ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 529/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 16
tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN
2021-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày
18/6/2014; Luật số 62/2020/QH14 ngày 17/6/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xây dựng;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14
ngày 17/11/2020;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày
17/11/2010;
Căn cứ Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017;
Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến
quy hoạch ngày 20/11/2018;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày
29/11/2016 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 09/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021
của Chính phủ về Quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 18/8/2020
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt
Nam thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 2171/QĐ-TTg ngày 23/12/2021
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không
nung tại Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 205/NQ-HĐND ngày 10/12/2020
của HĐND tỉnh Lâm Đồng về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 396/TTr-SXD ngày 01/3/2023 về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển vật
liệu xây dựng tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát triển vật
liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến
năm 2030, với nội dung và các phụ lục chi tiết kèm theo.
Điều 2. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch
và Đầu tư, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; Giám đốc/Thủ trưởng
các sở, ngành, cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng,
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Đài PTTH, Báo Lâm Đồng;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh (đăng tải);
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, XD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Hiệp
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
(Kèm theo Quyết định số: 529/QĐ-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2023 của UBND tỉnh
Lâm Đồng)
I. Quan điểm và mục tiêu
1. Quan điểm
- Phát triển vật liệu xây dựng (VLXD) tỉnh Lâm Đồng
thời kỳ 2021-2025, định hướng đến năm 2030 phải phù hợp với Chiến lược phát
triển VLXD Việt Nam thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050; quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các quy hoạch khác có liên quan.
- Phát triển VLXD phải đảm bảo tính bền vững, sử
dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên và gắn với phát triển
kinh - tế xã hội; không ảnh hưởng tới khu vực an ninh, quốc phòng, di tích lịch
sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh; khu vực đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ,
rừng tự nhiên; không tác động tiêu cực đến môi trường; bảo đảm sự ổn định, cân
bằng tự nhiên, an toàn của bờ sông và đời sống sinh hoạt của dân cư.
- Phát triển sản xuất VLXD với quy mô hợp lý, công nghệ
sản xuất hiện đại, sử dụng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng,
giảm phát thải khí nhà kính; gắn sản xuất VLXD với tái chế, tái sử dụng các
chất thải công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp, xử lý rác thải và bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh sản xuất các chủng loại VLXD có giá trị kinh
tế cao, VLXD có lợi thế của địa phương, với quy mô công suất hợp lý, công nghệ
hiện đại, tiêu tốn ít năng lượng, nguyên liệu; nâng cao năng lực cạnh tranh của
các sản phẩm VLXD trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Đa dạng hóa các hình thức đầu tư, thu hút mọi
nguồn nhân lực vào phát triển VLXD. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia đầu tư, sản xuất VLXD, vật liệu cao cấp và thân thiện với môi trường. Tiếp
cận và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới trong sản xuất VLXD.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát:
- Tập trung đầu tư và phát triển các sản phẩm VLXD
có thế mạnh của tỉnh. Nghiên cứu phát triển sản xuất đa dạng các sản phẩm VLXD
mới, có hiệu quả kinh tế cao. Đưa công nghệ tiên tiến hiện đại vào sản xuất VLXD
để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường nội
tỉnh và xuất khẩu, góp phần vào tăng trưởng GRDP, nâng cao vị thế của ngành
VLXD trong nền kinh tế.
- Phát triển VLXD đảm bảo nguồn vật liệu xây dựng
cho dự án, công trình để phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh, đồng thời kiểm
soát chặt chẽ hoạt động sản xuất, kinh doanh VLXD.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Thu hút, giải quyết lao động vào làm việc trong ngành
VLXD, trong đó có chế độ ưu đãi đối với cán bộ kỹ thuật chuyên ngành.
- Loại bỏ hoàn toàn công nghệ sản xuất VLXD lạc
hậu, tiêu tốn nhiều tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.
- Đảm bảo theo quy định về tỷ lệ sử dụng vật liệu
xây không nung trong tổng số vật liệu xây trong các công trình xây dựng theo
Quyết định số 2171/QĐ-TTg ngày 23/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các mục tiêu cụ thể về đầu tư, công nghệ, khai thác,
sử dụng tài nguyên bảo vệ môi trường, sản phẩm và xuất khẩu của từng loại vật
liệu xây dựng cho từng giai đoạn (tại phần III. Nội dung Kế hoạch phát triển một
số loại vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh).
II. Dự kiến nhu cầu một số loại vật liệu xây
dựng chủ yếu trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
- Trong những năm qua, việc đầu tư xây dựng phát
triển khu đô thị, khu du lịch, xây dựng cải tạo và mở rộng cơ sở hạ tầng đô
thị; hệ thống giao thông, thủy lợi; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn,...đã tạo
điều kiện cho thị trường VLXD trong tỉnh phát triển. Hiện nay, trên địa bàn
tỉnh có các loại VLXD từ thông thường đến những sản phẩm mới và cao cấp, có
nhiều tính năng đáp ứng nhu cầu sử dụng.
Các loại VLXD chưa sản xuất trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng là gạch gốm ốp lát, xi măng, vôi công nghiệp, sử vệ sinh, kính xây
dựng...; những sản phẩm này được cung ứng từ các địa phương khác hoặc nhập khẩu.
- Giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030, dự báo nhu
cầu VLXD trong tỉnh sẽ càng ngày tăng, để phục vụ cho xây dựng, phát triển công
nghiệp, phát triển đô thị, nhà chung cư, khách sạn, khu du lịch, công trình
thủy lợi, các công trình kết cấu hạ tầng, đô thị; các tuyến đường cao tốc, đường
quốc lộ, phát triển hệ thống giao thông nông thôn,...và đầu tư xây dựng, cải
tạo nhà ở của người dân.
Nhu cầu một số loại vật liệu xây dựng chủ yếu trên
địa bàn tỉnh như sau:
STT
|
Tên loại vật
liệu
|
Đơn vị tính
|
Giai đoạn
2021-2025
|
Định hướng
2026-2030
|
1
|
Gạch đất sét nung
|
Triệu Viên
|
1.829
|
2.067
|
2
|
Gạch không nung
|
Triệu Viên
|
1.047
|
1.183
|
3
|
Đá xây dựng
|
1000 m3
|
17.626
|
19.917
|
4
|
Cát xây dựng
|
1000 m3
|
2.123
|
2.399
|
5
|
Bê tông
|
1000 m3
|
3.646
|
4.120
|
III. Nội dung Kế hoạch phát triển một số loại
vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh
1. Gạch đất sét nung
a) Giai đoạn 2021-2025.
* Về đầu tư:
- Tiếp tục duy trì năng lực sản xuất của các cơ sở
gạch tuynel hiện có phù hợp với các quy hoạch ngành của tỉnh, có nguồn nguyên
liệu ổn định nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội tỉnh và cung cấp một phần cho
các tỉnh lân cận.
- Công suất thiết kế của một dây chuyền sản xuất
gạch đất sét nung đầu tư mới không nhỏ hơn 10 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm.
- Không đầu tư mới, đầu tư mở rộng các dây chuyền
sản xuất gạch đất sét nung khi không có vùng nguyên liệu trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng tài nguyên của tỉnh đã được phê duyệt.
