ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2017/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 06 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG
NHÂN DÂN VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương số 77/2015/QH13, ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai số
45/2013/QH13, ngày 29/11/2013; Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, ngày 18/6/2014;
Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, ngày 23/6/2014; Luật Quy hoạch Đô thị số
30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý quy hoạch đô thị; Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
các Văn bản số 4243/SXD-PTĐT&HTKT ngày 17/11/2017, số 974/TTr-SXD ngày
18/9/2017 và Báo cáo thẩm định văn bản QPPL của Sở Tư pháp tại Văn bản số
154/BC-STP ngày 11/9 /2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về xây dựng,
quản lý, sử dụng nghĩa trang nhân dân và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
ban hành và thay thế Quyết định số 29/2007/QĐ-UBND, ngày 19/6/2007 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về Quy hoạch, xây dựng, quản lý đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các sở: Xây dựng, Tài nguyên & Môi trường, Y tế, Tài chính, Lao động
- Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- VPCP, Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- MTTQVN tỉnh và các tổ chức Đoàn thể;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài PT&TH tỉnh, Công báo tỉnh;
- Công TT giao tiếp điện tử tỉnh;
- CV: CN4,VX1, NN2; TH3;
- Lưu: VT;
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trì
|
QUY ĐỊNH
VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG NHÂN DÂN
VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2017/QĐ-UBND ngày 06/12/2017 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này điều chỉnh
các hoạt động về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang nhân dân và cơ sở hỏa
táng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Các nội dung liên quan đến xây dựng, quản lý,
sử dụng nghĩa trang nhân dân và cơ sở hỏa táng không nêu trong bản quy định này
được thực hiện theo các quy định của Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ
môi trường, Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng,
quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng (sau đây gọi tắt là Nghị định số
23/2016/NĐ-CP) và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn của Nhà nước có liên quan.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến các hoạt
động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang nhân dân và cơ sở hỏa táng trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Trong quy định này các từ
ngữ được hiểu thống nhất theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP gồm
có: Nghĩa trang, phần mộ cá nhân, các hình thức táng, táng, mai táng, chôn cất
một lần, hung táng, cải táng, cát táng, hỏa táng, hoạt động xây dựng nghĩa
trang/cơ sở hỏa táng, cơ sở hỏa táng, quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh, quy hoạch
chi tiết xây dựng nghĩa trang/cơ sở hỏa táng, cải tạo và mở rộng nghĩa trang,
đóng cửa nghĩa trang, di chuyển nghĩa trang, dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa
táng, người sử dụng dịch vụ nghĩa trang/ hỏa táng, giá dịch vụ nghĩa trang, giá
dịch vụ hỏa táng.
2. Nghĩa trang nhân dân (sau
đây gọi tắt là Nghĩa trang) là nơi táng người chết tập trung theo các hình thức
táng khác nhau và được quản lý, xây dựng theo quy hoạch do Ủy ban nhân dân các
cấp xác định vị trí, ranh giới.
Điều 4.
Các nguyên tắc xây dựng, quản lý, sử dụng
1. Tất cả các nghĩa trang,
cơ sở hỏa táng xây dựng mới phải được quy hoạch và xây dựng theo quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc táng người chết phải
được thực hiện trong các nghĩa trang, trường hợp táng trong các khuôn viên nhà
thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo phải được sự chấp thuận của UBND cấp huyện
và phải bảo đảm vệ sinh môi trường. Trường hợp đặc biệt (thiên tai, thảm họa, dịch
bệnh) phải táng ngoài khu vực nghĩa trang thì do UBND tỉnh quyết định.
3. Từng bước quy tập, di
chuyển các phần mộ riêng lẻ về nghĩa trang tập trung các cấp.
4. Việc táng phải phù hợp với
tín ngưỡng, phong tục, tập quán tốt, đảm bảo tiết kiệm, truyền thống văn hóa và
nếp sống văn minh hiện đại.
5. Không được tổ chức các hoạt
động mê tín dị đoan ở trong nghĩa trang, cơ sở hỏa táng.
6. Các nghĩa trang phải có
hàng rào bao quanh để có cảnh quan, khuôn viên riêng biệt.
7. Sử dụng đất trong nghĩa
trang phải theo quy hoạch và đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm các yêu cầu
về cảnh quan, vệ sinh môi trường.
Điều 5.
