ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
5287/QĐ-UB-QLĐT
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 9 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHUNG QUẬN THỦ ĐỨC THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Quyết định phê duyệt “Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hồ Chí Minh
đến năm 2020” của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 123/1998/QĐ-TTg ngày 10
tháng 7 năm 1998);
- Căn cứ Quyết định số 322/BXD-ĐT ngày 28 tháng 12 năm 1993 của Bộ Xây dựng ban
hành quy định về việc lập các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị;
- Căn cứ ý kiến của quận Thủ Đức về quy hoạch chung quận Thủ Đức (công văn số
81/TB-UB-TCKHĐT ngày 18 tháng 5 năm 1999);
- Theo đề nghị của Kiến trúc sư trưởng thành phố tại tờ trình số 10156/KTST-QH
ngày 23 tháng 8 năm 1999;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Phê duyệt định hướng chủ yếu của đồ án quy hoạch chung quận
Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 với nội dung chính sau đây :
1- Vị trí, tính chất, chức năng
:
Quận Thủ Đức ở vị trí cửa ngõ
phía Bắc - Đông Bắc thành phố, có lợi thế giao thông đường bộ với xa lộ vành
đai, xa lộ Hà Nội, quốc lộ 13; là đầu mối đường sắt, có các công trình hạ tầng
kỹ thuật thuận lợi cho việc bố trí dân cư mới và phát triển kinh tế - xã hội của
quận;
Cơ cấu kinh tế chủ yếu trong
tương lai của quận là công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, giáo dục, đào tạo,
thương mại-dịch vụ....
2- Quy mô dân số :
- Hiện trạng (năm 1998) :
182.500 người;
- Quy hoạch đợt đầu (năm 2005) :
300.000 người; dài hạn (năm 2020): 500.000 - 550.000 người;
- Dự kiến khách vãng lai (năm
2020) khoảng 100.000 người.
3- Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
và phân bố sử dụng đất toàn quận (năm 2020) :
3.1- Chỉ tiêu đất dân dụng : 60
- 66 m2/người, trong đó bao gồm đất khu ở, đất công trình phúc lợi công cộng,
công viên - cây xanh công cộng - thể dục thể thao phục vụ trực tiếp, đất đường
xá - chỗ đậu xe;
3.2- Tầng cao xây dựng trung
bình
: 3 tầng
3.3- Mật độ xây dựng bình quân
trong khu ở : 27%
3.4- Chỉ tiêu kỹ thuật đô thị :
cấp nước sinh hoạt 180 lít/người/ngđ, cấp điện sinh hoạt 2.500 kwh/người/năm,
thoát nước bẩn 180 lít/người/ngđ, rác thải 1-1,5 kg/người/ngày.
3.5- Phân bố sử dụng đất chung của
quận (năm 2020), gồm :
- Đất xây dựng khu ở (hiện hữu cải
tạo và xây dựng mới) : 1.426
ha
- Đất công trình công cộng (cấp
quận và thành phố)
: 240
ha
- Đất cơ quan, Viện nghiên cứu,
trường Đại học, trung học chuyên nghiệp - công nhân kỹ thuật: 315 ha
- Đất cây xanh, công viên thể dục
thể
thao
: 490 ha
- Đất giao thông (đường, bãi đậu
xe, nút giao thông, bến bãi, ga đường sắt,): 1.040
ha
- Đất công nghiệp, tiểu thủ CN
kho tàng, cảng, bến bãi
: 750
ha
- Đất công trình đầu mối hạ tầng
kỹ thuật và hành lang kỹ thuật (cấp điện, nước - thoát nước): 65 ha
- Đất an ninh quốc
phòng
: 165 ha
- Đất ao hồ, sông rạch (quy hoạch
giữ lại và tạo thêm)
: 200 ha
- Đất
khác
: 35 ha
------------------------
Cộng : 4.726
ha
4. Định hướng phát triển không
gian và phân khu chức năng :
4.1- Hướng bố cục không gian :
Quận Thủ Đức thuộc địa bàn huyện
Thủ Đức trước đây, là khu vực đô thị hoá nhanh, với các trục quốc lộ, xa lộ...
