ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53/2017/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 29 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 53/2017/NĐ-CP
ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ Quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất
đai để cấp giấy phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số
1692/TTr-SXD ngày 12 tháng 02 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định Quy định về cấp giấy
phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 01 năm 2018.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND
các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (t/h);
- VP Chính phủ;
- Bộ Xây dựng (b/c);
- Cục kiểm tra
văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh Ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội
tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu: VT, NCKSTT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY ĐỊNH
VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số 53/2017/QĐ-UBND,
ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về cấp giấy
phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan cấp giấy phép xây dựng; các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài là
chủ đầu tư xây dựng công trình; các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản
lý và thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Giấy phép xây dựng: Là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu
tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.
2. Giấy phép xây dựng có thời hạn: Là giấy phép được cấp để xây dựng
công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất
định theo thời hạn thực hiện Quy hoạch xây dựng.
3. Công trình theo tuyến: Là
công trình xây dựng kéo dài theo phương ngang như đường bộ, đường sắt, đường
dây tải điện, đường cáp viễn thông, đường ống dẫn dầu, dẫn
khí, cấp thoát nước.
4. Chiều cao nhà: Là Chiều cao tính từ cao độ mặt đất
đặt nhà theo quy hoạch được duyệt (hoặc cao độ mặt đất đặt nhà trong trường hợp
chưa có quy hoạch) tới điểm cao nhất của nhà, kể cả tang tum hoặc mái dốc.
5. Số tầng nhà: Số tầng nhà bao gồm toàn bộ các tầng
trên mặt đất (kể cả tầng kỹ thuật, tầng lửng, tầng áp mái,
tầng tum) và tầng nửa hầm.
Trong đó:
+ Tầng lửng không tính vào số tầng của
công trình chỉ áp dụng đối với nhà ở riêng lẻ khi diện tích sàn lửng không vượt
quá 65% diện tích sàn xây dựng ngay dưới sàn tầng lửng.
+ Tầng áp mái có chiều cao tường bao
ngoài nhỏ hơn 1,5 m; các tầng hầm không tính vào số tầng của
công trình.
+ Tầng tum không
tính vào số tầng của công trình khi diện tích mái tum không
vượt quá 30% diện tích sàn mái.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Các
công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng
Các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng
trong đô thị, nông thôn (khu vực có Quy hoạch xây dựng được duyệt) và dọc đường
Quốc lộ, Đường tỉnh, Đường huyện đều phải có giấy phép xây dựng do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các công trình được miễn giấy phép
xây dựng được nêu tại Khoản 2, Điều 89 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày
18/6/2014.
Điều 4. Quy định
về quy mô công trình, chiều cao tối đa, thời gian được phép tồn tại của công
trình để làm căn cứ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
1. Đối với công trình từ cấp III trở
xuống, tổng diện tích sàn không quá 500m2, không được quá 02 tầng, chiều cao không quá 9m.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ có tổng diện
tích sàn không quá 200m2, không quá 02 tầng, chiều cao không quá 8m.
3. Thời hạn tồn tại của công trình, nhà
ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo thời gian kế hoạch thực
hiện Quy hoạch xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, nhưng
không dưới 3 năm đối với khu vực Quy hoạch chi tiết và không dưới 5 năm đối với
khu vực Quy hoạch phân khu.
Điều 5. Quy định
về Trục đường phố chính trong đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Là trục đường được xác định trong Quy
hoạch chung xây dựng đô thị được phê duyệt hoặc Quy chế quản lý Kiến trúc Quy
hoạch đô thị được duyệt; Đối với tỉnh Bắc Kạn quy định đường trục chính có mặt
cắt ngang ≥ 30m (tính theo lộ giới đường). Cụ thể, thành
phố Bắc Kạn là: Đường Trường Chinh, đường Hùng Vương, đường Trần Hưng Đạo, đường Dương Mạc Hiếu và đường Nguyễn
Văn Thoát.
