BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 451/QĐ-BXD
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG BỐ HƯỚNG DẪN ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày
25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày
25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kinh
tế Xây dựng và Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Công bố Hướng dẫn đo bóc khối lượng xây dựng công
trình kèm theo Quyết định này để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
tham khảo, sử dụng vào việc xác định khối lượng xây dựng của công trình và chi
phí đầu tư xây dựng công trình.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 788/QĐ-BXD
ngày 26/8/2010 của Bộ Xây dựng công bố hướng dẫn đo bóc khối lượng xây dựng công
trình và có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 6 năm 2017.
Nơi nhận:
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc
TW;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Cơ quan Trung ương các đoàn
thể;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Văn phòng Chính phủ;
- Sở Xây dựng, Sở có công trình xây
dựng chuyên ngành các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công
ty Nhà nước;
- Các Cục, Vụ thuộc Bộ Xây dựng.
- Lưu VT, Vụ KTXD, Viện KTXD,
Ha.300
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Phạm Khánh
|
HƯỚNG DẪN ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Kèm theo Quyết định số: 451/QĐ-BXD ngày 23/05/2017 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng)
I. HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Khối lượng xây dựng công trình,
hạng mục công trình được đo bóc là cơ sở cho việc xác định chi phí đầu tư xây
dựng công trình và lập bảng khối lượng mời thầu khi tổ chức lựa chọn nhà thầu.
2. Đo bóc khối lượng xây dựng công
trình, hạng mục công trình là việc xác định khối lượng cụ thể được thực hiện
theo phương thức đo, đếm, tính toán, kiểm tra trên cơ sở kích thước, số lượng
quy định trong bản vẽ thiết kế (thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản
vẽ thi công), thuyết minh thiết kế hoặc từ yêu cầu triển khai dự án và thi công
xây dựng, các chỉ dẫn có liên quan và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt
Nam.
3. Đối với một số bộ phận công trình,
công tác xây dựng thuộc công trình, hạng mục công trình chưa
thể đo bóc được khối lượng chính xác, cụ thể thì có thể đưa ra “khối lượng tạm
tính” hoặc “khoản tiền tạm tính”. Khối lượng tạm tính được xác định khi công
việc có trong thiết kế, nhưng không thể xác định được khối lượng chính xác theo
những quy tắc đo bóc. Khoản tiền tạm tính xác định cho những công việc không có
thiết kế toàn bộ nhưng cung cấp được các thông tin như: đặc điểm, phạm vi công
việc, vị trí công việc trong công trình. Khối lượng tạm tính và khoản tiền tạm
tính sẽ được đo bóc tính toán lại khi quyết toán hoặc thực hiện theo quy định
cụ thể tại hợp đồng xây dựng.
4. Trường hợp khối lượng đo tư vấn thiết
kế chỉ định hoặc sử dụng số liệu thống kê khối lượng từ các chương trình phần
mềm thiết kế, phần mềm chuyên dụng để xác định khối lượng trong quá trình thiết
kế thì khối lượng các công tác này cần phải được ghi cụ thể trên bản vẽ thiết
kế hoặc tổng hợp thành phụ lục khối lượng kèm theo thiết kế và được rà soát,
kiểm tra trong quá trình thẩm tra, thẩm định thiết kế. Các khối lượng thống kê
từ phần mềm thiết kế, phần mềm chuyên dụng cần phù hợp với nguyên tắc xác định theo
hướng dẫn tại văn bản này.
Người lập dự toán khi sử dụng số liệu
thống kê khối lượng từ các chương trình phần mềm thiết kế, phần mềm chuyên dụng
để xác định chi phí xây dựng cần nắm rõ nội dung của các số liệu đó và đảm bảo sự
phù hợp với các đơn giá, định mức áp dụng.
5. Trường hợp sử dụng các tài liệu, hướng
dẫn của nước ngoài để thực hiện việc đo bóc khối lượng xây dựng công trình,
hạng mục công trình cần nghiên cứu, tham khảo hướng dẫn này để bảo đảm nguyên
tắc thống nhất về quản lý khối lượng và chi phí đầu tư xây dựng công trình.
II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
1. Yêu cầu đối với việc đo bóc
khối lượng xây dựng công trình
1.1. Yêu cầu đối với Bảng khối lượng xây
dựng:
- Mục tiêu của Bảng khối lượng xây
dựng là cung cấp các thông tin về khối lượng và các thông tin có liên quan khác
của công tác xây dựng để làm cơ sở xác định chi phí xây dựng.
- Bảng khối lượng xây dựng có thể
được lập cho toàn bộ công trình hoặc lập riêng cho từng hạng mục công trình.
- Nội dung chủ yếu của Bảng khối
lượng xây dựng bao gồm: Danh mục các công tác/nhóm công tác, đơn vị tính, cách
thức xác định khối lượng, kết quả xác định khối lượng, các thông tin mô tả công
việc (nếu cần thiết). Việc bố trí và trình bày nội dung trong Bảng khối lượng
xây dựng phải đơn giản và ngắn gọn.
- Tất cả các công tác/nhóm công tác xây
dựng cần thực hiện phải được ghi trong Bảng khối lượng xây dựng.
- Các công tác/nhóm công tác trong
Bảng khối lượng xây dựng phải đầy đủ các thông tin để có thể phân biệt giữa các
công tác/nhóm công tác khác nhau, và giữa công tác có cùng đặc điểm được tiến
hành ở các vị trí khác nhau hoặc trong các điều kiện khác nhau.
Mẫu
Bảng khối lượng xây dựng tham khảo Phụ lục I.
1.2. Khối lượng xây dựng công trình phải
được đo, đếm, tính toán theo trình tự phù hợp với quy trình công nghệ, trình tự
thi công xây dựng công trình. Khối lượng đo bóc cần thể hiện được tính chất,
kết cấu công trình, vật liệu chủ yếu sử dụng và phương pháp thi công, đảm bảo
đủ điều kiện để xác định chi phí xây dựng.
1.3. Tùy theo đặc điểm và tính chất
từng loại công trình xây dựng, khối lượng xây dựng đo bóc có thể phân định theo
bộ phận công trình như phần ngầm (cốt 0.00 trở xuống), phần nổi (cốt 0.00 trở lên),
phần hoàn thiện và phần xây dựng khác hoặc theo hạng mục công trình. Khối lượng
xây dựng đo bóc của bộ phận công trình hoặc hạng mục công trình theo tính chất
được phân thành nhóm các công tác xây dựng và nhóm các công tác lắp đặt.
1.4. Các thuyết minh, ghi chú hoặc
chỉ dẫn liên quan tới quá trình đo bóc cần nêu rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu và
đúng quy phạm, phù hợp với hồ sơ thiết kế công trình xây dựng. Khi tính toán
những công việc cần diễn giải thì phải có diễn giải cụ thể như độ cong vòm,
tính chất của các chất liệu (gỗ, bê tông, kim loại...), điều kiện thi công (trên
cao, độ sâu, trên cạn, dưới nước...).
1.5. Các kích thước ghi trong phần
diễn giải tính toán tại Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình được ghi
theo thứ tự ưu tiên chiều dài, chiều rộng, chiều cao (hoặc chiều sâu).
