ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2008/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Yên, ngày 07 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29/6/2001;
Căn cứ Nghị định số 14/2003/NĐ-CP ngày 19/02/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định 186/2004/NĐ-CP ngày 5/11/2004 của Chính phủ quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ;
Căn cứ Thông tư 04/2008/TT-BXD ngày20/02/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý
đường đô thị;
Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng về
việc ban hành: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1470/TTr-SXD ngày 18
tháng 8 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định quản lý đường
đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày ký; Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Phi
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 49 /2008/QĐ-UBND ngày 7 /10 /2008 của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng.
1. Quy định này quy định cụ thể
hoạt động xây dựng, quản lý và khai thác sử dụng các tuyến đường thuộc phạm vi
địa giới hành chính thành phố, thị xã, thị trấn; các tuyến đường thuộc khu vực
đã có đồ án quy hoạch xây dựng đô thị được duyệt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và
các tuyến Đường Quốc lộ được uỷ quyền quản lý, Đường tỉnh chạy qua địa giới
hành chính của thành phố, thị xã, thị trấn và trung tâm hành chính các huyện.
2. Tổ chức, cá nhân trong và
ngoài tỉnh khi tham gia các hoạt động xây dựng, quản lý và khai thác sử dụng đường
đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc phải tuân theo Thông tư số 04/2008/TT-BXD
ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn quản lý đường đô thị (sau
đây gọi tắt là Thông tư 04/2008/TT-BXD), quy định này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 2.
Các loại đường đô thị.
Theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam
về Quy hoạch xây dựng QCXDVN 01: 2008, đường trong các đô thị tỉnh Vĩnh Phúc được
phân thành các loại sau:
1. Đường chính đô thị.
2. Đường liên khu vực.
3. Đường chính khu vực.
4. Đường khu vực.
5. Đường phân khu vực.
6. Đường nhóm nhà ở, vào nhà.
7. Đường đi xe đạp, đường đi bộ.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ
QUẢN LÝ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
Điều 3. Công
tác Quy hoạch đường đô thị.
Công tác quy hoạch đường đô thị
tuân thủ quy định tại mục I, phần II của Thông tư số 04/2008/TT-BXD; các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan và các quy định sau:
1. Quy hoạch mạng lưới đường đô
thị phù hợp với phát triển KTXH, quy hoạch tổ chức không gian đô thị và các quy
hoạch chuyên ngành khác.
2. Các đồ án Quy hoạch xây dựng
đô thị phải bảo đảm quỹ đất giành cho giao thông đạt từ 15-25% quỹ đất đô thị.
Trong đó, quỹ đất giao thông tĩnh đạt từ 3-4%.
3. Quy hoạch mạng lưới đường đô
thị phải bảo đảm chức năng giao thông, chức năng kỹ thuật và chức năng không
gian đô thị của mỗi tuyến đường.
Điều 4. Công
tác thiết kế, xây dựng đường đô thị.
Công tác thiết kế, xây dựng đường
đô thị tuân thủ quy định tại mục II, phần II của Thông tư số 04/2008/TT-BXD;
các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và các quy định sau:
1. Công tác thiết kế phải tuân
thủ hướng tuyến, chỉ giới đường đỏ, cao độ khống chế và hệ thống hạ tầng kỹ thuật
dọc tuyến trong đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Khu vực chưa có đồ án quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500 được duyệt hoặc hướng tuyến, chỉ giới đường
đỏ, cao độ có sự thay đổi so với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ
1/500 đã được duyệt thì chủ đầu tư phải lập Quy hoạch chi tiết hướng tuyến tỷ lệ
1/500 gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt trước khi lập dự án.
Điều 5. Lập
kế hoạch xây dựng, bảo trì công trình đường đô thị.
1. UBND xã, phường, thị trấn thuộc
đô thị (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc
Nghị quyết của HĐND để lập kế hoạch xây dựng mới, cải tạo nâng cấp và bảo trì
đường đô thị trên địa bàn mình quản lý theo phân cấp (kèm theo danh mục công
trình) gửi UBND cấp Huyện tổng hợp để gửi Sở Xây dựng.