- Thực hiện chấm dứt hoạt động các cơ sở lò gạch
thủ công, cơ sở lò hoffman (lò vòng) và phải chuyển đổi sang công nghệ sản xuất
gạch tuynel, công nghệ sản xuất vật liệu xây không nung hoặc ngành nghề khác
phù hợp hoặc buộc phải dừng sản xuất theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Văn bản số
8833/UBND-XD ngày 03/12/2021.
- Tổng công suất thiết kế các nhà máy sản xuất gạch
đất sét nung hiện nay khoảng 431,67 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm, dự kiến nhu
cầu giai đoạn 2021-2025 khoảng 1.829 triệu viên quy tiêu chuẩn.
- Tỷ lệ gạch đất sét nung trên địa bàn toàn tỉnh
đến năm 2025 chiếm 60 - 65% trong tổng sản lượng vật liệu xây.
* Về công nghệ sản xuất:
- Tăng cường áp dụng khoa học, kỹ thuật, cải tiến công
nghệ, cơ giới hóa để nâng cao chất lượng sản phẩm. Có trên 30% nhà máy ứng dụng
tự động hóa vào trong dây chuyền sản xuất. Cải tiến công nghệ, giảm tiêu hao
nguyên liệu, nhiên liệu, tiết kiệm tài nguyên. Khuyến khích công nghệ sử dụng nhiên
liệu thay thế.
- Các chỉ tiêu tiêu hao năng lượng:
+ Tiêu hao nhiệt năng ≤ 360kcal/kg sản phẩm;
+ Tiêu hao điện năng ≤ 0,022 kWh/kg sản phẩm.
- Tiết kiệm tối đa sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Bình
quân toàn ngành sử dụng tối đa các nguồn phế thải các ngành công nghiệp khác để
thay thế 50% nguyên, nhiên liệu thiên nhiên trong sản xuất gạch đất sét nung.
* Về khai thác và sử dụng tài nguyên: không
sử dụng đất nông nghiệp; chỉ sử dụng đất sét mỏ, đất đồi làm nguyên liệu sản
xuất gạch đất sét nung; 100% các cơ sở sản xuất gạch có vùng nguyên liệu trong
quy hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên của tỉnh đã được phê duyệt; đẩy mạnh
nghiên cứu và sử dụng các chất thải (tro xỉ nhiệt điện, đá xít...) làm nguyên
liệu, nhiên liệu để thay thế nguồn nguyên liệu truyền thống.
* Về bảo vệ môi trường: các cơ sở sản xuất
có hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo
vệ môi trường; các cơ sở có phát sinh khí thải công nghiệp lưu lượng lớn phải
có thiết bị quan trắc tự động khí thải và truyền số liệu tự động, liên tục về
Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
* Về sản phẩm:
- Tăng cường sản xuất các sản phẩm gạch đất sét
nung rỗng, mỏng, nhẹ, gạch trang trí, gạch kích thước lớn, gạch không trát,...
- Sản phẩm lưu thông trên thị trường phải được
chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy, thông báo hợp quy theo quy định.
b) Định hướng đến năm 2030: tỷ lệ gạch đất sét nung
còn khoảng 50% - 60% trong tổng sản lượng vật liệu xây. Tăng cường sản xuất các
sản phẩm gạch đất sét nung rỗng, mỏng, nhẹ, gạch trang trí, gạch kích thước
lớn, gạch không trát...chất lượng sản phẩm đáp ứng các yêu cầu của quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành.
2. Vật liệu xây không nung
a) Giai đoạn 2021-2025:
* Về đầu tư:
- Tiếp tục duy trì hoạt động của các cơ sở sản xuất
gạch không nung. Đầu tư mới và đầu tư mở rộng các cơ sở sản xuất vật liệu xây
không nung, sản lượng sản xuất vật liệu xây không nung chiếm tỷ trọng so với tổng
lượng gạch xây khoảng 35 - 40% vào năm 2025; đảm bảo tỷ lệ sử dụng vật liệu xây
không nung trong các công trình xây dựng theo quy định.
- Đầu tư sản xuất các loại vật liệu xây không nung
có kích thước lớn, các sản phẩm sử dụng nguyên liệu là chất thải công nghiệp
(tro, xỉ than, xỉ luyện kim...); các sản phẩm nhẹ; vật liệu cách âm, cách
nhiệt, tiết kiệm năng lượng, vật liệu mới, vật liệu xanh,... đáp ứng các yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành xây dựng.
- Tổng công suất thiết kế các nhà máy sản xuất gạch
không nung hiện nay khoảng 246,86 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm, dự kiến nhu
cầu giai đoạn 2021-2025 khoảng 1.047 triệu viên quy tiêu chuẩn.
* Về công nghệ sản xuất, nguyên liệu: sử
dụng công nghệ tiên tiến, dây chuyền thiết bị tiên tiến, hiện đại cơ giới hóa,
tự động hóa. Phấn đấu hơn 50% nhà máy ứng dụng tự động hóa trong dây chuyền sản
xuất.
* Về khai thác và sử dụng tài nguyên: sử
dụng tối đa các loại chất thải của các ngành công nghiệp (tro, xỉ than; xỉ luyện
kim,...) làm nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây không nung, tiết kiệm tài
nguyên khoáng sản.
* Về bảo vệ môi trường: các cơ sở sản xuất
có hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo
vệ môi trường.
* Về sản phẩm: đa dạng hóa các sản phẩm gạch
không nung kích thước lớn, cấu kiện, tấm tường, vật liệu nhẹ nhằm giảm thời
gian thi công, hạ giá thành xây dựng, giảm thiểu phát thải trong quá trình xây
dựng.
b) Định hướng đến năm 2030: tiếp tục duy trì các cơ
sở đang hoạt động; phát triển đầu tư sản xuất vật liệu xây không nung, sản
lượng sản xuất vật liệu xây không nung chiếm tỷ trọng so với tổng lượng gạch
xây khoảng 40 - 45%, đảm bảo tỷ lệ sử dụng vật liệu xây không nung trong các
công trình xây dựng theo quy định.
3. Cát xây dựng
a) Giai đoạn 2021-2025:
* Về đầu tư:
- Phát triển sản xuất cát xây dựng phải đảm bảo
tính bền vững, góp phần phát triển kinh tế xã hội, trên cơ sở sử dụng hợp lý,
hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản, bảo vệ di tích lịch sử văn hóa và cảnh
quan môi trường.
- Duy trì công suất khai thác của một số mỏ cát xây
dựng trên địa bàn tỉnh theo các giấy phép được cấp và có lộ trình kết thúc khai
thác, đóng cửa mỏ khi giấy phép hết hạn để bảo vệ môi trường.
- Phát triển cát xây dựng đáp ứng nhu cầu xây dựng
nội tỉnh.
- Khuyến khích các cơ sở khai thác, chế biến đá xây
dựng tận dụng nguồn đá nghiền thành cát nhân tạo để thay thế một phần cát tự
nhiên đủ tiêu chuẩn sử dụng cho bê tông, vữa và gạch không nung đảm bảo sử dụng
hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản.
- Dự kiến nhu cầu cát xây dựng trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2021-2025 khoảng 2.123 ngàn m3/năm. Tổng công suất khai
thác các mỏ cát hiện nay khoảng 550,96 ngàn m3/năm.
