UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
49/2006/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 15 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN
GIANG
Căn cứ luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ luật Xây dựng được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc điều chỉnh
mức lương tối thiểu chung;
Căn cứ thông tư số 07/2006/TT-BXD ngày 10/11/2006 của bộ Xây dựng hướng dẫn điều
chỉnh dự toán xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là Thông tư 07);
Căn cứ Bộ đơn giá xây dựng công trình năm 2006 (phần xây dựng, lắp đặt và khảo sát)
được UBND tỉnh ban hành theo các quyết định số: 30/2006/QĐ-UBND ngày 30/6/2006,
31/2006/QĐ-UBND ngày 30/6/2006, 32/2006/QĐ-UBND ngày 30/6/2006;
Căn cứ Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh
An Giang được UBND tỉnh ban hành theo quyết định số: 45/2006/QĐ-UBND ngày
07/12/2006;
Xét đề nghị của sở Xây dựng tại văn bản số: 643/SXD-GĐ ngày 06/12/2006,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành hệ số
điều chỉnh dự toán chi phí xây dựng công trình theo chế độ tiền lương tối thiểu
mới kể từ ngày 01/10/2006 như sau :
1. Hệ số điều chỉnh chi phí nhân
công :
a) Chi phí nhân công (nhóm I
bảng lương A.1) trong dự toán xây lắp công trình xây dựng lập theo bộ Đơn giá
xây dựng công trình năm 2006 - phần xây dựng - được ban hành theo quyết định số
31/2006/QĐ-UBND ngày 30/6/2006 và bộ Đơn giá xây dựng công trình năm 2006 -
phần lắp đặt - được ban hành theo quyết định số 32/2006/QĐ-UBND ngày 30/6/2006
của Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi là bộ Đơn giá ban hành kèm theo Quyết
định số 31, 32/2006/QĐ-UBND) được nhân với hệ số 1,286.
b) Chi phí nhân công (nhóm
I bảng lương A.6) trong dự toán xây lắp công trình xây dựng lập theo bộ Đơn giá
xây dựng cơ bản năm 1999 ban hành kèm theo quyết định số 1071/1999/QĐ-UB ngày
19/5/1999 của Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi là bộ Đơn giá XDCB năm 1999)
được nhân với hệ số 4,32.
2. Hệ số điều chỉnh chi phí máy
thi công :
a) Chi phí máy thi công trong dự
toán xây lắp công trình xây dựng lập theo bộ Đơn giá ban hành kèm theo Quyết
định số 31, 32/2006/QĐ-UBND và quyết định số 45/2006/QĐ-UBND ngày 07/12/2006
được nhân với hệ số 1,03.
b) Chi phí máy thi công trong dự
toán xây lắp công trình xây dựng lập theo bộ Đơn giá XDCB năm 1999 được nhân
với hệ số 1,55.
Cho phép chủ đầu tư và đơn vị tư
vấn tính toán bù giá nhiên liệu trong quá trình lập dự toán trên cơ sở định mức
tiêu hao nhiên liệu trong bảng giá ca máy của tỉnh và thông báo giá nhiên liệu
hàng tháng của liên sở: Tài chính - Xây dựng để thực hiện điều chỉnh chi phí máy
thi công. Việc tính toán bù giá nhiên liệu chỉ áp dụng trong lập dự toán công
trình mới, chưa triển khai thi công.
3. Chi phí chung, thu nhập chịu
thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng : được tính theo qui định hiện hành.
Điều 2. Việc điều chỉnh
chi phí khác trong tổng dự toán xây dựng công trình thực hiện như sau :
1. Chi phí khảo sát : Dự toán
chi phí khảo sát xây dựng lập theo Bộ đơn giá xây dựng công trình năm 2006 -
phần khảo sát - được ban hành theo quyết định số 30/2006/QĐ-UBND ngày 30/6/2006
của Uỷ ban nhân dân tỉnh được nhân với hệ số 1,15.
2. Các chi phí khác tính bằng
định mức tỷ lệ % trong bảng dự toán công trình xây dựng được tính theo qui định
hiện hành.
Điều 3. Điều khoản áp
dụng :
Việc điều chỉnh dự toán xây dựng
công trình theo chế độ tiền lương mới áp dụng như sau :
1. Những dự án (hoặc Báo cáo
kinh tế kỹ thuật) xây dựng công trình đang lập hoặc đã hoàn tất nhưng chưa được
cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt kể từ ngày ban hành quyết định
này thì tổng mức đầu tư của dự án được điều chỉnh phù hợp với chế độ tiền lương
mới.
2. Công trình xây dựng của các
dự án đầu tư xây dựng đang tổ chức thực hiện lập hồ sơ thiết kế - tổng dự toán,
dự toán thì giá trị dự toán xây lắp các hạng mục công trình và các khoản mục
chi phí khác trong tổng dự toán của công trình được xác định theo quy định ở
điều 1 và điều 2 quyết định này.