1.6. Các ký hiệu dùng trong Bảng tính
toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình phải phù hợp với ký
hiệu đã thể hiện trong bản vẽ thiết kế. Các khối lượng theo thống kê của thiết
kế thì phải ghi rõ theo số liệu thống kê của thiết kế và chỉ rõ số hiệu của bản
vẽ thiết kế có thống kê đó.
1.7. Đơn vị tính: Tùy theo yêu cầu
quản lý và thiết kế được thể hiện, mỗi một khối lượng xây dựng sẽ được xác định
theo một đơn vị đo phù hợp có tính tới sự phù hợp với đơn vị tính của công tác
xây dựng đó trong hệ thống định mức dự toán hoặc đơn giá xây dựng công trình.
Đơn vị tính theo thể tích là m3; theo diện tích là m2;
theo chiều dài là m; theo số lượng là cái, bộ, đơn vị …., theo trọng lượng là
tấn, kg...
1.8. Đối với những công tác đã có trong
danh mục định mức hoặc đơn giá xây dựng được cấp có thẩm quyền công bố thì tên
gọi các công tác đó ghi trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng, Bảng khối
lượng xây dựng công trình, hạng mục công trình phù hợp với tên gọi công tác xây
lắp tương ứng trong hệ thống định mức dự toán hoặc đơn giá xây dựng công trình.
2. Trình tự triển khai công tác đo
bóc khối lượng xây dựng công trình
2.1. Nghiên cứu, kiểm tra nắm vững các
thông tin trong bản vẽ thiết kế và tài liệu chỉ dẫn kèm theo. Trường hợp cần thiết,
yêu cầu người thiết kế giải thích rõ các vấn đề về thiết kế có liên quan đến
việc đo bóc khối lượng xây dựng công trình.
2.2. Lập Bảng tính toán, đo bóc khối lượng
công trình, hạng mục công trình (Mẫu Bảng tính toán đo bóc khối lượng xây
dựng tham khảo Phụ lục II), bao gồm:
- Liệt kê danh mục công việc cần thực
hiện đo bóc khối lượng;
- Phân chia các công việc thành các công
tác cụ thể để thực hiện đo bóc. Khi thực hiện phân chia các công tác cần ưu
tiên tuân theo quy cách đã được phân biệt trong hệ thống định mức, đơn giá dự toán
sẵn có đã được công bố, nhóm nhân công thực hiện công việc;
- Việc lựa chọn đơn vị tính thực hiện
theo nguyên tắc nêu tại Mục 1.7.
Danh mục công việc/công tác cần đo bóc
được trình bày phù hợp với bản vẽ thiết kế, trình tự thi công xây dựng công trình,
thể hiện được đầy đủ nội dung các công tác xây dựng cần xác định khối lượng, vị
trí các bộ phận công trình, công tác xây dựng thuộc công trình.
2.3. Thực hiện đo bóc khối lượng xây
dựng công trình theo Bảng tính toán, đo bóc khối lượng xây dựng.
2.4. Tổng hợp các khối lượng xây dựng
đã đo bóc vào Bảng khối lượng xây dựng sau khi khối lượng đo bóc đã được xử lý theo
nguyên tắc làm tròn các trị số.
2.5. Thực hiện rà soát, kiểm tra khối
lượng xây dựng công trình đã được đo bóc:
Khối lượng xây dựng công trình sau khi
được tổng hợp trong Bảng khối lượng xây dựng cần được rà soát, kiểm tra với các
nội dung chủ yếu sau:
- Sự đầy đủ về danh mục công tác theo
hồ sơ thiết kế, yêu cầu triển khai dự án, thi công xây dựng;
- Kiểm tra sự phù hợp của tên công tác,
đơn vị tính, cách thức diễn giải tính toán, giá trị khối lượng sau khi đo bóc;
- Sự rõ ràng của các thông tin cần thiết
phục vụ cho việc xác định chi phí xây dựng đối với mỗi công tác;
- Các yêu cầu khác đối với việc đo bóc
khối lượng phục vụ cho việc lập và quản lý chi phí, quản lý khối lượng xây dựng
công trình.
Người chủ trì đo bóc khối lượng chịu trách
nhiệm chính về nội dung, chất lượng của các thông tin, số liệu trong Bảng đo
bóc khối lượng. Người thực hiện đo bóc khối lượng có trách nhiệm phối hợp, giải
thích, làm rõ nội dung liên quan đến kết quả đo bóc với người chủ trì.
3. Hướng dẫn về đo bóc theo diện tích,
quy mô công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế công trình
Khi đo bóc khối lượng làm cơ sở để xác
định tổng mức đầu tư (theo phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng công
trình), việc đo bóc khối lượng theo diện tích, quy mô công suất hoặc năng lực
phục vụ thực hiện theo nguyên tắc sau:
3.1. Đo bóc theo diện tích sàn xây
dựng
- Khối lượng diện tích sàn xây dựng công
trình là tổng diện tích sàn xây dựng của từng tầng bao gồm cả các tầng hầm, tầng
nửa hầm, tầng áp mái và tầng mái tum (nếu có). Diện tích sàn xây dựng của một
tầng là diện tích sàn trong phạm vi mép ngoài của các tường/vách bao thuộc tầng.
Phần diện tích hành lang, ban công, lô gia...cũng được tính trong diện tích
sàn.
- Khối lượng diện tích sàn từng tầng không
bao gồm phần diện tích rỗng của phòng, sảnh thông tầng có diện tích lớn hơn 20m2.
- Các thông tin mô tả bao gồm: chiều cao
công trình, số lượng tầng (bao gồm tầng nổi, tầng hầm), tính chất kết cấu, vật
liệu sử dụng, biện pháp gia cố nền đặc biệt và các thông tin khác có liên quan
đến việc xác định chi phí (nếu có) cần được ghi trong Bảng tính toán, đo bóc
khối lượng xây dựng,
3.2. Đo bóc diện tích cầu giao
thông
- Khối lượng diện tích cầu giao thông
đường bộ tính theo chiều rộng là hết gờ lan can ngoài và chiều dài đến hết đuôi
mố.
- Các thông tin mô tả bao gồm: loại
cầu, loại dầm cầu, chiều dài nhịp, loại cọc, chiều dài cọc móng và các thông
tin khác có liên quan đến việc xác định chi phí (nếu có) cần được ghi trong
Bảng tính toán, đo bóc khối lượng xây dựng.
3.3. Đo bóc theo quy mô công suất hoặc
năng lực phục vụ của công trình
Khi đo bóc khối lượng theo quy mô công
suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế của công trình, các thông tin mô tả
cần được thể hiện rõ về tính chất, đặc điểm và loại vật liệu sử dụng xác định từ
thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác trong dự án.
4. Hướng dẫn về đo bóc theo nhóm, loại
công tác xây dựng, đơn vị kết cấu công trình
- Tùy theo yêu cầu, mục tiêu xác định
chi phí, danh mục công việc có thể gồm công việc cho một số hoặc toàn bộ các nhóm,
loại công tác xây dựng, lắp đặt.