- Thăm dò, đánh giá trữ lượng, chất lượng các mỏ,
điểm mỏ cát đã được UBND tỉnh bổ sung tại Quyết định 1396/QĐ-UBND ngày
05/8/2022 để khai thác cát xây dựng để cân đối cấp phép trong thời gian tới đáp
ứng nhu cầu xây dựng tại địa phương, nhất là ưu tiên phục vụ cho dự án đầu tư
xây dựng đường cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc, Bảo Lộc - Liên Khương.
* Về công nghệ:
- Đối với khai thác tự nhiên: sử dụng công nghệ
khai thác tiên tiến kết hợp với tuyển rửa loại bỏ tạp chất để nâng cao chất
lượng cát; phế thải sinh ra trong quá trình xử lý phải được thu gom, lưu chứa
đúng kỹ thuật hoặc tái sử dụng;
- Đối với cát nghiền: dây chuyền công nghệ sản xuất
cát nghiền phải tiên tiến, đồng bộ (bao gồm các thiết bị gia công, chế biến, sàng,
tuyển, vận chuyển và các thiết bị xử lý môi trường).
* Về khai thác và sử dụng tài nguyên:
- Việc khai thác cát, sỏi lòng sông phải tuân thủ theo
Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ Quy định về quản lý
cát sỏi, lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông và các văn bản pháp luật khác
có liên quan trong công tác cấp phép, quản lý hoạt động khai thác.
- Các tổ chức, cá nhân khai thác cát trên địa bàn
phải hoạt động theo đúng giấy phép đã được cấp (khai thác đúng công suất, phạm
vi ranh giới được cấp phép, thiết kế mỏ, hồ sơ môi trường đã được duyệt) và các
quy định pháp luật khác có liên quan.
- Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên khoáng
sản, nhiên liệu và năng lượng. Sử dụng các loại phế thải công nghiệp, xây dựng
để sản xuất cát xây dựng.
- Không sử dụng cát, sỏi lòng sông đạt tiêu chuẩn
kỹ thuật dùng cho bê tông vữa dùng làm mục đích vật liệu san lấp công trình,
cải tạo mặt bằng. Không xuất khẩu cát xây dựng khai thác từ tự nhiên.
* Về bảo vệ môi trường: các cơ sở sản xuất
cát xây dựng đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường;
phải tiến hành cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật trong
khai thác, chế biến khoáng sản.
* Về sản phẩm:
- Tăng cường phát triển các sản phẩm cát nhân tạo
đáp ứng nhu cầu sử dụng; phấn đấu đạt mục tiêu sử dụng cát nghiền, cát tái chế
từ phế thải công nghiệp và xây dựng để thay thế tối thiểu 40% lượng dùng cát
thiên nhiên trong xây dựng.
- Sản phẩm lưu thông trên thị trường phải được
chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy, thông báo hợp quy theo quy định.
b) Định hướng đến năm 2030: hạn chế tối đa sử dụng cát
tự nhiên trong xây dựng; nâng cao tỷ lệ sử dụng cát nghiền, cát tái chế từ phế
thải công nghiệp và xây dựng.
4. Đá xây dựng
a) Giai đoạn 2021-2025:
* Về đầu tư:
- Duy trì sản xuất các cơ sở khai thác, chế biến đá
xây dựng trên địa bàn tỉnh để cung ứng cho nhu cầu đá xây dựng của tỉnh; khi
cấp phép khai thác khoáng sản phải xem xét kỹ hiệu quả kinh tế, vấn đề bảo vệ
cảnh quan, bảo vệ môi trường bảo vệ hạ tầng giao thông, bảo đảm tiết kiệm, hiệu
quả.
- Đầu tư các dây chuyền khai thác, chế biến đá xây
dựng công suất lớn, hiện đại nhằm nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm, bảo
vệ môi trường; phối hợp sản xuất đá xây dựng và cát nghiền; liên kết với các
dây chuyền sản xuất bê tông, gạch không nung và các vật liệu xây dựng khác.
- Không đầu tư các dự án khai thác, chế biến đá xây
dựng ở chân sườn đồi, núi, dọc theo các tuyến đường quốc lộ, các khu vực có ảnh
hưởng đến cảnh quan thiên nhiên, các di sản văn hóa, phát triển du lịch, an
ninh, quốc phòng.
- Sắp xếp lại các cơ sở khai thác, chế biến đá xây
dựng có quy mô nhỏ. Nâng cấp, hiện đại hóa công nghệ chế biến đá xây dựng đối
với các cơ sở sản xuất cũ; dừng sản xuất đối với các cơ sở sản xuất nhỏ, công
nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
- Đầu tư xây dựng một số mỏ mới (ở những khu vực
chưa có mỏ đá, hoặc khu vực vùng sâu vùng xa) với những công nghệ khai thác và chế
biến đá tiên tiến để khai thác và cung ứng tại chỗ, giảm bớt việc cung ứng từ
xa.
- Dự kiến nhu cầu đá xây dựng trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2021-2025 khoảng 17.626 ngàn m3/năm. Tổng công suất khai
thác các mỏ đá hiện nay khoảng 2.531 ngàn m3/năm.
- Thăm dò, đánh giá trữ lượng, chất lượng các mỏ,
điểm mỏ đá đã được UBND tỉnh bổ sung tại Quyết định 1396/QĐ-UBND ngày 05/8/2022
để khai thác, chế biến đá xây dựng để cân đối cấp phép trong thời gian tới đáp
ứng nhu cầu xây dựng tại địa phương, nhất là ưu tiên phục vụ cho dự án đầu tư
xây dựng đường cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc, Bảo Lộc - Liên Khương.
- Đối với địa bàn Đà Lạt, đến hết năm 2025 các
doanh nghiệp khai thác đá xây dựng phải đóng cửa mỏ theo chỉ đạo của UBND tỉnh
tại Văn bản số 7213/UBND-GT ngày 28/8/2020, do đó cần phải nghiên cứu giải pháp
bổ sung thăm dò các vị trí có trữ lượng đá tại các địa phương lân cận, để tăng
sản lượng khai thác đá xây dựng, nhằm tăng nguồn cung ứng chi thị trường Đà Lạt.
* Về công nghệ sản xuất:
- Sử dụng dây chuyền công nghệ sản xuất đá xây dựng
hiện đại, tiên tiến, đồng bộ, mức độ cơ giới hóa, tự động hóa cao, giảm tiêu hao
năng lượng, giảm thiểu phát thải bụi và tiếng ồn trong sản xuất. Kết hợp công
nghệ sản xuất đá xây dựng với sản xuất cát nghiền.
- Nâng cấp, cải tiến thiết bị, công nghệ chế biến
đá xây dựng đối với các cơ sở sản xuất có công nghệ lạc hậu theo hướng tiên
tiến, hiện đại.
* Về khai thác và sử dụng tài nguyên:
- Các tổ chức, cá nhân khai thác, chế biến đá xây
dựng trên địa bàn tỉnh phải hoạt động theo đúng giấy phép được cấp (khai thác
đúng công suất, phạm vi ranh giới được cấp phép, thiết kế mỏ, hồ sơ môi trường
đã được duyệt) và tuân thủ các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên khoáng
sản, nhiên liệu và năng lượng, sử dụng các loại phế thải công nghiệp, xây dựng,
giao thông trong quá trình sản xuất đá xây dựng.
* Về bảo vệ môi trường: các cơ sở sản xuất
đá xây dựng đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
Thực hiện đầy đủ các yêu cầu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy
phép môi trường, phải tiến hành cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của
pháp luật trong khai thác, chế biến khoáng sản.