Quản lý nhà nước và phân cấp quản lý về nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
1. Quản lý nhà nước về nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng là việc quản lý về quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng;
thực hiện và hướng dẫn, thẩm định, phê duyệt, thanh tra, kiểm tra việc tổ chức
thực hiện của các hoạt động xây dựng, quản lý sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng được quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP và theo các nội dung được nêu
tại Quy định này.
2. Phân cấp quản lý nghĩa
trang: Tùy theo đối tượng phục vụ, hệ thống nghĩa trang trên địa bàn tỉnh được
phân thành: Nghĩa trang cấp xã, nghĩa trang cấp huyện, nghĩa trang cấp tỉnh:
a) Nghĩa trang cấp xã phục vụ
nhu cầu táng của nhân dân sinh sống trên địa bàn một (01) đơn vị hành chính cấp
xã.
b) Nghĩa trang cấp huyện phục
vụ nhu cầu táng của nhân dân sinh sống trên địa bàn từ hai (02) đơn vị hành
chính cấp xã trở lên, thuộc một đơn vị hành chính cấp huyện.
c) Nghĩa trang cấp tỉnh phục
vụ nhu cầu táng của nhân dân sinh sống trên bàn toàn tỉnh Vĩnh Phúc, không phân
biệt địa giới hành chính.
3. Đối với các nghĩa trang
được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách, ngoài các đối tượng được táng nêu tại khoản
2 Điều này, các trường hợp khác nếu có nguyện vọng thì phải được sự đồng ý của
cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp quản lý tại khoản 4 Điều này. Đối với
các nghĩa trang do các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng theo hình thức xã hội
hóa, đối tượng phục vụ thể hiện cụ thể theo dự án đầu tư xây dựng được UBND tỉnh
Quyết định chủ trương đầu tư.
4. Sở Xây dựng chịu trách
nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với hệ thống nghĩa trang các
cấp và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh, trực tiếp tổ chức quản lý việc khai thác,
sử dụng hệ thống nghĩa trang cấp tỉnh, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước; UBND cấp huyện quản lý nhà nước đối với hệ thống nghĩa
trang cấp huyện, cấp xã trên địa bàn quản lý, trực tiếp tổ chức quản lý việc
khai thác, sử dụng hệ thống nghĩa trang cấp huyện được đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước; UBND cấp xã trực tiếp tổ chức quản lý việc khai thác, sử dụng hệ
thống nghĩa trang cấp xã được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa
bàn.
Điều 6.
Các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
1. Tỉnh Vĩnh Phúc khuyến
khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
trên địa bàn và được hưởng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
2. Khuyến khích xã hội hóa đầu
tư xây dựng nghĩa trang và sử dụng các hình thức táng mới văn minh hiện đại,
không sử dụng đất, góp phần thay đổi tập quán cũ, tiết kiệm quỹ đất, bảo vệ môi
trường.
3. Chủ đầu tư nghĩa trang xã
hội hóa có trách nhiệm dành một phần quỹ đất đã đầu tư xây dựng hạ tầng để UBND
các cấp giải quyết việc phục vụ đối tượng chính sách xã hội khi chết trên địa
bàn. Tỷ lệ đất để lại phục vụ đối tượng chính sách xã hội tuân thủ theo đồ án
quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang được duyệt.
Chương
II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 7.
Quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh
1. Quy hoạch nghĩa trang
vùng tỉnh nhằm cụ thể hóa nội dung định hướng quy hoạch nghĩa trang trong đồ án
quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Thời hạn, nhiệm vụ, nội
dung, hồ sơ đồ án Quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh thực hiện theo quy định tại
Điều 7, Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản
lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
2. Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan và chính quyền cấp huyện tổ chức lập, thẩm định,
trình UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh cho từng giai đoạn,
theo thời hạn của quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 8.
Quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
1. Nhiệm vụ, nội dung, hồ sơ
đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng thực hiện theo
quy định tại Điều 8, Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về
xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
2. Thẩm quyền lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng được thực
hiện theo Mục 2, Quy định quản lý quy hoạch xây dựng và kiến trúc công trình
trên địa bàn tỉnh được UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành tại Quyết định số
01/2016/QĐ-UBND ngày 11/01/2016.
Điều 9.
Quy định xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
1. Mọi hoạt động xây dựng
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng đều phải thực hiện theo đúng các quy định của Luật
Xây dựng, Quy chuẩn Quốc gia về Quy hoạch xây dựng, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
các công trình hạ tầng kỹ thuật, các văn bản pháp luật có liên quan và các quy
định tại Điều này.