- Danh mục nhóm, loại công tác, đơn
vị kết cấu lựa chọn trên cơ sở mục tiêu thực hiện công việc chính trong quá
trình xây dựng (ví dụ: xây dựng cống thoát nước D2000, xây dựng cọc khoan nhồi
D800, bê tông dầm 300x700...)
- Đơn vị tính: Xác định phù hợp với loại
công tác xây dựng chính hoặc đơn vị kết cấu của công trình đảm bảo thuận tiện
nhất trong việc đo đếm trên bản vẽ hoặc ngoài thực địa khi xây dựng công trình.
- Danh mục và nội dung một số nhóm, loại
công tác, đơn vị kết cấu chủ yếu tham khảo tại Phụ lục III.
- Khối lượng đo bóc theo nhóm, loại công
tác xây dựng, đơn vị kết cấu công trình được thực hiện theo phương thức đo,
đếm, tính toán, kiểm tra trên cơ sở kích thước, số lượng và thống kê trong hồ
sơ thiết kế của công trình.
5. Hướng dẫn về đo bóc công tác xây
dựng cụ thể
5.1. Công tác phá dỡ
- Khối lượng công tác phá dỡ được phân
loại theo loại cấu kiện cần phá dỡ, loại vật liệu cần phá dỡ, biện pháp thi
công và điều kiện thi công.
- Phần mô tả trong công tác phá dỡ
cần ghi chú về biện pháp chống đỡ (nếu có), khối lượng biện pháp chống đỡ và
vận chuyển phế thải ra khỏi công trình được tính toán thành những công tác
riêng biệt.
- Khối lượng vật liệu sau khi phá dỡ nếu
được tận dụng thì cần được ghi rõ trong phần mô tả khoản mục công việc.
5.2. Công tác đào, đắp
- Khối lượng đào phải được đo bóc theo
nhóm, loại công tác, loại bùn, cấp đất, đá, độ sâu đào, bề rộng của hố đào,
điều kiện thi công, biện pháp thi công (thủ công hay cơ giới).
- Khối lượng đắp phải được đo bóc theo
nhóm, loại công tác, theo loại vật liệu đắp (đất, đá, cát...), cấp đất đá, độ
dày của lớp vật liệu đắp, độ chặt yêu cầu khi đắp, điều kiện thi công, biện pháp
thi công (thủ công hay cơ giới).
- Khối lượng công tác đào, đắp được tính
theo kích thước trong bản vẽ thiết kế, tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu, không
tính thêm độ nở rời, co ngót hoặc hao hụt.
- Trường hợp đào đất để đắp thì khối lượng
đất đào bằng khối lượng đất đắp nhân với hệ số chuyển đổi từ đất đào sang đất
đắp. Trường hợp mua đất rời để đắp thì khối lượng đất rời dùng để đắp được xác
định căn cứ vào khối lượng đất đo tại nơi đắp nhân với hệ số tơi xốp của đất (bằng
khối lượng thể tích khô của đất theo yêu cầu thiết kế chia cho khối lượng thể
tích khô xốp ngoài hiện trường).
- Khối lượng đào, đắp khi đo bóc không
bao gồm khối lượng các công trình ngầm chiếm chỗ (đường ống kỹ thuật, cống thoát
nước...). Trong khối lượng đào không tính riêng khối lượng các loại đất/đá mà
khác với cấp đất/đá đang thực hiện đo bóc nếu khối lượng đó nhỏ hơn 1m3.
- Đối với công tác đào, đắp móng công
trình nhà cao tầng, công trình thủy công, trụ cầu, mố cầu, hầm, các công trình theo
tuyến, nền đất yếu thì trong phần mô tả đào, đắp cần ghi rõ biện pháp thi công
phục vụ đào, đắp như làm cừ chống sạt lở,...(nếu có).
- Việc tận dụng vật liệu sau khi đào (nếu
có), phương án vận chuyển vật liệu đào ra khỏi công trình cần được ghi cụ thể
trong phần mô tả của khoản mục công việc.
5.3. Công tác xây
- Khối lượng công tác xây được đo bóc,
phân loại riêng theo loại vật liệu xây (gạch, đá...), mác vữa xây, chiều dày
khối xây, chiều cao công trình, theo bộ phận công trình và điều kiện thi công.
- Khối lượng xây dựng được đo bóc bao
gồm cả các phần nhô ra và các chi tiết liên kết gắn liền với khối xây thể hiện trong
thiết kế, không phải trừ khối lượng các khoảng trống không phải xây trong khối
xây có diện tích nhỏ hơn 0,25m2.
- Độ dày của tường khi xác định không
bao gồm lớp ốp mặt, lớp phủ bề mặt (lớp trát). Độ dày của tường vát là độ dày trung
bình của tường đó.
- Xây tường độc lập có chiều dài lớn hơn
không quá 4 lần chiều dày tường được tính là xây cột, trụ.
- Khối lượng cột, trụ gắn với tường, được
thiết kế cùng một loại vật liệu với tường, thực hiện thi công cùng với xây tường,
khi đo bóc khối lượng thì được tính là khối lượng của tường đó.
5.4. Công tác bê tông
- Khối lượng bê tông được đo bóc, phân
loại riêng theo phương thức sản xuất bê tông (bê tông trộn tại chỗ, bê tông
thương phẩm), theo loại bê tông sử dụng (bê tông đá dăm, bê tông át phan, bê
tông chịu nhiệt, bê tông bền sunfat...), kích thước vật liệu (đá, sỏi, cát...),
mác xi măng, mác vữa bê tông, theo chi tiết bộ phận kết cấu (móng, tường, cột
...), theo chiều dày khối bê tông, theo chiều cao công trình, theo cấu kiện bê
tông (bê tông đúc sẵn), theo điều kiện thi công và biện pháp thi công. Đối với một
số công tác bê tông đặc biệt còn phải được đo bóc, phân loại theo cấu kiện, chiều
cao cấu kiện, đường kính cấu kiện.
- Khối lượng bê tông được đo bóc là toàn
bộ kết cấu bê tông kể cả các phần nhô ra, không trừ cốt thép, dây buộc, bản mã,
các bộ phận ứng suất trước và các chi tiết tương tự, phải trừ đi các khe co giãn,
các lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông có thể tích lớn hơn 0,1m3; chỗ
giao nhau giữa các kết cấu được tính một lần.
- Cột, trụ nối với tường, nếu có cùng
loại cấp phối, mác bê tông với tường và không có yêu cầu phải đúc riêng thì khi
đo bóc được đo như bộ phận của tường.
- Phần bê tông giao giữa cột và dầm
nếu có cùng loại cấp phối, mác bê tông và không có yêu cầu phải đúc riêng thì
khi đo bóc được đo như bộ phận của cột.
- Phần bê tông dầm, cột, vách nằm trong
tấm sàn nếu có cùng loại cấp phối, mác bê tông với tấm sàn và không có yêu cầu
phải đúc riêng thì khi đo bóc được đo như bộ phận của sàn.