Chương III
PHÂN CẤP VỀ THẨM
QUYỀN CẤP, ĐIỀU CHỈNH, GIA HẠN, CẤP LẠI VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 6. Cấp giấy
phép xây dựng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh
1. Công trình cấp
I, cấp II theo phân cấp công trình;
2. Công trình Tôn giáo;
3. Công trình tượng đài, tranh hoành
tráng được xếp hạng;
4. Công trình quảng
cáo: Đối với công trình quảng cáo ngoài trời, độc lập hoặc gắn vào công trình của
các tổ chức có quy mô diện tích ≥ 40m2 trở lên;
5. Công trình thuộc dự án có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài.
Điều 7. Cấp giấy
phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng
1. Công trình không theo tuyến nằm
trên các tuyến, trục đường chính trong đô thị và nhà ở riêng lẻ có quy mô từ 08
tầng trở lên (mặt cắt ngang đường ≥ 30m);
2. Công trình theo tuyến trong và
ngoài đô thị;
3. Công trình quảng
cáo của tổ chức và cá nhân có diện tích ≥ 20m2 và < 40m2 gắn vào công trình
xây dựng có sẵn (nhà ở) trong đô thị;
4. Công trình cấp III có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn cộng đồng (trừ
nhà ở riêng lẻ);
5. Công trình nằm trong khu di tích lịch
sử - văn hóa cách mạng được xếp hạng và các công trình khác được UBND tỉnh ủy
quyền (trừ nhà ở riêng lẻ).
Điều 8. Cấp giấy
phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Kạn
Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Kạn cấp giấy phép xây dựng các công trình trong khu công nghiệp
thuộc phạm vi do mình quản lý. Trừ công trình cấp đặc biệt.
Điều 9. Cấp giấy
phép xây dựng thuộc thẩm quyền UBND cấp huyện
UBND cấp huyện cấp giấy phép cho các
công trình còn lại, công trình cấp giấy phép có thời hạn, nhà ở riêng lẻ trong đô thị và nông thôn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý (trừ
các công trình tại Điều 6, 7, 8 của Quy định này).
Điều 10. Thẩm
quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
Công trình do cơ quan nào cấp giấy
phép xây dựng thì cơ quan đó điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép
xây dựng do mình cấp. UBND tỉnh quyết định thu hồi giấy phép xây dựng do cấp dưới
cấp không đúng quy định. Giấy phép cải tạo, sửa chữa, di dời đối tượng công
trình thuộc cấp nào cấp giấy phép xây dựng thì cấp đó cấp giấy phép cải tạo, sửa
chữa, di dời theo phân cấp.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách
nhiệm của các ngành, cơ quan có liên quan cấp tỉnh
1. Sở Xây dựng
a) Sở Xây dựng phối hợp với Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả thực hiện cơ chế một cửa liên thông Văn phòng UBND tỉnh tiếp
nhận và thẩm định Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng của các tổ chức và cá
nhân trình UBND tỉnh quyết định đối với các công trình thuộc thẩm quyền giải
quyết của UBND tỉnh;
b) Thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng
theo quy định tại Điều 7 của Quy định này và các công trình do UBND tỉnh ủy quyền;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các
Huyện, Thành phố và Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh về
việc cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp giải quyết các trường hợp
vướng mắc về cấp giấy phép xây dựng khi UBND các Huyện, Thành phố và Ban quản
lý khu công nghiệp tỉnh yêu cầu;
e) Báo cáo định
kỳ về công tác cấp giấy phép xây dựng theo quy định về Bộ Xây dựng và UBND tỉnh.
2. Sở Tài nguyên & Môi trường
a) Tham gia ý kiến theo lĩnh vực quản lý của ngành Tài nguyên và Môi trường, liên quan đến công tác cấp giấy
phép xây dựng đối với tổ chức khi có văn bản đề nghị của cơ quan cấp giấy phép
xây dựng;
b) Phối hợp với cơ quan cấp giấy phép
xây dựng kiểm tra việc khai thác đất đắp nền công trình và
vị trí đổ đất dư thừa khi san nền công trình tại các khu vực
thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên & Môi trường.