2. Diện tích sử dụng đất
nghĩa trang (theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật
QCVN 07-10:2016 /BXD)
a) Diện tích nghĩa trang bao
gồm diện tích đất dành cho các loại hình táng, các công trình chức năng, phụ trợ
và các công trình hạ tầng kỹ thuật.
b) Tỷ lệ sử dụng đất (tính
trên tổng diện tích đất) nghĩa trang:
- Diện tích khu đất mai táng
tối đa 60%;
- Các công trình chức năng
và hạ tầng kỹ thuật tối thiểu 40%, trong đó diện tích cây xanh tối thiểu 25%,
giao thông chính tối thiểu 10%.
c) Diện tích đất sử dụng cho
mỗi mộ (không tính diện tích đường đi xung quanh mộ):
- Mộ hung táng và chôn cất một
lần tối đa 5 m2/mộ;
- Mộ cát táng tối đa 3 m2/mộ;
- Mộ chôn cất lọ tro cốt sau
hỏa táng tối đa 3 m2/mộ;
d) Thể tích ô để lọ tro cốt
hỏa táng tối đa là 0,125 m3/ô.
3. Kiến trúc, cảnh quan môi
trường nghĩa trang (theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ
thuật QCVN 07-10:2016/BXD)
a) Nghĩa trang được chia
thành các khu/lô mộ, các khu/lô mộ được giới hạn bởi các đường đi bộ, trong mỗi
khu/lô mộ được chia ra thành các nhóm mộ, trong mỗi nhóm mộ có các hàng mộ.
b) Kích thước mộ và huyệt mộ
tối đa: Mộ hung táng hoặc chôn cất 1 lần:
- Kích thước mộ (dài x rộng
x cao): 2,4 m x1,4 m x 0,8 m;
- Kích thước huyệt mộ (dài x
rộng x sâu): 2,2 m x 0,9 m x 1,5 m. Mộ cát táng và mộ chôn cất lọ tro cốt sau hỏa
táng:
- Kích thước mộ (dài x rộng
x cao): 1,5 m x1 m x 0,8 m;
- Kích thước huyệt mộ (dài x
rộng x sâu): 1,2 m x 0,8 m x 0,8 m.
c) Kích thước ô để lọ tro cốt
hỏa táng (dài x rộng x cao): 0,5 m x 0,5 m x 0,5 m.
d) Chiều rộng lối đi trong
nghĩa trang:
- Trục giao thông chính (đường
phân khu) tối thiểu là 7 m;
- Đường giữa các lô mộ (đường
phân lô) tối thiểu là 3,5 m;
- Lối đi bên trong các lô mộ
(đường phân nhóm) tối thiểu là 1,2 m;
- Khoảng cách lối đi giữa
hai hàng mộ liên tiếp tối thiểu là 0,8 m;
- Khoảng cách giữa 2 mộ liên
tiếp cùng hàng tối thiểu là 0,6 m.
đ) Các biển, bảng hướng dẫn
người đi thăm mộ phải bố trí tại mỗi nhóm mộ, lô mộ.
e) Hình thức mộ, bia mộ,
hàng rào trong các khu mộ, hướng mộ của nghĩa trang phải được xây dựng thống nhất
theo thiết kế trong dự án đầu tư xây dựng được phê duyệt.
4. Diện tích sử dụng đất cơ
sở hỏa táng (theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật
QCVN 07-10:2016/BXD)
Tỷ lệ sử dụng đất (tính trên
tổng diện tích đất) cơ sở hỏa táng:
- Khu văn phòng: tối đa 10%;
- Khu lễ tang và hỏa táng
(hành lang, phòng chờ, khu tổ chức tang lễ, phòng lạnh bảo quản thi hài, khu lò
hỏa táng, nơi để tro cốt sau hỏa táng): tối đa 30%;
- Nhà lưu tro cốt (lâu dài):
tối đa 25%;
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
tối thiểu 35%, trong đó diện tích cây xanh tối thiểu 20%, giao thông chính tối
thiểu 10%;
- Trường hợp cơ sở hỏa táng
nằm trong khuôn viên của nghĩa trang, phải sử dụng chung các công trình hạ tầng
kỹ thuật và công trình phụ trợ khác của nghĩa trang.
Điều
10. Quản lý sử dụng đất trong nghĩa trang
1. Việc sử dụng đất trong
nghĩa trang phải đúng theo quy hoạch, theo vị trí khu mộ, hàng mộ và phần mộ.
Việc sử dụng đất mai táng, phải đúng mục đích, đúng đối tượng.