3. Những công trình, hạng mục
công trình đã được cấp thẩm quyền phê duyệt tổng dự toán, dự toán nhưng chưa có
quyết định phê duyệt chỉ định thầu hoặc quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu
kể từ ngày ban hành quyết định này thì chủ đầu tư điều chỉnh lại tổng dự toán,
dự toán và tổ chức lựa chọn nhà thầu như sau :
a) Đối với các gói thầu đã được
cấp thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu nhưng chưa mở thầu thì chủ đầu tư thực
hiện điều chỉnh bổ sung dự toán và giá gói thầu; đồng thời thông báo cho tất cả
nhà thầu để điều chỉnh giá trị dự thầu (nếu có) và chủ đầu tư báo cáo cấp có
thẩm quyền gia hạn thời gian đóng, mở thầu.
b) Đối với các gói thầu đã được
cấp thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu và đã mở thầu nhưng giá dự thầu của
các nhà thầu sau khi sửa lỗi số học và hiệu chỉnh sai lệch có giá đánh giá thấp
hơn giá gói thầu được duyệt thì chủ đầu tư trình kết quả đấu thầu theo quy
định.
c) Trường hợp giá dự thầu của
các nhà thầu sau khi sửa lỗi số học và hiệu chỉnh sai lệch có giá đánh giá vượt
giá gói thầu được duyệt thì chủ đầu tư phải tổ chức điều chỉnh, bổ sung dự toán
công trình (hạng mục công trình); điều chỉnh lại giá gói thầu và khi đó:
- Nếu trong trường hợp giá đánh
giá bằng hoặc thấp hơn giá gói thầu đã điều chỉnh được duyệt thì chủ đầu tư
trình kết quả đấu thầu theo quy định;
- Nếu trong trường hợp giá đánh
giá vượt giá gói thầu đã điều chỉnh được duyệt thì chủ đầu tư tổ chức cho các
nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản so với các yêu cầu của hồ sơ mời thầu
thực hiện chào lại giá và trình kết quả đấu thầu theo quy định.
4. Các công trình, hạng mục công
trình đang thi công dở dang thì khối lượng xây dựng thực hiện từ 01/10/2006
được hưởng theo chế độ tiền lương mới. Cụ thể như sau :
a) Trường hợp các công trình,
hạng mục công trình được thực hiện từ 01/10/2006 nhưng trong hợp đồng các bên
đã thoả thuận không điều chỉnh giá trong suốt quá trình thực hiện, chủ đầu tư
và nhà thầu xây dựng có thể thương thảo bổ sung hợp đồng để đảm bảo quyền lợi
cho người lao động theo quy định.
b) Khối lượng xây dựng được áp
dụng chế độ tiền lương mới phải đảm bảo phù hợp tiến độ theo hợp đồng giao nhận
thầu đã ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu thi công. Trong trường hợp trễ hạn so với
hợp đồng, thì chủ đầu tư phải xác định rõ nếu chậm trễ không phải do nhà thầu
thi công thì cho áp dụng điều chỉnh.
c) Việc xác định khối lượng thi
công xây dựng đã thực hiện theo thời điểm quy định (khối lượng thực hiện từ
ngày 01/10/2006) do chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện.
5. Các thủ tục cần thiết phải
thực hiện :
a) Cho phép Chủ đầu tư thực hiện
phê duyệt dự toán bổ sung do áp dụng chế độ tiền lương mới nếu việc điều chỉnh
dự toán xây dựng công trình làm vượt tổng mức đầu tư (không có các yếu tố phát
sinh khác) để triển khai thực hiện các bước tiếp theo (không phân biệt hồ sơ
thuộc cấp nào phê duyệt). Sau đó, chủ đầu tư phải tổng hợp hồ sơ để trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt lại tổng mức đầu tư theo đúng quy định hiện hành.
b) Đối với các trường hợp thi
công dang dở, cho phép chủ đầu tư thương thảo với nhà thầu để bổ sung phụ kiện
hợp đồng phát sinh do áp dụng thuần tuý chế độ tiền lương mới.
c) Quyết định phê duyệt giá trị
dự toán bổ sung của chủ đầu tư và phụ kiện hợp đồng là cơ sở để cơ quan Kho bạc
Nhà nước kiểm soát thanh toán công trình, không cần có quyết định chỉ định thầu
(hoặc giao thầu) bổ sung.
Điều 4. Quyết định này
bãi bỏ văn bản số 3247/UBND-XDCB ngày 12/10/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành hệ số điều chỉnh chi phí nhân công, máy thi công trong dự toán
xây lắp được lập theo bộ đơn giá XDCB năm 2006 và có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh, giám đốc sở Xây dựng, giám đốc sở Kế hoạch và Đầu tư, giám đốc sở Tài
chính, giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và tổ chức, cá nhân xây
dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận :
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh ( để b/c);
- Cục kiểm tra văn bản-bộ Tư Pháp (để kiểm tra);
- Website Chính phủ; (Đã ký)
- Bộ Xây dựng;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP và các phòng;
- Lưu.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Kim Yên
|