* Về sản phẩm:
- Các sản phẩm đá xây dựng bảo đảm các yêu cầu của quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành đối với từng mục đích sử dụng, phục vụ nhu
cầu xây dựng.
- Tăng cường sử dụng, tận dụng, tái sử dụng phế
thải công nghiệp, xây dựng, giao thông làm cốt liệu thay thế một phần đá xây
dựng tự nhiên.
- Sản phẩm lưu thông trên thị trường phải được
chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy, thông báo hợp quy theo quy định.
b) Định hướng đến năm 2030:
Công nghệ sản xuất đá xây dựng phải hiện đại, tiên
tiến, đồng bộ có mức độ cơ giới hoá cao và ứng dụng tối đa tự động hoá. Khai
thác đá sử dụng công nghệ hiện đại, đẩy mạnh việc khai thác xuống sâu bằng công
nghệ khai thác hầm lò để khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên. Các cơ sở khai
thác, chế biến đá xây dựng phải có hệ thống quản lý sản lượng mỏ, quan trắc môi
trường tự động.
5. Bê tông
a) Giai đoạn 2021-2025
* Về đầu tư:
- Tiếp tục đầu tư các trạm trộn bê tông thương phẩm
tại khu vực các đô thị, các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh để thay thế
cho chế tạo bê tông thủ công, đơn giản, phân tán, không đảm bảo chất lượng và
gây ô nhiễm môi trường.
- Đẩy mạnh đầu tư các nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông
các loại trong các khu, cụm công nghiệp (bê tông nhẹ, bê tông cường độ cao,
tính năng cao, bê tông xuyên nước chống ngập úng, giảm tiếng ồn cho các đô thị...),
phát triển các loại cấu kiện xây dựng theo mô-đun lắp ghép, tấm panel nhằm phục
vụ nhu cầu đô thị hóa trong tỉnh và cung cấp cho một số tỉnh thành lân cận.
- Năng lực sản xuất bê tông hiện nay đạt khoảng 601
ngàn m3. Dự kiến nhu cầu giai đoạn 2021-2025 khoảng 3.646 ngàn m3.
* Về công nghệ:
- Hiện đại hóa công nghệ sản xuất, ưu tiên phát
triển công nghệ theo hướng sản xuất xanh, sạch, tiết kiệm nguyên liệu và năng
lượng, kết hợp với nâng cao chất lượng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Loại bỏ các dây chuyền hiện có đang sử dụng công nghệ
lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường và giảm thiểu tối đa các loại bê tông trộn thủ
công.
* Về khai thác và sử dụng tài nguyên: sử
dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu và năng lượng; sử
dụng các loại phế thải công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, giao thông,... và
các loại cốt liệu nhân tạo, tái chế để sản xuất bê tông.
* Về bảo vệ môi trường: các cơ sở sản xuất
bê tông phải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường,
phải có hệ thống thiết bị quan trắc tự động bụi và nước thải đối với các cơ sở
có phát sinh bụi, nước thải có lưu lượng lớn theo quy định.
* Về sản phẩm:
- Phát triển và áp dụng rộng rãi các loại bê tông
cường độ cao trên 100MPa; các sản phẩm cấu kiện bê tông tiền chế, lắp ghép theo
mô-đun, bản mỏng, tiết diện nhỏ; bê tông chịu nhiệt; bê tông cách âm, bê tông
chống cháy, bê tông thích ứng với biến đổi khí hậu...
- Ứng dụng các loại phụ gia khoáng, phụ gia hóa học
để tối ưu hóa chất lượng bê tông nhằm thích ứng với khí hậu và đạt độ bền lâu
dài.
b) Định hướng đến năm 2030:
- Nâng cao mức độ tự động hóa, hiện đại hóa, áp
dụng tối đa công nghệ thông tin trong quản lý và sản xuất bê tông.
- Tiếp tục phát triển các trạm trộn bê tông thương
phẩm và cấu kiện bê tông. Hạn chế và tiến tới không sử dụng bê tông trộn trực
tiếp tại công trường (trộn theo phương pháp thủ công), nhằm đảm bảo chất lượng
bê tông và vệ sinh môi trường
- Đẩy mạnh đầu tư các nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông
các loại (bê tông nhẹ, bê tông cường độ cao, tính năng cao, bê tông xuyên nước
chống ngập úng, giảm tiếng ồn cho các đô thị...) để phục vụ nhu cầu trong tỉnh
và có thể xuất khẩu.
6. Vật liệu lợp
a) Giai đoạn 2021-2025:
* Về đầu tư:
- Đầu tư phát triển sản xuất các loại ngói không
nung xi măng - cát, ngói trang trí, có giá trị kinh tế cao, sử dụng trong các
công trình xây dựng có yêu cầu mỹ thuật, có khả năng cung cấp sản phẩm với quy
mô lớn để cung ứng cho các tỉnh thành lân cận.
- Khuyến khích đầu tư cải tạo, đổi mới công nghệ,
thiết bị nâng cấp các cơ sở sản xuất vật liệu lợp có công nghệ lạc hậu, thiết
bị cũ nhằm tiết kiệm năng lượng, nguyên nhiên liệu, giảm phát thải gây ô nhiễm
môi trường.
- Đầu tư các cơ sở sản xuất các loại tấm lợp kim
loại cách âm, cách nhiệt, chống ồn đáp ứng nhu cầu thị trường. Khuyến khích đầu
tư sản xuất vật liệu lợp thông minh, tiết kiệm năng lượng; vật liệu lợp sử dụng
các loại sợi an toàn với sức khỏe con người, thân thiện môi trường.
- Các cơ sở sản xuất vật liệu lợp đầu tư mới phải
nằm trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm hình thành mạng lưới
cung ứng hợp lý đáp ứng cho nhu cầu tiêu thụ trên địa bàn tỉnh, hướng đến xuất
khẩu và hạn chế ô nhiễm môi trường.
- Không đầu tư các cơ sở sản xuất tấm lợp amiăng
trên địa bàn tỉnh.
* Về công nghệ:
- Công nghệ sản xuất hiện đại có mức độ cơ giới hoá
và tự động hoá cao.
- Phát triển công nghệ sản xuất ngói có sử dụng 15%
- 20% chất thải công nghiệp thay thế nguyên liệu đất sét.
- Khuyến khích ứng dụng công nghệ mới trong sản
xuất tấm lợp để sử dụng sợi an toàn với sức khỏe con người, thân thiện môi
trường, phù hợp với thời tiết, khí hậu và công trình xây dựng đặc thù.
* Về bảo vệ môi trường:
- Các cơ sở sản xuất có hệ thống xử lý chất thải
đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
- Khuyến khích sử dụng các loại sợi thay thế sợi amiăng
trong sản xuất tấm lợp.
* Về sản phẩm:
- Phát triển đa dạng hóa các chủng loại và mẫu mã
sản phẩm, nhất là các sản phẩm vật liệu lợp thông minh, tiết kiệm năng lượng;
vật liệu lợp sử dụng các loại sợi an toàn với sức khỏe con người, thân thiện
môi trường.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, để tăng tính cạnh tranh
sản phẩm trên thị trường trong nước và nước ngoài.
