THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
484/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT
DỰ ÁN KHẢ THI THOÁT NƯỚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (LƯU VỰC NHIÊU LỘC - THỊ NGHÈ)
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng
09 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 07 năm 1999 của Chính phủ về
việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 87/1999/NĐ-CP ngày 05 tháng 08 năm 1997 của Chính phủ về
Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh tại các Công văn số
4827/UB-QLĐT ngày 19 tháng 11 năm 1999 về việc đề nghị phê duyệt Dự án khả thi
thoát nước thành phố Hồ Chí Minh (lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè), các Công văn bổ
sung: số 5330/UB-QLĐT ngày 20 tháng 12 năm 1999, số 325/UB-ĐT ngày 25 tháng 01
năm 2000, số 716/UB-CN ngày 02 tháng 03 năm 2000, số 828/UB-ĐT ngày 09 tháng 03
năm 2000 và ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1850/BKH-VPTĐ
ngày 04 tháng 04 năm 2000.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Dự án khả thi
thoát nước thành phố Hồ Chí Minh (lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè) với các nội
dung chính sau đây:
1. Tên dự án: Dự án khả thi
thoát nước thành phố Hồ Chí Minh (lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè).
2. Mục tiêu đầu tư:
- Bảo đảm nhu cầu thoát nước trên lưu vực, chuẩn
bị cho việc xử lý nước thải, chống ô nhiễm dòng kênh.
- Cải tạo, chỉnh trang dòng kênh, cải thiện môi
trường sống và thực hiện chủ trương chỉnh trang đô thị.
3. Chủ đầu tư: Sở Giao thông công chính thành phố
Hồ Chí Minh.
4. Địa điểm xây dựng và diện tích chiếm đất:
Lưu vực kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè rộng 33,2 km2
nằm trên địa bàn của 7 quận trong thành phố Hồ Chí Minh: quận 1, quận 3, quận
10, Phú Nhuận, Tân Bình, Bình Thạnh và Gò Vấp.
5. Các hạng mục đầu tư chính:
- Xây dựng một tuyến cống bao đơn (đường kính 2
– 3m) chạy dọc theo kênh, từ 15 đến 20 công trình tách dòng và kiểm soát xả
tràn dọc bờ kênh để nối hệ thống thu gom vào tuyến cống bao.
- Công trình xử lý sơ bộ: 1 trạm bơm có thiết bị
lược rác với công suất bơm là 64.000 m3/giờ.
- Xây dựng 1 miệng xả ngầm độ sâu từ - 18m đến –
20m ở dưới dòng sông, có thiết kế đặc biệt để tăng cao độ pha loãng và không
gây ảnh hưởng đến dòng chảy hoặc sự xói mòn dòng sông hiện hữu.
- Hệ thống điều khiển bao gồm hệ thống kiểm soát
(van hút nước chết thượng nguồn) và các thiết bị cần thiết để đảm bảo hệ thống
hoạt động tốt.
- Xây mới hoặc cải tạo 38 km cống hộp lớn và cống
kích thước rộng từ 1m đến 6m; khoảng 240 km cống cấp 3 đường kính từ 400 mm đến
800 mm.
- Cải tạo kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè: nạo vét
giai đoạn 2 khoảng 750.000 m3, gia cố chân kè (đoạn đã xây dựng),
xây bờ kè đứng (đoạn chưa xây dựng).
6. Tổng mức đầu tư:
a) Dự tính vốn đầu tư là 199,96 triệu USD tương
đương 2.800 tỷ VND tính theo tỷ giá 1USD = 14.000 VND. Đây là hạn mức tối đa
làm cơ sở cho việc đàm phán vay vốn. Tổng mức đầu tư sẽ được chuẩn xác lại sau
khi hoàn thành thiết kế chi tiết và có tổng dự toán được phê duyệt. Trong đó:
- Chi phí xây lắp: 117,81 triệu USD tương đương
1.649,7 tỷ VND;
- Chi phí thiết bị: 3,20 triệu USD tương đương
44,8 tỷ VND;
- Các khoản chi khác: 1,15 triệu USD tương đương
16,10 tỷ VND;
- Các chi phí kiến thiết cơ bản khác: 14,44 triệu
USD tương đương 202,20 tỷ VND;
- Dự phòng (kể cả trượt giá): 48,85 triệu USD
tương đương 638,9 tỷ VND;
- Lãi vay trong giai đoạn xây dựng: 14,51 triệu
USD tương đương 203,3 tỷ VND.
b) Dự kiến chi phí các hạng mục như sau:
- Cải tạo hệ thống thoát nước: 36 triệu USD
tương đương 504 tỷ VND.
- Cải tạo kênh: 27,68 triệu USD tương đương
387,52 tỷ VND.
- Cống bao và thiết bị tách dòng: 30,97 triệu USD
tương đương 433,58 tỷ VND;
- Trạm bơm và lược rác: 19,66 triệu USD tương
đương 275,24 tỷ VND;
- Miệng xả ngầm: 3,5 triệu USD tương đương 49 tỷ
VND;
- Thiết bị kiểm soát: 2,5 triệu USD tương đương
35 tỷ VND;
- Chi phí tư vấn: 10,09 triệu USD tương đương
141,26 tỷ VND;
- Lãi vay trong thời gian xây dựng: 14,51 triệu
USD tương đương 203,14 tỷ VND.
7. Nguồn vốn:
- Vay Ngân hàng Thế giới 150 triệu USD tương
đương 2.100 tỷ VND;
- Vốn đối ứng (chưa kể lãi vay trong thời gian
xây dựng) được cấp từ ngân sách thành phố Hồ Chí Minh: 49,96 triệu USD tương
đương 699,44 tỷ VND.
8. Tổ chức thực hiện dự án: Theo quy định hiện
hành.
9. Thời gian thực hiện dự án:
- Giai đoạn từ nay đến 2001: Thiết kế chi tiết
và soạn thảo hồ sơ mời thầu,
- Giai đoạn 2001-2005: Triển khai thi công các hạng
mục công trình.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh chịu trách nhiệm chỉ đạo và quản lý việc thực hiện dự án từ bước thiết
kế đến tổ chức thi công và đưa công trình vào sử dụng hiệu quả; cần lưu ý thực
hiện những vấn đề sau:
- Hoàn chỉnh và trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định Quy hoạch thoát nước thành phố trong quý II năm 2000 để làm cơ
sở xem xét, chỉ đạo thực hiện các dự án đầu tư bảo đảm đồng bộ và hiệu quả.
- Phối hợp với các Bộ, ngành xử lý xong các tồn
tại của dự án trong quý II năm 2000 (các nội dung liên quan đến yêu cầu về kỹ
thuật, xử lý môi trường, sử dụng đất đai và chi phí đầu tư).
- Rà soát kỹ lại các hạng mục đầu tư để giảm thiểu
chi phí đầu tư, nâng cao hiệu quả của dự án.
Điều 3. Trong trường hợp Ngân hàng Thế giới
đặt điều kiện chủ đầu tư phải vay lại một số hạng mục của dự án, Bộ Tài chính
chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và các Bộ, ngành
liên quan trình Thủ tướng Chính phủ cơ chế vay và cho vay lại trong nước.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều 5. Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu
tư, Xây dựng, Tài chính, Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố Hồ Chí Minh và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|