và sông SàiGòn đi qua là khung chính để tổ chức không gian kiến trúc của quận;
Bố cục kiến trúc của quận kết hợp
cải tạo với xây dựng mới, thể hiện tính thẩm mỹ cao, hiện đại và gắn kết hài
hòa với thiên nhiên;
- Các công trình kiến trúc cao tầng
xây dựng tập trung ở khu vực trung tâm của quận, các khu vực ven theo các đường
phố chính. Nhà thấp tầng, mật độ thưa thoáng, chen với nhiều vườn cây cảnh, thảm
xanh chủ yếu ở khu vực phía Tây Nam của quận;
- Khai thác triệt để địa hình gò
đồi, kênh rạch để tổ chức các khu ở, các hệ thống cây xanh ven các bờ sông,
kênh rạch để đưa không khí thoáng mát vào khu vực trung tâm quận và cải tạo vi
khí hậu, cảnh quan môi trường.
4.2- Các khu chức năng chính :
a) Khu công nghiệp-tiểu thủ công
nghiệp, cảng và kho tàng :
- Cụm công nghiệp Bắc Thủ Đức :
Quy mô 260 ha (hiện tại 190 ha), trong đó có khu chế xuất Linh Trung (62 ha),
khu công nghiệp tập trung tại phường Linh Xuân (93 ha). Các loại hình công nghiệp
gồm : dệt may, điện tử, chế biến thực phẩm, cơ khí, vật liệu xây dựng, sản xuất
đồ gia dụng - nội thất, giấy...
- Khu công nghiệp Tam Bình -
Bình Chiểu : Quy mô 232 ha, là khu công nghiệp sạch không gây ô nhiễm, với các
loại chế biến hóa mỹ phẩm, đồ thủ công mỹ nghệ, đồ gia dụng, cơ khí, lắp ráp điện
tử.
- Khu công nghiệp và kho tàng Hiệp
Bình Phước : Quy mô 75 ha, gồm sản xuất đồ mộc gia dụng, sơn mài, bao bì, cơ
khí sửa chữa, lắp ráp xe máy, kho.
- Khu công nghiệp - kho cảng hiện
hữu phía Nam quận : Quy mô 115 ha, gồm công nghiệp vật liệu xây dựng, cơ khí
luyện kim, nhiệt điện, cảng, kho bãi... Cần sớm đầu tư chiều sâu để thay đổi
dây chuyền công nghệ, giảm thiểu và tiến tới loại trừ gây ô nhiễm môi trường; về
lâu dài, có thể chuyển đổi chức năng và di dời một số cơ sở công nghiệp gây ô
nhiễm nặng ra ngoài.
b) Các khu dân cư :
Toàn quận chia thành 4 khu dân
cư, được bố trí như sau :
Khu 1: Vị trí nằm ở phía Đông -
Bắc quận, gồm các phường Linh Xuân, Linh Trung, Linh Đông và Linh Tây; Diện
tích tự nhiên 1.271 ha, số dân dự trù khoảng 87.000 người, mật độ xây dựng bình
quân (khu ở) 28%, công trình phúc lợi công cộng lớn có trường phổ thông trung học,
bệnh viện đa khoa, cơ quan, viện nghiên cứu, trường Đại học - trung học chuyên
nghiệp, công trình công cộng khác...
Khu 2 : Vị trí nằm ở phía Đông -
Nam quận, gồm các phường Trường Thọ, Bình Thọ, Bình Chiểu, một phần các phường
Linh Chiểu, Tam Phú và Linh Đông; diện tích tự nhiên 1.208 ha, số dân dự trù
khoảng 177.000 người, mật độ xây dựng bình quân (khu ở) 29%, công trình phúc lợi
công cộng lớn có trường phổ thông trung học, bệnh viện đa khoa, cơ quan, viện
nghiên cứu, trường Đại học - trung học chuyên nghiệp, công trình công cộng
khác...
Khu 3 : Vị trí nằm ở phía Tây -
Nam quận, gồm các phường Hiệp Bình Chánh, Hiệp Bình Phước, một phần các phường
Linh Chiểu, Tam Phú và Bình Chiểu; diện tích tự nhiên 1.556 ha, số dân dự trù
khoảng 155.000 người, mật độ xây dựng bình quân (khu ở) 24%, công trình phúc lợi
công cộng lớn có trường phổ thông trung học, bệnh viện đa khoa, cơ quan, viện
nghiên cứu, trường Đại học - trung học chuyên nghiệp, công trình công cộng
khác...
