn sinh thái Phúc Thọ thực hiện theo Quy hoạch chung thị trấn sinh
thái Phúc Thọ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất các loại đất
khác sang đất an ninh quốc phòng được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Quy mô diện tích, vị trí cụ thể sẽ được xác định trong giai đoạn lập quy hoạch,
dự án đầu tư, đảm bảo phù hợp yêu cầu nhiệm vụ ANQP, quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của huyện đã được phê duyệt.
- Đối với đất công trình di tích, tôn giáo, tín ngưỡng,
danh lam thắng cảnh đã hoặc chưa được xếp hạng, việc lập dự án đầu tư cải tạo,
mở rộng hoặc xây dựng mới phải tuân thủ theo quy định luật định, được cấp thẩm
quyền phê duyệt; quy mô diện tích, vị trí cụ thể sẽ được xác định trong giai đoạn
tiếp theo khi được cấp có thẩm quyền chấp thuận, đảm bảo phù hợp quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
- Đối với khu vực ngoài đê sông Hồng, đê sông Đáy
và vùng lòng hồ Vân Cốc: Việc triển khai thực hiện quy hoạch và các dự án đầu
tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng các khu vực dân cư hiện có sẽ được thực hiện
đảm bảo tuân thủ Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều, quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được cấp thẩm quyền phê duyệt, quy định của Luật Đê điều, Luật Phòng chống
thiên tai và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
- Đối với các cụm sản xuất TTCN nghề (cụm công nghiệp
làng nghề): Quy mô, vị trí sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập quy hoạch
chi tiết và dự án đầu tư, đảm bảo phù hợp với quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch
kế hoạch sử dụng đất của huyện đã được phê duyệt.
- Đối với các nghĩa trang rải rác hiện có không phù
hợp quy hoạch hoặc không đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh môi trường theo quy định,
giai đoạn trước mắt được sử dụng để cát táng (tuyệt đối không hung táng), không
mở rộng quy mô, cần nghiên cứu đầu tư xây dựng hệ thống thu gom xử lý nước thải,
trồng cây xanh cách ly giảm thiểu tác động xấu đến vệ sinh môi trường. Từng bước
di dời các ngôi mộ về nghĩa trang tập trung phù hợp quy hoạch.
- Đối với các tuyến đường quy hoạch đi qua các khu
dân cư hiện có chỉ mang tính chất định hướng, quy mô mặt cắt, vị trí hướng tuyến
sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn, phù hợp với điều
kiện hiện trạng, hạn chế ảnh hưởng đến các khu vực dân cư hiện hữu.
- Đối với các tuyến cống, mương (hiện có) phục vụ
tưới tiêu, thoát nước chung cho khu vực, khi lập quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn hoặc
nghiên cứu lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp đảm bảo hoạt động bình
thường của hệ thống tưới tiêu thoát này theo các giai đoạn đầu tư xây dựng.
5. Định hướng tổ chức phát triển
không gian:
a. Định hướng tổ chức không gian đô thị (thị trấn
sinh thái Phúc Thọ):
Theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Huyện Phúc Thọ có 01 đô thị loại V - Thị trấn
sinh thái Phúc Thọ, được phát triển mở rộng thị trấn Phúc Thọ về phía Đông trở
thành trung tâm hỗ trợ phát triển vùng nông thôn huyện Phúc Thọ. Tổ chức không
gian kiến trúc cảnh quan và quy hoạch sử dụng Đất của khu vực thị trấn sinh
thái Phúc Thọ sẽ được thực hiện theo đồ án Quy hoạch chung thị trấn sinh thái
Phúc Thọ được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Là trung tâm đầu não chính trị, hành chính của huyện
Phúc Thọ; là trung tâm văn hóa - xã hội, giáo dục đào tạo, khoa học, kỹ thuật,
kinh tế, thương mại, dịch vụ quan trọng của huyện Phúc Thọ; là một trong chuỗi
đô thị thị trấn của Thành phố Hà Nội.
Phát triển đô thị tuân theo các định hướng như sau:
Hình thành khu đô thị sinh thái trên cơ sở khai thác và phát huy các giá trị cảnh
quan hiện có, hệ thống các sông hồ hiện trạng được bảo vệ (đặc biệt tuyến sông ở
phía Bắc), mở rộng và hình thành hệ thống cấu trúc không gian xanh, công viên
phục vụ yêu cầu sống, làm việc và nghỉ ngơi. Mạng lưới không gian xanh được tổ
chức liên hoàn, kết nối với hệ thống không gian chung của thành phố Hà Nội, đặc
biệt là các khu vực chức năng lân cận như thị xã Sơn Tây, đô thị Hòa Lạc, vùng
núi Ba Vì và khu du lịch sinh thái Hồ Đồng Mô... Các khu ở mới được phát triển
theo nguyên tắc lan tỏa, dựa vào các khu vực ở hiện hữu. Khu vực làng xóm cũ cải
tạo theo hướng bổ sung, tăng cường hệ thống hạ tầng kỹ thuật, giao thông, hạ tầng
xã hội, giữ được cấu trúc làng xóm cũ, mật độ xây dựng thấp, hình thức nhà truyền
thống.
b. Định hướng tổ chức không gian khu dân cư nông
thôn:
Tuân thủ định hướng phát triển nông thôn theo Quy
hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn 2050 đã được phê duyệt.
Phát triển theo đặc trưng riêng của nông thôn trong Thủ đô về mọi phương diện;
phát triển cân bằng, hài hòa giữa đô thị và nông thôn, hạn chế phân hóa giàu
nghèo. Từng bước dịch chuyển nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, sản xuất hàng hóa chất lượng cao, cung ứng sản phẩm cho nhu cầu Thủ đô;
Phát triển và bảo tồn các giá trị cảnh quan, lối sống, di sản, di tích trong
vùng nông thôn, khắc phục các vấn đề môi trường.
Tôn tạo cảnh quan làng xóm truyền thống gắn với việc
khai thác các hoạt động phục vụ du lịch tại nông thôn, ở các khu dân cư và tại
làng nghề, các điểm di tích văn hóa lịch sử trong xã.
