BỘ
CÔNG NGHIỆP
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
50/2002/QĐ-BCN
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ 50/2002/QĐ-BCN NGÀY 25 THÁNG
11 NĂM 2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN ĐIỆN
ĐỘC LẬP
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 74/CP
ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 ban hành Quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng và Nghị điịnh số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm
2000 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/1999/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 62/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ ban
hành Quy chế đầu tư theo Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT); Hợp
đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO) và Hợp đồng Xây dựng - Chuyển
giao (BT) áp dụng cho đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định số
02/1999/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 62/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 77/CP của Chính phủ ngày 18 tháng 6 năm 1997 ban hành
Quy chế đầu tư xây dựng theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao
(BOT) trong nước;
Căn cứ Nghị định số 45/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về
hoạt động điện lực và sử dụng điện;
Để tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các dự án điện độc lập;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Đầu tư và Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý đầu
tư xây dựng các dự án điện độc lập.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng công
ty Điện lực Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN ĐIỆN ĐỘC LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2002/QĐ-BCN ngày 25 tháng 11 năm 2002 của Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1. Dự án
điện độc lập là dự án mà Chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước
đầu tư xây dựng nguồn điện, lưới điện phân phối để khai thác và bán điện cho Tổng
công ty Điện lực Việt Nam hoặc các khách hàng khác.
2. Dự án điện độc lập được đầu
tư thông qua các hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Xây dựng
- Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Xây dựng - Chuyển giao (BT); Xây dựng - Sở hữu
- Kinh doanh (BOO) hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
đối với các dư án điện độc lập trong Quy định này được hiểu như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ đối với dự
án thuộc nhóm A theo Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng;
b) Bộ Công nghiệp đối với các dự
án nhóm B hoặc nhóm A theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ.
c) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) đối với dự án nhóm C.
Điều 2.
1. Quy định
này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng dự án
điện độc lập.
2. Dự án do Tổng công ty Điện lực
Việt Nam là chủ đầu tư (không liên doanh) không thuộc đối tượng điều chỉnh của
Quy định này.
Điều 3.
1. Căn cứ
vào Chiến lược phát triển kinh tế xã hội, Chiến lược phát triển ngành điện Việt
Nam; Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia và Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh
từng thời kỳ, Bộ Công nghiệp công bố danh mục các dự án điện nhóm A và nhóm B,
Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố danh mục các dự án điện nhóm C để kêu gọi đầu tư
theo hình thực dự án điện độc lập.
2. Chủ đầu tư dự án điện độc lập
sau khi đã hoàn thành thủ tục quy định tại các điều 4, 5, 6 của Quy định này và
được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép mới được tiến hành công tác chuẩn
bị đầu tư.
Chương 2:
ĐĂNG KÝ THAM GIA ĐẦU TƯ
DỰ ÁN
Điều 4.
1. Tổ chức,
cá nhân đăng ký tham gia đầu tư dự án điện độc lập phải trình Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hồ sơ đăng ký tham gia đầu tư dự án.
2. Nội dung hồ sơ trình gồm các
tài liệu sau:
a) Công văn đề nghị của Chủ đầu
tư;
b) Thông tin cơ bản về Chủ đầu tư:
Các tài liệu về tư cách pháp lý, đăng ký kinh doanh, sơ đồ tổ chức bộ máy, nhân
sự chủ chốt, về năng lực kinh nghiệm thực hiện dự án, năng lực tài chính, kỹ
thuật, trong đó cần kê khai danh sách các dự án đã thực hiện (bao gồm các dự án
công nghiệp và dự án điện) trong vòng năm năm gần nhất và báo cáo quyết toán/kiểm
toán của doanh nghiệp trong vòng ba năm gần nhất.
c) Các thông tin sơ bộ về dự án
đăng ký: Địa điểm xây dựng; mục tiêu dự án; các thông số chính về quy mô, công
suất, vốn đầu tư, thời điểm vận hành, khách hàng tiêu thụ điện; các nội dung
liên quan đến quy hoạch ngành và địa phương.
d) Nguồn vốn dự kiến huy động để
thực hiện dự án.
c) Tiến độ dự kiến thực hiện dự
án, phương thức tổ chức quản lý đầu tư, vận hành, kinh doanh và chuyển giao dự
án (nếu có).