Khu 4 : Vị trí nằm ở phía Tây -
Bắc quận bao gồm phường Tam Bình, một phần các phường Bình Chiểu và Hiệp Bình
Phước; diện tích tự nhiên 691 ha, số dân dự trù khoảng 81.000 người, mật độ xây
dựng bình quân (khu ở) 30%, công trình phúc lợi công cộng lớn có trường phổ
thông trung học, bệnh viện đa khoa, công trình công cộng khác...
c) Trung tâm quận và công trình
công cộng :
- Khu trung tâm của quận bố trí
trên trục đường Võ Văn Ngân và kéo dài về phía phường Linh Đông và Tam Phú...
quy mô 70 ha; ở đây tập trung công trình hành chính thương mại - dịch vụ, văn
hóa, triển lãm... xây dựng cao tầng, hiện đại gắn kết hài hòa với khu trung tâm
cũ của quận và công viên cây xanh trung tâm;
- Chợ đầu mối (24 ha), bố trí tại
phường Tam Bình, là chợ nông sản, thực phẩm tươi sống của thành phố; chợ Thủ Đức
hiện tại sẽ được cải tạo nâng cấp thành trung tâm thương mại cấp quận;
- Mỗi cụm dân cư liên phường và
từng phường bố trí các công trình phục vụ công cộng theo cấp gồm : giáo dục, y
tế, văn hóa - thể dục thể thao, chợ, dịch vụ - thương mại... đáp ứng nhu cầu
theo quy mô số dân. Các chợ cũ Bình Triệu, Linh Xuân, Tân Phú, Tam Bình được giữ
lại và cải tạo nâng cấp;
d) Công viên - cây xanh công cộng
:
- Khu công viên cây xanh dọc
sông Sài Gòn : với chiều rộng khoảng 50 m (từ rạch Thủ Đức đến rạch ông Dầu) diện
tích 40 ha, là loại hình công viên khai thác cảnh quan và các trò chơi dưới nước;
- Công viên ven hồ phường Linh
Đông : diện tích 15 ha, là công viên cây xanh cảnh quan nghỉ ngơi ven hồ, chủ yếu
cải tạo vi khí hậu và thoát nước;
- Khu cây xanh công viên trung
tâm nằm ở phường Tam Phú, quy mô 40 ha, là công viên văn hóa - thể thao, vui
chơi giải trí kết hợp khai thác mặt nước làm hồ điều tiết;
- Các loại công viên khác gồm :
dãi cây xanh dọc các kênh rạch chính, ven các hồ nhỏ, cây xanh cách ly giữa khu
dân cư với khu công nghiệp và đường giao thông vận tải, các vườn hoa trong khu
trung tâm, các khu ở làng đại học.v.v..
e) Khu đại học quốc gia, các trường
đào tạo công nhân kỹ thuật :
- Đại học quốc gia thành phố Hồ
Chí Minh với quy mô 800 ha, trong đó 200 ha thuộc phường Linh Trung quận Thủ Đức,
là nơi đào tạo các cán bộ nghiên cứu khoa học, đại học và trên đại học thuộc
nhiều lĩnh vực : sư phạm, nông lâm, kỹ thuật thể thao, đại cương, an ninh...
các công trình xây dựng cao tầng, hiện đại... dành đất để tổ chức hệ thống cây
xanh kết hợp với sân bãi vui chơi và luyện tập thể dục thể thao;
- Các trường đào tạo công nhân kỹ
thuật : được phân bố tại một số địa điểm trong quận trên cơ sở có sẵn và xây dựng
mới cung cấp lực lượng lao động có tay nghề cao cho các khu công nghiệp;
4.3. Hình thái kiến trúc khu ở :
- Các công trình nhà ở cao tầng,
hiện đại chủ yếu tập trung dọc theo các trục đường chính và ở trung tâm quận
(các phường Bình Thọ, Trường Thọ, Linh Trung, Bình Chiểu và phường Hiệp Bình
Chánh), cao nhất 20 tầng;
- Nhà ở thấp tầng, nhà vườn, biệt
thự chủ yếu tập trung ở các làng trồng cây cảnh, cây ăn trái và phía Tây Nam quận.