Cải tạo, trùng tu, nâng cấp các công trình di tích
lịch sử - văn hóa, công trình tôn giáo tín ngưỡng, công trình công cộng dân
gian truyền thống.
Trong các khu đất ở nông thôn quy hoạch mới được
phép phát triển các dự án nhà ở (giãn dân, đấu giá, tái định cư,...), dự án xây
dựng công trình công cộng phục vụ chung (hành chính, hỗ trợ sản xuất, nhà trẻ,
nhà văn hóa thôn, bưu điện, điểm internet) nhưng có giới hạn về quy mô (phù hợp
với việc tính toán tăng dân số mới).
Phát triển mô hình trang trại phục vụ nông nghiệp,
áp dụng mô hình VAC trong sản xuất kinh tế hộ gia đình. Các trang trại bố trí
ngoài khu vực thôn xóm. Phát triển các mô hình nông thôn tự xử lý được các vấn
đề môi trường, sử dụng các nguồn năng lượng sạch.
Các cụm, điểm dân cư khu vực nông thôn thực hiện
theo luật định và mô hình nông thôn mới gắn với đặc thù của Thủ đô. Đảm bảo
giao thông và hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hướng tới hiện đại.
* Tổ chức không gian kiến trúc - cảnh quan cụm đổi
mới:
- Xây dựng mô hình thí điểm các cụm dân cư đổi mới
gắn với các trung tâm dịch vụ sản xuất tại các cụm, điểm dân cư trung tâm xã,
thúc đẩy phát triển sản xuất ở vùng nông thôn thông qua hỗ trợ về đào tạo nguồn
nhân lực, tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn, công nghệ, tiêu thụ sản phẩm.
Được hình thành nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng công
nghệ cao và hàng hóa chất lượng cao. Bán kính phục vụ 2 - 3km, hình thành 1 - 2
cụm đổi mới; về vị trí, cụm đổi mới được tổ chức gắn với trung tâm tiểu vùng
trong huyện và nằm trên trục giao thông chính của vùng để thuận tiện liên hệ với
bên ngoài huyện.
- Quy mô cụm đổi mới từ 15 - 20 ha, với các chức
năng chủ yếu sau: Khu quản lý, điều hành; Khu nghiên cứu và chuyển giao công
nghệ nông nghiệp; Trung tâm tín dụng nông nghiệp; Khu hội chợ sản phẩm nông
nghiệp công nghệ cao; Kho bảo quản; Khu các dịch vụ cơ bản (các cửa hàng, nhà
trẻ, y tế, nhà sinh hoạt chung,...)
6. Định hướng kiểm soát các khu
vực đặc thù:
a. Khu vực dọc theo tuyến thoát lũ sông Đáy và vùng
lòng hồ Vân Cốc:
Thực hiện theo Quyết định số 1821/QĐ-TTg ngày
07/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phòng chống lũ
và đê điều hệ thống sông Đáy;
b. Khu vực ngoài đê hữu sông Hồng: Là khu vực cấm
xây dựng khu dân cư mới, không mở rộng khu dân cư hiện hữu, đảm bảo tuân thủ các
quy định của pháp luật về đê điều, công trình đầu mối phân lũ và an toàn đường
thủy.
c. Các khu vực thuộc hành lang bảo vệ an toàn đê điều:
theo quy định.
d. Các khu vực sản xuất nông nghiệp: Nghiêm cấm
chuyển đổi quỹ đất nông nghiệp đã được xác định trong đồ án quy hoạch sang đất
xây dựng đô thị, những trường hợp đặc biệt phải được cấp thẩm quyền cho phép
theo quy định.
7. Định hướng phát triển hạ tầng
kinh tế:
a. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề:
- Xây dựng 02 Cụm công nghiệp (Cụm công nghiệp thị
trấn Phúc Thọ - 40ha và Cụm công nghiệp Nam Phúc Thọ - 100ha). Ưu tiên các
ngành nghề sản xuất công nghiệp sạch không gây ô nhiễm môi trường, ưu tiên phát
triển công nghiệp sinh thái, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm chất lượng
cao, hỗ trợ sản xuất địa phương...
- Xây dựng các cụm sản xuất TTCN nghề gắn với các
cơ sở sản xuất làng nghề tại các xã nông thôn phù hợp với quy hoạch chuyên
ngành, quy hoạch ngành. Khuyến khích phát triển các làng nghề truyền thống gắn
với phát triển du lịch, có định hướng tách riêng các khu vực sản xuất gây ô nhiễm
khỏi khu vực dân cư. Các làng nghề truyền thống phục vụ du lịch có thể giữ lại
trong khu dân cư nhưng cần đảm bảo về môi trường.
b. Dịch vụ thương mại:
- Xây dựng 01 trung tâm mua sắm cấp vùng, 01 siêu
thị hạng 2, 03 siêu thị hạng 3 tại thị trấn sinh thái Phúc Thọ, đối với hệ thống
chợ hiện có, có lộ trình, kế hoạch xóa bỏ chợ cóc, chợ tạm, xây dựng chợ mới,
phù hợp quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch chuyên ngành, chuyên ngành đã được
phê duyệt.
c. Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp:
- Phát triển ngành nông nghiệp theo hướng nông nghiệp
sinh thái, sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng tiến bộ khoa học, đặc biệt là công
nghệ sinh học, đảm bảo an ninh lương thực.
- Phát triển mô hình trang trại chăn nuôi và trang
trại tổng hợp. Đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
- Tiếp tục thực hiện tốt “dồn điền, đổi thửa” tạo
ra những vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn như lúa, rau
an toàn, hoa, cây ăn quả...
- Thực hiện lập các quy hoạch, dự án sản xuất trên
địa bàn toàn huyện và vùng sản xuất các huyện phụ cận để tạo nên các sản phẩm
nông nghiệp đặc thù, chất lượng cao.
d. Định hướng phát triển du lịch:
- Phát triển du lịch lễ hội, văn hóa và tâm linh kết
hợp tham quan di tích lịch sử văn hóa, làng nghề truyền thống,... Xây dựng
trung tâm văn hóa, lễ hội khu vực Đền thờ Hai Bà Trưng ở xã Hát Môn. Xây dựng
các trang trại nông nghiệp, khu nông nghiệp công nghệ cao gắn với du lịch sinh
thái.