2. Việc giao đất mai táng
trong nghĩa trang phải thực hiện lần lượt trong khu mộ, hàng mộ theo quy hoạch,
quy chế quản lý và dự án đầu tư được phê duyệt.
3. Cho phép hợp đồng đăng ký
trước phần mộ tại các nghĩa trang xã hội hóa.
4. Đối với nghĩa trang các cấp
được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách, cho phép hợp đồng đăng ký trước phần mộ cho
các đối tượng, gồm: người từ 70 tuổi trở lên, người mắc bệnh hiểm nghèo theo
quy định do Bộ Y tế ban hành, người có vợ hoặc chồng đã được an táng trong
nghĩa trang.
Hồ sơ đăng ký nộp tại đơn vị
quản lý nghĩa trang theo phân cấp tại Điều 5 quy định này. Thành phần hồ sơ, thời
gian giải quyết theo quy định tại khoản 5, Điều 14, Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
5. Không cho phép mua bán
sang nhượng phần mộ đã đăng ký trước đối với các đối tượng nêu tại khoản 4 Điều
này dưới bất cứ hình thức nào.
Điều
11. Thẩm quyền quyết định đóng cửa nghĩa trang
1. Các nghĩa trang phải đóng
cửa khi không còn diện tích sử dụng, gây ô nhiễm môi trường và theo quy hoạch
xây dựng hoặc quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với UBND cấp huyện trình UBND tỉnh quyết định đóng cửa nghĩa trang cấp tỉnh,
nghĩa trang cấp huyện trên địa bàn.
3. UBND cấp huyện quyết định
đóng cửa nghĩa trang cấp xã trên địa bàn.
Điều
12. Lựa chọn đơn vị quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
a) Đối với nghĩa trang, cơ sở
hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước:
- UBND tỉnh ủy quyền cho Sở
Xây dựng lựa chọn vị có đủ năng lực theo quy định của pháp luật để quản lý
nghĩa trang cấp tỉnh, cơ sở hỏa táng.
- UBND cấp huyện lựa chọn vị
có đủ năng lực theo quy định của pháp luật quản lý nghĩa trang cấp huyện.
- UBND cấp xã quản lý nghĩa
trang cấp xã: Phân công cán bộ lãnh đạo phụ trách, thành lập bộ phận quản lý
nghĩa trang.
- Việc lựa chọn đơn vị quản
lý thực hiện thông qua hình thức đấu thầu hoặc đặt hàng theo quy định pháp luật
hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.
b) Các tổ chức, cá nhân trực
tiếp quản lý hoặc thuê đơn vị quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng do tổ chức,
cá nhân đầu tư xây dựng theo hình thức xã hội hóa.
Điều
13. Giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng
1. Giá dịch vụ nghĩa trang
(dịch vụ tổ chức tang lễ; dịch vụ hỏa táng, lưu giữ bình tro, cốt sau hỏa táng;
dịch vụ vận chuyển linh cữu, tro cốt và lưu bình tro, cốt sau hỏa táng; dịch vụ
chôn cất và xây dựng mộ; dịch vụ chăm sóc, bảo quản, bảo trì, vệ sinh môi trường)
phải được tính đúng, tính đủ, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương và phải được niêm yết công khai.
2. Đối với các nghĩa trang,
cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước: Sở Xây dựng tổ chức
lập, Sở Tài chính thẩm định giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng, trình
UBND tỉnh phê duyệt.
3. Đối với nghĩa trang, cơ sở
hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước: Chủ đầu tư lập giá
chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân và giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ
hỏa táng trình Sở Xây dựng để báo cáo UBND tỉnh chấp thuận trước khi phê duyệt.
Điều
14. Quy chế quản lý nghĩa trang
1. Các nghĩa trang phải xây
dựng quy chế quản lý.
2. Nội dung cơ bản của quy
chế quản lý nghĩa trang thực hiện theo Điều 17 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
3. Thẩm quyền phê duyệt quy
chế quản lý nghĩa trang.
a) UBND tỉnh phê duyệt quy
chế quản lý nghĩa trang cấp tỉnh được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước,
theo đề nghị của Sở Xây dựng.
b) UBND cấp huyện phê duyệt
quy chế quản lý nghĩa trang cấp huyện, cấp xã được đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước trên địa bàn.
c) Tổ chức, cá nhân phê duyệt
quy chế quản lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng sau khi có ý kiến tham gia
của Sở Xây dựng và UBND cấp huyện (dự án thuộc địa bàn hành chính quản lý), sau
khi ban hành phải gửi quy chế cho Sở Xây dựng, UBND cấp huyện, UBND cấp xã để
quản lý, giám sát và kiểm tra việc thực hiện.