3. Trong thời hạn ba mươi ngày đối
với các dự án nhóm A, hai mươi ngày đối với các dự án nhóm B và mười ngày đối với
dự án nhóm C kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công nghiệp hoặc Uỷ ban nhân
dân tỉnh sẽ trả lời bằng văn bản về hồ sơ trình đăng ký.
Chương 3:
LỰA CHỌN CHỦ ĐẦU TƯ
Điều 5.
1. Để đảm
bảo tính hiệu quả và bền vững của dự án, việc lựa chọn Chủ đầu tư thực hiện các
dự án điện độc lập được tiến hành thông qua đầu thầu.
2. Trên cơ sở danh mục kêu gọi đầu
tư các dự án điện độc lập và đăng ký tham gia đầu tư của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu thầu để lựa chọn
nhà đầu tư phát triển dự án và quyết định hình thức đầu tư dự án.
3. Đối với các trường hợp đặc biệt
như dự án có quy mô nhỏ và trung bình; dự án với mục tiêu cung cấp điện cho
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; dự án chỉ có một nhà đầu tư đăng ký
tham gia hoặc có lý do đặc biệt khác, Bộ Công nghiệp xem xét việc chỉ định chủ
đầu tư dự án nhóm B hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ định chủ đầu tư dự
án nhóm A; Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ định chủ đầu tư dự án nhóm C.
Điều 6.
1. Trường
hợp tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà đầu tư:
a) Bộ Công nghiệp công bố Hồ sơ
mời thầu và tổ chức đấu thầu dự án nhóm A và nhóm B;
b) Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố
Hồ sơ mời thầu và tổ chức đấu thầu dự án nhóm C.
2. Trình tự và thủ tục đấu thầu,
chọn thầu thực hiện theo Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số
88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan.
Chương 4:
CHUẨN BỊ DỰ ÁN
Điều 7.
1. Sau khi
Chủ đầu tư được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn, quyết định phương thức
đầu tư và cho phép chuẩn bị đầu tư, Chủ đầu tư triển khai chuẩn bị đầu tư và lập
hồ sơ dự án.
2. Nội dung của hồ sơ dự án thực
hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
Chương 5:
PHÊ DUYỆT DỰ ÁN
Điều 8.
1. Quy mô,
phân loại dự án (theo nhóm A/B/C) và thẩm quyền phê duyệt các dự án điện độc lập
thực hiện theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm
theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 (Nghị định 52/CP) và
Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 (Nghị định 12/CP) của Chính
phủ; Quy chế đầu tư theo Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT); Hợp
đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO) và Hợp đồng Xây dựng - Chuyển
giao (BT) áp dụng cho đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định
số 62/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ (Nghị định 62/CP) và
Quy chế đầu tư xây dựng theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao
(BOT) trong nước ban hành kèm theo Nghị định số 77/CP ngày 18 tháng 6 năm 1997
của Chính phủ (Nghị định 77/CP).
2. Quyết định đầu tư
a) Thẩm quyền phê duyệt dự án:
Theo các quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng:
- Chủ đầu tư trình Thủ trướng
Chính phủ quyết định đầu tư các dự án thuộc nhóm A.
- Đối với các dự án thuộc nhóm
B, Chủ đầu tư trình Bộ Công nghiệp hồ sơ theo quy định tại Điều 7 của Quy định
này để Bộ Công nghiệp quyết định đầu tư đối với các dự án được đầu tư theo quy
định của Nghị định 62/CP và Nghị định 77/CP hoặc có ý kiến thoả thuận để cấp có
thẩm quyền phê duyệt đối với các dự án khác được đầu tư theo quy định của Nghị
định 52/CP và Nghị định 12/CP.
Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công nghiệp trả lời bằng văn bản về hồ sơ dự án.
- Các dự án thuộc nhóm C do Uỷ
ban nhân dân tỉnh hoặc Hội đồng quản trị các Tổng công ty nhà nước phê duyệt. Nếu
dự án không có trong quy hoạch phát triển điện lực tỉnh đã được phê duyệt phải
có sự thoả thuận của Bộ Công nghiệp.
