ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
4570/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
DUYỆT NHIỆM VỤ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG QUẬN 11 ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP, ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy
hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch-xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng nhân
dân quận 11 về việc thông qua nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận
11;
Xét đề nghị của Sở Quy hoạch - Kiến trúc tại
Công văn số 2063/TTr-SQHKT ngày 06 tháng 6 năm 2008 về nhiệm vụ điều chỉnh
quy hoạch chung xây dựng quận 11;
Xét nội dung hồ sơ phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận 11
do Viện Quy hoạch xây dựng thành phố lập,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Duyệt nhiệm vụ
điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận 11 với các nội dung chính như sau:
(đính kèm hồ sơ lập quy hoạch chi tiết).
1. Vị trí giới hạn và phạm vi
quy hoạch:
1.1. Khu đất quy hoạch có các
mặt giáp giới như sau:
- Phía
Đông :
giáp quận 10 và quận 5;
- Phía Tây
:
giáp quận Tân Phú;
- Phía Nam
:
giáp quận 6;
- Phía
Bắc
: giáp quận Tân
Bình và quận Tân Phú.
1.2. Quy mô diện tích đất và dân
số nghiên cứu:
1.2.1. Quy mô diện tích: quy mô diện tích đất quy hoạch điều chỉnh mới
513,94ha (so với diện tích đất quy hoạch được duyệt tại Quyết định số
6860/QĐ-UB-QLĐT ngày 21 tháng 12 năm 1998 của Ủy ban nhân dân thành phố là
515,53ha, giảm 1,59ha do đo đạc lại vào tháng 3 năm 2000).
1.2.2. Dân số nghiên
cứu:
+ Hiện trạng
2005
: 225.915 người
+ Đến năm
2010
: 238.000 người
+ Đến năm
2015
: 244.000 người
+ Đến năm
2020
: 250.000 người.
1.3. Lý do điều chỉnh quy hoạch:
Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung
quận 11 đến năm 2020 trước đây đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại
Quyết định số 6860/QĐ-UB-QLĐT ngày 21 tháng 12 năm 1998. Tuy nhiên trong quá
trình quản lý và thực hiện quy hoạch trên địa bàn quận những vấn đề cần phải
điều chỉnh như sau:
- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của quận từ công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp là ngành kinh tế chủ lực, nay
chuyển đổi sang thương mại - dịch vụ.
- Điều chỉnh về hệ thống giao
thông, quy hoạch đồng bộ giữa việc mở đường, các nút giao thông kết hợp với quy
hoạch chỉnh trang xây dựng mới các khu vực xung quanh.
- Một số các dự án và đồ án đã
được phê duyệt làm thay đổi chức năng sử dụng đất của một số khu vực trên địa
bàn quận.
- Cập nhật quy hoạch mạng lưới
các ngành (y tế, giáo dục, thể dục thể thao, v.v…).
2. Tính chất và chức năng quy
hoạch:
Theo quy hoạch chung được duyệt
năm 1998 chức năng của quận 11 là: quận nội thành mang chức năng dân dụng, công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ, là trung tâm văn hóa -
giải trí - thể dục thể thao của thành phố.
Chức năng điều chỉnh của quận
là: dân dụng, thương mại - dịch vụ, du lịch, là một trong những trung tâm văn
hóa - giải trí - thể dục thể thao của thành phố.
3. Định hướng quy hoạch:
Điều chỉnh quy hoạch theo hướng
giảm mật độ xây dựng, tăng tầng cao, dành đất để phát triển hạ tầng xã hội, ưu
tiên xây dựng nhà cao tầng kết hợp chức năng ở và các loại hình dịch vụ qua
việc kết hợp quy hoạch đồng bộ giữa công tác chỉnh trang giải tỏa xây dựng mới
và phát triển mạng lưới giao thông.
3.1. Phân bố dân cư:
Việc phân bố dân cư trên địa bàn
quận không thay đổi so với quy hoạch chung năm 1998 đã phê duyệt, bao gồm 6 khu:
+ Khu ở 1: gồm phường 1, 3 và 10
với diện tích 131,02ha dân số dự kiến 51.000 người.
Chức năng chính là khu công viên
văn hóa cấp thành phố, khu thương mại - dịch vụ và khu dân cư hiện hữu.
+ Khu ở 2: gồm phường 2 và 16
với diện tích: 50,25ha, dân số dự kiến: 29.800 người.
Chức năng chính là khu dân cư
hiện hữu.
+ Khu ở 3: gồm phường 4, 6, 7 và
15 với diện tích 131,12ha, dân số dự kiến 55.000 người.
Chức năng chính là khu trung tâm
thể dục thể thao cấp thành phố, khu dân cư hiện hữu cải tạo chỉnh trang.
