ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4500/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 30 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CẢI TẠO, XÂY DỰNG LẠI CHUNG CƯ CŨ BỊ HƯ HỎNG, XUỐNG
CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2016-2021 VÀ NGOÀI NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13;
Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13
ngày 29/11/2013; Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014; Luật Nhà ở số
65/2014/QH13 ngày 25/11/2014; Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai; Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở; Nghị định số 101/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
Căn cứ Thông tư số 21/2016/TT-BXD
ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định
số 101/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư;
Căn cứ Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày
15/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm tra, rà soát, đánh giá an toàn
chịu lực nhà ở và công trình cũ, nguy hiểm tại đô thị;
Căn cứ Quyết định số 2127/QĐ-TTg
ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở
quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 3476/QĐ-UBND
ngày 27/12/2012 của UBND tỉnh V/v phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Thông báo số 1669-TB/TU
ngày 19/6/2015 của Tỉnh ủy “Thông báo ý kiến chỉ đạo của Thường trực tỉnh ủy về
một số nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện việc cải tạo, xây dựng lại các chung cư
cũ bị hư hỏng, xuống cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2025”;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 3729/TTr-SXD ngày 13/12/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch cải tạo, xây dựng lại các
chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2016-2021 và ngoài năm 2021.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số
216/QĐ-UBND ngày 21/01/2010 của UBND tỉnh Về việc phê duyệt Kế hoạch cải tạo,
xây dựng lại chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2010-2015.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các sở, ngành: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư; Tổng Giám đốc Tập đoàn công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam; Giám đốc Công ty TNHH MTV du lịch công đoàn Hạ
Long, Giám đốc Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các địa phương: Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Đông Triều và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực: Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- V0-5, QLĐĐ1, XD1-5, QH1-3, TM1-4;
- Lưu: VT, XD4.
10bQĐ12-23
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Văn Diện
|
KẾ HOẠCH
CẢI TẠO, XÂY DỰNG LẠI CÁC CHUNG CƯ CŨ BỊ HƯ HỎNG, XUỐNG CẤP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2016-2021 VÀ NGOÀI NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4500/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban
hành Kế hoạch cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2021 và ngoài năm 2021 với những nội
dung như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Mục tiêu:
- Quy hoạch, cải tạo chỉnh trang bộ mặt
kiến trúc đô thị theo hướng văn minh, hiện đại; nâng cấp hoặc cung cấp kết cấu
hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho các khu chung cư đảm bảo tiêu chuẩn đô
thị, khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong việc đầu tư xây dựng nhà
ở, cải tạo nhà ở đô thị. Đảm bảo cho các hộ dân khi được tái định cư phải tốt
hơn chỗ ở cũ cả về diện tích, chất lượng cũng như môi trường sống.
- Từng bước cải tạo, xây dựng lại,
xóa bỏ 60 khu chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp trên địa bàn 03 thành phố: Hạ
Long, Uông Bí và Cẩm Phả trong giai đoạn 2016-2021 và ngoài năm 2021 nhằm nâng
cấp, cải thiện điều kiện ở - sinh hoạt, nâng cao chất lượng sống và đảm bảo an
toàn cho nhân dân tại các khu chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp.
2. Yêu cầu:
- Việc cải tạo, xây dựng lại các
chung cư cũ phải phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, chương trình
phát triển nhà ở tỉnh, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch xây dựng
của các địa phương và nhu cầu nhà ở của các địa phương trong từng giai đoạn; đảm
bảo tuân thủ pháp luật về nhà ở, quy hoạch, xây dựng... nhằm tạo cảnh quan, bộ
mặt không gian, kiến trúc đô thị hiện đại, văn minh, đảm bảo kết nối hạ tầng đồng
bộ.
- Việc cải tạo, xây dựng lại chung cư
cũ được Nhà nước thực hiện theo nguyên tắc nguồn vốn đầu tư là xã hội hóa (theo
hình thức đối tác công tư PPP theo Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
Chính phủ); đồng thời cần tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân, các cấp chính
quyền và UBND các địa phương có nhà chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp làm chủ đầu
tư để kêu gọi các nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án theo các quy định hiện
hành.
