ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số
: 5080/QĐ-UB-QLĐT
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 9 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ QUY HOẠCH KHU ĐÔ THỊ NAM THÀNH PHỐ (2.600 HA).
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
- Căn cứ Quyết định phê duyệt
“Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020” của Thủ tướng
Chính phủ (số 123/1998/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 1998) ;
- Căn cứ Quyết định phê duyệt
của Thủ tướng Chính phủ quy hoạch chung khu đô thị Nam thành phố số 749/TTg
ngày 08 tháng 12 năm 1994 ;
- Căn cứ Quyết định số
322/BXD-ĐT ngày 28 tháng 12 năm 1993 của Bộ Xây dựng ban hành về việc quy định
lập các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị ;
- Căn cứ tờ trình của Kiến
trúc sư Trưởng thành phố số 10098/KTST ngày 20 tháng 8 năm 1999 ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Phê duyệt nhiệm
vụ quy hoạch phân khu chức năng khu đô thị Nam thành phố với các nội dung chính
như sau (đính kèm sơ đồ điều chỉnh quy hoạch do Kiến trúc sư Trưởng phê chuẩn).
1- Vị trí và phạm vi nghiên
cứu :
Không thay đổi vị trí và phạm vi
khu đô thị mới so với quyết định phê duyệt quy hoạch trước đây (do Kiến trúc sư
Trưởng trình tại văn bản số 6339/KTST.QH ngày 21-10-1994), cụ thể bao gồm các
khu vực như sau :
- Bắc của quận 7 gồm : một phần
phường Tân Phú, Tân Phong, Tân Hưng, diện tích tự nhiên 744 ha.
- Nam của quận 8 gồm : một phần
phường 7, diện tích tự nhiên 265 ha.
- Nam của huyện Bình Chánh gồm :
một phần các xã An Phú Tây, Phong Phú, Bình Hưng, Hưng Long, diện tích tự nhiên
1.591 ha.
Tổng diện tích tự nhiên toàn khu
khoảng 2.600 ha.
2- Tính chất, chức năng khu
quy hoạch :
Không thay đổi so với quyết định
phê duyệt quy hoạch chung trước đây (tháng 12 năm 1994). Đây là một khu đô thị
mới, hiện đại, đa chức năng, phát triển đồng bộ và hài hòa với khu vực nội
thành hiện hữu, có môi trường sinh thái tốt với nhiều thảm xanh và mặt nước, là
đặc trưng nổi bật của khu vực mới này, nhằm giải quyết thuận lợi việc giãn dân
từ nội thành cũ ra.
3- Quy mô dân số :
Dân số quy hoạch trong khu đô
thị mới Nam thành phố đến năm 2020 dự kiến 400.000 - 500.000 người (thay đổi so
với quyết định phê duyệt quy mô 300.000 người của Thủ tướng Chính phủ năm 1994).
4- Các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật chủ yếu :
Đồ án quy hoạch được phê duyệt
trước đây (1994), các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật hầu như chưa được nêu cụ thể.
Trong nghiên cứu quy hoạch phân khu chức năng lần này các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật chủ yếu cho khu đô thị mới đến năm 2020 được xác định như sau :
- Chỉ tiêu đất xây dựng đô
thị
: 52 - 65 m2/người.
- Chỉ tiêu đất dân
dụng
: 36 - 45 m2/người.
(Đất dân dụng gồm đất khu ở, đất
công trình phúc lợi công cộng cấp thành phố và khu vực, đất cây xanh mặt nước
thể dục thể thao, đất giao thông khu ở).
- Chỉ tiêu đất ngoài khu dân
dụng : 16 - 20 m2/người.
(Đất ngoài dân dụng gồm : đất
công nghiệp, đất kho tàng bến bãi ; đất Trung tâm lưu thông hàng hóa; đất Trung
tâm kỹ thuật cao ; đất giao thông đối ngoại...).
- Mật độ dân cư
: 150 - 200 người/ha.
- Tầng cao xây dựng trung
bình
: 2,5 - 3 tầng.
- Mật độ xây dựng bình quân
trong khu
ở : 30
- 35%.
- Các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật
đô thị:
Cấp
điện
: 2.500 - 3.000 Kwh/người/năm.
Cấp
nước
: 200 - 250 lít/người/ngày đêm.
Thoát nước
bẩn
: 200 - 250 lít/người/ngày đêm.
Tiêu chuẩn thải rác:
1kg/người/ngày đêm.