- Sản phẩm lưu thông trên thị trường phải được
chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy, thông báo hợp quy theo quy định.
b) Định hướng đến năm 2030:
Công nghệ sản xuất hiện đại có mức độ cơ giới hóa
và độ tự động hóa cao. Phát triển công nghệ sản xuất ngói có sử dụng 20 - 30%
chất thải công nghiệp thay thế nguyên liệu đất sét; tối ưu hóa chất lượng các
sản phẩm vật liệu lợp thông minh, tiết kiệm năng lượng; vật liệu lợp sử dụng
các loại sợi an toàn với sức khỏe con người, thân thiện môi trường, thời tiết,
khí hậu và công trình xây dựng đặc thù.
7. Vật liệu san lấp
a) Giai đoạn 2021-2025:
* Về đầu tư:
- Đầu tư phát triển khai thác vật liệu san lấp đảm
bảo đáp ứng nhu cầu về vật liệu đắp, san lấp mặt bằng trên địa bàn tỉnh theo
quy hoạch, phương án bảo vệ, khai thác và sử dụng tài nguyên đã được UBND tỉnh
phê duyệt.
- Tăng cường sử dụng sản phẩm nạo vét ao hồ, công trình
thủy lợi, sản phẩm dư thừa khi san gạt mặt bằng các dự án trên địa bàn tỉnh để
làm vật liệu san lấp.
- Khuyến khích việc sử dụng các loại chất thải công
nghiệp, xây dựng, tro xỉ bùn thải, để phục vụ san lấp.
- Không cấp phép khai thác các mỏ đất san lấp tại
những vị trí sát đường giao thông, quốc lộ, các vị trí xung yếu nguy hiểm, dễ
gây sạt lở đất, ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường.
- Thăm dò, đánh giá trữ lượng, chất lượng các mỏ,
điểm mỏ đất san lấp đã được UBND tỉnh bổ sung tại Quyết định 1396/QĐ-UBND ngày
05/8/2022 để khai thác đất san lấp để cân đối cấp phép trong thời gian tới đáp
ứng nhu cầu xây dựng tại địa phương, nhất là ưu tiên phục vụ cho dự án đầu tư
xây dựng đường cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc, Bảo Lộc - Liên Khương.
* Về sử dụng công nghệ:
- Về chất lượng sản phẩm: đạt và vượt yêu cầu của
Tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam hiện hành về yêu cầu Thi công và nghiệm thu trong
thiết kế và thi công khai thác đất làm vật liệu san lấp và các tiêu chuẩn kỹ
thuật về độ chặt đầm nén K 95, K 98.
- Khuyến khích đẩy mạnh hoạt động ứng dụng, chuyển giao
công nghệ tiên tiến, hiện đại vào khai thác, chế biến đất đắp làm VLXD thông
thường, để nâng cao hiệu suất và chất lượng sản phẩm, tiêu tốn ít năng lượng và
nguyên liệu hom, hạn chế ô nhiễm môi trường; phế thải sinh ra trong quá trình
xử lý phải được thu gom, tồn chứa đúng kỹ thuật hoặc tái sử dụng.
* Về khai thác và sử dụng tài nguyên:
- Các tổ chức, cá nhân khai thác vật liệu san lấp
trên địa bàn tỉnh phải hoạt động theo đúng giấy phép được cấp và tuân thủ các
quy định pháp luật khác có liên quan.
- Nghiên cứu các địa điểm, khu vực thăm dò, khai thác,
sử dụng vật liệu san lấp phải gắn với nhu cầu cụ thể của từng dự án ở từng địa
phương.
- Sử dụng hiệu quả tài nguyên khoáng sản, sử dụng
tối đa phế thải công nghiệp, xây dựng làm vật liệu san lấp.
* Về chỉ tiêu quy định cho vật liệu san lấp:
vật liệu san lấp từ các loại phế thải công nghiệp phải đảm bảo chất lượng, tiêu
chuẩn, kỹ thuật phù hợp quy định của pháp luật.
* Về bảo vệ môi trường: các cơ sở khai thác
vật liệu san lấp đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi
trường; khai thác, vận chuyển vật liệu san lấp không gây tác động xấu đến môi
trường sinh thái, cảnh quan khu vực; không làm tổn hại đến cơ sở hạ tầng, di
tích văn hóa, lịch sử, an ninh, quốc phòng; không gây ảnh hưởng đến việc sử
dụng đất lân cận; phải tiến hành cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của
pháp luật trong khai thác, chế biến khoáng sản.
b) Định hướng đến năm 2030:
- Tiếp tục khoanh định khu vực đầu tư, thăm dò và khai
thác vật liệu san lấp tự nhiên đáp ứng nhu cầu nội tỉnh;
- Tăng cường sử dụng vật liệu san lấp được làm từ
phế thải công nghiệp và xây dựng.
8. Đá ốp lát
a) Giai đoạn 2021-2025
* Về đầu tư:
- Chỉ đầu tư các dự án sản xuất đá ốp lát áp dụng công
nghệ hiện đại tại các khu vực sau khi đã đánh giá đầy đủ quy mô, chất lượng, trữ
lượng mỏ khoáng sản, hiệu quả kinh tế, đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu về công nghệ
và môi trường; quy mô công suất của một cơ sở sản xuất đá ốp lát phù hợp với trữ
lượng khoáng sản được phê duyệt, không nhỏ hơn 20.000 m2/năm.
- Khuyến khích đầu tư xây dựng dự án sản xuất đá ốp
lát nhân tạo cao cấp tại cụm, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, sử dụng nguồn nguyên
liệu là khoáng sản VLXD thông thường và phế thải công nghiệp, nhằm đáp ứng nhu
cầu trong tỉnh và xuất khẩu.
* Về công nghệ:
- Sản xuất đá ốp lát với công nghệ tiên tiến, hiện
đại, sử dụng công nghệ khoan, nêm tách, cắt dây kim cương và cưa đĩa trong khai
thác đá, hạn chế tối đa nổ mìn; áp dụng các giải pháp sử dụng công nghệ thông
tin vào quản lý và sản xuất; tiêu hao điện ≤ 0,6 kWh/m2 sản phẩm:
chỉ tiêu phát thải bụi không lớn hơn 30 mg/Nm3; hàm lượng các chất
vô cơ không lớn hơn 100 mg/Nm3.
- Đá ốp lát nhân tạo: Sử dụng công nghệ tiên tiến,
tự động hóa, ứng dụng tối đa công nghệ thông tin.
* Về khai thác và sử dụng tài nguyên: sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên khoáng sản; chuyên môn hóa từ khâu khai
thác đến gia công chế biến sản phẩm.
* Về bảo vệ môi trường: Các cơ sở sản xuất
đá ốp lát tự nhiên phải có hệ thống thiết bị quan trắc nồng độ bụi đối với các trường
hợp phát sinh lưu lượng xả thải lớn theo quy định.
* Về sản phẩm: sản xuất đa dạng các chủng
loại, mẫu mã sản phẩm; tận dụng tối đa tài nguyên khoáng sản.
b) Định hướng đến năm 2030:
Tiếp tục đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, cập
nhật công nghệ tiên tiến của các nước có nền công nghiệp khai khoáng phát
triển, đa dạng hóa mẫu mã, nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm
nguyên liệu, đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu về công nghệ và môi trường.