2. UBND huyện, thành phố, thị xã
(sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) căn cứ vào kế hoạch và quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng đô thị của địa phương và kế hoạch của UBND cấp
xã để lập kế hoạch xây dựng mới, cải tạo nâng cấp và bảo trì đường đô thị trên
địa bàn mình quản lý theo phân cấp (kèm theo danh mục công trình) gửi Sở Xây dựng
để tổng hợp báo cáo.
3. Sở Xây dựng căn cứ vào quy hoạch
phát triển KTXH, quy hoạch xây dựng các đô thị trên địa bàn tỉnh và kế hoạch của
UBND cấp huyện để lập kế hoạch đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp và bảo trì
hệ thống đường đô thị trên địa bàn tỉnh (kèm theo danh mục công trình) gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt vào cuối quý III hàng
năm.
Điều 6. Sử dụng
lòng đường làm nơi đỗ xe.
1. Việc sử dụng lòng đường làm
nơi đỗ xe tuân thủ điểm 8, mục IV, phần II Thông tư số 04/2008/TT-BXD.
2. Các tuyến đường sau khi phê
duyệt vị trí được đỗ xe trên lòng đường, cơ quan được giao quản lý khai thác phải
kẻ vạch sơn xác định cụ thể từng vị trí đỗ xe.
Điều 7. Sử dụng
hè đường đô thị.
1. Ngoài mục đích giao thông, hè
đường được phép sử dụng tạm thời khi có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, gồm:
a) Tập kết, trung chuyển vật liệu
xây dựng;
b) Các dịch vụ công cộng: quảng
cáo, buồng điện thoại, kiốt rút tiền;
c) Các dịch vụ buôn bán nhỏ cố định;
d) Các cửa hàng, kiốt phục vụ
các dịp lễ hội;
đ) Trông giữ xe đạp, xe máy;
e) Điểm đỗ xe taxi, xe ôtô du lịch,
trạm chờ xe buýt;
g) Tổ chức các hoạt động văn
hóa, xã hội, tuyên truyền;
h) Tổ chức việc cưới, việc tang.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử
dụng tạm thời hè đường phải xin phép cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và
thực hiện nghiêm chỉnh các quy định trong giấy phép.
3. Hồ sơ xin cấp giấy phép sử dụng
tạm thời hè đường gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử
dụng tạm thời hè đường;
b) Sơ đồ vị trí thể hiện kích
thước, hiện trạng của hè đường đề nghị cấp Giấy phép sử dụng tạm. Trường hợp cần
gia cố hè đường phải có giải pháp gia cố hè đường;
c) Bản vẽ thiết kế kiểu dáng,
kích thước công trình lắp đặt trên hè đường (nếu có). Trường hợp lắp đặt các loại
hình quảng cáo phải được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép quảng
cáo.
d) Hợp đồng dịch vụ thu dọn vệ
sinh hoặc bản cam kết thu dọn vệ sinh và giữ vệ sinh môi trường.
4. Thẩm quyền cấp các loại giấy
phép sử dụng tạm thời hè đường thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã theo phân
công, phân cấp quản lý. Riêng Giấy phép sử dụng tạm hè đường cho việc cưới, việc
tang do UBND cấp xã cấp.
5. Cơ quan cấp Giấy phép sử dụng
tạm thời hè đường có trách nhiệm: Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giao giấy biên nhận
hồ sơ, hẹn ngày trả Giấy phép. Thời gian xem xét cấp giấy phép sử dụng tạm thời
hè đường là 07 ngày làm việc kể từ khi cơ quan thụ lý việc cấp Giấy phép sử dụng
tạm thời hè đường nhận đủ hồ sơ hợp lệ (riêng sử dụng tạm vỉa hè cho việc cưới,
việc tang được xem xét giải quyết ngay sau khi có đơn đề nghị). Trường hợp
không giải quyết được phải nêu rõ lý do và trả lời bằng văn bản cho người có
nhu cầu cấp Giấy phép sử dụng tạm thời hè đường được biết.
Điều 8. Việc
đào đường đô thị.