- Những yêu cầu đặc biệt về các biện pháp
dầm, bảo dưỡng hoặc biện pháp kỹ thuật xử lý đặc biệt theo thiết kế hoặc tiêu
chuẩn, quy phạm, phương án vận chuyển bê tông (cự ly, loại xe), tỷ lệ cấp phối
bê tông cần được ghi rõ trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng xây dựng.
5.5. Công tác ván khuôn
- Khối lượng ván khuôn được đo bóc, phân
loại riêng theo yêu cầu thiết kế, chất liệu sử dụng làm ván khuôn (thép, gỗ, gỗ
dán phủ phin...).
- Khối lượng ván khuôn được đo cho bề
mặt của bê tông cần phải chống đỡ tạm thời trong khi đúc (kể cả các phần ván khuôn
nhô ra theo tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc chỉ dẫn kỹ thuật) và phải trừ các khe co
giãn, các lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông có diện tích lớn hơn 1m2,
chỗ giao nhau giữa móng và dầm, cột với tường, dầm với dầm, dầm với cột, dầm và
cột với sàn, đầu tấm đan ngàm tường... được tính một lần.
- Đối với khối lượng ván khuôn theo
tấm định hình khi thi công theo yêu cầu kỹ thuật có kích thước lớn hơn 3m2
không phải trừ diện tích ván khuôn các lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông.
- Ván khuôn để lại công trình cần
được nêu rõ trong phần mô tả của khoản mục công tác ván khuôn.
5.6. Công tác cốt thép
- Khối lượng cốt thép phải được đo bóc,
phân loại theo loại thép (thép thường và thép dự ứng lực, thép trơn, thép vằn),
mác thép, nhóm thép, đường kính cốt thép theo chi tiết bộ phận kết cấu (móng,
cột, tường...) và điều kiện thi công. Một số công tác cốt thép đặc biệt còn
phải được đo bóc, phân loại theo chiều cao cấu kiện.
- Khối lượng cốt thép được đo bóc bao
gồm khối lượng cốt thép, mối nối chồng, nối ren, nối ống, miếng đệm, con kê, bu
lông liên kết và khối lượng cốt thép biện pháp thi công như thép chống giữa hai
lớp cốt thép... (nếu có).
- Các thông tin cường độ tiêu chuẩn, hình
dạng bề mặt và các đặc điểm về nhận dạng khác cần được ghi rõ trong Bảng tính
toán, đo bóc khối lượng xây dựng.
5.7. Công tác cọc
- Khối lượng cọc phải được đo bóc, phân
loại theo loại vật liệu chế tạo cọc (cọc tre, gỗ, bê tông cốt thép, thép), kích
thước cọc (chiều dài mỗi cọc, đường kính, tiết diện), biện pháp đóng cọc, độ
sâu đóng cọc, cấp đất đá, điều kiện thi công (trên cạn, dưới nước, môi trường nước
ngọt, nước lợ, nước mặn) và biện pháp thi công (thủ công, thi công bằng máy).
- Độ sâu đóng cọc được đo dọc theo
trục của cọc từ điểm bắt đầu tiếp xúc với mặt đất tới cao độ mũi cọc.
- Các thông tin liên quan đến các yêu
cầu cần thiết khi đóng cọc, nối cọc, phá dỡ đầu cọc cần được ghi rõ trong Bảng tính
toán, đo bóc khối lượng xây dựng.
- Đối với kết cấu cọc Barrete hay cọc
bê tông cốt thép đúc sẵn tại hiện trường, việc đo bóc khối lượng công tác bê tông,
cốt thép cọc như hướng dẫn về khối lượng công tác bê tông (mục 5.4) và cốt thép
(mục 5.6) nói trên.
- Các ống vách để lại vĩnh viễn phải được
ghi rõ trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng xây dựng.
5.8. Công tác khoan
- Khối lượng công tác khoan phải được
đo bóc, phân loại theo đường kính lỗ khoan, chiều sâu khoan, điều kiện khoan (khoan
trên cạn hay khoan dưới nước, môi trường nước ngọt, nước lợ, nước mặn), cấp
đất, đá; phương pháp khoan (khoan thẳng, khoan xiên) và thiết bị khoan (khoan
xoay, khoan guồng xoắn, khoan lắc...), kỹ thuật sử dụng bảo vệ thành lỗ khoan
(ống vách, bentonit...).
- Chiều sâu khoan được đo dọc theo lỗ
khoan, tính từ điểm bắt đầu tiếp xúc với mặt đất (đối với khoan trên cạn) hoặc từ
mặt nước (đối với khoan dưới nước) đến cao độ đáy hố khoan.
- Các thông tin về công tác khoan: Chiều
sâu khoan, cấp đất đá, điều kiện khi khoan: khoan trên cạn, dưới nước, độ sâu
mực nước, tốc độ dòng chảy, mực nước thủy triều lên và xuống, chiều sâu ngàm
vào đá, chiều dài ống vách phụ (nếu có),... cần được ghi rõ trong Bảng tính
toán, đo bóc khối lượng xây dựng.
5.9. Công tác làm đường
- Khối lượng công tác làm đường phải được
đo bóc, phân loại theo loại đường (bê tông xi măng, bê tông át phan, láng nhựa,
cấp phối...), theo trình tự của kết cấu (nền, móng, mặt đường), chiều dày của
từng lớp, theo biện pháp thi công.
- Khối lượng làm đường khi đo bóc
phải trừ các khối lượng lỗ trống trên mặt đường (như hố ga, hố thăm hoặc tương
tự) có diện tích lớn hơn 1m2. Các chỗ giao nhau được tính một lần.
- Các thông tin về loại vật liệu,
chiều dày các lớp cấp phối, mặt cắt ngang đường, lề đường cần được ghi rõ trong
Bảng tính toán, đo bóc khối lượng xây dựng.
- Khối lượng công tác vỉa hè, dải phân
cách, lan can phòng hộ, sơn kẻ, diện tích trồng cỏ, hệ thống cọc tiêu, biển báo
hiệu, hệ thống chiếu sáng... được đo bóc riêng.
- Các công tác xây, bê tông, cốt thép...thuộc
công tác làm đường, khi đo bóc như hướng dẫn về đo bóc khối lượng công tác xây
(mục 5.3), công tác bê tông (mục 5.4) và công tác cốt thép (mục 5.6) nói trên.
5.10. Công tác đường ống
- Khối lượng công tác đường ống được đo
bóc, phân loại theo loại ống, kích thước ống, vật liệu chế tạo (bê tông,
gang,...).
- Chiều dài của đường ống được đo dọc
theo đường trung tâm của đường ống. Chiều dài của đường ống cấp nước phân phối,
thoát nước được đo bao gồm chiều dài có phụ kiện và van. Chiều dài đường ống thoát
nước (mưa, bẩn) không tính chiều dài ở các hố ga, hố thu và hố thăm chiếm chỗ.
- Diện tích được đo cho công tác sơn
ống là chiều dài nhân với chu vi của đoạn ống được sơn không trừ hoặc thêm các
mặt bích, van, giá treo và các phụ kiện nhô lên khác.