9. Vật liệu xây dựng khác
a) Kế hoạch phát triển sản xuất gạch Terrazzo:
Gạch Terrazzo là sản phẩm gạch không nung, dùng để lát
vỉa hè, sân vườn. Gạch Terrazzo được sản xuất từ các nguyên liệu như xi măng,
cát, đá bụi, đá mi, bột đá, bột màu và hạt đá granite. Gạch được ép dưới áp lực
cao nên có khả năng chịu lực tốt. Hiện nay, gạch terrazzo hiện nay được dùng
cho các công trình vỉa hè đường, lát sân nhà, lát công viên, sân trường học, resort,
khu đô thị, khu dân cư, nơi sinh hoạt công cộng, bể bơi, khu chung cư, .... So
với các loại gạch vỉa hè khác thì Gạch Terrazzo có nhiều ưu điểm như bề mặt
gạch đẹp, đa dạng về màu sắc và hoa văn, khả năng chịu lực tốt, sạch sẽ dễ lau
chùi, không ứ nước, dễ thi công và giá thành không quá cao. Định hướng phát triển
trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn từ nay đến năm 2030 như sau:
* Về đầu tư:
- Khuyến khích kêu gọi đầu tư sản xuất gạch lát terrazzo
nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng trên địa bàn tỉnh và cung ứng cho các tỉnh thành
lân cận.
- Khuyến khích các dự án đầu tư xây dựng tại các
khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm xây dựng hệ thống cung ứng nguyên
vật liệu phù hợp và đảm bảo các chỉ tiêu môi trường.
* Về công nghệ:
- Chất lượng sản phẩm: Đạt và vượt yêu cầu của Tiêu
chuẩn kỹ thuật Việt Nam TCVN 7744:2013 Về gạch Terrazzo.
- Đầu tư sản xuất bằng công nghệ hiện đại (hệ thống
cấp liệu, trộn liệu tự động, hệ thống máy ép, máy mài, đánh bóng tiên tiến,
hiện đại) đảm bảo chất lượng sản phẩm, điều kiện lao động và giảm thiểu tác
động gây ô nhiễm môi trường.
* Về môi trường: xây dựng hệ thống xử lý nước thải,
chất thải rắn đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường.
b) Khai thác, chế biến cao lanh:
Mở rộng thị trường, tiếp tục đầu tư công nghệ chế biến
cao lanh, công nghệ sản xuất vật liệu chịu lửa hiện đại để cho ra các sản phẩm
cao lanh chất lượng cao thay thế cho cao lanh nhập khẩu từ các nước khác trong
khu vực. Sản phẩm đã được xuất khẩu sang Nhật Bản, Hàn Quốc...Lĩnh vực sử dụng:
sản xuất gốm sứ, vật liệu chịu lửa, sứ vệ sinh, sơn...
c) Khuyến khích đầu tư phát triển các loại VLXD
mới: Vữa khô trộn sẵn (xây, trát...), các loại vật liệu nội, ngoại thất từ gỗ
công nghiệp, tâm tường 3D, tấm thạch cao...trong các khu, cụm công nghiệp theo
hướng chú trọng công nghệ hiện đại tiên tiến, tiết kiệm tài nguyên, đáp ứng đầy
đủ các chỉ tiêu công nghiệp và môi trường.
d) Các loại VLXD chưa sản xuất trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng là gạch gốm ốp lát, xi măng, vôi công nghiệp, sứ vệ sinh, kính xây
dựng...; thì nhu cầu về các loại sản phẩm này sẽ được cung ứng từ các đơn vị
sản xuất ở các tỉnh, thành lân cận như Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh, Khánh
Hòa... và từ nhập khẩu.
đ) Một số loại vật liệu trang trí hoàn thiện: ngoài
các loại vật liệu đã nêu trên, còn một số chủng loại vật liệu khác không thể thiếu
được trong xây dựng như các loại sơn, bột màu, ma tít, phụ kiện nhà bếp, nhà
tắm.... Các loại vật liệu này sẽ được cung ứng từ các tỉnh, thành khác về để
cung ứng theo nhu cầu trên địa bàn tỉnh.
IV. Giải pháp thực hiện
1. Giải pháp về hoàn thiện cơ chế, chính sách
- Tăng cường sức mạnh tổng hợp của các ngành, các
cấp, các thành phần kinh tế trên địa bàn, cộng với sự hỗ trợ từ nguồn ngân sách
nhà nước để tiếp tục kêu gọi đầu tư mới các cơ sở sản xuất VLXD tiên tiến, hiện
đại, cải tiến công nghệ các dây chuyền hiện có. Xây dựng các chương trình kêu
gọi đầu tư của các quỹ tài chính trong và ngoài nước.
- Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ lãi suất ưu
đãi đối với những doanh nghiệp tham gia vào dự án đầu tư phát triển sản xuất
VLXD để khuyến khích chuyển đổi công nghệ sản xuất lạc hậu, ô nhiễm môi trường
sang các công nghệ tiên tiến, hiện đại, sử dụng vật liệu sẵn có của địa phương
để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển và ổn định.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát để chấm dứt các
hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng không phép, trái phép và sử dụng các công
nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
2. Giải pháp về khai thác tài nguyên khoáng sản
hiệu quả, tiết kiệm
- Tăng cường công tác điều tra cơ bản đối với các
chủng loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
- Tổ chức khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản theo
phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh để
nâng cao hiệu quả và sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên.
- Thực hiện đấu giá quyền khai khai thác khoáng
sản; gắn khai thác khoáng sản đi liền với chế biến. Làm tốt công tác đóng cửa
mỏ, cải tạo phục hồi môi trường để hạn chế tối đa việc hủy hoại sinh thái do
hoạt động khai thác khoáng sản gây ra.
- Nghiêm cấm sử dụng đất canh tác nông nghiệp để
sản xuất gạch đất sét nung, nâng phí bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên với
việc khai thác đất sét để sản xuất gạch;
- Rà soát quy hoạch các khu vực khai thác, bến bãi
tập kết vật liệu xây dựng, cơ sở chế biến nguyên liệu đảm bảo cung ứng ổn định
cho các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng.
3. Giải pháp về đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng
khoa học công nghệ:
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ khai thác mỏ tiên
tiến an toàn, hiệu quả, giảm thiểu các yếu tố ảnh hưởng đến cảnh quan, môi
trường; tổ chức thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu
xây dựng có tính thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, công nghệ
mới, sử dụng phế thải làm nguyên liệu, nhiên liệu thay thế; giảm tiêu hao năng
lượng; nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm;
- Nghiên cứu phát triển các loại vật liệu xây dựng
mới phù hợp với công nghệ thi công hiện đại, tăng năng suất lao động, giảm giá
thành công trình;
- Đẩy mạnh nghiên cứu trong lĩnh vực chế tạo cơ
khí, sản xuất thiết bị, phụ tùng thay thế thiết bị nhập khẩu; tăng cường ứng
dụng cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất vật liệu xây dựng.
4. Giải pháp về đào tạo, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực
- Thực hiện xã hội hóa công tác đào tạo nghề, đa
dạng hóa các loại hình đào tạo nghề trong đó chú trọng đào tạo cho người lao
động ngay tại các cơ sở sản xuất. Kết hợp đào tạo chuyên môn, kiến thức quản lý
kinh tế với bồi dưỡng nhận thức pháp luật. Mặt khác các doanh nghiệp cần có
chính sách đãi ngộ các cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân có tay nghề cao;
- Tiến hành đào tạo gắn với yêu cầu, mục tiêu của
sự phát triển, đảm bảo cho người sau đào tạo có thể sớm phát huy được kiến thức
đào tạo trong thực tiễn;
- Đa dạng hóa và mở rộng các hình thức hợp tác
trong đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh
nghiệp.