5. Định hướng phát triển hạ tầng
kỹ thuật :
5.1- Giao thông :
- Mạng lưới giao thông chính của
quận Thủ Đức được bố trí theo các hướng Tây Bắc - Đông Nam và Đông Bắc - Tây
Nam, tạo ra mối giao lưu thuận lợi với các quận khác, với nội thành cũ, với
thành phố Biên Hòa - các khu công nghiệp Nam Bình Dương. Các trục đường chính gồm
:
+ Xa lộ Hà Nội (lộ giới 120 -
160m), xa lộ vành đai (lộ giới 120m);
+ Các trục đường quốc lộ khác
như : Quốc lộ 13, quốc lộ 1A (cũ);
+ Xa lộ Bắc - Nam (đường Trường
Sơn - công nghiệp hóa) dựa trên nền Quốc lộ 13 (địa bàn tỉnh Bình Dương) và theo
Tỉnh lộ 43 nối với xa lộ vành đai tại ngã tư Bình Phước;
+ Vành đai thành phố (từ quận 7
qua sông Sài Gòn tới khu vực phường Linh Đông) lộ giới 60 - 120m, đoạn chạy qua
Thủ Đức dài 9km có lộ giới 60m;
- Ga Bình Triệu được mở rộng làm
ga hành khách chính của thành phố. Các tuyến đường sắt nội đô : Bình Triệu -
Hòa Hưng vận chuyển hành khách đi trên cầu cạn và các tuyến khác được nối kết
khép kín của các ga Bình Triệu, Thủ Đức và Thủ Thiêm;
- Bến bãi xe lớn của thành phố
và quận đặt tại 2 đầu đường của trục đi bộ (trung tâm) Võ Văn Ngân với quy mô
2,5 ha/bãi; 2 bến xe liên tỉnh, quy mô 3 - 4 ha/bến tại khu vực chợ đầu mối Tam
Bình và ngã 4 xa lộ vành đai - xa lộ Hà Nội; tổng diện tích các bãi đỗ xe được
bố trí trên quận Thủ Đức là 12 ha.
5.2- Các hệ thống hạ tầng kỹ thuật
khác :
a) Cấp thoát nước :
- Nguồn nước sạch được lấy từ
nhà máy nước Thủ Đức và Bình An (do L.D.E đầu tư theo B.O.T) qua hệ thống cấp
nước của thành phố (Æ 2000, Æ 600mm hiện có và Æ600, Æ800, Æ1000, Æ 1500 mm dự
kiến); Tổng nhu cầu dùng nước toàn quận năm 2020 là 215.000m3/ngày đêm;
- Thoát nước mưa giải quyết bằng
cách phân thành các lưu vực lớn và chủ yếu thoát tự nhiên ra sông, kênh rạch; hệ
thống cống thu nước hầu hết sử dụng kênh hở hoặc cống bê tông có nắp đan.
Khu vực phía Đông và Bắc quận,
đào đắp tại chỗ và tạo độ dốc thoát nước là chính; khu vực phía Tây và Tây Nam
quận, chia thành các khu vực nhỏ với tuyến đê độc lập; bên trong tuyến đê sẽ
đào thêm một số kinh mương thu gom nước từ các mương nhỏ và đổ ra sông rạch.
Nguồn đất đắp được kết hợp một
phần từ giải pháp đào hồ lớn điều tiết thoát nước và lấy đất san lấp. Cao độ
xây dựng nói chung trên 2m (Hệ Mũi Nai).
- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống
thoát nước bẩn riêng. Nước thải sinh hoạt phải được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại;
nước thải công nghiệp, bệnh viện phải qua trạm xử lý cục bộ;
Xây dựng 2 trạm xử lý nước thải
khu vực tại khu “Cánh đồng chó ngáp”, rạch Gò Dưa và một số trạm xử lý cục bộ
khu công nghiệp và dân cư đợt đầu...