+ Khu ở 4: gồm phường 5 và 14
với diện tích 97,93ha, dân số dự kiến 55.000 người.
Chức năng chính là khu dân cư
hiện hữu cải tạo chỉnh trang.
+ Khu ở 5: gồm phường 8, 12 và
13 với diện tích 64,77ha, dân số dự kiến 34.200 người.
Chức năng chính là khu dân cư
hiện hữu cải tạo.
+ Khu ở 6: gồm phường 9 và 11
với diện tích 38,85ha, dân số dự kiến 25.000 người.
Chức năng chính là khu dân cư
hiện hữu cải tạo chỉnh trang.
3.2. Trung tâm quận và các công
trình công cộng:
- Trung tâm hành chính quận: tại
trục đường Bình Thới.
- Các trung tâm giao dịch - dịch
vụ thương mại tập trung phát triển tại khu vực Trường đua Phú Thọ (đường 3
Tháng 2, Lê Đại Hành, Lãnh Binh Thăng) và dọc theo đường Hòa Bình, đường 3
Tháng 2.
- Công trình giáo dục: dự kiến
xây dựng mới một số trường theo quy hoạch mạng lưới giáo dục.
- Trung tâm văn hóa - giải trí -
du lịch bố trí dọc đường Lãnh Binh Thăng và tại khu vực Công viên Văn hóa Đầm
Sen.
- Công trình y tế, thể dục thể
thao: phát triển đồng bộ cho các khu ở, riêng khu thể dục thể thao Phú Thọ sẽ
được quy hoạch thành khu liên hợp thể dục thể thao, thương mại - dịch vụ.
3.3. Công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp:
Tiếp tục di dời các xí nghiệp
sản xuất ô nhiễm ra các khu cụm công nghiệp tập trung ngoài vùng ven thành phố
và chuyển đổi sang chức năng khu công trình công cộng, công viên cây xanh, khu
phức hợp. Duy trì một số cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
không gây ô nhiễm.
3.4. Công viên cây xanh:
- Nâng cấp Công viên Văn hóa Đầm
Sen hiện hữu.
- Mở rộng và hoàn thiện khu di
tích Chùa Gò (phường 2) và đồn Cây Mai (phường 16).
- Bố trí các mãng xanh xen cài
trong các khu nhà ở cao tầng dự kiến xây dựng mới và các khu phức hợp.
4. Các chỉ tiêu quy hoạch - kiến
trúc và hạ tầng kỹ thuật:
4.1. Các chỉ tiêu quy hoạch -
kiến trúc đến năm 2020:
. Dân số quy hoạch: 250.000 người
. Đất ở: 10,2 - 10,5m2/người
. Đất công trình công cộng: 1,6
- 1,8m2/người
. Đất công viên cây xanh: 2m2/người
(tính luôn Công viên Văn hóa Đầm Sen).
. Đất giao thông: 3,5 - 3,6m2/người.
4.2. Chỉ tiêu về hạ tầng kỹ
thuật:
+ Cấp điện: điện sinh hoạt dân
dụng: 2.500 - 3.000 kWh/người/năm
+ Cấp nước: nước sinh hoạt: 200
lít/người/ngày
+ Vệ sinh đô thị: rác sinh hoạt:
1 - 1,2kg/người/ngày.
5. Quy hoạch mạng lưới hạ tầng
kỹ thuật:
5.1. Giao thông:
- Giao thông đô thị:
+ Các tuyến đường Hồng Bàng, 3
Tháng 2, Lý Thường Kiệt vừa có chức năng đối ngoại, vừa có chức năng đô thị.
Cần xem xét, cân nhắc xác định là chức năng đường phố chính nội đô.
+ Thực hiện đúng lộ giới các
tuyến đường đã được duyệt trong quy hoạch. Xây dựng các nút giao thông cùng cốt
nhằm hạn chế đền bù giải tỏa.
+ Xem xét và đánh giá các tuyến
đường quy hoạch đã duyệt trước đây theo hướng giữ lại hoặc điều chỉnh.
+ Xây dựng hoàn chỉnh lộ giới
các hẻm trong quận.
- Đầu mối giao thông và bến
bãi:
+ Xác định các nút giao thông
chính cần cải tạo và khống chế.
+ Xác định một số bến bãi khu
vực phù hợp với quy hoạch hệ thống giao thông (Metro, đường sắt trên cao…).
- Hệ thống đường trên cao:
+ Có tuyến đường trên cao đi qua
địa bàn quận 11 theo hành lang tuyến đường Tô Hiến Thành, Lữ Gia, Bình Thới,
Lạc Long Quân (tuyến 2), lộ giới tối thiểu 30m.
- Hệ thống đường sắt quốc gia:
Hệ thống đường sắt trên cao từ
Ga Hòa Hưng - Tân Kiên qua quận 11 có tuyến theo hành lang đường 3 Tháng 2 và
Hồng Bàng theo quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 22 tháng
01 năm 2007.