5. Giải pháp về bảo vệ môi trường trong sản xuất
- Tăng cường phổ biến rộng rãi các văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Thực hiện giám sát công tác bảo vệ môi trường tại
các cơ sở khai thác khoáng sản, chế biến nguyên vật liệu, các nhà máy sản xuất vật
liệu xây dựng theo đúng quy định; tiến tới áp dụng các phương pháp giám sát
hiện đại, tự động, kết nối trực tuyến với cơ quan chức năng quản lý môi trường;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ
việc thực hiện các cam kết trong đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi
trường và an toàn lao động của các cơ sở khai thác nguyên liệu và sản xuất vật
liệu xây dựng;
- Kiên quyết xoá bỏ các cơ sở sản xuất kém hiệu
quả, gây ô nhiễm môi trường, xử lý các đơn vị, cá nhân sản xuất vi phạm luật
đất đai, luật tài nguyên khoáng sản và các quy định về bảo vệ môi trường, cảnh
quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hóa.
- Khuyến khích sự tham gia giám sát của quần chúng nhân
dân, báo chí trong thực hiện các công việc xử lý chất thải phát sinh của các
doanh nghiệp khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng.
V. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan
và UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc triển khai thực thực hiện Kế
hoạch phát triển VLXD tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm
2030; trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc thì tham
mưu, đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung kế hoạch phù hợp thực tế và các quy
định của pháp luật có liên quan;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong quá
trình thẩm định trình UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án
đầu tư xây dựng công trình sản xuất VLXD thuộc đối tượng phải chấp thuận chủ trương
đầu tư theo quy định của pháp luật;
- Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình hoạt động trong
lĩnh vực VLXD trên địa bàn tỉnh, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Bộ Xây dựng, UBND
tỉnh theo quy định;
- Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh thì Sở
Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành
phố rà soát, tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định cập nhật bổ sung phù hợp.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành địa phương
tuyên truyền phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường, tài nguyên khoáng sản và
các quy định của pháp luật có liên quan.
- Tham mưu UBND tỉnh cấp giấy phép thăm dò, giấy
phép khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh theo
trình tự, thủ tục quy định của pháp luật và phù hợp với quy hoạch, sau khi UBND
tỉnh cấp giấy phép khai thác khoáng sản cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
tỉnh được phép khai thác thì tổng hợp số liệu về sản lượng khai thác gửi về Sở
xây dựng để cập nhật làm cơ sở điều chỉnh kế hoạch sản xuất VLXD. Không tham mưu
cấp phép mới đối với các tổ chức, cá nhân trong quá trình hoạt động khoáng sản
có các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, môi trường khoáng sản nhưng chậm
khắc phục và không thực hiện đóng cửa mỏ, cải tạo phục hồi môi trường theo quy
định.
- Rà soát, lựa chọn các điểm quy hoạch khoáng sản
đáp ứng đủ các điều kiện để đưa vào khu vực đấu giá, không đấu giá quyền khai
thác khoáng sản nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu vật liệu xây dựng tại địa phương,
nhất là các dự án, công trình trọng điểm của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với cả sở, ngành địa phương có liên
quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện việc kiểm tra, thanh tra các hoạt động
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh.
- Giám sát chặt việc thực hiện các nội dung trong
báo cáo đánh giá tác động môi trường, các quy định về bảo vệ môi trường của các
cơ sở khai thác khoáng sản làm nguyên liệu và sản xuất vật liệu xây dựng.
- Kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện phương án cải
tạo phục hồi môi trường sau khai thác, xác định mức ký quỹ phù hợp, đảm bảo
việc cải tạo phục hồi môi trường sau khai thác.
- Thực hiện cung cấp thông tin về lĩnh vực khai
thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, bảo vệ môi trường của các dự
án liên quan đến lĩnh vực vật liệu xây dựng gửi về Sở Xây dựng định kỳ hoặc đột
xuất.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan nghiên cứu các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với các dự án sản xuất VLXD
có sử dụng phế thải công nghiệp, rác thải đô thị và nông thôn làm nguyên liệu,
nhiên liệu thay thế và các dự án xây dựng trạm phát điện sử dụng nhiệt khí thải
của các nhà máy sản xuất VLXD để tham mưu áp dụng ưu đãi theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan trước khi trình UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án
đầu tư xây dựng công trình sản xuất VLXD thuộc đối tượng phải chấp thuận chủ
trương đầu tư theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND
các huyện, thành phố kiểm tra, rà soát các cơ sở sản xuất VLXD đang hoạt động chưa
có giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, không thực hiện đúng
mục tiêu dự án, không thực hiện lộ trình chuyển đổi sang công nghệ sản xuất tiên
tiến, hiện đại hoặc tháo dỡ để báo cáo UBND tỉnh xem xét, chấp thuận việc cấp
giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, chuyển đổi mục tiêu
dự án hoặc chấm dứt hoạt động của dự án theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện cung cấp thông tin về hoạt động đăng ký
kinh doanh, đầu tư trong lĩnh vực VLXD gửi Sở Xây dựng định kỳ hoặc đột xuất.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương liên
quan tham mưu đặt hàng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về sản xuất
VLXD, ưu tiên các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin; sử dụng dữ liệu lớn, trí
tuệ nhân tạo, internet kết nối vạn vật vào quy trình quản lý, sản xuất; tái chế,
tận dụng các loại chất thải trong sản xuất VLXD, tiết kiệm tài nguyên, nhiên
liệu, tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải khí nhà kính và các giải pháp khoa
học và công nghệ về bảo vệ môi trường;
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố
trí nguồn vốn để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ,
chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất
VLXD;
- Chủ trì thẩm định công nghệ các dự án đầu tư sản
xuất VLXD; chứng nhận chuyển giao công nghệ; tham gia ý kiến về công nghệ các
dự án sản xuất VLXD xin chấp thuận chủ trương đầu tư trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu
xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương trong lĩnh vực VLXD; thực hiện cung cấp thông
tin về chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ trong sản xuất VLXD gửi Sở Xây
dựng định kỳ hoặc đột xuất.
5. Sở Công Thương
- Tổ chức quảng bá, xúc tiến thương mại trong và ngoài
nước tạo điều kiện cho doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm mới về VLXD;
- Tạo điều kiện thuận lợi đối với các hoạt động xúc
tiến thương mại, triển lãm hàng hóa và hội chợ VLXD nhằm giúp doanh nghiệp mở
rộng thị trường (trong và ngoài nước) tiêu thụ sản phẩm;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ
sản xuất, tiết kiệm tài nguyên, nhiên liệu, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi
trường;
- Tổ chức việc thu gom, quản lý, tái chế các chất
thải công nghiệp (tro, xỉ các nhà máy nhiệt điện, hóa chất phân bón, các mỏ
khoáng sản,... trên địa bàn tỉnh) để sử dụng làm nguyên liệu sản xuất vật liệu
xây dựng và trong công trình xây dựng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
6. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu cơ
chế chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư sử dụng công nghệ, thiết bị công
nghệ tiên tiến tận thu nhiệt thừa để phát điện, nhằm tiết kiệm năng lượng, sử
dụng phế thải công nghiệp, rác thải đô thị và nông thôn vào sản xuất VLXD nhằm
tiết kiệm tài nguyên và giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ
tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn kinh phí sự nghiệp theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ
trong sản xuất VLXD.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Trên cơ sở nhu cầu lao động cho ngành sản xuất
VLXD, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố hướng dẫn
đào tạo nghề cho lao động và giải quyết chế độ chính sách cho lao động dôi dư
khi chuyển đổi nghề nghiệp, đặc biệt là thực hiện lộ trình xóa bỏ sản xuất gạch
nung theo công nghệ lò thủ công.