Rác được phân loại, thu gom mỗi
ngày và vận chuyển đến khu xử lý rác Đông Thạnh (Hóc Môn).
b) Cấp điện :
- Nguồn điện chính là trạm biến
áp 220KV Sài Gòn 220/110 KV - (2 x 250 + 1 x 125) MVA. Ngoài ra còn được sự hỗ
trợ của các trạm biến áp 220 KV Cát Lái, Bình Hòa, Hóc Môn, Long Bình qua lưới
điện 110 KV khu vực phía Bắc thành phố;
- Lưới điện phân phối sử dụng điện
áp 22 KV, chủ yếu dùng cáp ngầm (đợt đầu có thể đi nổi).
6. Quy hoạch xây dựng đợt đầu
(năm 2005) :
6.1. Phương hướng chung :
- Từ nay đến năm 2005 - 2010, quận
Thủ Đức vẫn còn tồn tại nhiều đất sản xuất nông nghiệp (khoảng 600 - 800 ha);
vì vậy, cần có đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, chủ yếu là kinh tế vườn nhằm ổn
định đời sống dân cư, đồng thời có bước chuyển hướng thích hợp sang dịch vụ đô
thị - công nghiệp - du lịch;
- Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng kỹ thuật thiết yếu (giao thông, thoát nước, cấp điện) và các công trình
phúc lợi công cộng để tạo đà thuận lợi cho phát triển và đáp ứng nhu cầu trước
mắt của người dân.
6.2. Các chương trình và dự án đầu
tư :
a) Công nghiệp :
- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật các
khu công nghiệp Tam Bình 1 (62,5 ha) khu công nghiệp kho tàng Hiệp Bình Phước
(75 ha), Tam Bình 2 (70 ha), Tam Bình 3 (72 ha), Khu Linh Xuân (71 ha);
- Đầu tư xây dựng và thu hút
phát triển các loại hình công nghiệp sạch không gây ô nhiễm (cơ khí, điện, điện
tử, hàng tiêu dùng và xuất khẩu, vật liệu xây dựng và trang trí cao cấp); sửa
chữa, lắp ráp ôtô chuyên dùng, một số kho tàng trong khu công nghiệp kho tàng
Hiệp Bình Phước...);
- Di dời các cơ sở sản xuất,
chăn nuôi gây ô nhiễm, các trại chăn nuôi (trại gà Xuân Hiệp, trại heo Dưỡng
Sanh, trại heo Kim Thanh, trại lợn giống cấp 1 Chấn Hưng...); đối với các cơ sở
sản xuất bột giặt, hoá chất, giấy, xi măng, về nguyên tắc phải xây dựng hệ thống
xử lý chất thải, đảm bảo hoặc phải chuyển hướng sản xuất.
- Đầu tư xây dựng mới hệ thống xử
lý chất thải đối với các xí nghiệp lớn : nhà máy xi măng Hà Tiên, dệt Việt Thắng,
Công ty ép dầu thực vật, giấy Vĩnh Huê, chế biến thực phẩm Linh Xuân, giấy Thủ
Đức...
- Bên cạnh đó, các khu công nghiệp
tập trung, khu chế xuất Linh Trung, phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải, chất
thải nội bộ trước khi thải ra hệ thống sông rạch của khu vực;
b) Các khu dân cư :
Các khu dân cư kế cận khu công
nghiệp tập trung :
Xây dựng các khu dân cư kế cận
khu công nghiệp : Tam Bình 1 (30 ha, dân số 6.500 người), Tam Bình 1 và 2 (44
ha, dân số 12.000 người), Hiệp Bình Phước (50 ha, 8.000 người), Linh Trung (60
ha, 12.000 người);
Triển khai các dự án về nhà ở đã
được cấp đất :
Các khu nhà ở Trường Thọ 28 ha
(Liên đoàn Lao động thành phố), Hiệp Bình Chánh 60 ha (Công ty Kinh doanh nhà Sở
Nhà đất và Công ty Gia Định), 4 ha (Công ty Đông Phương), 10 ha (Công ty Phú
Nhuận); phường Linh Trung : khu tái định cư 10 ha; Hiệp Bình Phước : 17 ha khu
nhà vườn (Công ty Kim Sơn), 10 ha (Công ty Việt Quốc); Bình Chiểu : 2 ha
(Savimex) và 1 ha của Công ty Phú Nhuận...