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
đào đường đô thị để xây dựng, lắp đặt các công trình ngầm, công trình nổi trên
đường đô thị gồm: hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, các công trình phục vụ công
cộng trên đường đô thị phải xin phép cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
đào đường đô thị bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép đào
đường đô thị;
b) Các bản vẽ thiết kế thể hiện
mặt bằng, vị trí đào, kích thước và phạm vi đào, kết cấu tái lập; phương án đảm
bảo an toàn giao thông trong khi thi công; thời gian thi công;
c) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi
công, biện pháp tổ chức thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
3. Cơ quan cấp Giấy phép đào đường
đô thị có trách nhiệm: Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giao giấy biên nhận hồ sơ, hẹn
ngày trả Giấy phép. Thời gian cấp Giấy phép đào đường đô thị tối đa không quá
15 ngày làm việc kể từ khi cơ quan thụ lý việc cấp Giấy phép đào đường nhận đủ
hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không giải quyết được phải nêu rõ lý do và trả lời bằng
văn bản cho đơn vị xin cấp giấy phép đào đường đô thị được biết.
4. Thẩm quyền cấp Giấy phép đào
đường đô thị thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã theo phân công, phân cấp quản
lý. Các tuyến đường và công trình do Sở Xây dựng quản lý cải tạo nâng cấp và
xây dựng mới phải thoả thuận với Sở Xây dựng trước khi cấp giấy phép.
5. Việc đào đường phải thực hiện
theo đúng Giấy phép đào đường; Bản vẽ thi công và Biện pháp tổ chức thi công đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Chủ đầu tư và đơn vị thi công
phải tiến hành tái lập lại mặt đường, hè đường ngay sau khi lắp đặt xong các hạng
mục công trình cần lắp đặt. Kết cấu tái lập tương đương với kết cấu mặt đường,
hè đường hiện có.
Điều 9. Phân
công, phân cấp và trách nhiệm quản lý.
1. Sở Xây dựng.
a) Đầu mối tổng hợp, hướng dẫn lập,
thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp và bảo trì
hệ thống đường đô thị.
b) Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm
tra việc quản lý, khai thác sử dụng đường đô thị.
c) Phối hợp với cấp huyện, cấp
xã và cơ quan có liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đô thị.
d) Chủ trì điều hành và huy động
mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao
thông khi xảy ra thiên tai, địch họa làm hư hỏng hệ thống đường đô thị.
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan trong việc phân loại đường trong các đô thị hiện có trên địa bàn
tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.
f) Thẩm định và trình UBND tỉnh
phê duyệt quy hoạch bến, bãi đỗ xe, danh mục công trình và tuyến phố được phép
sử dụng hè đường vào việc kinh doanh, buôn bán và lòng đường làm nơi đỗ xe.
g) Thẩm định Thiết kế cơ sở công
trình đường đô thị.
h) Trực tiếp Quản lý cải tạo
nâng cấp, xây dựng mới đường chính đô thị, đường liên khu vực, đường chính khu
vực, đường khu vực, các công trình khác do UBND tỉnh phân công.
2. Sở Kế hoạch và đầu tư.
a) Trên cơ sở kế hoạch của Sở
Xây dựng gửi, Lập kế hoạch đầu tư đường đô thị trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh
phê duyệt.
b) Phân bổ vốn đầu tư xây dựng
và bảo trì hàng năm theo kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.
3. Sở Tài chính.
a) Bố trí vốn đầu tư xây dựng, bảo
trì và quản lý hàng năm theo kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.
b) Kiểm tra việc sử dụng ngân
sách nhà nước chi cho việc quản lý, bảo trì đường đô thị và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đô thị, bảo đảm sử dụng đúng mục đích.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng mức phí, lệ phí trong việc sử dụng tạm thời lòng đường,
hè đường đô thị trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
4. Sở Công an.
a) Chỉ đạo lực lượng trong ngành
kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đô thị
theo thẩm quyền.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đô thị.
5. Sở Giao thông Vận tải.
a) Phối hợp với Sở Xây dựng
trong việc lập quy hoạch và đấu nối các tuyến đường đô thị với đường ngoài đô
thị.
b) Khi được lệnh điều động: Huy
động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục
giao thông khi bị thiên tai, địch họa làm hư hỏng hệ thống đường đô thị.
6. Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
a) Chịu trách nhiệm quản lý hành
chính trong việc sử dụng hè đường, lòng đường, trật tự đô thị, vệ sinh môi trường
trên địa bàn mình quản lý, có biện pháp chống lấn chiếm hè phố, lòng đường bảo
đảm an toàn giao thông, trật tự, vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị.
b) Tổ chức quản lý khai thác và
bảo trì hệ thống đường đô thị trên địa bàn mình quản lý (trừ các loại đường
phân cấp cho UBND cấp xã); Trực tiếp quản lý cải tạo nâng cấp và xây dựng mới
đường phân khu vực, đường nhóm nhà ở;
c) Cấp giấy phép đối với tổ chức,
cá nhân thực hiện các hoạt động: đào đường đô thị phục vụ xây dựng, lắp đặt các
công trình ngầm; xây dựng, lắp đặt các công trình nổi trên đường đô thị; sử dụng
tạm thời đường đô thị ngoài mục đích giao thông trên địa bàn quản lý theo phân
cấp.
d) Lập quy hoạch bến, bãi đỗ xe
trên địa bàn quản lý trình Sở Xây dựng thẩm định và UBND tỉnh phê duyệt (trong
đó có quy định rõ danh mục tuyến phố được phép đỗ xe).
e) Quy định vị trí, kích thước,
diện tích và thời gian sử dụng tạm thời hè đường đô thị. Riêng danh mục công
trình và tuyến phố được phép sử dụng hè đường vào việc kinh doanh, buôn bán phải
báo cáo Sở Xây dựng xem xét để trình UBND tỉnh quyết định.
f) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường đô thị, bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường đô thị.
g) Quản lý, sử dụng đất hành
lang an toàn đường đô thị theo quy định của pháp luật; xử lý kịp thời các trường
hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường đô thị.
h) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng
và UBND cấp xã tổ chức các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn đường đô thị, chống
lấn chiếm hành lang an toàn đường đô thị và cưỡng chế dỡ bỏ các công trình xây
dựng trái phép để đảm bảo hành lang an toàn đường đô thị.
i) Khi được lệnh điều động: Huy
động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục
giao thông khi bị thiên tai, địch họa làm hư hỏng hệ thống đường đô thị.
k) Chỉ đạo các phòng, ban và Uỷ
ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý theo thẩm quyền và tổ chức kiểm
tra, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
7. Uỷ ban nhân dân cấp xã.
a) Trực tiếp quản lý cải tạo
nâng cấp và xây dựng; quản lý khai thác và bảo trì đường vào nhà, đường đi bộ,
đường đi xe đạp trên địa bàn mình quản lý.
b) Quản lý và cấp phép sử dụng tạm
thời hè đường trên địa bàn mình quản lý theo phân cấp.
c) Giám sát việc thực hiện giấy
phép đào đường đô thị phục vụ xây dựng, lắp đặt công trình ngầm; xây dựng, lắp
đặt các công trình nổi trên đường đô thị; sử dụng tạm thời đường đô thị ngoài mục
đích giao thông; xây dựng các cửa hàng, ki ốt trên hè đường.
d) Phối hợp với các đơn vị trực
tiếp quản lý công trình đường đô thị và các lực lượng liên quan thực hiện các
biện pháp bảo vệ công trình đường bộ bao gồm cả việc giữ gìn các mốc lộ giới.
e) Khi được lệnh điều động: Huy
động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục
giao thông khi bị thiên tai, địch họa làm hư hỏng hệ thống đường đô thị.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Xử
lý chuyển tiếp.
1. Các dự án đầu tư xây dựng đường
đô thị đang trong giai đoạn thực hiện đầu tư mà không theo phân cấp quản lý tại
quy định này được tiếp tục triển khai cho đến khi hoàn thành và bàn giao đưa
vào sử dụng.
2. Các dự án đầu tư xây dựng đường
đô thị đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và các dự án đầu tư xây dựng đường
đô thị kể từ ngày quy định có hiệu lực được thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch
đầu tư xây dựng và bảo trì tại quy định này.
Điều 11. Tổ
chức thực hiện.
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với Sở Giao thông Vận tải, UBND cấp huyện, chính quyền đô thị và các cơ quan có
liên quan tổ chức bàn giao công tác quản lý, khai thác sử dụng và bảo trì cho
các đơn vị quản lý mới theo quy định này.
2. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm
triển khai và hướng dẫn thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện quy định
nếu gặp khó khăn, vướng mắc, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ảnh về Sở Xây
dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định./.
Điều 12:
Các nội dung khác tuân thủ theo quy định tại Thông tư
04/2008/TT-BXD ngày 20/2/2008 của Bộ Xây dựng./.