- Đối với các chung cư cũ liên quan đến
ngành Than và các chung cư cũ do các doanh nghiệp quản lý thì Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và các doanh nghiệp có trách nhiệm đầu tư xây
dựng lại với quy mô và tầng cao phù hợp quy hoạch và điều kiện cụ thể của ngành
và từng địa phương (hoặc chuyển địa điểm khác phù hợp quy hoạch). Đối với các
chung cư nguy hiểm đến tính mạng của người dân (cấp D) các đơn vị đang quản lý,
sử dụng có trách nhiệm tổ chức, di dời khẩn cấp, cưỡng chế thực hiện việc tháo
dỡ; đồng thời có phương án đầu tư, bố trí kinh phí và huy động vốn để đầu tư
xây dựng lại các khu chung cư cũ. Trường hợp, sau khi tổ chức di dời, tháo dỡ
nhà chung cư cũ các doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng đất hoặc đầu tư cải tạo
lại thì phải chủ động triển khai thủ bàn giao lại đất cho UBND các địa phương để
kêu gọi các nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án.
- Đối với các chung cư cũ hiện do địa
phương quản lý, nếu có các doanh nghiệp tham gia đầu tư cải tạo, xây dựng lại
(hoặc các hộ dân tự thành lập doanh nghiệp để đầu tư phù hợp quy hoạch, hoặc
doanh nghiệp kết hợp với các hộ dân...) thì UBND các địa phương phải đứng ra tổ
chức, tạo điều kiện hỗ trợ tốt nhất để thực hiện, đảm bảo nguyên tắc hài hòa lợi
ích chung: Nhà nước - Doanh nghiệp - Người dân.
- Đối với các chung cư cũ hiện do các
địa phương đang quản lý đã xuống cấp nghiêm trọng, nguy hiểm đến tính mạng của
người dân (cấp D) mà không có doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng lại, trước
mắt UBND các địa phương có trách nhiệm tổ chức di dời khẩn cấp, cưỡng chế thực
hiện việc tháo dỡ; đồng thời có phương án đầu tư, huy động vốn hiệu quả để xây
dựng lại (hoặc có phương án chuyển địa điểm xây dựng khác phù hợp quy hoạch,
chuyển mục đích sử dụng nền đất khu chung cư cũ phù hợp quy hoạch).
3. Nguyên tắc thực hiện:
Việc cải tạo, xây dựng lại các chung
cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh phải đảm bảo các
nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị định số 101/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của
Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư. Cụ thể như sau:
- Việc cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư cũ phải được triển khai thực hiện theo dự án, không thực hiện việc xây
dựng lại đơn lẻ từng nhà (trừ trường hợp chung cư độc lập); khi tháo dỡ để cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải kết hợp cải tạo lại khu nhà ở trong khu vực
của dự án theo quy hoạch xây dựng được duyệt;
- Mỗi khu vực có nhà chung cư cũ cần
cải tạo, xây dựng lại có thể triển khai một hoặc nhiều dự án phù hợp với quy hoạch
đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng đã
được ban hành;
- Các tổ chức, cá nhân tham gia thực
hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư và các chủ sở hữu nhà chung cư
thuộc diện phải tháo dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại Điều
110 của Luật Nhà ở được hưởng các cơ chế, chính sách theo quy định tại Chương
III của Nghị định số 101/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến hoạt động cải tạo, xây
dựng lại các chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp cho các hộ dân sống tại các khu
chung cư cũ nằm trong danh mục phải cải tạo, xây dựng lại được biết để đảm bảo
nguyên tắc công khai, dân chủ và thuận tiện cho việc triển khai thực hiện dự án
cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ.
1. Tiến độ triển khai:
Trên cơ sở mục tiêu của Kế hoạch: Phấn
đấu đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh cải tạo, xây dựng lại được toàn bộ
các khu chung cư cũ được đánh giá sơ bộ cấp C, cấp D và ngoài năm 2021 cải tạo,
xây dựng lại các chung cư cũ còn lại (cấp B) để tỉnh Quảng Ninh không còn chung
cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp gây nguy hiểm đến tính mạng của nhân dân, gây mất mỹ
quan đô thị. Khuyến khích các Nhà đầu tư triển khai thực hiện việc cải tạo, xây
dựng lại các chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh sớm
hơn so với kế hoạch đề ra.