8. Định hướng phát triển hạ tầng
xã hội:
a. Công trình hành chính, trụ sở cơ quan Huyện:
Khu trung tâm hành chính huyện Phúc Thọ và cơ quan
văn phòng được xây dựng, mở rộng và hoàn thiện trên cơ sở khu hành chính hiện hữu
(thị trấn Phúc Thọ), bao gồm các cơ quan của Huyện, thị trấn như: Huyện ủy,
UBND huyện, UBND thị trấn, nhà văn hóa, thư viện, các phòng ban, cơ quan chức
năng khác của Huyện, thị trấn... Tại các xã đều được nâng cấp, cải tạo chỉnh
trang trụ sở UBND, Đảng ủy,...
b. Công trình văn hóa - thể dục thể thao:
Phù hợp với đặc điểm văn hóa tại địa phương, gắn kết,
khai thác và bảo vệ các công trình di tích văn hóa hiện hữu. Bảo tồn và phát
huy di tích lịch sử văn hóa, các hình thức văn hóa phi vật thể như các lễ hội cổ
truyền, sới vật truyền thống,...
Tại thị trấn sinh thái Phúc Thọ, xây dựng hệ thống
trung tâm văn hóa - thể dục thể thao hiện đại, đa chức năng phục vụ chung cho
toàn huyện và các vùng phụ cận.
Nâng cấp, cải tạo hệ thống công trình văn hóa thể dục
thể thao tại các xã, bổ sung các trung tâm văn hóa thể dục thể thao tại các trung
tâm cụm đổi mới.
Giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống,
bản sắc địa phương, nhấn mạnh các giá trị cốt lõi của văn hóa Việt, văn hóa
vùng quê đồng bằng Bắc Bộ như tập tục ăn trầu, tập tục năm mới, dịp lễ tết...
không làm cho các công trình văn hóa hiện đại, đa chức năng lấn át.
c. Công trình y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng:
Đến năm 2030, dự kiến phát triển khoảng 900 giường
bệnh (220 giường hiện trạng, 4 giường/1000 dân) với diện tích đất khoảng 9ha.
Nâng cấp bệnh viện đa khoa huyện Phúc Thọ phục vụ
nhu cầu khám chữa bệnh.
Củng cố vai trò hoạt động của trung tâm y tế huyện
Phúc Thọ để đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng và phòng chống các dịch
bệnh.
Cải tạo nâng cấp các trạm y tế hiện có tại các xã,
thị trấn theo chương trình nông thôn mới phù hợp quy hoạch chuyên ngành để đáp ứng
nhu cầu khám chữa bệnh tại địa phương.
Thu hút, khuyến khích phát triển các bệnh viện theo
hướng xã hội hóa để phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong huyện.
d. Công trình giáo dục - đào tạo:
Hệ thống đào tạo và dạy nghề: Phát triển các cơ sở
đào tạo nghề, hướng nghiệp cho lao động nông thôn tại các cụm đổi mới. Quy hoạch
01 trung tâm giáo dục dạy nghề tại thị trấn sinh thái Phúc Thọ, 02 trung tâm dạy
nghề tại xã Thọ Lộc, xã Phúc Hòa, 01 trường dạy nghề cho trẻ em khuyết tật tại
xã Trạch Mỹ Lộc.
Hệ thống giáo dục phổ thông:
- Trường THPT: Nâng cấp 04 trường (hiện hữu), bố
trí khoảng 14ha đáp ứng nhu cầu học tập cho khoảng 8720 học sinh.
- Trường THCS: Bố trí khoảng 18ha (bao gồm 11ha hiện
trạng) để đáp ứng nhu cầu học tập cho khoảng 11.990 học sinh. Các cơ sở trường
hiện hữu (21 trường) cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất và mở rộng diện tích ra
các khu vực phụ cận gắn với các quy hoạch nông thôn mới. Đối với các cơ sở trường
mới (khoảng 7 trường) gắn với các cụm đổi mới tại xã Sen Chiểu, Võng Xuyên,
Long Xuyên, Tam Hiệp, Liên Hiệp, Thọ Lộc và Thượng Cốc.
- Trường Tiểu học: Bố trí khoảng 22ha đất (14 ha hiện
trạng) để đáp ứng nhu cầu học tập khoảng 14.170 học sinh. Các cơ sở trường hiện
hữu (25 trường) cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất và mở rộng diện tích ra các khu
vực phụ cận gắn với các quy hoạch nông thôn mới. Đối với các cơ sở trường mới gắn
với phân bố dân cư.
- Trường mầm non: Xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới cơ
sở giáo dục, trường mầm non gắn với các cụm điểm dân cư theo chương trình nông
thôn mới. Các cơ sở giáo dục mầm non phải được tính toán thiết kế đạt chuẩn quốc
gia. Quy mô đất xây dựng trường mầm non khoảng 17 ha, đáp ứng nhu cầu khoảng
10.900 cháu.
Hệ thống giáo dục thường xuyên: xây dựng 01 trung
tâm giáo dục thường xuyên tại xã Võng Xuyên
Hệ thống giáo dục chuyên nghiệp: Thu hút phát triển
các trường trung cấp chuyên nghiệp để phục đào tạo lao động trên địa bàn huyện
và vùng phụ cận.
9. Định hướng phát triển hạ tầng
kỹ thuật:
a. Giao thông:
Các tuyến giao thông đối ngoại của Quốc gia, Thành
phố và đường tỉnh: tuân thủ đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội
đang trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt.