Cải tạo, chỉnh trang các khu dân
cư hiện hữu ở thị trấn cũ (100 ha), khu dân cư dọc Quốc lộ 1 A, 13, tỉnh lộ 43,
xa lộ Vành đai (Đại Hàn cũ).
c) Giáo dục - dạy nghề :
- Xây dựng mới trường phổ thông
Trung học (cấp 3) Tam Phú - 36 phòng (2.500 học sinh) tại phường Tam Phú
(1999); đến 2002, xây mới thêm 1 trường phổ thông trung học Hiệp Bình Phước -
36 phòng phục vụ cho các phường Hiệp Bình Phước, Hiệp Bình Chánh, Bình Chiểu và
Linh Đông;
- Về trung học cơ sở (cấp 2) :
phấn đấu đến 2005 sẽ đảm bảo tối thiểu 1 - 2 trường/phường, khởi công xây dựng
mới các trường : Linh Trung - 20 phòng và khối phụ, Linh Đông - quy mô 20
phòng, Bình Chiểu - 16 phòng, Linh Tây - 20 phòng, Hiệp Bình Chánh - 20 phòng,
Trường Thọ - 18 - 20 phòng và trung học cơ sở chất lượng cao Bình Thọ - 22
phòng...
Phấn đấu nâng cấp sửa chữa phần
lớn các cơ sở trường học hiện có (ở 41 trường).
- Về tiểu học : Phấn đấu đạt mức
từ 1 - 2 trường tiểu học/phường, xây dựng mới các trường : Từ Đức, Hiệp Bình
Phước, Hiệp Bình Chánh, Bình Chiểu, Tam Bình, Linh Trung, Trường Thọ, Linh
Đông, Linh Chiểu... với 375 - 400 phòng học;
- Về hệ mầm non : xây dựng mới
các trường mẫu giáo : Tam Bình - 8 phòng, Sơn Ca-Tam Phú, Hiệp Bình Chánh, Hiệp
Bình Phước, Bình Chiểu...
- Đào tạo dạy nghề : trang bị và
nâng cấp trung tâm dạy nghề quận.
d) Công trình y tế :
- Đảm bảo đủ các trạm y tế/phường,
xây dựng mới các trạm y tế ở các phường : Bình Chiểu, Linh Chiểu, Linh Đông, Trường
Thọ; nâng cấp các trạm y tế Bình Thọ, Linh Tây;
- Nâng cấp bệnh viện đa khoa quận
thêm 100 giường (nâng tổng số lên 400 giường) thành bệnh viện khu vực (phục vụ
các khu Đại học quốc gia, các tỉnh, quận lân cận...);
- Xây dựng mới Trung tâm y tế và
phòng khám đa khoa quận tại khu vực phường Tam Phú; xây dựng mới một bệnh viện
chuyên khoa 200 - 300 giường.
e) Cơ sở khu hành chánh mới :
Theo quy hoạch đã được Kiến trúc
sư trưởng thành phố duyệt (quyết định số 16296 ngày 9/11/1998), khu trung tâm
hành chánh quận, diện tích 4,36 ha tại phường Tam Phú (gồm trụ sở Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, khối Đảng - đoàn thể, khối nội chính, quảng trường trước
trung tâm).
f) Khu thương mại - dịch vụ tập
trung :
- Xây dựng khu chợ đầu mối nông
sản thực phẩm tại phường Tam Bình, quy mô 24 ha.
- Chỉnh trang chợ Tam Hà cũ, di
dời vào khu vực Cầu Trắng 1 (cách chợ cũ 50m). Khu chợ Tam Hà cũ dự kiến thành
1 siêu thị hoặc một cửa hàng trung tâm.
