ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2017/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 07 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ TRẬT
TỰ XÂY DỰNG THEO GIẤY PHÉP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH
SỐ 106/2016/QĐ-UBND NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 2016 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo
trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
53/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ Quy định các loại giấy tờ
hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
05/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý chất
lượng công trình xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ;
Căn cứ Thông tư số 03/2016/TT-BXD
ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng Quy định về phân cấp công trình xây dựng
và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
15/2016/TTLT-BTTTT-BXD ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền
thông và Bộ Xây dựng Hướng dẫn quản lý việc xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động;
Căn cứ Thông tư số
15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy
phép tư xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 78/TTr-SXD ngày 26 tháng 7 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định về cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng theo giấy phép
trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành kèm theo Quyết định số
106/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
An Giang. Cụ thể như sau:
1. Bãi bỏ nội dung tại Điểm c Khoản 2 Điều 5 và
Mẫu số 3 Phụ lục 5.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất
Chủ đầu tư phải có một trong các loại giấy tờ
sau đây:
1. Các
loại giấy tờ theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 53/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng
5 năm 2017 của Chính phủ Quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp
giấy phép xây dựng. Cụ thể:
a). Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật đất
đai năm 1987, Luật đất đai năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
đất đai năm 2001, Luật đất đai năm 2003.
b). Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được cấp theo quy định của Luật đất đai năm 2013, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số
38/2009/QH12.
c). Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp
theo quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị, Nghị định số 61/CP ngày
05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
d). Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng đã được cấp theo quy định tại Pháp lệnh nhà ở năm 1991; Luật nhà
ở năm 2005; Nghị định số 81/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ
về việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam; Nghị định số
95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng; Nghị định số
90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật nhà ở; Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm
2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu
nhà ở tại Việt Nam; Điều 31, Điều 32 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật đất đai; các giấy chứng nhận khác về quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công
trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật
về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng qua các thời kỳ.
đ). Các loại giấy
tờ đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận gồm: Các loại
giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013; Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013
và quy định tại khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật đất đai hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và được cơ
quan đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
e). Giấy tờ về đất
đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất từ sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật về đất đai, gồm: Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hợp đồng thuê đất kèm
theo (nếu có) hoặc giấy tờ về trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án
có sử dụng đất hoặc Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
g). Báo cáo rà
soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức, cơ sở tôn giáo
đang sử dụng mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất
kiểm tra và quyết định xử lý theo quy định tại Điều 28 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật đất đai.
h). Giấy tờ về việc
xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đối với trường hợp cấp
giấy phép xây dựng để thực hiện xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo hoặc di dời các
công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh nhưng chưa được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
đất đai năm 2013.
i). Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc văn bản chấp thuận về địa điểm xây dựng của Ủy ban nhân
dân cấp huyện đối với công trình xây dựng biển quảng cáo, trạm viễn thông, cột
ăng-ten tại khu vực không thuộc nhóm đất có mục đích sử dụng để xây dựng và
không được chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
k). Hợp đồng thuê
đất được giao kết giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và người quản lý, sử dụng
công trình giao thông hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền về giao thông đối với công trình được phép xây dựng trong phạm vi đất
dành cho giao thông theo quy định của pháp luật.
l). Văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường
hợp người sử dụng đất đã có giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này nhưng đề nghị được cấp giấy phép xây dựng sử dụng
vào mục đích khác với mục đích sử dụng đất đã được ghi trên giấy tờ đó.
m). Văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, theo đề
nghị của cơ quan cấp giấy phép xây dựng để xác định diện tích các loại đất đối
với trường hợp người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất
đai theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này nhưng trên các giấy tờ
đó không ghi rõ diện tích các loại đất để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng.
2. Giấy
tờ chứng minh quyền sử dụng đất để cấp phép xây dựng đối với trường hợp chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất gồm: một
trong các loại hợp đồng (thuê đất, góp vốn, hợp tác kinh doanh) hoặc văn bản chấp
thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đó được công chứng,
chứng thực.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|