5- Định hướng phát triển
không gian và phân khu chức năng :
5.1- Hướng bố cục không gian :
- Hướng bố cục không gian khu đô
thị mới Nam thành phố vẫn giữ ý đồ quy hoạch chung của Công ty SOM (Mỹ) đã
nghiên cứu và được Thủ tướng phê duyệt vào tháng 12 năm 1994.
- Việc quy hoạch phân khu chức
năng của khu đô thị mới (2.600 ha) không có thay đổi đáng kể về địa điểm và
ranh 22 khu đã xác định. Trong quy hoạch đã lưu ý hạn chế tối đa sự di dời, xáo
trộn các khu vực dân cư hiện hữu đang ổn định ; lưu ý các dự án đã và đang hình
thành trong khu vực đô thị mới.
5.2- Quy hoạch phân khu chức
năng trong khu đô thị mới Nam thành phố gồm như sau :
TÊN
KHU
|
DIỆN
TÍCH
|
CHỨC
NĂNG THEO QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT TRƯỚC ĐÂY (1994)
|
CHỨC
NĂNG THEO QUY HOẠCH MỚI (1999)
|
1
|
409
ha
|
Trung tâm đô thị mới (khu A
của PMH)
|
Giữ nguyên chức năng (QHCT đã
được UBND/TP phê duyệt năm 1997)
|
2
|
60
ha
|
Sân golf
|
Khu dân dụng
|
3
|
60
ha
|
Đại học phía Đông
|
Giữ nguyên chức năng
|
4
|
28
ha
|
Khu dân cư ven sông
|
Giữ nguyên chức năng
|
5
|
30
ha
|
Khu thể thao
|
Giữ nguyên chức năng
|
6
|
188
ha
|
Công viên khoa học phía Đông
|
Khu công viên, cơ sở nghiên
cứu khoa học, trung tâm công cộng và dân cư
|
7
|
50
ha
|
Khu Đại học phía Tây
|
Khu dân dụng
|
8
|
95
ha
|
Làng Đại học (khu B của PMH)
|
Giữ nguyên chức năng
|
9
|
288
ha
|
Công viên Khoa học Trung tâm
|
Khu công nghiệp sạch và dân cư
|
10
|
40
ha
|
Vườn bách thảo
|
Giữ nguyên chức năng
|
11
|
120
ha
|
Khu vực công viên hồ
|
Khu tái định cư (số 3-36,5ha)
và trung tâm công cộng
|
12
|
95
ha
|
Khu thủy công viên và vườn
bách thú
|
Giữ nguyên chức năng
|
13
|
180
ha
|
Công viên Khoa học phía Tây
|
Khu công viên, trung tâm công
cộng và dân cư
|
14
|
46
ha
|
Trung tâm kỹ thuật cao (khu C
của PMH)
|
Giữ nguyên chức năng
|
15
|
160
ha
|
Khu kỹ thuật cao
|
Khu công nghiệp sạch
|
16
|
85
ha
|
Trung tâm lưu thông hàng hóa 2
(khu D của PMH)
|
Giữ nguyên chức năng
|
17
|
115
ha
|
Khu Bến Lức, đang QHCT khu kho
và dân cư
|
Giữ nguyên chức năng
|
18
|
115
ha
|
Trung tâm lưu thông hàng hóa 1
(khu E của PMH)
|
Giữ nguyên chức năng
|
19
|
178
ha
|
Vùng bổ sung phía Nam
|
Khu tái định cư (số 5-47ha),
khu giải trí TDTT và trung tâm công cộng của khu vực.
|
20
|
40
ha
|
Công viên hội chợ triển lãm
|
Giữ nguyên chức năng
|
21
|
40
ha
|
Vành đai công viên văn hóa và
nghỉ ngơi.
|
Giữ nguyên chức năng
|
22
|
190
ha
|
Đất tuyến đường Bình Thuận
|
|
6- Định hướng phát triển hạ
tầng kỹ thuật :
6.1- Giao thông :
Đây là khu vực có biến chuyển đô
thị hóa nhanh của thành phố về phía Nam gắn liền với việc hình thành tuyến
đường Bình Thuận, nối từ Quốc lộ 1 sang Cát Lái (quận 2) do vậy tuyến này phải
được gắn kết chặt chẽ với các tuyến đường của nội thành hiện hữu tạo thành hệ
thống bởi các tuyến nhánh nối xuống như : đường Chánh Hưng nối dài, Quốc lộ 50,
Xa lộ vành đai trong, Hương Lộ 34 và Liên tỉnh lộ 15, đồng thời giải quyết hợp
lý các nút giao cắt với đường Bình Thuận bằng giao khác cốt.