- Đường bộ:
+ Quốc lộ 32: đoạn đi ngoài phạm vi phát triển đô
thị nâng cấp, cải tạo mở rộng đạt tiêu chuẩn đường cấp I đồng bằng, 4 - 6 làn
xe cơ giới, bề rộng mặt cắt ngang B = 35m. Đoạn qua thị trấn sinh thái Phúc Thọ
xây dựng theo tiêu chuẩn đường chính đô thị, bề rộng mặt cắt ngang điển hình B
= 50m (6 làn xe chính và đường gom địa phương hai bên). Dọc theo dải phân cách
giữa của tuyến đường có định hướng bố trí tuyến đường sắt ngoại ô (tuyến số 3
kéo dài).
+ Đường Tây Thăng Long: có hướng tuyến Đông - Tây,
hỗ trợ Quốc lộ 32 kết nối đô thị vệ tinh Sơn Tây với đô thị trung tâm thành phố
Hà Nội, có cấp hạng là đường cấp I đồng bằng, quy mô bề rộng mặt cắt ngang B =
40m (6 làn xe).
+ Đường trục phát triển kinh tế - xã hội Bắc Nam: có
hướng tuyến Bắc - Nam, đoạn tuyến ngoài phạm vi phát triển đô thị xây dựng với
cấp hạng là đường cấp I đồng bằng, bề rộng mặt cắt ngang B = 42m (6 làn xe); đoạn
qua thị trấn sinh thái Phúc Thọ thiết kế theo tiêu chuẩn đường đô thị, bề rộng
mặt cắt ngang B = 60m (6 làn xe chạy chính và đường gom đô thị hai bên).
+ Đường Hồ Tây - Ba Vì: có hướng tuyến Đông - Tây,
đi qua phía Nam huyện Phúc Thọ là trục giao thông kết hợp với cảnh quan, quy mô
bề rộng mặt cắt ngang B = 50m (4-8 làn xe và các dải cây xanh cảnh quan).
+ Đường tỉnh: nâng cấp, cải tạo các tuyến đường tỉnh
417, 418, 419, 420, 421 đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng, quy mô mặt cắt
ngang điển hình B = 20,5-22,0m (4 làn xe), các đoạn tuyến qua phạm vi trị trấn
sinh thái Phúc Thọ hoặc khu vực tập trung dân cư được xây dựng theo tiêu chuẩn
đường đô thị với bề rộng mặt cắt ngang B = 20,5-22m (đảm bảo tối thiểu 4 làn
xe). Xây dựng tuyến đường tỉnh 416 qua phía Tây Nam địa phận huyện Phúc kết nối
với đê Hữu Hồng theo hướng tuyến tại đồ án quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô,
quy mô tuyến đường B = 20,5m (4 làn xe), cấp hạng là đường cấp III.
+ Mạng lưới đường nội bộ trong địa bàn huyện: các
tuyến đường đô thị được thiết kế xây dựng trong phạm vi đô thị thị trấn sinh
thái Phúc Thọ tuân thủ theo quy hoạch chung thị trấn sinh thái Phúc Thọ được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Các tuyến đường huyện định hướng 100% đạt tiêu chuẩn tối
thiểu đường cấp IV đồng bằng, bề rộng nền 9-12m, mặt đường 7m (2 làn xe trở
lên), các đoạn tuyến qua khu vực dân cư tập trung thiết kế theo tiêu chuẩn đường
đô thị, bề rộng mặt cắt ngang điển hình B = 13 - 17m (đảm bảo tối thiểu 2 làn
xe); Mạng lưới đường giao thông nông thôn đảm bảo 100% mặt đường thôn được kiên
cố hóa, tiêu chuẩn thiết kế đạt cấp V đồng bằng hoặc cấp A đường giao thông
nông thôn.
+ Giao thông công cộng: Xây dựng mới 01 bến xe tại
khu vực lân cận nút giao giữa Quốc lộ 32 với đường trục phát triển kinh tế Bắc
Nam, quy mô dự kiến khoảng 3ha và 01 bến tại khu vực xã Võng Xuyên, giáp Quốc lộ
32, quy mô khoảng 1ha. Trong phạm vi thị trấn sinh thái Phúc Thọ xây dựng các
bãi đỗ xe công cộng tập trung đạt 4% diện tích đất đơn vị ở (khoảng 2,5-3m2/người);
tại khu vực nông thôn, xây dựng các bãi đỗ xe tập trung tại các điểm dân cư
nông thôn mới, đạt chỉ tiêu 1-2% diện tích đất xây dựng (khoảng 1,5-2m2/người).
- Đường thủy: Sông Hồng có cấp hạng là sông cấp II.
Cải tạo, nâng cấp các bến Cẩm Đình, Vân Phú thành các cảng bốc dỡ hàng hóa phục
vụ nội bộ huyện, quy mô khoảng 2 ha. Cải tạo, nâng cấp bến phà Vân Phúc kết nối
giao thông trên tuyến đường trục phát triển kinh tế Bắc-Nam với tỉnh Vĩnh Phúc.
b. Quy hoạch Chuẩn bị kỹ thuật:
Giải pháp chống ngập lũ, tiêu thoát lũ.
- Thực hiện theo “Quy hoạch phòng chống lũ các tuyến
sông có đê trên địa bàn Thành phố Hà Nội” và “Quy hoạch phòng chống lũ, đê điều
hệ thống sông Đáy”.
- Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống trạm
bơm tiêu cho vùng nội đồng ra sông Đáy và sông Tích theo quy hoạch chuyên
ngành. Việc tiêu, thoát nước sẽ được sử dụng hỗn hợp cả tiêu tự chảy và tiêu cưỡng
bức ra các sông.
Nền xây dựng:
- Các khu vực dân cư hiện hữu, giữ nguyên nền hiện
trạng của khu vực, chỉ thực hiện san nền cục bộ những khu vực thấp trũng khó
tiêu thoát và không làm ảnh hưởng đến việc thoát nước của khu vực. Khi có nhu cầu
cải tạo công trình cần đảm bảo phù hợp với các công trình ở xung quanh, không
gây úng ngập cục bộ.