Tiến độ triển khai cải tạo, xây dựng
lại các chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp trên địa bàn tỉnh như sau:
1.1. Giai đoạn 2016-2018:
a. Trong năm 2016:
- Tiếp tục triển khai hoàn thành các
dự án chung cư cũ đang đầu tư, xây dựng lại trên địa bàn tỉnh sách1.
- Hoàn thành việc đánh giá sơ bộ chất
lượng các nhà chung cư cũ bằng trực quan để lập danh sách các chung cư cũ cần kiểm
định theo Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 15/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Hoàn thành việc kiểm định chất lượng
của chung cư cũ nguy hiểm đã sơ bộ đánh giá ở mức cấp D; tiến hành di dời khẩn
cấp toàn bộ các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang ở trong các chung cư cũ nguy
hiểm cấp D (sau khi có kết quả kiểm định).
- Lập và phê duyệt phương án tháo dỡ
nhà chung cư đảm bảo đúng quy định.
- Tổ chức kêu gọi các Nhà đầu tư thực
hiện các dự án cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ đã tháo dỡ và các chung cư
cũ (cấp C) đã có các Nhà đầu tư nghiên cứu triển khai thực hiện dự án.
b. Trong năm 2017-2018:
- Hoàn thành đưa vào sử dụng các
chung cư: Chung cư tại phường Cẩm Thủy; Lô 4, lô 5 Trần Hưng Đạo; Chung cư 3 tầng
phường Bạch Đằng2.
- Hoàn thành các thủ tục và thực hiện
tháo dỡ, kêu gọi đầu tư (xã hội hóa) hoặc bố trí kinh phí hợp pháp để xây dựng
lại toàn bộ các chung cư cũ cấp D. Đối với các chung cư cũ đã được đánh giá sơ
bộ cấp C, đã có nhà đầu tư đề xuất xây dựng lại, tiếp tục hoàn thiện xong thủ tục
đầu tư xây dựng, GPMB và thực hiện đầu tư xây dựng lại chung cư.
- Xây dựng và phê duyệt các chính
sách hỗ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạm cư, tái định cư cho các hộ
dân nhà chung cư trên.
- Lập và phê duyệt phương án tháo dỡ
nhà chung cư đảm bảo đúng quy định.
- Kế hoạch triển khai cụ thể như sau:
+ Thành phố Hạ Long:
(1) Chung cư 5 tầng Cột 8, phường Hồng
Hà;
(2) Lô 6, 7, 8 chung cư 5 tầng phường
Trần Hưng Đạo3.
+ Thành phố Cẩm Phả:
(1) Chung cư 2 tầng Km7, phường Quang
Hanh4;
(2) Chung cư 4 tầng lô 1 - Dương Huy,
phường Cẩm Thủy;
(3) Chung cư 5 tầng Vườn Cam lô 1,
phường Cẩm Thịnh;
(4) Chung cư 5 tầng Vườn Cam lô 2,
phường Cẩm Thịnh;
(5) Chung cư khu 10/10 - Cao Sơn, phường
Cẩm Phú;
(6) Chung cư 3 tầng lô A15 - Cọc 6,
phường Cẩm Phú;
(7) Chung cư 3 tầng lô A1/2 - Cao
Sơn, phường Cẩm Phú;
(8) Chung cư 3 tầng lô A1/2 - Cọc 6,
phường Cẩm Phú;
(9) Chung cư 3 tầng than Mông Dương,
phường Mông Dương;
(10) Chung cư 3 tầng Bệnh viện Cọc 7
- lô số 1, 2, phường Cẩm Thịnh5;
(11) Chung cư 4 tầng - lô A, B, phường
Cửa Ông6.
+ Thành phố Uông Bí: Khu tập thể nhà
máy điện lô số 1, 2, 3, 4 phường Trưng Vương.