- Xây dựng mới trung tâm thương
mại, dịch vụ nằm trong quy hoạch khu trung tâm mới của quận, quy mô 6,11 ha;
- Nâng cấp, chỉnh trang khu chợ
Thủ Đức A - B hiện hữu theo hướng giải tỏa chợ A xây dựng thành công viên trung
tâm. Chợ A sẽ được di dời vào khu vực sân bóng cũ (cách chợ A khoảng 100m),
nâng cấp mở rộng chợ B và trung tâm thương mại;
- Xây dựng đợt đầu các khu du lịch
- dịch vụ tập trung : 200 ha ở Hiệp Bình Phước, các khu vực ven sông Sài Gòn, rạch
Gò Dưa.
g) Xây dựng mới một số công
trình văn hóa-thể dục thể thao :
Nhà văn hóa thiếu nhi phường
Linh Chiểu (4 ha), thư viện và nhà triển lãm phường Bình Thọ (1 ha), khu thể dục
thể thao, cây xanh : trong quy hoạch khu trung tâm quận mới (4 ha), nâng cấp mở
rộng khu thể dục thể thao hiện hữu và nhà văn hóa Trung tâm hiện hữu (phường
Linh Chiểu).
h) Công viên cây xanh :
Đầu tư xây dựng các công viên
khu trung tâm của quận quy mô 20 - 25 ha, đào 2 hồ thuộc rạch Gò Dưa và rạch
Đĩa.
i) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật và
vệ sinh môi trường :
- Nâng cấp, mở rộng đường Liên tỉnh
lộ 43, các đường Bình Phú, Linh Trung, Trường Thọ (Hồ Văn Tư nối dài), Gò Đình,
Chương Dương, Linh Tây, Xuân Hiệp, Quốc lộ 1A (đoạn qua thị trấn cũ...) tạo
thành mạng giao thông hoàn chỉnh; mở rộng các đường liên phường, liên khu vực...
- Đầu tư xây dựng mới :
+ Đường trục mới (lộ giới 30 -
40 m) theo hướng Bắc - Nam, nhằm khai thác khu vực bên trong của quận và sớm
hình thành khu trung tâm quận mới;
+ Mở rộng Quốc lộ 1A cũ, xây dựng
cầu Bình Lợi mới, cầu Bình Triệu mới và mở rộng quốc lộ 13, mở rộng đường Võ
Văn Ngân kéo dài qua Trung tâm hành chánh mới kết hợp xây dựng mới đoạn dự
phóng song song Quốc lộ 1A.
+ Các tuyến đường mở mới tại các
khu vực phát triển công nghiệp, dịch vụ, nhà vườn trong định hướng xây dựng đợt
đầu.
- Cải tạo nâng cấp các trạm 220
KV Sài Gòn, Thủ Đức Bắc, Bình Triệu đáp ứng yêu cầu phụ tải phát triển. Xây dựng
mới trạm 110/15 KV Linh Trung, Linh Xuân, Tam Bình; cải tạo đường dây 220 KV Thủ
Đức - Hóc Môn.
- Hoàn thiện lưới điện trung và
hạ thế trên địa bàn...
- Mở rộng và xây dựng mới, phát
triển các tuyến ống cấp nước máy thuộc mạng cấp 1, 2 và 3 ở các khu dân cư đô
thị hiện hữu và các khu đô thị mới (tập trung ở các tuyến đường trục như Quốc lộ
13, Quốc lộ 1, Liên tỉnh lộ 43, đường Linh Đông, liên phường Hiệp Bình Phước -
Hiệp Bình Chánh, Hiệp Diện 2...);
- Quy hoạch và đầu tư hệ thống
thoát nước ở các khu dân cư tập trung nạo vét lớn rạch Gò Dưa và thượng nguồn
giải quyết tốt việc thoát nước, giải quyết ô nhiễm và cơ sở để phát triển giao
thông về sau...
- Có biện pháp hữu hiệu buộc các
nhà máy, xí nghiệp hiện đang gây ô nhiễm môi trường (tại phường Trường Thọ,
Linh Xuân, Hiệp Bình Chánh.v.v...) phải đầu tư xử lý cục bộ ngay tại cơ sở theo
quy định trước khi thải ra ngoài.
Điều 2.