8. Sở Giao thông Vận tải
- Phối hợp cùng với các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố tổ chức thực hiện quy hoạch giao thông đã được UBND tỉnh phê duyệt,
đầu tư xây dựng mới và nâng cấp hệ thống giao thông kết nối các khu, cụm công
nghiệp với nơi cung cấp nguyên liệu, nơi tiêu thụ hàng hóa nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc vận chuyển vật tư, nguyên liệu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm;
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây
dựng triển khai thực hiện sử dụng các loại VLXD trong xây dựng công trình giao
thông, giao thông nông thôn, đặc biệt là các công trình trọng điểm, đường cao
tốc nhằm đảm bảo nguồn cung và tiến độ thực hiện dự án; nghiên cứu sử dụng VLXD
đối với các loại kết cấu mặt đường mới, công nghệ mới, bền vững thân thiện với
môi trường và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
9. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật và
cung cấp thông tin về lĩnh vực VLXD hoạt động trong các khu công nghiệp;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra
việc thực hiện quy định của pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh VLXD trong
các khu công nghiệp;
- Không chấp thuận các doanh nghiệp sản xuất VLXD không
sử dụng dây chuyền công nghệ sạch, tiên tiến, không đảm bảo điều kiện về môi
trường hoạt động trong các khu công nghiệp;
- Thực hiện cung cấp thông tin về hoạt động đăng ký
kinh doanh, đầu tư lĩnh vực VLXD trong các khu công nghiệp gửi Sở Xây dựng định
kỳ hoặc đột xuất.
10. Cục thuế tỉnh
Phối hợp cung cấp thông tin về số nộp ngân sách Nhà
nước của các doanh nghiệp sản xuất, khai thác chế biến khoáng sản làm VLXD trên
địa bàn tỉnh, định kỳ 6 tháng/lần hoặc đột xuất báo cáo về Sở Xây dựng để Sở
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
11. UBND các huyện, thành phố
- Tổ chức, quản lý triển khai thực hiện kế hoạch
phát triển VLXD trên địa bàn theo kế hoạch UBND tỉnh duyệt; chỉ đạo các tổ
chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển sản xuất VLXD trên địa bàn thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật; trường hợp có những khó khăn, vướng mắc liên
quan đến kế hoạch phát triển VLXD trên địa bàn cần phải điều chỉnh phù hợp với
thực tế và các quy định của pháp luật thì báo cáo gửi về Sở xây dựng để Sở tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh cho ý kiến chỉ đạo.
- Chủ động chỉ đạo hoặc phối hợp kiểm tra, xử lý kiên
quyết, triệt để các trường hợp khai thác khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất
VLXD trái phép, không có nguồn gốc hợp pháp; cho thuê bến, bãi tập kết VLXD
không đúng thẩm quyền; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, khoáng sản làm
nguyên liệu sản xuất VLXD chưa khai thác; bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã
hội tại khu vực có khoáng sản;
- Rà soát, kiểm tra, tuyên truyền vận động thực
hiện lộ trình chấm dứt các cơ sở lò gạch thủ công và các cơ sở sản xuất gạch
đất sét nung theo công nghệ Hoffman theo lộ trình của UBND tỉnh tại Văn bản số
8833/UBND-XD ngày 3/12/2021.
- Có trách nhiệm quản lý, thống kê các cơ sở sản
xuất VLXD, khai thác chế biến khoáng sản làm VLXD trên địa bàn; tổng hợp sản
lượng VLXD trên địa bàn (gồm: gạch xây, bê tông thương phẩm, vật liệu lợp, đá,
cát xây dựng,...) định kỳ 6 tháng/lần hoặc đột xuất báo cáo gửi Sở Xây dựng để
Sở tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
12. Các doanh nghiệp sản xuất và khai thác chế
biến khoáng sản làm VLXD
- Thực hiện tuân thủ quy định của pháp luật về đầu
tư xây dựng, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường và các quy định khác có
liên quan;
- Nghiên cứu áp dụng khoa học công nghệ vào sản
xuất, tiết kiệm năng lượng, sử dụng tối đa phế thải công nghiệp, chất thải đô
thị và nông thôn, giảm tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu, giảm phát thải gây ô
nhiễm môi trường trong sản xuất VLXD để phát triển theo hướng bền vững, thân
thiện môi trường;
- Lựa chọn các sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị
trường và nền kinh tế, thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp; từng bước đổi mới
công nghệ tiên tiến, hiện đại, tiêu hao năng lượng thấp, bảo vệ môi trường để
tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng, giá thành thấp tạo sức cạnh tranh
trên thị trường;
- Phải đầu tư hệ thống thiết bị xử lý chất thải và
hệ thống quan trắc môi trường kết nối với cơ quan quản lý nhà nước theo quy
định;
- Các doanh nghiệp khai thác chế biến khoáng sản và
sản xuất VLXD trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về tình
hình sản xuất, kinh doanh của đơn vị mình gửi về Sở Xây dựng để thực hiện chức
năng quản lý ngành dọc.
(Đính kèm Phụ lục)
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ
ĐÃ ĐƯỢC UBND TỈNH CẤP GIẤY PHÉP KHAI THÁC ĐÁ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch tại Quyết định số 529/QĐ-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2023
của UBND tỉnh Lâm Đồng)
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ
ĐÃ ĐƯỢC UBND TỈNH CẤP GIẤY PHÉP KHAI THÁC CÁT XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch tại Quyết định số 529/QĐ-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2023
của UBND tỉnh Lâm Đồng)
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ
ĐÃ ĐƯỢC TỈNH CẤP GIẤY PHÉP KHAI THÁC ĐẤT SAN LẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch tại Quyết định số 529/QĐ-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2023
của UBND tỉnh Lâm Đồng)
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ
ĐÃ ĐƯỢC CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP KHAI THÁC ĐÁ ỐP LÁT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch tại Quyết định số 529/QĐ-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2023
của UBND tỉnh Lâm Đồng)
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ
ĐÃ ĐƯỢC UBND TỈNH CẤP GIẤY PHÉP KHAI THÁC SÉT GẠCH NGÓI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch tại Quyết định số 529/QĐ-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2023
của UBND tỉnh Lâm Đồng)
CÁC ĐIỂM MỎ BỔ SUNG
VÀO QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TỈNH LÂM ĐỒNG ĐÃ ĐƯỢC UBND TỈNH PHÊ
DUYỆT TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 1396/QĐ-UBND NGÀY 05/8/2022 CỦA UBND TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch tại Quyết định số 529/QĐ-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)