1.2. Giai đoạn 2019-2021:
- Tiếp tục hoàn thành việc triển khai
đầu tư xây dựng các chung cư cũ đã tháo dỡ, xây dựng lại trong giai đoạn
2016-2018.
- Xây dựng và phê duyệt các chính sách
hỗ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạm cư, tái định cư cho các hộ dân nhà
chung cư trên.
- Lập và phê duyệt phương án tháo dỡ
nhà chung cư đảm bảo đúng quy định.
- Phấn đấu cải tạo, sửa chữa hoặc xây
dựng lại các chung cư cũ đang ở mức độ nguy hiểm cấp C, kế hoạch cụ thể như
sau:
+ Thành phố Hạ Long:
(1) Chung cư 5 tầng Bạch Long, phường
Bạch Đằng;
(2) Chung cư 5 tầng Lán Bè, phường Bạch
Đằng.
+ Thành phố Cẩm Phả:
(1) Chung cư 4 tầng lô 2 - Dương Huy,
phường Cẩm Thủy;
(2) Chung cư 2 tầng lô số 2, 3, 4, 5,
6 - Chế tạo máy, phường Cẩm Thủy;
(3) Chung cư 5 tầng lô D1 - Chế tạo
máy, phường Cẩm Thủy;
(4) Chung cư 5 tầng lô D2 - Chế tạo
máy, phường Cẩm Thủy;
(5) Chung cư 5 tầng lô B1 - Chế tạo
máy, phường Cẩm Thủy;
(6) Chung cư 3 tầng Cọc 6 - Lô A23,
phường Cẩm Phú;
(7) Chung cư 3 tầng than Thống Nhất -
Lô 2, phường Cẩm Thành;
(8) Chung cư 2 tầng than Đèo Nai - Lô
số 2, phường Cẩm Thành;
(9) Chung cư 3 tầng than Đèo Nai lô số
3, 4, 5, 7, 8, phường Cẩm Thành;
(10) Chung cư 5 tầng, phường Cửa Ông.
+ Thành phố Uông Bí: Khu tập thể 5 tầng
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18, phường Trưng Vương.
1.3. Giai đoạn ngoài năm 2021:
- Tiếp tục hoàn thành việc triển khai
đầu tư xây dựng các chung cư cũ đã tháo dỡ, xây dựng lại trong giai đoạn
2016-2021.
- Phấn đấu cải tạo, sửa chữa hoặc xây
dựng lại các chung cư cũ đang ở mức độ nguy hiểm cấp B, cụ thể như sau:
+ Thành phố Hạ Long:
(1) Lô A+C khu tập thể Bệnh viện, phường
Bạch Đằng;
(2) Chung cư 3 tầng Công đoàn, phường
Bãi Cháy;
(3) Khu tập thể Cục thuế, phường Hồng
Hải;
(4) Khu tập thể 4 tầng sau bảo tàng
cũ, phường Hồng Hải;
(5) Khu tập thể 02 nhà 2 tầng công
nhân mỏ than Hà Tu, phường Hà Tu;
(6) Khu tập thể 4 tầng, phường Hà Tu.
+ Thành phố Cẩm Phả:
(1) Chung cư 3 tầng - Thị Chính, phường
Cẩm Thành;
(2) Chung cư 5 tầng - Địa chất mỏ,
phường Cẩm Thành;
(3) Chung cư 2 tầng Công ty than Thống
Nhất lô số 1, 2, 3, 4, phường Cẩm Tây.
(Thông tin chi tiết theo Phụ lục
ban hành kèm theo Kế hoạch này)
2. Giải pháp thực hiện:
2.1. Giải pháp về Quy hoạch:
- Việc lập quy hoạch cải tạo, xây dựng
lại các khu chung cư cũ phải đảm bảo đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
và sự gắn kết với khu vực lân cận; đảm bảo đủ diện tích và không gian (kể cả
công trình ngầm) để sử dụng vào mục đích công cộng.