- Vật liệu, kiểu nối, đường kính ống và
yêu cầu lót ống được nêu rõ trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng xây dựng.
5.11. Công tác kết cấu thép
- Khối lượng kết cấu thép phải được đo
bóc, phân loại theo chủng loại thép, đặc tính kỹ thuật của thép, kích thước kết
cấu, các kiểu liên kết (hàn, bu lông...), các yêu cầu kỹ thuật cần thiết khi
gia công, lắp dựng, biện pháp gia công, lắp dựng (thủ công, cơ giới, trụ chống tạm
khi lắp dựng kết cấu thép ...).
- Khối lượng kết cấu thép được đo bóc
theo khối lượng của các thanh thép, các tấm thép tạo thành. Khối lượng kết cấu
thép bao gồm cả mối nối chồng theo quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật, khối lượng
cắt xiên, cắt vát các đầu hoặc các khối lượng khoét bỏ để tạo ra các rãnh, lỗ
hoặc khắc hình trên bề mặt kết cấu thép mà mỗi lỗ có diện tích nhỏ hơn 0,1m2
cũng như khối lượng bu lông, đai ốc, con kê nhưng không bao gồm khối lượng các bu
lông, chi tiết gá lắp, lắp ráp tạm thời.
- Khi tính toán diện tích sơn các bộ phận
kết cấu kim loại, không tính toán chi tiết cho từng tấm nối, đinh tán, bu lông,
đai ốc và các chi tiết tương tự.
- Đối với kết cấu thép có yêu cầu sơn
bảo vệ trước khi lắp đặt thì khối lượng sơn được bổ sung thêm khối lượng sơn vá,
dặm hoàn thiện sau khi lắp đặt.
5.12. Công tác kết cấu gỗ
- Khối lượng kết cấu gỗ phải được đo
bóc, phân loại theo nhóm gỗ, theo chi tiết bộ phận kết cấu (vì kèo gỗ, xà gồ
gỗ, cầu phong gỗ, dầm gỗ, kết cấu gỗ mặt cầu,...), kích thước cấu kiện, chi
tiết liên kết, mối nối trong kết cấu không gian, theo điều kiện thi công và
biện pháp thi công.
- Khối lượng bao gồm cả mối nối, mối ghép
bằng gỗ. Đối với sàn, vách, trần gỗ không trừ khối lượng khoảng trống, lỗ rỗng
có diện tích nhỏ hơn 0,25m2. Không tính các vật liệu dùng để chống đỡ
khi lắp dựng kết cấu gỗ như đà giáo, thanh chống,...
- Chiều dài của các bộ phận gỗ được đo
là tổng chiều dài không trừ mối nối và mối ghép.
- Khối lượng các vật liệu kim khí để tăng
cường độ cứng cho kết cấu gỗ và mối nối bằng sắt thép, bu lông, neo, tăng đơ,
đinh... và các lớp hoàn thiện bề mặt được đo bóc riêng.
- Vật liệu, loại và kích thước của đồ
gá lắp được nêu rõ trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng xây dựng.
5.13. Công tác hoàn thiện :
- Khối lượng công tác hoàn thiện được
đo bóc, phân loại theo công việc cần hoàn thiện (trát, láng, ốp, lát, sơn, mạ, làm
cửa, làm trần, làm mái...), theo chiều dày bề mặt cần hoàn thiện (trát, láng,
sơn, mạ...), theo chủng loại đặc tính kỹ thuật vật liệu sử dụng hoàn thiện (loại
vữa, mác vữa, loại gỗ, loại đá, loại tấm trần, loại mái...), theo chi tiết bộ
phận kết cấu (dầm, cột, tường, trụ, trần, mái...), theo điều kiện thi công và
biện pháp thi công.
- Khối lượng công tác hoàn thiện khi đo
bóc phải trừ đi khối lượng các lỗ rỗng, khoảng trống không phải hoàn thiện có
diện tích lớn hơn 0,25m2. Các chỗ giao nhau được tính một lần.
- Các thông tin về đặc tính kỹ thuật của
vật liệu cần được ghi rõ trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng xây dựng.
5.13.1. Công tác trát, láng
Khối lượng được đo bóc là khối lượng bề
mặt cần hoàn thiện được xác định tiếp xúc với nền của kết cấu bao gồm cả khe nối
trơn, các bờ, các góc, chỗ giao cắt phẳng, các phần lõm vào, lồi ra... Khối lượng
các gờ chỉ, các phào và các vật liệu dùng để liên kết phục vụ công tác trát,
láng như các miếng giữ góc, các sợi, các lưới thép được tính riêng.
5.13.2. Công tác lát, ốp
Khối lượng được đo bóc là khối lượng bề
mặt cần ốp, lát của kết cấu bao gồm cả chỗ nối, các gờ, các góc, lát tạo đường máng
và rãnh, lát trên đường ống dẫn ngầm và nắp hố thăm, lát vào các khung và lát
xung quanh các đường ống, dầm chìa và tương tự...
Khối lượng các chi tiết trang trí ở
gờ, ở các góc và chỗ giao nhau được tính riêng.
5.13.3. Công tác cửa
Khối lượng được đo bóc theo loại cửa và
theo bộ phận của cửa như khung cửa, cánh cửa, các thanh nẹp, các tấm nẹp trang
trí, hộp cửa, vật liệu chèn khe (nếu có), các loại khóa, các loại phụ kiện tự
đóng, mở...
Các thông tin như chất liệu cửa (cửa gỗ,
cửa kính, cửa kim loại, cửa nhựa, cửa cuốn...), tính chất loại vật liệu (nhóm
gỗ, chất liệu kim loại,...), phương pháp liên kết, đặc điểm vị trí lắp dựng (tường
gạch, tường bê tông, kết cấu gỗ...), xử lý bề mặt và hoàn thiện trước khi lắp
dựng cần được ghi rõ trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng xây dựng.
5.13.4. Công tác trần
Khối lượng được đo bóc theo loại trần
(bao gồm tấm trần, hệ dầm trần, khung treo, các thanh giằng, miếng đệm, thanh viền
...) và không bao gồm miệng thổi, miệng hút, đèn chiếu sáng, báo khói... thuộc
hệ thống kỹ thuật công trình được gắn vào trần.
Khối lượng đo bóc có thể tính riêng theo
tấm tràn và hệ dầm trần, khung treo...
5.13.5. Công tác mái
Khối lượng được đo bóc theo loại mái,
bề mặt cần lợp mái ứng với từng khối lượng theo bộ phận của mái như vì kèo,
giằng vì kèo, xà gồ, cầu phong, lớp mái theo vật liệu sử dụng (gồm cả làm úp
nóc, bờ chảy).
5.14. Công tác lắp đặt hệ thống kỹ
thuật công trình.
Khối lượng lắp đặt hệ thống kỹ thuật công
trình như cấp điện, nước, thông gió, cấp nhiệt, điện nhẹ, báo cháy, chữa cháy...
được đo bóc, phân loại theo từng loại vật tư, phụ kiện của hệ thống kỹ thuật
công trình theo thiết kế sơ đồ của hệ thống, có tính đến các điểm cong, gấp khúc
theo chi tiết bộ phận kết cấu, theo các modul lắp đặt, theo kiểu liên kết, theo
biện pháp thi công và điều kiện thi công (chiều cao, độ sâu lắp đặt).