- Khu vực trong đồng:
+ Khu vực nằm trong phạm vi phát triển đô thị thị
trấn Phúc Thọ có cao độ nền H≥9m, đảm bảo tuân thủ quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt
+ Đối với các khu vực xây dựng mới nằm ngoài phạm
vi phát triển đô thị thị trấn Phúc Thọ, cao độ nền khống chế H≥8,5m
- Khu vực ngoài đê (giữa đê sông Hồng và đê sông
Đáy): Cao độ nền khống chế tại các khu vực xây dựng dân dụng mới H≥10,5m.
Thoát nước mưa:
- Xây dựng hệ thống thoát nước riêng cho khu vực
xây dựng đô thị thị trấn Phúc Thọ. Các khu vực nông thôn sử dụng hệ thống thoát
nước chung, tại vị trí cửa xả xây dựng cống bao và giếng tách nước thải đưa về
trạm xử lý trước khi thải ra môi trường.
- Hệ thống thoát nước chính sử dụng hệ thống tiêu
thủy lợi: Kênh Tây Ninh và một số tuyến kênh thủy lợi khác trong khu vực để
thoát ra sông Đáy và sông Tích; kết hợp tiêu tự chảy và tiêu cưỡng bức ra các
sông thông qua hệ thống bơm tiêu của khu vực.
* Lưu vực thoát nước:
- Khu vực trong đồng:
+ Toàn bộ khu vực trong đồng của huyện Phúc Thọ là
một lưu vực thoát nước. Nước mưa trong các khu dân cư, các khu đô thị theo hệ
thống cống thoát nước và hệ thống kênh, mương thủy lợi thoát ra trạm bơm cưỡng
bức bơm ra sông Tích, sông Đáy.
+ Khi mực nước sông Tích, sông Đáy thấp ≤ 8m nước
trong các kênh tiêu sẽ thoát trực tiếp ra sông. Khi mực nước sông lên cao việc
thoát nước ra các sông gặp khó khăn, việc thoát nước vào các sông sẽ được thực
hiện thông qua hệ thống bơm tiêu của khu vực như: trạm bơm Quán Mới, Phú Thụ,
Hiệp Thuận.
- Khu vực ngoài đồng: Có thể chia thành 2 lưu vực
thoát nước như sau:
+ Lưu vực bãi sông phía Bắc đê sông Hồng: Bao gồm
toàn bộ phần diện tích phía Bắc đê Vân Cốc, nước mưa trong lưu vực này theo hệ
thống cống thoát ra hệ thống kênh mương thủy lợi trong lưu vực rồi thoát trực
tiếp ra sông Hồng.
+ Lưu vực Nam đê sông Hồng: Bao gồm toàn bộ phần diện
tích phía Nam đê Vân Cốc, nước mưa trong lưu vực này theo hệ thống cống thoát
ra hệ thống kênh mương thủy lợi trong lưu vực rồi thoát trực tiếp ra sông Đáy.
- Quy mô hệ thống kênh tiêu chính và công suất các
trạm bơm tiêu sẽ được xác định chính xác trong đồ án quy hoạch thủy lợi của huyện
Phúc Thọ.
c. Quy hoạch cấp nước:
Nhu cầu cấp nước: Tổng nhu cầu dùng nước toàn huyện
được đến năm 2020: 350.000 m3/ngđ; năm 2030: 49.000 m3/ngđ.
Nguồn cấp:
- Khu vực thị trấn sinh thái Phúc Thọ và khu vực
nông thôn liền kề dọc Quốc lộ 32 được định hướng cấp nguồn từ hệ thống cấp nước
tập trung của thành phố (nguồn từ nhà máy nước Sơn Tây, nhà máy nước mặt Sông
Đà và nhà máy nước mặt Sông Hồng) thông tuyến truyền dẫn D600 quy hoạch trên đường
quốc lộ 32 và tuyến truyền dẫn D600 quy hoạch trên đường trục Bắc Nam và trạm
bơm tăng áp Phúc Thọ với công suất đến năm 2020 là 10.000m3/ngđ; đến năm 2030
là 13.000m3/ngđ.
- Khu vực nông thôn (không sử dụng nguồn từ hệ thống
cấp nước tập trung của thành phố): Xây dựng 08 trạm cấp nước tập trung quy mô
nhỏ khai thác nước ngầm tại khu vực với tổng công suất đến năm 2020 là
22.000m3/ngđ, đến năm 2030 là 30.000m3/ngđ cấp nước cho khu vực nông thôn còn lại
trong huyện.
Mạng lưới cấp nước:
- Xây dựng tuyến ống truyền dẫn cấp nước D600 dọc
quốc lộ 32, tuyến tuyền dẫn D600 trên đường trục Bắc Nam cấp nguồn cho thị trấn
sinh thái Phúc Thọ và khu vực dân cư nông thôn liền kề sử dụng nguồn từ hệ thống
cấp nước tập trung của Thành phố.
- Xây dựng hệ thống mạng lưới cấp nước phân phối
chính trên các tuyến đường tỉnh lộ, huyện lộ, đường trục chính đô thị, đường liên
khu vực, đường chính khu vực đảm bảo cấp nước tới các khu vực dân cư đô thị và
nông thôn trong huyện.
Cấp nước chữa cháy:
Hệ thống mạng lưới cấp nước được tính toán cho cấp
nước sinh hoạt và chữa cháy. Vị trí các trụ cứu hỏa sẽ được xác định cụ thể
trong giai đoạn đầu tư xây dựng đảm bảo khoảng các theo quy định và được cơ
quan quản lý chuyên ngành chấp thuận.
- Ngoài các họng cứu hỏa cần bố trí thêm các hồ lấy
nước mặt phục vụ cứu hỏa tại khu vực các hồ điều hòa, kênh mương theo quy hoạch
để tăng cường khả năng phục vụ phòng cháy, chữa cháy cho khu vực.
d. Quy hoạch cấp điện:
Tổng nhu cầu phụ tải yêu cầu của huyện: Giai đoạn đến
năm 2020 là khoảng 51.800 KW.; năm 2030 là khoảng 78.300KW
Nguồn điện: Theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đã
được phê duyệt, huyện Phúc Thọ được cấp nguồn từ trạm 220/110KV với công suất
2x250MVA, nối cấp 110/22KV Phúc Thọ (xây mới) với công suất 2x25MVA và trạm
110/35/22(10)KV hiện có sẽ nâng công suất lên 2x25MVA.
Lưới điện:
- Mạng lưới điện cao thế:
+ Tuyến đường dây 500KV Vĩnh Yên - Tây Hà Nội (Quốc
Oai) đi qua địa bàn huyện Phúc Thọ.
+ Xây dựng tuyến 220kV mạch kép Sơn Tây - Quốc Oai
- Phúc Thọ - Đan Phượng, (đoạn đi qua thị trấn Phúc Thọ, tuyến đi trên khu vực
hành lang xanh ở giữa thị trấn).
+ Xây dựng tuyến 110kV mạch đơn Sơn Tây-Phúc Thọ,
Phúc Thọ- Thạch Thất: Từng bước cải tạo nâng cấp tuyến 110kV hiện có (có thể
nâng cột, sử dụng cột trụ đảm bảo mỹ quan hoặc hạ ngầm trong khu vực phát triển
đô thị).
+ Vị trí cụ thể trạm cao thế và các tuyến cao thế sẽ
được xác định trong giai đoạn triển khai dự án đầu tư xây dựng.
- Mạng trung thế:
+ Từng bước cải tạo lưới điện trung thế 35kV và
10kV hiện hữu về cấp điện áp 22kV và hạ ngầm dọc theo hành lang các tuyến đường
quy hoạch trên toàn khu vực quy hoạch (đoạn trong thị trấn sinh thái Phúc Thọ).
+ Xây mới các tuyến đường dây 22kV trên các tuyến
đường tỉnh lộ, huyện lộ, đường trục chính đô thị, đường liên khu vực, đường
chính khu vực cấp điện cho khu vực thị trấn sinh thái Phúc Thọ và các xã phụ cận
(đoạn trong thị trấn sinh thái Phúc Thọ sử dụng cáp ngầm). Kết cấu lưới trung
thế khu vực theo nguyên tắc xây mạch vòng vận hành hở.
Trạm biến áp 22/0,4KV:
- Các trạm biến áp phân phối xây dựng mới trong đô
thị và thị trấn Phúc Thọ sử dụng loại trạm kín kiểu Kiốt hoặc trạm xây. Khu vực
ngoại thị, xã nông thôn, trạm biến thế phân phối vẫn có thể dùng trạm hở kiểu
trạm treo. Vị trí, quy mô công suất các trạm phân phối sẽ được xác định cụ thể
trong giai đoạn đầu tư xây dựng.
- Các trạm biến áp phân phối hiện có sử dụng cấp điện
áp 35(10;6)/0,4KV sẽ được cải tạo thay thế về cấp điện áp 22/0,4KV.
e. Quy hoạch Thông tin liên lạc:
Tổng nhu cầu thông tin liên lạc toàn huyện đến năm
2030 là khoảng 65.000lines.
Nguồn cấp thông tin liên lạc:
- Nâng công suất trạm vệ tinh hiện có: trạm Tam Hiệp
hiện có lên 10.000-20.000lines; trạm Phúc Thọ lên 15.000-20.000lines; trạm vệ
tinh Võng Xuyên lên 10.000-25.000lines.
- Xây mới một trạm vệ tinh tại thị trấn sinh thái
Phúc Thọ với công suất 20.000lines. Vị trí trạm vệ tinh xây mới sẽ được xác định
cụ thể trong giai đoạn triển khai dự án đầu tư xây dựng.
Xây dựng các tuyến cáp quang, cáp trục trên các tuyến
đường quy hoạch đảm bảo đấu nối cung cấp dịch vụ cho toàn bộ dân cư trong huyện.
Tổ chức mạng thông tin liên lạc thành các hệ thống riêng
trên cơ sở hệ thống hiện có để đáp ứng chức năng thoại, truyền hình, truyền số
liệu, truy nhập Internet và mạng truyền thanh/hình.
Triển khai mạng dịch vụ truyền hình cung cấp tới từng
đơn vị sử dụng qua mạng cáp truyền hình hoặc đầu thu tín hiệu.
Tăng dung lượng các tuyến cáp quang hiện có để tăng
dung lượng truyền dẫn liên tỉnh, nội hạt và xây dựng mới các tuyến cáp quang đến
tất cả các xã để đáp ứng các nhu cầu ứng dụng CNTT, các dịch vụ băng rộng đến
toàn bộ các xã trong huyện.
Phát triển Truy nhập Internet băng rộng theo 2
phương thức qua mạng cáp nội hạt và vô tuyến theo công nghệ thế hệ mới NGN.
g. Quy hoạch thoát nước thải, quản lý chất thải rắn
và nghĩa trang:
* Nước thải sinh hoạt
- Khu vực phát triển đô thị thị trấn sinh thái Phúc
Thọ thực hiện theo quy hoạch được duyệt.
- Trung tâm các xã, cụm dân cư tập trung và khu vực
nông thôn dùng hệ thống thoát nước chung (nước mưa và nước thải); xây dựng nhà
vệ sinh, hệ thống bể tự hoại hợp quy cách có đường cống thoát nước ra ngoài. Tận
dụng các kênh mương nội đồng, ao hồ có sẵn trong khu vực làng xã, ngoài đồng ruộng
để xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên. Tái sử dụng nước thải sau xử lý để
phục vụ nông nghiệp.
- Các khu vực chăn nuôi gia súc, gia cầm có tính chất
tập trung, yêu cầu xây dựng cách xa nhà ở, xa giếng nước để đảm bảo khoảng cách
ly vệ sinh môi trường. Những chất thải từ khu vực chăn nuôi xây hầm bể Bioga để
thu khí đốt phục vụ trong sinh hoạt, còn chất thải sau bể Bioga sử dụng làm
phân bón nông nghiệp.