Trong thời hạn mười lăm ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công nghiệp có ý kiến bằng văn bản về đề nghị
của chủ đầu tư.
b) Thẩm quyền phê duyệt Thiết kế
kỹ thuật, Tổng dự toán.
- Chủ đầu tư trình Bộ Công nghiệp
phê duyệt Thiết kế kỹ thuật, Tổng dự toán các dự án thuộc nhóm A.
- Đối với các dự án thuộc nhóm
B, Chủ đầu tư trình Bộ Công nghiệp phê duyệt Thiết kế kỹ thuật, Tổng dự toán
các dự án được đầu tư theo quy định của Nghị định 62/CP và Nghị định 77/CP hoặc
có ý kiến thoả thuận đối với các dự án khác.
Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày
đối với dự án nhóm A và ba mươi ngày đối với dự án nhóm B kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, Bộ Công nghiệp tổ chức phê duyệt hoặc có ý kiến thoả thuận về Thiết
kế kỹ thuật, Tổng dự toán dự án.
- Các dự án thuộc nhóm C do Uỷ
ban nhân dân tỉnh hoặc Hội đồng quản trị các Tổng công ty nhà nước phê duyệt
trên cơ sở thoả thuận của Bộ Công nghiệp về giải pháp kỹ thuật chính, tiêu chuẩn
áp dụng, định mức chuyên ngành.
Bộ Công nghiệp trả lời bằng văn
bản cho Chủ đầu tư trong thời hạn hai mươi ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Chương 6:
THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 9.
1. Sau khi
dự án được duyệt, Chủ đầu tư gửi một bộ hồ sơ dự án hoàn chỉnh về Bộ Công nghiệp
để theo dõi. Trên cơ sở hồ sơ dự án đã được phê duyệt, Chủ đầu tư triển khai
thi công xây dựng, nghiệm thu và đưa dự án vào vận hành theo quy định.
2. Trong quá trình triển khai,
Chủ đầu tư cần có biện pháp thích hợp để đảm bảo tiến độ dự án như đã thoả thuận,
chịu trách nhiệm về an toàn công trình và tổ chức thi công đảm bảo chất lượng dự
án.
3. Hàng quý, Chủ đầu tư phải thường
xuyên có báo cáo gửi Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình hình triển khai dự
án.
Điều 10.
1. Sau một
năm đối với các dự án nhóm A, B và sáu tháng đối với dự án nhóm C kể từ khi dự
án được phép chuẩn bị đầu tư, nếu Chủ đầu tư không hoàn thành Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi mà không được thoả thuận, Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền sẽ ra văn bản chấm dứt dự án để kêu gọi Chủ đầu tư khác triển
khai dự án.
2. Sau một năm kể từ khi Thiết kế
kỹ thuật dự án được phê duyệt, nếu chủ đầu tư không triển khai thi công mà
không được thoả thuận của cơ quan có thẩm quyền, Bộ Công nghiệp có thể ra văn bản
chấm dứt dự án hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính phủ ra văn bản chấm dứt dự án để
kêu gọi Chủ đầu tư khác triển khai dự án.
3. Trước khi đưa dự án vào hoạt
động, Chủ đầu tư đăng ký cấp phép hoạt động điện lực theo quy định tại Nghị định
số 45/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực
và sử dụng điện và văn bản hướng dẫn của Bộ Công nghiệp.
Điều 11.
Trách nhiệm
của Bộ Công nghiệp và Uỷ ban nhân dân tỉnh:
1. Theo dõi tình hình thực hiện
dự án của Chủ đầu tư.
2. Xem xét, giải quyết theo thẩm
quyền các kiến nghị của Chủ đầu tư về những vấn đề liên quan đến thực hiện dự
án.
3. Kiểm tra, thanh tra theo quy
định của pháp luât.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12.
1. Quy định
này được áp dụng thống nhất trong toàn quốc.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, Chủ đầu tư báo cáo về Bộ Công nghiệp để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi.