ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
49/2008/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 23 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ
về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi
hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 15/2006/QĐ-BXD ngày 02/06/2006 của Bộ Xây dựng về việc ban
hành Quy định chế độ bảo trì công sở các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 08/2006/TT-BXD ngày 24/11/2006 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn
công tác bảo trì công trình xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại tờ trình số 70/TTr-SXD ngày 03/11/2008
về việc ban hành Quy định hoạt động bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh
An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hoạt động bảo
trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng,
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận :
- Bộ Xây dựng;
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản-Bộ Tư Pháp;
- Website Chính phủ;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- TT công báo AG, website AG;
- VP.UBND tỉnh: Lãnh đạo VP và P.XDCB, TH;
- Lưu.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Kim Yên
|
QUY ĐỊNH
HOẠT ĐỘNG BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN
GIANG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 49/2008/QĐ-UBND ngày 23/12/2008 của Ủy ban nhân dân
tỉnh An Giang)
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này hướng dẫn các tổ chức
cá nhân có liên quan về nội dung, trình tự thực hiện bảo trì công trình xây dựng
đối với các công trình xây dựng thuộc mọi nguồn vốn, hình thức sở hữu trên địa
bàn tỉnh An Giang
Điều 2. Mục
đích của công tác bảo trì
Công tác bảo trì nhằm duy trì những
đặc trưng kiến trúc, công năng công trình, đảm bảo công trình được vận hành,
khai thác phù hợp yêu cầu của thiết kế trong suốt quá trình khai thác sử dụng.
Điều 3. Hồ
sơ, tài liệu cần có để phục vụ công tác bảo trì
1. Hồ sơ hoàn công công trình
xây dựng (hồ sơ pháp lý và tài liệu quản lý chất lượng);
2. Sổ theo dõi quá trình sử dụng,
vận hành công trình;
3. Quy trình bảo trì công trình;
4. Hồ sơ kiểm tra định kỳ trong
quá trình sử dụng khai thác công trình;
5. Các Tiêu chuẩn, kỹ thuật bảo
trì công trình.
Điều 4. Cấp
bảo trì công trình xây dựng
1. Cấp sửa chữa lớn: tiến hành
khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở nhiều bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng
ban đầu của công trình.
2. Cấp sửa chữa vừa: tiến hành
khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở một số bộ phận công trình nhằm khôi phục chất
lượng ban đầu của bộ phận công trình đó.
3. Cấp sửa chữa nhỏ: tiến hành
khi có hư hỏng ở một số chi tiết của bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng
ban đầu của chi tiết đó.
4. Cấp duy tu, bảo dưỡng: được
tiến hành thường xuyên để đề phòng hư hỏng của từng chi tiết, bộ phận công
trình.
Điều 5. Chế
độ bảo trì công trình xây dựng
Bảo trì là công việc được thực
hiện đối với công trình xây dựng nhằm phát hiện sự xuống cấp và sửa chữa kịp thời.
Việc bảo trì cần được duy trì trong suốt thời gian sử dụng công trình theo 3 chế
độ sau đây:
1. Chế độ bảo trì thường xuyên:
là quá trình kiểm tra, xem xét công trình xây dựng bằng mắt và các phương tiện
đơn giản để phát hiện kịp thời dấu hiệu xuống cấp, đồng thời tiến hành duy tu,
bảo dưỡng hoặc sửa chữa nhỏ. Chế độ bảo trì thường xuyên áp dụng cho cấp bảo
trì duy tu, bảo dưỡng và cấp sửa chữa nhỏ.
2. Chế độ bảo trì định kỳ là quá
trình khảo sát công sở theo chu kỳ để phát hiện các dấu hiệu xuống cấp cần khắc
phục sớm, đồng thời tiến hành sửa chữa vừa hoặc sửa chữa lớn. Chế độ bảo trì định
kỳ áp dụng cho bảo trì cấp sửa chữa vừa và cấp sửa chữa lớn.
3. Chế độ bảo trì đột xuất là
quá trình khảo sát, đánh giá công trình khi có những hư hỏng nếu không sửa chữa
ngay sẽ giảm nhanh cấp chất lượng, làm tăng chi phí bảo trì công trình hoặc những
hư hỏng đột biến ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn sử dụng, vận hành công
trình và có khả năng xảy ra sự cố gây thảm họa. Chế độ bảo trì đột xuất áp dụng
cho tất cả các cấp bảo trì.
Điều 6.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác bảo trì
1. Đơn vị thiết kế: khi lập hồ
sơ thiết kế kỹ thuật (bản vẽ thiết kế, thi công xây dựng) phải có quy trình bảo
trì công trình xây dựng kèm theo để bàn giao cho chủ sở hữu, chủ quản lý, sử dụng
công trình.
2. Chủ đầu tư, chủ sở hữu, chủ
quản lý, sử dụng công trình:
a) Thực hiện theo quy trình bảo
trì do nhà thầu thiết kế, nhà sản xuất thiết bị lập.
b) Đối với công trình đang sử dụng
nhưng chưa có quy trình bảo trì chủ sở hữu; chủ quản lý, sử dụng công trình phải
thuê tổ chức kiểm định chất lượng công trình có đủ điều kiện năng lực kiểm định,
đánh giá chất lượng và lập quy trình bảo trì công trình xây dựng.
c) Đối với các công trình thuộc
các dạng sau đây:
- Công trình sử dụng vốn ngân
sách nhà nước;
- Các công trình được xây dựng
có ảnh hưởng tới kiến trúc đô thị (không phân biệt nguồn vốn, hình thức sở hữu);
- Các công trình khi xảy ra sự cố
có nguy cơ gây thảm họa cho người và tài sản, môi trường (không phân biệt nguồn
vốn, hình thức sở hữu);
d) Chủ sở hữu, chủ quản lý, sử dụng
công trình phải thực hiện chế độ, trình tự và tổ chức thực hiện công tác bảo
trì công trình xây dựng theo quy định tại điều 5 và điều 8 của Quy định này.
Riêng đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, hàng năm gởi báo
cáo cho cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp quản lý tại khoản 3 của điều này
về tình hình thực hiện công tác bảo trì công trình xây dựng.
3. Các cơ quan sau đây có trách nhiệm
tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động bảo trì công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh:
a) Sở Xây dựng:
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về
công tác bảo trì xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Phổ biến quy định hoạt động bảo
trì công trình xây dựng khi tiến hành thẩm định thiết kế cơ sở hoặc cấp phép
xây dựng các công trình thuộc thẩm quyền được giao (quy định trong giấy phép
xây dựng hoặc tài liệu thẩm định thiết kế cơ sở).
- Thực hiện kiểm tra việc tuân
thủ quy định về công tác bảo trì công trình xây dựng đối với các công trình dân
dụng và công nghiệp từ cấp I đến cấp đặc biệt thuộc các dạng sau: các công
trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước; các công trình được xây dựng có ảnh hưởng
tới kiến trúc đô thị; các công trình khi xảy ra sự cố có nguy cơ gây thảm họa
cho người và tài sản, môi trường.
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng
hợp, báo cáo Bộ Xây dựng hàng năm về công tác bảo trì.
b) Các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành như: Sở Giao thông Vận tải, Sở Công thương, Sở Nông
nghiệp và PTNT:
- Thực hiện kiểm tra việc
tuân thủ quy định về công tác bảo trì công trình xây dựng đối với các công
trình chuyên ngành giao thông, thủy lợi, công nghiệp không phân biệt nguồn vốn
trên địa bàn tỉnh.
- Hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh và Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành về công tác bảo trì
công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Văn hoá – Thể thao và Du lịch:
có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn kiểm tra chủ quản
lý, sử dụng công trình thực hiện công tác bảo trì các công trình xây dựng được
công nhận là di tích lịch sử, văn hoá quốc gia trên địa bàn quản lý theo quy định.
Hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch
về công tác bảo trì các công trình theo quy định.
d) Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố:
- Phổ biến quy định hoạt động bảo
trì công trình xây dựng khi tiến hành cấp phép xây dựng các công trình thuộc thẩm
quyền được giao (quy định trong giấy phép xây).
- Thực hiện kiểm tra việc tuân
thủ quy định về công tác bảo trì công trình xây dựng đối với các công trình dân
dụng và công nghiệp từ cấp III đến cấp II thuộc các dạng sau: các công trình sử
dụng vốn ngân sách nhà nước; các công trình được xây dựng có ảnh hưởng tới kiến
trúc đô thị; các công trình khi xảy ra sự cố có nguy cơ gây thảm họa cho người
và tài sản, môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép xây dựng.
- Tuyên truyền, hướng dẫn cho chủ
sở hữu, chủ quản lý, sử dụng công trình tự thực hiện chế độ, trình tự và tổ chức
thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo quy định tại điều 5 và điều 8 của
Quy định này.
- Hàng năm gởi báo cáo về Sở Xây
dựng tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong địa giới hành chính do địa phương
quản lý.
Điều 7. Nguồn
kinh phí thực hiện bảo trì công trình xây dựng
1. Đối với các công trình mà chủ
quản lý là các cơ quan hành chính công: Kinh phí bảo trì lấy từ chi phí thường
xuyên thuộc ngân sách nhà nước.
2. Đối với các công trình mà chủ
quản lý là các cơ quan hành chính sự nghiệp: Kinh phí bảo trì một phần được lấy
từ chi phí thường xuyên thuộc ngân sách nhà nước, một phần từ nguồn vốn tự có
do hoạt động có thu đem lại.
3. Nhà chung cư: nguồn kinh phí
bảo trì được quy định tại Luật Nhà ở và Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày
06/9/2006 của Chính phủ.
4. Các công trình dân dụng và
công nghiệp khác: chủ sở hữu, chủ quản lý, sử dụng phải tự lo kinh phí thực hiện
bảo trì.
5. Các công trình chuyên ngành:
a) Công trình giao thông: nguồn
kinh phí bảo trì được quy định tại Nghị định số 168/2003/NĐ-CP ngày
24/12/2003 của Chính phủ.
b) Các công trình chuyên ngành
khác do thực hiện theo quy định của Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương.
6. Các công trình sự nghiệp công
lập như: trường học, bệnh viện, nhà trẻ, trạm xá, các trung tâm nuôi dưỡng người
già và trẻ em mồ côi, các trung tâm chữa bệnh, giáo dục lao động xã hội … kinh
phí thực hiện được lấy từ nguồn kinh phí được giao hàng năm, trường hợp thiếu
kinh phí thì chủ quản lý, sử dụng đề xuất với cơ quan quản lý hỗ trợ thêm bằng
ngân sách nhà nước.
Điều 8.
Trình tự và tổ chức thực hiện bảo trì công trình
1. Trình tự thực hiện công tác bảo
trì công trình:
Công tác bảo trì công trình xây
dựng được thực hiện theo quy trình bảo trì. Nội dung quy trình bảo trì tuân thủ
các quy định của tiêu chuẩn về bảo trì công trình xây dựng. Trình tự thực hiện
bảo trì bao gồm các bước sau:
a) Đối với công trình xây dựng
có quy trình bảo trì: thực hiện theo quy trình bảo trì do nhà thầu thiết kế,
nhà sản xuất thiết bị công trình lập phù hợp với loại và cấp công trình xây dựng.
b) Đối với công trình đang sử dụng
nhưng chưa có quy trình bảo trì: chủ sở hữu, chủ quản lý, sử dụng công trình thực
hiện việc kiểm tra, đánh giá chất lượng công trình nhằm tránh cho công trình xuống
cấp gây ảnh hưởng đến người, tài sản và các công trình lân cận.
c) Kiểm tra, đánh giá chất lượng
công trình theo quy trình sau:
- Kiểm tra thường xuyên: do chủ
sở hữu, chủ quản lý, sử dụng thực hiện để phát hiện kịp thời dấu hiệu xuống cấp.
- Kiểm tra định kỳ: do các tổ chức
và chuyên gia chuyên ngành có năng lực phù hợp với loại, cấp công trình thực hiện
theo yêu cầu của chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng.
- Thời gian phải kiểm tra định kỳ
quy định như sau:
+ Không quá 03 năm/1 lần đối với
các công trình: nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc, trường học, bệnh viện, sân vận
động, nhà thi đấu, siêu thị và các công trình có chức năng tương tự, các công
trình chịu tác động môi trường cao.
+ Không quá 05 năm/1 lần đối với
các công trình: dân dụng (nhà chung cư cao tầng, khách sạn, công sở, nhà làm việc)
và công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng đô thị.
+ Không quá 01 năm/1 lần đối với
các công trình: di tích văn hoá đã được xếp hạng cấp quốc gia.
- Kiểm tra đột xuất: được tiến
hành sau khi có sự cố bất thường (lũ lụt, hỏa hoạn, động đất, va chạm lớn ...).
Trường hợp có nghi ngờ khả năng khai thác sau khi đã kiểm tra chi tiết mà không
xác định rõ nguyên nhân hoặc khi cần khai thác với tải trọng lớn hơn. Công việc
này phải do các chuyên gia và các tổ chức có đủ điều kiện năng lực thực hiện.
d) Công tác giám sát, nghiệm
thu, thời gian bảo hành công tác bảo trì:
- Đối với chủ sở hữu, chủ
quản lý, sử dụng công trình phải tổ chức giám sát thi công và nghiệm thu công
tác bảo trì theo đúng quy định hiện hành. Trong trường hợp chủ sở hữu, chủ quản
lý sử dụng không đủ điều kiện, năng lực thực hiện thì phải thuê tổ chức tư vấn
có đủ điều kiện năng lực thực hiện giám sát.
- Đối với công trình nhà ở thì
công tác bảo trì thực hiện theo điều 75, điều 76, điều 77, điều 78, điều 79, điều
80, điều 81 và điều 82 của Luật Nhà ở.
đ) Thời hạn bảo hành công tác
thi công bảo trì được tính từ ngày nghiệm thu công tác thi công bảo trì công
trình xây dựng được nghiệm thu và đưa vào sử dụng. Trường hợp công trình quá
niên hạn sử dụng nhưng có yêu cầu được tiếp tục sử dụng thì phải được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét quyết định cho phép sử dụng trên cơ sở
kiểm định đánh giá hiện trạng chất lượng công trình do tổ chức tư vấn có đủ
năng lực thực hiện. Người quyết định cho phép tiếp tục sử dụng công trình xây dựng
phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Thời gian bảo hành công tác thi
công bảo trì công trình quy định như sau:
- Thời gian bảo hành công tác bảo
trì không ít hơn 6 tháng đối với công trình thực hiện bảo trì cấp duy tu bảo dưỡng
và sửa chữa nhỏ.
- Thời gian bảo hành công tác bảo
trì không ít hơn 12 tháng với mọi công trình thực hiện bảo trì sửa chữa vừa, sửa
chữa lớn.
e) Kinh phí bảo hành công tác bảo
trì công trình thực hiện theo Điều 29 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Tổ chức thực hiện:
a) Chủ sở hữu, chủ quản lý, sử dụng
công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật khi sửa chữa công trình có kinh
phí dưới 07 tỷ đồng và lập dự án đầu tư khi sửa chữa công trình có kinh phí từ
07 tỷ đồng trở lên để trình cấp thẩm quyền phê duyệt. Nếu không đủ năng lực, chủ
đầu tư, chủ quản lý sử dụng phải thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực
làm công việc trên. Riêng đối với công trình chỉ thực hiện bảo trì cấp duy tu,
bảo dưỡng thì chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng lập dự toán phù hợp với nguồn
kinh phí bảo trì và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với công trình có kinh
phí bảo trì dưới 1 tỷ đồng thì chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng có thể không
thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý,
điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý thực
hiện dự án.
c) Khi thực hiện bảo trì công
trình mà không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công
trình thì chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng không phải xin giấy phép xây dựng.
d) Công tác bảo trì phải đáp ứng
các yêu cầu về an toàn, vệ sinh và môi trường:
- Tuyệt đối đảm an toàn cho các
công trình lân cận, cho người thi công, cho người sử dụng và các phương tiện
giao thông vận hành trên công trường.
- Lựa chọn các biện pháp và thời
gian thi công hợp lý nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng của tiếng ồn, khói, bụi,
rung động ... do xe, máy và các thiết bị thi công gây ra.
- Tuân thủ các quy định của Luật
Bảo vệ môi trường, các quy phạm an toàn, an toàn lao động trong thi công, an
toàn lao động trong sử dụng máy móc thiết bị thi công.
Điều 9. Điều
khoản thi hành
Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân
liên quan có trách nhiệm thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo quy định
này.
Quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc thì phản ảnh về Sở Xây dựng để được hướng dẫn, giải quyết cụ thể ./.