* Nước thải công nghiệp, làng nghề:
- Tại các khu, cụm công nghiệp sẽ được xây dựng hệ
thống thu gom và xử lý nước thải riêng, nước thải được xử lý đảm bảo vệ sinh
môi trường trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung của khu vực.
- Nước thải từ các làng nghề tùy theo quy mô, sản
phẩm đầu ra sẽ được xác định tính chất và mức độ ô nhiễm để có công nghệ xử lý
nước thải phù hợp, đạt yêu cầu môi trường và điều kiện xả thải trước khi thoát
vào hệ thống thoát nước chung.
- Nước thải y tế: cần được thu gom và xử lý nước thải
triệt để trong khuôn bệnh viện, trạm y tế trước khi xả ra hệ thống thoát nước
bên ngoài.
* Chất thải rắn.
- Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn cần
được tổ chức thu gom, phân loại tại nguồn và đổ rác đúng nơi quy định. Mỗi khu
vực thị trấn, xã xây dựng 1 - 2 điểm trung chuyển chất thải rắn có diện tích
500 ÷ 1000m2, có thể kết hợp các đô thị liền kề nhau xây dựng 1 điểm tập trung
chất thải.
- Chất thải rắn y tế, công nghiệp thông thường: Sẽ
được thu gom xử lý chung với chất thải rắn sinh hoạt.
- Chất thải rắn y tế, công nghiệp nguy hại: Sẽ xử
lý bằng lò đốt mà các bệnh viện tuyến huyện phải đầu tư hoặc dùng xe chuyên dụng
hợp đồng chở đến các nơi có lò đốt Chất thải rắn nguy hại của Thành phố để xử
lý.
- Chất thải rắn thu gom trên địa bàn sẽ được hợp đồng
với các đơn vị chuyên trách theo các cấp chuyển về khu xử lý chất thải rắn tập
trung của khu vực để xử lý.
* Nghĩa trang:
- Theo quy hoạch nghĩa trang Thủ đô Hà Nội đã được
Thủ tướng chính phủ phê duyệt. Xây dựng nghĩa trang tập trung cấp huyện quy mô
khoảng 15 ha tại xã Liên Hiệp để phục vụ cho đáp ứng nhu cầu an táng của nhân
dân huyện Phúc Thọ đáp ứng tiêu chuẩn nghĩa trang hiện đại, đảm bảo vệ sinh môi
trường theo quy định.
- Đối với nghĩa trang hiện có không đảm bảo yêu cầu
vệ sinh môi trường cần có kế hoạch đóng cửa, tiến hành trồng cây xanh cách ly đảm
bảo vệ sinh môi trường & cảnh quan.
- Nhà tang lễ: xây dựng 1 nhà tang lễ quy mô 1ha tại
thị trấn sinh thái Phúc Thọ để phục vụ cho khu vực đô thị và các xã xung quanh.
f. Chỉ giới đường đỏ: được xác định trên cơ sở tim
đường, chiều rộng mặt cắt ngang đường và kết hợp nội suy xác định trực tiếp
trên bản vẽ; được xác định chính xác trong quá trình lập các đồ án quy hoạch ở
tỷ lệ lớn hơn hoặc khi triển khai lập dự án đầu tư xây dựng các tuyến đường.
10. Đánh giá tác động môi trường
chiến lược:
Tuân thủ theo thông tư số 01/2011/TT-BXD ngày
27/01/2011 về đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị. Áp dụng các biện pháp giảm thiểu tối đa ảnh hưởng đến môi trường
xung quanh:
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước: tạo hành lang
bảo vệ sông hồ. Cấm mọi hình thức xả thải không qua xử lý trực tiếp ra nguồn.
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí tiếng ồn:
trồng cây xanh cách ly quanh khu vực bến xe, trạm xử lý nước thải, các cụm công
nghiệp ...
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất: sử dụng đất một
cách hợp lý, phân đợt đầu tư, khi chưa có kế hoạch phát triển cần khai thác tiếp
tục diện tích đất lúa.
- Giảm thiểu ảnh hưởng tai biến môi trường; Thiết lập
hệ thống quan trắc giám sát môi trường:
- Các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện phải
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, đánh giá môi trường chiến lược theo
quy định của pháp luật.
* Vị trí, quy mô công suất các công trình đầu mối
hạ tầng kỹ thuật sẽ được xem xét cụ thể và có điều chỉnh phù hợp trong giai đoạn
lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt.
11. Định hướng bảo tồn di sản
văn hóa lịch sử và thiên nhiên:
a. Kiểm soát bảo vệ di sản, di tích lịch sử văn
hóa:
Bảo tồn chỉnh trang cải tạo; nghiên cứu các quy hoạch
chuyên ngành, quy hoạch bảo tồn phát huy giá trị, quy hoạch cải tạo chỉnh trang
tái phát triển ở các nghiên cứu chuyên ngành cụ thể hơn, để xác định ranh giới
kiểm soát và hành lang bảo vệ, nghiêm cấm các hoạt động ảnh hưởng tới cảnh quan
tự nhiên đặc biệt là hoạt động khai thác nguồn nguyên liệu cho hoạt động sản xuất
vật liệu xây dựng (xi măng, gạch...).
- Đối với di tích: Bảo tồn không gian kiến trúc
trong và ngoài hàng rào công trình, tu tạo, sửa chữa khi công trình có dấu hiệu
xuống cấp. Việc bảo tồn, tôn tạo các công trình trong khu vực này cần tuân thủ
các quy định pháp luật của Nhà nước về bảo tồn, tôn tạo phát huy giá trị di
tích lịch sử - văn hóa và các quy định khác có liên quan về đầu tư xây dựng.
- Đối với khu vực xung quanh di tích: Khuyến khích
các công trình xung quanh xây dựng hài hòa với công trình di tích về khối tích,
tầng cao, màu sắc và vật liệu xây dựng. Khuyến khích tạo ra các không gian đi bộ
kết nối với không gian xanh trong khu vực và tạo nhiều điểm nhìn đến di tích. Hạn
chế xây dựng các công trình cao tầng và màu sắc lấn át công trình di tích.
Cân đối giữa việc bảo tồn không gian sinh hoạt truyền
thống và đảm bảo sự phát triển bền vững của làng xã trong quá trình đô thị hóa.
Tuyên truyền và lưu lại cho các thế hệ mai sau văn hóa tín ngưỡng truyền thông
địa phương mang ý nghĩa là di sản quốc gia mang tầm khu vực và quốc tế.
Giữ nguyên tối đa hệ thống cây xanh mặt nước, đồng
thời đảm bảo hệ thống tưới tiêu cho vùng nội đồng.
b. Kiểm soát phát triển các vùng cảnh quan tự
nhiên:
Giữ gìn và bảo vệ cảnh quan tự nhiên như hệ thống
sông, hồ, vùng nông nghiệp sinh thái, công viên cây xanh đường phố để đảm bảo cảnh
quan đô thị, môi trường sinh thái và nâng cao chất lượng sống người dân. Khoanh
vùng cấm xây dựng; Bảo tồn các cảnh quan nông thôn nguyên gốc.
12. Các chương trình ưu tiên đầu
tư:
Giai đoạn trước mắt (2014÷2020) tập trung vào các dự
án cụ thể theo Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội huyện Phúc Thọ đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030 (quyết định số 4156/QĐ-UBND ngày 21/9/2012 của UBND
Thành phố), Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ
đầu (2011-2015) huyện Phúc Thọ (quyết định số 6240/QĐ-UBND ngày 15/10/2013 của
UBND Thành phố) và các Quy hoạch chuyên ngành, Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh
vực trên địa bàn thành phố Hà Nội đã được phê duyệt.
- Chương trình phát triển hệ thống hạ tầng khung
huyện gắn với mạng lưới hạ tầng chung của Thủ đô Hà Nội.
- Chương trình phát triển nông thôn gắn với nông thôn
mới
- Chương trình cải tạo chất lượng môi trường đô thị
nông thôn huyện.
- Chương trình bảo vệ và phát huy các giá trị cảnh
quan, di tích văn hóa lịch sử, văn hóa dân gian tại địa phương, văn hóa cộng đồng.
- Các dự án ưu tiên
+ Xây dựng hệ thống các quy hoạch, quy chế, quy định
kiểm soát phát triển và chương trình phát triển đô thị nông thôn huyện theo các
giai đoạn.
+ Các dự án quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quy
hoạch nông nghiệp; Các dự án phát triển làng nghề; Các dự án phát triển thương
mại - dịch vụ - du lịch; Các dự án văn hóa - xã hội,... đã được xác định tại
quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
13. Quy định quản lý:
- Việc quản lý quy hoạch đô thị, quản lý đất đai, đầu
tư xây dựng công trình cần tuân thủ quy hoạch và các “Quy định quản lý theo đồ
án Quy hoạch chung xây dựng huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội đến năm 2030, tỷ lệ
1/10.000” được ban hành kèm theo hồ sơ quy hoạch này. Ngoài ra còn phải tuân thủ
quy định theo Luật pháp và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố;
Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Việc điều chỉnh, thay đổi, bổ sung quy hoạch phải
được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
- Trong quá trình triển khai quy hoạch xây dựng có
thể áp dụng các tiêu chuẩn, quy phạm nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm
quyền cho phép.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
- Sở Quy hoạch - Kiến trúc và Viện Quy hoạch Đô thị
và Nông thôn Quốc gia - Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm về các số liệu trình duyệt
của đồ án Quy hoạch chung xây dựng huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội đến năm
2030, tỷ lệ 1/10.000.
- Sở Quy hoạch - Kiến trúc chịu trách nhiệm: kiểm
tra, rà soát hoàn chỉnh hồ sơ, bản vẽ Quy hoạch chung xây dựng huyện Phúc Thọ,
thành phố Hà Nội đến năm 2030, tỷ lệ 1/10.000 và Quy định quản lý theo đồ án
Quy hoạch chung xây dựng huyện Phúc Thọ và ký xác nhận theo đúng quy định, phù
hợp với nội dung Quyết định này; Chủ trì phối hợp với UBND huyện Phúc Thọ tổ chức
công bố công khai Quy hoạch chung xây dựng huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội đến
năm 2030, tỷ lệ 1/10.000 và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch được duyệt để
các tổ chức, cơ quan và nhân dân biết, thực hiện; Lưu trữ hồ sơ đồ án theo quy
định.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở
Quy hoạch - Kiến trúc và các Sở, ngành liên quan và UBND huyện Phúc Thọ xây dựng
cơ chế chính sách để thực hiện Quy hoạch chung xây dựng huyện Phúc Thọ được duyệt
theo tiến độ và trình tự ưu tiên theo theo từng giai đoạn; chịu trách nhiệm đảm
bảo kế hoạch triển khai những hạng mục ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: chủ trì phối hợp với
UBND huyện Phúc Thọ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo phù hợp với định
hướng của đồ án Quy hoạch chung xây dựng huyện Phúc Thọ được duyệt, triển khai
thực hiện các giải pháp tổng thể phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục tác động thực
hiện kế hoạch giám sát môi trường theo quy định.
- Chủ tịch UBND huyện Phúc Thọ có trách nhiệm kiểm
tra, giám sát xây dựng theo quy hoạch, xử lý các trường hợp xây dựng sai quy hoạch
theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở:
Quy hoạch - Kiến trúc, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông Vận tải, Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục
và Đào tạo, Y tế, Công thương, Văn hóa Thể thao và Du lịch; Lao động Thương
binh và Xã Hội; Công an Thành phố; Cảnh sát PCCC; Bộ Tư lệnh Thủ đô; Viện trưởng
Viện Quy hoạch Đô thị và Nông thôn Quốc gia - Bộ Xây dựng; Chủ tịch UBND huyện
Phúc Thọ; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ngành, các tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Thành ủy, TT HĐND TP (để b/c);
- Chủ tịch UBND TP;
- Các đ/c PCT UBND TP;
- VPUB: CVP, các đ/c PCVP, các ph.CV;
- Lưu: VT, QHnăng.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Thảo
|