6.2- Cấp nước :
Nguồn cấp : Sử dụng nguồn nước
mặt từ hệ thống cấp nước chung của thành phố và nguồn nước ngầm từ nhà máy Bình
Hưng đặt gần bến xe Quốc lộ 50 đi Cần Giuộc. Hai tuyến cấp nước chính cho khu
đô thị trên đường Bình Thuận với Æ 600 và Æ 1000.
6.3- Sang nền thoát nước mưa :
Chọn giải pháp giải quyết đào
đắp tại chỗ hợp lý, tính toán đủ yêu cầu chống ngập úng trong tình hình nguồn
nước thoát từ khu nội thành cũ hầu như đều đổ xuống phía Nam này. Tận dụng tối đa hệ thống kênh rạch hiện có phục vụ cho thoát nước và giao thông.
Lâu dài, xây dựng hệ thống cống
ngầm trong khu trung tâm công cộng và khu dân cư đô thị tập trung. Trước mắt
xây dựng kênh hở hoặc cống bêtông có nắp đan.
6.4- Thoát nước bẩn và vệ sinh
môi trường :
Xây dựng hệ thống nước bẩn riêng
ngay từ đầu và giai đoạn trước mắt kết hợp xử lý nước thải bằng bể tự hoại
trước khi xả ra cống. Lâu dài nước bẩn được dẫn vào hệ thống cống thu nước bẩn
chính của thành phố đi qua khu đất rồi đưa về các trạm xử lý nước thải tập
trung thành phố như dự án quy hoạch tổng thể thoát nước (JICA) đề nghị gồm :
trạm Bà Lào, trạm Cây Khô, trạm Xóm Củi, trạm Rạch Đỉa.
Rác được phân loại và đưa về
trạm trung chuyển rác ép kín trong khu quy hoạch sau đó tập trung về khu xử lý
rác thành phố tại Đa Phước-Bình Chánh.
6.5- Cấp điện :
Nguồn điện lấy từ lưới điện quốc
gia qua các trạm 500/ 220/ 110KV Nhà Bè và nhà máy nhiệt điện Hiệp Phước. Mạng
lưới điện cao thế, trung thế và hạ thế xây dựng tại khu đô thị mới này dự kiến
dùng cáp ngầm để bảo đảm an toàn và mỹ quan đô thị. Tuy nhiên có hai nhánh rẽ
110 KV đến trạm C và trạm Nam Sàigòn 2 dự kiến xây dựng đường dây trên không,
đoạn qua địa bàn khu đô thị Nam khoảng 4 km.
Điều 2.- Một số điểm cần lưu
ý trong quy hoạch chi tiết khu đô thị mới gồm sau đây :
- Khi xác định các dự án đầu tư
xây dựng, ranh giới đất đai phải nằm ngoài các cụm dân cư hiện đang ổn định.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng bố
trí cần chú ý xây dựng đồng bộ kết nối liên hoàn, hợp lý với các khu vực khác
trong khu đô thị mới và với vùng lân cận.
- Giữ gìn, khai thác mặt nước
của mạng lưới kênh rạch để tạo cảnh quan cho đô thị mới và giải quyết thoát
nước.
Điều 3.- Kiến trúc sư
Trưởng thành phố phối hợp với Ban Quản lý khu Nam và các Ban, ngành thành phố
nghiên cứu thực hiện các bước tiếp sau và trình Ủy ban nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh phê duyệt quy hoạch chi tiết và ban hành Điều lệ quản lý xây dựng nhằm
thực thi có hiệu quả các chương trình đầu tư, các dự án xây dựng ..., theo đúng
quy hoạch được phê duyệt.
Điều 4.- Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân thành phố, Kiến trúc sư Trưởng thành phố, Trưởng Ban Quản lý
khu Nam thành phố, Giám đốc các Sở : Xây dựng, Địa chính-Nhà đất, Công nghiệp,
Giao thông công chánh, Công ty Điện lực, Bưu điện, Khoa học-Công nghệ và Môi
trường, Kế hoạch đầu tư và các ban ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4
- TT/TU, TT. HĐND/TP
- Thường trực UBND.TP
- Viện Qui hoạch xây dựng TP
- VPUB : CPVP, Tổ QLĐT, CN, TH
- Lưu
|
T/M
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hùng Việt
|