5.15. Công tác lắp đặt thiết bị
công trình.
- Khối lượng lắp đặt thiết bị công trình
được đo bóc, phân loại theo loại thiết bị, tổ hợp, hệ thống thiết bị cần lắp
đặt, theo các modul lắp đặt, theo kiểu liên kết, theo biện pháp thi công và điều
kiện thi công (chiều cao, độ sâu lắp đặt)...
- Khối lượng lắp đặt thiết bị công trình
bao gồm tất cả các phụ kiện để hoàn thiện tại chỗ, các thiết bị, tổ hợp, hệ
thống thiết bị theo thiết kế và phục vụ công tác kiểm tra, chạy thử, vận hành
tạm.
5.16. Công tác dàn giáo phục vụ
thi công
- Khối lượng công tác dàn giáo phục
vụ thi công bao gồm cả công tác lắp dựng và tháo dỡ được đo bóc theo chủng loại
dàn giáo (dàn giáo tre, gỗ, thép và dàn giáo công cụ), theo mục đích sử dụng (dàn
giáo trong, dàn giáo ngoài, dàn giáo hoàn thiện trụ, cột độc lập...) và thời gian
sử dụng dàn giáo.
- Chiều cao dàn giáo là chiều cao từ cốt
mặt nền, sàn hiện tại của công trình đến độ cao lớn nhất bảo đảm đủ điều kiện thuận
lợi để thi công.
- Đo bóc khối lượng dàn giáo thép công
cụ phục vụ thi công thì ngoài các nguyên tắc nói trên cần lưu ý một số quy định
cụ thể như sau:
+ Dàn giáo ngoài được tính theo diện tính
hình chiếu đứng trên mặt ngoài của kết cấu.
+ Dàn giáo trong được tính theo diện tích
hình chiếu bằng của kết cấu và chỉ được tính đối với các công tác có chiều cao
lớn hơn 3,6m theo nguyên tắc lấy chiều cao dàn giáo 3,6m làm gốc và cứ mỗi khoảng
tăng thêm 1,2m tính thêm một lớp để cộng dồn, khoảng tăng chưa đủ 0,6m không
được tính khối lượng.
+ Dàn giáo hoàn thiện trụ và cột độc
lập được tính theo chu vi mặt cắt cột, trụ cộng thêm 3,6m nhân với chiều cao
cột, trụ.
PHỤ LỤC I
BẢNG KHỐI LƯỢNG XÂY DỰNG
- Tên công trình:
- Hạng mục công trình:
- Ngày thực hiện:
STT
|
MÃ
HIỆU CÔNG TÁC
|
DANH
MỤC CÔNG TÁC XÂY DỰNG
|
ĐƠN
VỊ TÍNH
|
CÁCH
THỨC XÁC ĐỊNH
|
KHỐI LƯỢNG
|
GHI
CHÚ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
I
|
|
PHẦN NGẦM
|
|
|
|
|
|
|
Công tác đào móng cột bằng thủ công, đất cấp 2. Công tác đào, đắp đất.
|
m3
|
|
|
|
|
|
………………..
|
|
|
|
|
|
|
Công tác đắp nền móng
|
m3
|
|
|
|
|
|
……………..
|
|
|
|
|
|
|
Công tác xây tường thẳng chiều dày
>33 cm, cao ≤4m
|
m3
|
|
|
|
|
|
……………..
|
|
|
|
|
|
|
Công tác bê tông móng chiều rộng
móng tiết diện > 0,1 m2, chiều cao ≤ 16m Công tác bê tông
|
m3
|
|
|
|
|
|
……………..
|
|
|
|
|
|
|
Công tác ván khuôn móng cột
|
m2
|
|
|
|
|
|
……………..
|
|
|
|
|
|
|
Công tác cốt
thép móng
|
tấn
|
|
|
|
|
|
……………..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
|
PHẦN NỔI
|
|
|
|
|
|
|
Công tác xây tường thẳng dày ≤33cm, cao ≤ 16 m
|
m3
|
|
|
|
|
|
……………..
|
|
|
|
|
|
|
Đổ bê tông cột
tiết diện ≤0,1 m2, cao ≤ 16m
|
m3
|
|
|
|
|
|
……………..
|
|
|
|
|
|
|
Công tác ván khuôn sàn mái
|
m2
|
|
|
|
|
|
……………..
|
|
|
|
|
|
|
Cốt thép dầm, giằng, đường kính ≤18mm
, cao ≤16m Công tác cốt thép
|
tấn
|
|
|
|
|
|
……………..
|
|
|
|
|
III
|
|
PHẦN HOÀN THIỆN
|
|
|
|
|
|
|
Trát tường ngoài dày 1,5cm
|
m2
|
|
|
|
|
|
……………..
|
|
|
|
|
|
|
Lát đá hoa cương nên, tiết diện đá
≤ 0,25m2Lát
|
m2
|
|
|
|
|
|
……………..
|
|
|
|
|
|
|
Láng nền sàn
không đánh màu, dày 2,0cm
|
m2
|
|
|
|
|
|
……………..
|
|
|
|
|
|
|
Ốp tường khu vệ sinh bằng gạch men sứ kích thước 300x300
|
m2
|
|
|
|
|
|
……………..
|
|
|
|
|
|
|
Lợp mái ngói 22v/m2, chiều cao ≤16m
|
m2
|
|
|
|
|
|
……………..
|
|
|
|
|
IV
|
|
PHẦN XÂY DỰNG KHÁC
|
|
|
|
|
|
|
Rải thảm mặt đường bê tông nhựa hạt
mịn, chiều dày mặt đường đã lèn ép 5cm
|
m2
|
|
|
|
|
|
……………..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người thực hiện
|
Người chủ trì
Chứng chỉ hành nghề định giá XD hạng …. số …
|
Thủ trưởng đơn vị
tư vấn
Ghi chú:
-Danh mục công tác xây dựng ở cột (3)
có thể giữ nguyên như kết cấu ở Bảng tính toán, đo bóc
khối lượng hoặc có thể sắp xếp lại tùy theo mục đích sử
dụng.
- Cách thức xác định ở cột (5) ghi rõ cách thức để xác định khối lượng như: theo số liệu từ “Bảng tính toán”, “Tạm tính” hay “Thống kê từ thiết kế”,..
- Khối lượng ghi ở cột (6) là khối
lượng toàn bộ ứng với tên công việc đã đo bóc sau khi đã được xử lí làm
tròn các trị số. Khối lượng này được tính toán, đo bóc từ Bảng tính toán, đo
bóc khối lượng hoặc thống kê từ bản vẽ thiết kế.
- Cột (7) dành cho các ghi chú làm rõ
hơn về các đặc điểm, mô tả khoản mục công tác cần lưu ý khi áp giá, xác định
chi phí,...
PHỤ LỤC SỐ II
BẢNG TÍNH TOÁN, ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG XÂY
DỰNG
- Tên công trình:
- Hạng mục công trình:
- Ngày thực hiện:
STT
|
KÝ
HIỆU BẢN VẼ
|
MÃ
HIỆU CÔNG TÁC
|
DANH
MỤC CÔNG TÁC
|
ĐƠN
VỊ TÍNH
|
SỐ
BỘ PHẬN GIỐNG NHAU
|
DIỄN
GIẢI TÍNH TOÁN
|
KHỐI
LƯỢNG MỘT BỘ PHẬN
|
KL
TOÀN BỘ
|
GHI
CHÚ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)=(6) x (8)
|
(10)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người thực hiện
|
Người chủ trì
Chứng chỉ hành nghề định giá XD hạng …. số …
|
Ghi chú:
- Danh mục công tác ở cột (4), đơn vị tính ở cột (5) được lập theo các nguyên tắc
nêu tại Yêu cầu của việc đo bóc khối lượng xây dựng công trình và hướng dẫn tại
Mục 2.2.
- Tại cột Diễn giải tính toán (cột 7):
cần ghi rõ chi tiết cơ sở đưa ra các khối lượng, công thức
xác định,...
- Cột (10) dành cho các ghi chú cần thuyết
minh làm rõ về các đặc điểm, mô tả khoản
mục công việc cần lưu ý khi thực hiện đo bóc, xác định chi phí, áp đơn giá cho
công tác,...
PHỤ LỤC III
DANH MỤC VÀ NỘI DUNG MỘT SỐ NHÓM, LOẠI CÔNG
TÁC, BỘ PHẬN KẾT CẤU CHỦ YẾU CỦA CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
STT
|
DANH
MỤC CÔNG TÁC/ NHÓM CÔNG TÁC, BỘ PHẬN KẾT CẤU CÔNG
TRÌNH
|
ĐƠN
VỊ TÍNH
|
NỘI
DUNG KHOẢN MỤC
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
I
|
Công tác dọn dẹp mặt bằng, phá dỡ
|
|
|
1
|
Dọn dẹp mặt bằng
|
m2
|
Bao gồm các công tác di dời tất cả
các vật (hàng rào, cây, ...) được yêu cầu phải di dời, trừ những vật có khoản
mục riêng.
|
2
|
Phá dỡ kết cấu bê tông, gạch, đá
|
m3
|
Bao gồm công tác phá dỡ, vận
chuyển, đổ thải, san ủi bãi thải.
|
3
|
Phá dỡ kết cấu
bê tông cốt thép
|
m3
|
4
|
Phá dỡ kết cấu thép
|
tấn
|
5
|
Phá dỡ kết cấu
gỗ
|
m3
|
6
|
Phá dỡ hàng rào
|
m/ m2
|
7
|
Cào bóc lớp mặt đường BTN d=....cm
|
m2
|
Bao gồm công tác đào bóc, vận
chuyển, đổ thải, san ủi bãi thải.
|
II
|
Công tác đào, đắp
|
|
|
1
|
Đào móng, đất cấp...
|
m3
|
Bao gồm công tác đào, vận chuyển, đổ
thải, san ủi bãi thải
Có thể bao gồm thêm các công tác
thuộc về biện pháp thi công phục vụ đào móng (công tác cọc, cừ chống sụt lở,...).
|
2
|
Đào đá hố móng
|
m3
|
Bao gồm công tác đào, vận chuyển,
đổ thải, san ủi bãi thải.
Có thể bao gồm thêm các công tác
phục vụ chống đỡ mặt đào.
|
3
|
Đào đất nền
đường, đất cấp ...
|
m3
|
Bao gồm công tác đào, vận chuyển,
đổ thải, san ủi bãi thải
Có thể bao gồm thêm các công tác
thuộc về biện pháp thi công phục vụ đào nền đường.
|
4
|
Đắp nền, đất cấp ..độ chặt...
|
m3
|
Bao gồm vận chuyển vật liệu, đắp, lu lèn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
|
5
|
Đắp đất nền đường, đất tận dụng, độ chặt yêu cầu K=...
|
m3
|
Bao gồm điều phối đất tận dụng, vận
chuyển, đắp, lu lèn đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật.
|
6
|
Đắp đất nền đường, đất khai thác
tại mỏ, độ chặt yêu cầu K=...
|
m3
|
Bao gồm đào khai thác tại mỏ, vận chuyển,
đắp, lu lèn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
|
III
|
Công tác xây
|
m3
|
|
1
|
Xây móng gạch chỉ d=...m
|
m3
|
Bao gồm công tác xây (gạch, đá)
Có thể bao gồm thêm các công tác
phục vụ việc chống đỡ các mặt của hố đào.
|
2
|
Xây móng bằng đá d=...m
|
m3
|
|
3
|
Xây tường gạch, chiều dày d=...m
|
m2/m3
|
Bao gồm công tác xây (gạch, đá), trát
tường
Có thể
bao gồm thêm công tác quét sơn chống thấm, sơn tường.
|
4
|
Xây tường bằng đá d=...m
|
m2/m3
|
IV
|
Công tác bê tông
|
|
|
1
|
Bê tông móng mác...
|
m3
|
Bao gồm công tác sản xuất, lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn, sản xuất, lắp dựng cốt thép, sản xuất, vận
chuyển, đổ bê tông theo yêu cầu kỹ thuật.
|
2
|
Bê tông cột, kích thước...., mác...
|
m/m3
|
Bao gồm công tác sản xuất, lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn, sản xuất lắp dựng cốt thép, sản xuất, vận chuyển,
đổ bê tông theo yêu cầu kỹ thuật.
Có thể
bao gồm thêm các công tác: chế tạo, lắp đặt, tháo dỡ dàn giáo phục vụ thi công.
|
3
|
Bê tông dầm, kích
thước dầm …, mác....
|
m/m3
|
Bao gồm công tác sản xuất, lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn, sản xuất lắp dựng cốt thép, sản xuất, vận chuyển,
đổ bê tông theo yêu cầu kỹ thuật.
Có thể
bao gồm thêm các công tác: chế tạo, lắp đặt, tháo dỡ dàn giáo phục vụ thi công.
|
4
|
Bê tông sàn, chiều dày..., mác....
|
m2/m3
|
Bao gồm công tác sản xuất, lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn, sản xuất lắp dựng cốt thép, sản xuất, vận chuyển,
đổ bê tông theo yêu cầu kỹ thuật.
Có thể
bao gồm thêm các công tác: chế tạo, lắp đặt, tháo dỡ dàn giáo phục vụ thi công.
|
|
Ghi chú: Trường hợp sử dụng cốt thép
ứng suất trước căng sau, trong nội dung khoản mục
còn bao gồm công tác lắp dựng ống dẫn, phun vữa và
cung cấp, lắp dựng các
bộ phận phụ trợ khác.
|
V
|
Công tác cọc
|
|
|
1
|
Cọc khoan nhồi
D=…,
|
m
|
Bao gồm công tác khoan tạo lỗ, sản xuất lắp dựng cốt thép cọc, sản xuất, hạ và
nhổ ống vách, sản xuất, vận chuyển, đổ bê tông cọc, lắp dựng các ống thăm dò
chất lượng cọc, bơm vữa ống siêu âm, đập đầu cọc, vận chuyển chất thải ra khỏi
công trình.