3. Sở Giao thông Vận tải
a) Có trách nhiệm cho ý kiến bằng văn
bản về các lĩnh vực Giao thông liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng
khi có văn bản xin ý kiến của cơ quan cấp giấy phép xây dựng;
b) Phối hợp với cơ quan cấp giấy phép
xây dựng kiểm tra, hướng dẫn việc vận chuyển đất đá khi san, lấp nền công trình
theo giấy phép xây dựng.
4. Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch
a) Phối hợp với cơ quan cấp giấy phép
xây dựng về việc cấp giấy phép xây dựng trong lĩnh vực Quảng cáo hoặc trong các
khu di tích, lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được
xếp hạng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
b) Có trách nhiệm cho ý kiến bằng văn
bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô của công trình quảng cáo do các tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng Quảng
cáo theo Điểm b, Khoản 6, Điều 95 của Luật Xây dựng năm 2014.
5. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với cơ quan cấp giấy phép
xây dựng về việc cấp giấy phép xây dựng trong lĩnh vực Tôn giáo, tín ngưỡng
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
b) Có trách nhiệm cho ý kiến bằng văn
bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình Tôn giáo, tín ngưỡng
theo Điểm b, Khoản 4, Điều 95 của Luật Xây dựng năm 2014.
6. Sở Thông tin & Truyền thông
Phối hợp với cơ quan cấp giấy phép xây dựng về việc xây dựng các công trình hạ tầng Viễn thông
thụ động trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
7. Sở Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn
Phối hợp với cơ quan cấp giấy phép
xây dựng về việc xây dựng các công tình Thủy lợi, đê, kè trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn.
8. Các cơ quan, đơn vị có liên quan đến
cấp giấy phép xây dựng
Có trách nhiệm phối hợp, giải quyết
và cho ý kiến bằng văn bản khi cơ quan cấp giấy phép xây dựng
có yêu cầu.
9. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Bắc Kạn
a) Thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng
theo Điều 8 của Quy định này;
b) Niêm yết công khai các điều kiện,
thủ tục hành chính, quy trình, thời gian cấp giấy phép xây
dựng tại nơi tiếp nhận hồ sơ theo Điều 5 của Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày
30/6/2016 của Bộ Xây dựng về cấp giấy phép xây dựng;
c) Phối hợp với các đơn vị liên quan
trong công tác cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thuộc phạm vi mình quản lý
và báo cáo định kỳ về Sở Xây dựng và UBND tỉnh theo quy định.
Điều 12. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện
1. Tổ chức thực hiện việc cấp giấy
phép xây dựng theo Điều 9 của Quy định này (chỉ đạo phòng
Quản lý đô thị đối với thành phố và phòng Kinh tế & Hạ tầng đối với các huyện
tổ chức cấp giấy phép xây dựng theo thẩm quyền);
2. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, tập
huấn, hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các quy định của Nhà nước về cấp giấy phép
xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn;
3. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã thực
hiện các quy định về quản lý trật tự xây dựng. Hàng năm kiểm tra công tác quản
lý nhà nước về trật tự xây dựng của cấp xã (định kỳ và đột xuất), kết quả kiểm tra
báo cáo Sở Xây dựng, UBND tỉnh theo quy định;
4. Khẩn trương lập
Quy chế quản lý Quy hoạch - Kiến trúc đô thị, phê duyệt ban hành và đưa mốc giới
Quy hoạch ra ngoài thực địa để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng;
5. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan rà soát Quy hoạch thuộc địa bàn, xác định và quy định cụ thể đối
với các khu vực Quy hoạch chưa có điều kiện triển khai thực hiện để làm cơ sở
cho việc cấp giấy phép xây dựng có thời hạn;
6. Chịu trách nhiệm về quản lý trật tự
xây dựng đối với tất cả các công trình, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn, kể cả các
công trình do Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng và các công trình
được miễn giấy phép xây dựng; Phát hiện, lập biên bản ngừng thi công, đình chỉ
thi công xây dựng và kịp thời xử lý các hành vi vi phạm trật tự xây dựng theo
thẩm quyền;
7. Báo cáo định kỳ (sáu tháng, cả
năm) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về công tác cấp giấy phép xây dựng và
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn về Sở Xây dựng để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.