- Hệ thống đường sắt đô thị:
+ Hệ thống tàu điện ngầm (metro) đi qua quận 11 có tuyến theo hành lang
đường Tân Hóa.
5.2. Hệ thống cấp nước:
Sử dụng nguồn nước máy thành
phố, chủ yếu dựa vào hệ thống cấp nước nhà máy nước Thủ Đức đưa về, ngoài ra
còn được hòa mạng với hệ thống nhà máy nước ngầm Hóc Môn và Nhà máy nước sông
Sài Gòn giai đoạn 1 (lưu lượng bổ sung khoảng 30.000m3/ngày).
5.3. Hệ thống thoát nước bẩn và
vệ sinh môi trường:
+ Thoát nước bẩn: sử dụng hệ
thống cống thoát nước chung. Nước thải chủ yếu là nước thải sinh hoạt được tách
ra khỏi cống chung và được đưa vào các tuyến cống bao dọc theo kênh rạch để về
nhà máy xử lý nước thải của thành phố.
+ Vệ sinh đô thị:
- Rác thải: duy trì hệ thống thu
gom chất thải rắn hiện có và tăng cường xe vận chuyển rác thải từ điểm tiếp
nhận rác đến khu xử lý rác tập trung của thành phố theo quy hoạch.
- Vệ sinh công cộng: dự kiến bố
trí tại khu công trình công cộng trên các trục giao thông chính với khoảng cách
tối thiểu là 2,5km.
5.4. Chuẩn bị kỹ thuật:
* Quy hoạch chiều cao:
+ Cao độ nền xây dựng lựa chọn ≥
2,1m (cao độ chuẩn quốc gia Hòn Dấu).
+ Tôn nền khu vực xây mới có nền
đất thấp.
+ Nâng dần nền đường, nền công
trình khu hiện hữu kết hợp với việc cải tạo nạo vét nâng cấp các tuyến cống
thoát nước mặt, giải quyết thoát nước mưa, chống tình trạng ngập úng.
* Quy hoạch thoát nước mưa: kết
hợp với dự án cải thiện môi trường nước và dự án nâng cấp đô thị lưu vực Tân
Hóa - Lò Gốm.
5.5. Hệ thống cấp điện:
+ Nguồn điện: cấp điện từ các
trạm 110/15-22kV Chợ Lớn và Trường đua.
+ Lưới điện: lưới điện trung
thế, hạ thế hiện hữu sẽ được cải tạo và thay dần bằng cáp ngầm, lưới hạ thế xây
dựng mới dùng cáp ngầm. Xây dựng thêm lưới mới cho các khu dân cư phát triển.
Cải tạo các tuyến 110kV hiện có để đảm bảo an toàn cách điện.
6. Một số vấn đề cần nghiên cứu
khi lập đồ án điều chỉnh quy hoạch chung:
- Trong định hướng phát triển đô
thị cho giai đoạn ngắn hạn cần nghiên cứu đánh giá kỹ hiện trạng để có giải
pháp khoét lõm kết hợp dự án giao thông hoặc sử dụng mặt bằng nhà xưởng di dời
để xây dựng các khu nhà ở cao tầng nhằm giảm mật độ xây dựng tăng đất công viên
cây xanh, công trình công cộng từng bước cải thiện các chỉ tiêu trên về công trình
công cộng, công viên cây xanh trong tương lai.
- Tập trung triển khai chương
trình phát triển nhà ở trên địa bàn, xây dựng các khu nhà ở cao tầng phục vụ
cho công tác di dời, tái định cư tại các hộ chung cư xuống cấp kết hợp với thực
hiện việc chỉnh trang đô thị.
- Về quy hoạch cây xanh: ngoài
diện tích quy hoạch cây xanh đã có trên địa bàn quận, cần nghiên cứu dành quỹ
đất để xây dựng công viên cây xanh khi di dời các cơ sở công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp, xây dựng các dự án cao tầng trong tương lai.
- Cần phối hợp Sở Giao thông vận
tải để cập nhật các dự án giao thông, hệ thống metro, tuyến đường trên cao đi
qua địa bàn quận có phương án tổ chức không gian phù hợp.
- Cần nghiên cứu thiết kế đô thị
đối với các tuyến đường chính liên quận tạo nên trục thương mại trung tâm văn
hóa giải trí của quận.
Điều 2. Trên cơ sở nội
dung nhiệm vụ quy hoạch được duyệt, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ủy ban nhân dân
quận 11 và Viện Quy hoạch xây dựng thành phố triển khai thực hiện nghiên cứu đồ
án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận 11 và trình duyệt theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến
trúc, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận 11 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thành Tài
|