Khi thi công dưới nước có thể bao gồm thêm các công tác lắp dựng vòng vây ngăn nước,...
|
2
|
Ép cọc bê tông đúc sẵn, kích thước ...
|
m
|
Bao gồm công tác sản xuất, vận
chuyển, đóng cọc, nối cọc, đập đầu cọc, vận chuyển phế thải ra khỏi công
trình.
|
3
|
Đóng cọc thép
|
m
|
Bao gồm công tác sản xuất, vận
chuyển, đóng cọc, cắt cọc.
|
VI
|
Công tác làm đường
|
|
|
1
|
Làm lớp bê tông nhựa dày d=....cm
|
m2
|
Bao gồm công tác sản xuất, vận
chuyển bê tông nhựa, rải, lu lèn đảm bảo kỹ thuật.
|
2
|
Làm mặt đường bê tông xi măng cốt
thép dày d=...cm
|
m2
|
Bao gồm công tác sản xuất, lắp đặt, tháo dỡ ván khuôn, sản xuất, lắp đặt cốt thép,
sản xuất, vận chuyển, đổ bê tông xi măng.
|
3
|
Làm lớp móng cấp phối đá dăm dày d=...cm
|
m2/m3
|
Bao gồm công tác cung cấp, vận
chuyển cấp phối, lu lèn đảm bảo kỹ thuật.
|
4
|
Làm giá long môn treo biển, Kiểu....
|
Cái
|
Bao gồm công tác đào, lấp đất móng,
làm móng bê tông cốt thép, sản xuất, lắp dựng giá long
môn.
|
5
|
Làm lan can bằng tôn lượn sóng loại
...
|
m
|
Bao gồm công tác đào, lấp đất móng, làm móng bê tông, lắp dựng trụ, tấm tôn lượn sóng.
|
6
|
Làm cột biển báo
loại...
|
Cái
|
Bao gồm công tác đào, Iấp đất móng, làm móng BTCT, sản xuất, lắp dựng cột, biển báo.
|
VII
|
Công tác làm cầu
|
|
|
1
|
Bê tông trụ cầu
|
m3
|
Bao gồm công tác sản xuất, lắp
dựng, tháo dỡ ván khuôn, sản xuất, lắp dựng cốt thép, sản xuất, vận chuyển, đổ bê tông, sản xuất, lắp
dựng thép đà giáo phục vụ thi công.
|
2
|
Sản xuất dầm cầu loại ... dài ...m
|
Cái
|
Bao gồm các công tác sản xuất, lắp dựng
cốt thép, sản xuất, lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn, sản xuất, vận chuyển đổ bê
tông dầm, phun vữa bịt ống ghen, di chuyển dầm vào bãi chứa.
|
3
|
Bê tông bản mặt cầu dày ...cm
|
m2/m3
|
Bao gồm công tác sản xuất, lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn, sản xuất, lắp dựng cốt thép, sản xuất, vận
chuyển, đổ bê tông theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
|
4
|
Làm khe co giãn
|
m
|
Bao gồm công tác sản xuất và lắp đặt khe co giãn.
|
5
|
Làm lớp phòng nước bản mặt cầu
|
m2
|
Bao gồm công tác sơn lót, làm lớp phòng
nước.
|
6
|
Lan can cầu bằng thép
|
m
|
Bao gồm công tác sản xuất, lắp dựng trụ thép, lan
can thép.
|
VIII
|
Công tác về hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
1
|
Cống tròn BTCT đường kính D=....m
|
m
|
Bao gồm các công tác đào, đắp đất hào đặt cống, làm lớp đệm, lắp đặt đế cống, cung cấp, lắp đặt
cống, quét sơn chống thấm và mối nối cống.
Có thể bao gồm thêm công tác
phục vụ chống đỡ sụt, trượt các mặt của hố đào,
vận chuyển đất, đá đi đổ.
|
2
|
Xây dựng cống hộp BxH
|
m
|
Bao gồm công tác đào, đắp hào đất, các công tác bê tông, cốt thép, ván khuôn các bộ phận của cống,
làm lớp đá dăm đệm, vận chuyển, lắp đặt đốt cống.
Có thể bao gồm thêm công tác
phục vụ chống đỡ sụt, trượt các mặt của hố đào,
vận chuyển đất, đá đi đổ.
|
3
|
Xây dựng đầu cống
|
Cái
|
Bao gồm công tác đào móng, xây đá
hộc gia cố, bê tông móng, bê tông cốt thép tường cống, đắp đất, vận chuyển
phế thải ra khỏi công trình.
Có thể bao gồm thêm công tác
phục vụ chống đỡ sụt, trượt các mặt của hố đào.
|
4
|
Xây dựng rãnh BTCT loại ...
|
m
|
Bao gồm công tác đào rãnh, bê tông,
cốt thép, ván khuôn thân rãnh, nắp đan rãnh, làm lớp đệm đáy rãnh, lấp đất,
vận chuyển phế thải ra khỏi công trình.
|
5
|
Làm rãnh xây (gạch, đá) loại ...
|
m
|
Bao gồm công tác đào rãnh, làm lớp đệm,
bê tông đáy rãnh, xây, trát tường rãnh, sản xuất và lắp dựng tấm đan BTCT,
lấp đất và vận chuyển phế thải khỏi công trình.
|
6
|
Làm hố ga xây gạch
loại ...
|
Cái
|
Bao gồm công tác đào đất, làm lớp
đệm, bê tông đáy hố ga, xây, trát thành hố ga, sản xuất nắp đan BTCT, lấp đất
và vận chuyển phế thải khỏi công trình.
Có thể bao gồm thêm công tác
phục vụ chống đỡ sụt, trượt các mặt của hố đào.
|
VIII
|
Một số công tác khác
|
|
|
1
|
Làm mái
|
m2
|
Bao gồm vì kèo, giằng vì kèo, xà gồ, cầu phong, lớp mái theo vật liệu sử dụng (gồm cả làm
úp nóc, bờ chảy...)
|
2
|
Làm trần
|
m2
|
Bao gồm tấm trần, hệ dầm trần, khung treo,
các thanh giằng, miếng đệm, thanh viền ...
|
3
|
Xây dựng hàng rào
|
m/m2
|
Bao gồm công tác đào móng, xây móng
(hoặc đổ bê tông móng), xây trụ, hàng rào, sản xuất lắp dựng song sắt, sơn hàng
rào, lấp đất, vận chuyển phế thải ra khỏi công trình.
|
4
|
Trồng cỏ sân, vườn
|
m2
|
Bao gồm công tác cung cấp, san đất trồng
cây, trồng cỏ, tưới nước sau khi trồng.
|
Ghi chú:
- Trong cột Đơn vị tính (cột 3), ký hiệu
“/” được hiểu là “hoặc”.
- Danh mục trên dùng để tham khảo trong quá trình phân định khối
lượng để đo bóc, có thể điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với
mục đích lập và quản lý chi phí, quản lý khối lượng công
trình.