Điều 13. Trách
nhiệm của UBND cấp xã.
1. Tổ chức, phổ biến, tuyên truyền,
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện các quy định của Nhà nước
về cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng;
2. Có trách nhiệm quản lý mốc giới
Quy hoạch ở ngoài thực địa để làm cơ sở quản lý, kiểm tra
vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn;
3. Tiếp nhận thông báo khởi công, lập
xác nhận “Đã tiếp nhận thông báo khởi công”, lập hồ sơ trích ngang tất cả các
công trình, dự án, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn;
4. Kiểm tra điều kiện khởi công xây dựng
công trình theo quy định tại Điều 107 Luật Xây dựng năm 2014
và quản lý trật tự xây dựng đối với tất cả các công trình, dự án, nhà ở riêng lẻ
trên địa bàn (bao gồm công trình phải cấp giấy phép xây dựng và công trình được
miễn giấy phép xây dựng);
5. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện,
lập biên bản ngừng thi công, đình chỉ thi công xây dựng công trình và xử lý
nghiêm minh, kịp thời các vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền, có trách
nhiệm báo cáo với UBND cấp huyện và cơ quan cấp giấy phép xây dựng để phối hợp
xử lý theo quy định;
6. Báo cáo định kỳ (sáu tháng, cả
năm) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu báo cáo về việc thực hiện công tác kiểm
tra các chủ đầu tư trong việc thực hiện giấy phép xây dựng đã được cấp và công
tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn về UBND cấp huyện để tổng hợp báo cáo
Sở Xây dựng.
Điều 14. Quyền
và nghĩa vụ của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng
1. Quyền:
a) Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây
dựng giải thích, hướng dẫn và thực hiện đúng các quy định về cấp giấy phép xây
dựng;
b) Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo các
hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp giấy phép xây dựng
c) Được xây dựng công trình theo quy
định tại Khoản 4 Điều 102 của Luật Xây dựng năm 2014;
d) Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây
dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép
xây dựng theo quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 khi có nhu cầu.
2. Nghĩa vụ:
a) Chỉ được khởi công xây dựng công
trình khi đã có đầy đủ các điều kiện tại Điều 107 Luật Xây dựng năm 2014;
b) Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy
phép xây dựng;
c) Chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
d) Thông báo ngày khởi công xây dựng
bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình trong thời hạn
07 ngày làm việc trước khi khởi công xây dựng công trình;
đ) Thực hiện đúng nội dung của giấy
phép xây dựng;
e) Trong quá trình thi công xây dựng
công trình, nếu chủ đầu tư điều chỉnh thiết kế nhưng không thuộc trường hợp phải
điều chỉnh giấy phép xây dựng (quy định tại Điểm g, Khoản 2, Điều 89, Luật Xây
dựng năm 2014) thì phải thông báo cho chính quyền sở tại, cơ quan quản lý trật
tự xây dựng theo thẩm quyền để quản lý theo quy định.
Điều 15. Xử lý
chuyển tiếp
Các công trình đã thực hiện cấp giấy
phép xây dựng trước thời điểm Quy định này được ban hành thì thực hiện theo các
văn bản quy phạm pháp luật về cấp giấy phép xây dựng có hiệu lực tại thời điểm
cấp giấy phép xây dựng. Khi Quy định này được ban hành và có hiệu lực thì việc
cấp giấy phép xây dựng theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và theo
quy định này./.