Việc quản lý theo quy hoạch trên địa bàn quận Thủ Đức cần
lưu ý một số điểm sau đây :
- Với đặc điểm là một quận mới
thành lập tách ra từ huyện Thủ Đức cũ, là nơi tập trung nhiều khu công nghiệp,
các công trình đầu mối kỹ thuật lớn (cấp điện, cấp nước, đường sắt, đường bộ) của
thành phố và có sức hút đô thị hóa nhanh. Từ nay đến năm 2005, đất nông nghiệp
của quận vẫn còn (khoảng 600 - 800 ha), vì vậy cần khai thác, tận dụng cho sản
xuất.
- Ven sông Sàigòn, ven các hồ và
các kênh rạch lớn : Thủ Đức, Gò Dưa, Ô Dầu, Suối Cái, Hồ Linh Đông, Hồ Trung tâm,v.v...
cần quản lý chặt chẽ không để tình trạng nhà cửa, công trình lấn chiếm, đảm bảo
khoảng cách tới bờ từ 20 đến 50m trở lên;
- Quy hoạch chi tiết sử dụng đất,
các dự án đầu tư xây dựng (trong và ngoài nước), giai đoạn đầu (2005-2010) cần
chú ý ranh giới, quy mô thích hợp, hạn chế di dời, giải tỏa gây xáo trộn các
khu dân cư đang ổn định;
- Cần sớm xác định ranh giới đất
đai phải dành lại cho mở đường, xây dựng giao lộ, bến xe, hành lang kỹ thuật,
công trình phúc lợi công cộng (hạ tầng xã hội), công viên cây xanh, v.v... để
quản lý cho lâu dài và có chính sách, giải pháp phù hợp thực hiện giai đoạn trước
mắt (đến năm 2005).
- Cần quản lý chặt chẽ các loại
công nghiệp đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp về xử lý nước thải, chất khí và
vấn đề thu gom rác... trên địa bàn quận; đảm bảo môi trường sống tốt, bền vững
cho phát triển lâu dài.
- Vẫn tồn tại nghĩa trang Lạc Cảnh
(15 ha), Gò Dưa (20 ha), nhưng phải chỉnh trang, trồng mới giải cây xanh cách
ly ven nghĩa trang để hạn chế ô nhiễm môi trường;
Điều 3.
Kiến trúc sư trưởng thành phố chịu trách nhiệm phê chuẩn
hồ sơ thiết kế (sơ đồ, bản đồ, thuyết minh) quy hoạch chung quận Thủ Đức. Ủy
ban nhân dân quận Thủ Đức chịu trách nhiệm phối hợp với Kiến trúc sư trưởng
thành phố và các sở-ngành liên quan lập và trình Ủy ban nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh ban hành Điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch chung của quận, lập
các chương trình đầu tư, các dự án xây dựng cụ thể nhằm thực thi có hiệu quả
quy hoạch chung quận Thủ Đức được phê duyệt.
Các đồ án quy hoạch chi tiết,
các dự án đã được nghiên cứu, pháp lý hóa trước đây, nay không phù hợp (toàn bộ
hay cục bộ từng phần) cần phải được điều chỉnh, bổ sung đầy đủ theo quy hoạch
chung được duyệt này;
Giao Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức
chỉ đạo Ủy ban nhân dân các phường và ban ngành trong quận, quản lý chặt chẽ việc
xây dựng trên địa bàn.
Trong quá trình triển khai, nếu
có phát sinh những vấn đề không phù hợp, cần tập hợp để kiến nghị Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, có quyết định điều chỉnh kịp thời quy hoạch chung quận
Thủ Đức được phê duyệt này.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 5.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Kiến Trúc Sư
Trưởng thành phố, Giám đốc các Sở : Kế hoạch và Đầu tư thành phố, Địa chính-Nhà
đất thành phố, Xây dựng thành phố, Công nghiệp thành phố, Giao thông công chánh
thành phố, Khoa học-Công nghệ và Môi trường thành phố, Công ty Điện lực thành
phố, Bưu điện thành phố, Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận Thủ Đức và các ban-ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận :
- Như điều 5
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực HĐND.TP
- Thường trực UBND.TP
- Viện Quy hoạch xây dựng TP
- VPUB : CPVP
- Tổ QLĐT, CN, TH
- Lưu
|
T/M
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hùng Việt
|