Điều
15. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, khen thưởng
1. Thanh tra xây dựng, Thanh
tra Tài nguyên - Môi trường, Thanh tra Y tế và Thanh tra nhà nước cấp huyện thực
hiện chức năng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các hoạt động về
xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng của tổ chức, cá nhân
có liên quan đúng theo các quy định của pháp luật về Thanh tra.
2. Tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm ngăn chặn hoặc phải thông báo kịp thời cho UBND cấp xã, UBND cấp huyện hoặc
Thanh tra xây dựng biết để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các hoạt động
về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn.
3. Mọi vi phạm tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính theo quy định hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật. Trường hợp các vi phạm gây thiệt hại
đến lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân thì đối
tượng vi phạm ngoài việc bị xử lý hành chính còn phải bồi thường thiệt hại theo
quy định.
4. Mức xử phạt và thẩm quyền
xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm Quy định về quản lý nghĩa trang theo
Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động xây dựng kinh doanh bất động sản; khai thác sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát
triển nhà và các công sở. Thông tư 02/2014/TT-BXD, ngày 12/02/2014 của Bộ Xây dựng
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
121/2013/NĐ-CP.
5. Cá nhân, tập thể có những
đóng góp tiêu biểu vào việc quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.
Điều
16. Xử lý những tồn tại và các chính sách hỗ trợ việc táng không sử dụng đất,
di chuyển phần mộ riêng lẻ vào nghĩa trang tập trung
1. Khuyến khích các hộ gia
đình sử dụng các hình thức táng mới văn minh hiện đại, không sử dụng đất, góp
phần thay đổi tập quán cũ, tiết kiệm quỹ đất, bảo vệ môi trường.
2. Các các hộ gia đình có phần
mộ nằm ngoài nghĩa trang có trách nhiệm di chuyển vào nghĩa trang tập trung các
cấp.
3. Khuyến khích việc cải tạo
lại các phần mộ đã xây dựng trước đây để tuân theo kích thước, kiểu dáng thống
nhất quy hoạch xây dựng nghĩa trang được duyệt.
4. Đối với các phần mộ không
nằm trong các nghĩa trang đã được xác định vị trí, ranh giới: UBND cấp xã thống
kê, tuyên truyền, vận động, yêu cầu các hộ gia đình có phần mộ nằm ngoài nghĩa
trang có trách nhiệm di chuyển vào nghĩa trang tập trung các cấp; rà soát đóng
cửa các khu chôn cất tự phát trên địa bàn hành chính quản lý.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
17. Trách nhiệm của các sở, ngành
1. Sở Xây dựng
a) Chịu trách nhiệm tham
mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với hệ thống nghĩa trang các cấp và cơ
sở hỏa táng trên địa bàn.
b) Tổng hợp tình hình xây dựng,
quản lý, khai thác, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh; định
kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
c) Kiểm tra và xử lý vi phạm
đối với các hoạt động về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi
trường
a) Chịu trách nhiệm tham
mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về đất đai và môi trường đối với các hoạt
động của hệ thống nghĩa trang các cấp và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
b) Tham mưu UBND tỉnh lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nghĩa trang, cơ sở hỏa táng và thực hiện giao đất,
cho thuê đất đất nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
c) Hướng dẫn các Chủ đầu tư
trong công tác đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư xây dựng nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Y tế
a) Hướng dẫn thực hiện việc
đảm bảo yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch, không gây ô nhiễm môi trường
các nghĩa trang theo quy định hiện hành.
b) Kiểm tra, xử lý các hành
vi vi phạm về an toàn, vệ sinh phòng dịch trong các hoạt động mai táng.
4. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp các đơn
vị có liên quan thực hiện các chế độ, chính sách xã hội đối với các đối tượng
chính sách xã hội trong việc mai táng khi chết theo quy định.
b) Xây dựng quy định cụ thể
các đối tượng chính sách xã hội khi chết trên địa bàn được mai táng tại quỹ đất
để lại của các nghĩa trang xã hội hóa đã được đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
5. Sở Tài chính
a) Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân thực hiện các thủ tục cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn ngân sách nhà nước
cho các hoạt động liên quan đến xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở
hỏa táng.
b) Phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch xây dựng chính sách hỗ trợ chi phí táng, trình UBND tỉnh
quyết định cho thân nhân, tổ chức trực tiếp lo việc táng của những người sử dụng
hình thức táng mới văn minh hiện đại, không sử dụng đất góp phần làm thay đổi tập
quán cũ, tiết kiệm quỹ đất, bảo vệ môi trường.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng và các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh cơ chế, chính sách hỗ trợ,
ưu đãi, kêu gọi đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo hình thức xã hội
hóa; tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kế hoạch, vốn đầu tư cho các hoạt động có
liên quan đến xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
7. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng chính sách hỗ trợ chi phí táng,
trình UBND tỉnh quyết định cho những gia đình có người sử dụng hình thức táng mới
văn minh hiện đại, không sử dụng đất góp phần làm thay đổi tập quán cũ, tiết kiệm
quỹ đất, bảo vệ môi trường.
b) Tuyên truyền, vận động
trong nhân dân thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật đối với hoạt động
xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; khuyến khích sử dụng
các hình thức táng mới văn minh hiện đại, tiết kiệm đất, bảo vệ môi trường.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến quy định này trên các phương tiện
thông tin đại chúng, tuyên truyền thực hiện các hình thức táng văn minh, tiết
kiệm đất đai, bảo vệ môi trường.
Điều
18. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng đã được
quy định cụ thể tại Quy định này.
2. Quản lý quỹ đất để lại của
các nghĩa trang xã hội hóa đã được đầu tư xây dựng hạ tầng giải quyết việc phục
vụ đối tượng chính sách xã hội khi chết trên địa bàn tỉnh.
3. Thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm theo thẩm quyền đối với các hoạt động về xây dựng, quản lý, sử dụng
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo quy định pháp luật.
4. Tổng hợp tình hình xây dựng,
quản lý, khai thác, sử dụng nghĩa trang trên địa bàn; định kỳ 6 tháng, hàng năm
báo cáo Sở Xây dựng.
Điều
19. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Tuyên truyền, vận động
các hộ gia đình ký cam kết thực hiện táng người chết trong nghĩa trang; đảm bảo
các yêu cầu về cảnh quan, vệ sinh môi trường; phù hợp với tín ngưỡng, phong tục,
tập quán, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại.
2. Rà soát đóng cửa các khu
chôn cất tự phát; thống kê, vận động các hộ gia đình có phần mộ nằm ngoài nghĩa
trang có trách nhiệm di chuyển vào nghĩa trang tập trung các cấp.
3. Tổ chức kiểm tra và xử lý
vi phạm theo thẩm quyền đối với các hoạt động về xây dựng, quản lý và sử dụng
nghĩa trang theo quy định.
4. Tổng hợp tình hình xây dựng,
quản lý, khai thác, sử dụng nghĩa trang trên địa bàn; định kỳ 6 tháng, hàng năm
báo cáo UBND cấp huyện.
Điều
20. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, quản lý nghĩa trang, cơ sở
hỏa táng
1. Tổ chức, cá nhân đầu tư
xây dựng, quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng có trách nhiệm:
a) Xây dựng nghĩa trang, cơ
sở hỏa táng đúng theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Thực hiện đúng theo quy
chế quản lý nghĩa trang và giá dịch vụ nghĩa trang, giá dịch vụ hỏa táng do cơ
quan có thẩm quyền ban hành.
c) Lập và lưu trữ hồ sơ
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng.
d) Cung cấp các dịch vụ
nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng cho người có nhu cầu, bảo đảm chất lượng dịch vụ.
đ) Thực hiện việc cải tạo,
đóng cửa, di chuyển nghĩa trang theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
e) Báo cáo định kỳ, đột xuất
về tình hình quản lý, sử dụng nghĩa trang theo yêu cầu.
g) Chịu sự quản lý, giám sát,
kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đối với tổ chức, cá nhân
đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng từ nguồn vốn ngoài ngân sách, ngoài
việc thực hiện đầy đủ những quy định tại khoản 1 Điều này còn phải:
a) Ban hành quy chế quản lý
nghĩa trang sau khi có ý kiến tham gia của Sở Xây dựng và UBND cấp huyện, gửi
cho Sở Xây dựng và UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi có dự án để quản lý, giám
sát, kiểm tra việc thực hiện.
b) Bàn giao quỹ đất để lại
phục vụ đối tượng chính sách xã hội khi chết trên địa bàn tỉnh cho UBND cấp huyện
nơi có dự án quản lý.
c) Quyết định ban hành giá dịch
vụ nghĩa trang, giá dịch vụ hỏa táng trên cơ sở đã được UBND tỉnh Vĩnh Phúc chấp
thuận.
Điều
21. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Sở Xây
dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.