- Trong quá trình lập (hoặc điều chỉnh),
phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, sau khi có ý kiến thẩm định của cấp có
thẩm quyền Nhà đầu tư được phép xem xét, điều chỉnh các chỉ tiêu quy hoạch (gồm
mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, quy mô dân số, chiều cao tầng) đối với các
khu vực có dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ nhằm đảm bảo khả năng cân đối
tài chính, hiệu quả kinh tế, xã hội của từng dự án và phù hợp với điều kiện cụ
thể của từng địa phương.
- Khi tiến hành cải tạo, xây dựng lại
chung cư cũ, phải ưu tiên dành phần diện tích nhất định để phục vụ các nhu cầu
công cộng; chú trọng đa dạng hóa việc thiết kế các căn hộ mới có quy mô diện
tích khác nhau để đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng.
2.2. Giải pháp về đất đai:
- Cho phép Nhà đầu tư dự án được chuyển
mục đích sử dụng một phần diện tích đất trong phạm vi dự án để phục vụ nhu cầu
kinh doanh, dịch vụ nhằm đảm bảo hiệu quả về tài chính của từng dự án trên cơ sở
đảm bảo phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng và quyết định chủ trương đầu tư
do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhà đầu tư dự án được miễn tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất và tiền chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) đối với
toàn bộ diện tích đất được giao (hoặc thuê) để thực hiện dự án theo đúng quy định
của pháp luật.
2.3. Giải pháp về vốn:
a. Đối với các chung cư cũ do các
địa phương đang quản lý:
- UBND các địa phương có trách nhiệm
bố trí kinh phí từ ngân sách hoặc các nguồn huy động hợp pháp khác để tổ chức
kiểm định, đánh giá chất lượng các nhà chung cư cũ trên địa bàn theo ý kiến chỉ
đạo của UBND tỉnh tại văn bản số 288/UBND-XD4 ngày 15/01/2016.
- Đối với các chung cư cũ cấp D mà
không có doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng lại, UBND các địa phương có
trách nhiệm:
+ Bố trí ngân sách hoặc nguồn vốn hợp
pháp khác để hỗ trợ việc di dời khẩn cấp, hỗ trợ tạm cư, phá dỡ nhà chung cư, hỗ
trợ ổn định sản xuất... và có thu hồi nguồn vốn ngân sách; ứng trước khi có nhà
đầu tư tiếp nhận quỹ đất để thực hiện dự án;
+ Xây dựng phương án đầu tư bằng nguồn
ngân sách hoặc huy động vốn hợp pháp khác để xây dựng lại chung cư.
b. Đối với các chung cư cũ do Tập
đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam quản lý:
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam có trách nhiệm bố trí nguồn kinh phí để tổ chức kiểm định, đánh giá chất
lượng các nhà chung cư cũ trên địa bàn theo ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh tại
văn bản số 288/UBND-XD4 ngày 15/01/2016; đối với những chung cư cũ cấp D, Tập
đoàn có trách nhiệm di dời khẩn cấp các hộ dân trong nhà chung cư và tiến hành
phá dỡ, kêu gọi đầu tư, trường hợp không có nhu cầu sử dụng, đầu tư thì bàn
giao lại quỹ đất đó cho địa phương quản lý để kêu gọi nhà đầu tư thích hợp; bố
trí nguồn kinh phí để cải tạo, sửa chữa, đầu tư xây dựng lại các khu nhà ở tập
thể công nhân ngành than (hộ độc thân) với quy mô và tầng cao phù hợp với quy
hoạch và điều kiện cụ thể của ngành Than và từng địa phương theo quy định.
c. Đối với khu chung cư cũ do Công
ty TNHH MTV Du lịch Công đoàn Hạ Long, Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 18
và Công ty Nhiệt điện Uông Bí đang quản lý:
Các đơn vị có trách nhiệm lập kế hoạch
cải tạo, xây dựng, nâng cấp phù hợp với quy hoạch, mục đích sử dụng đất, đảm bảo
quỹ đất; bố trí nguồn kinh phí để bảo trì, sửa chữa đảm bảo an toàn trong việc
sử dụng. Trường hợp có nhu cầu xây dựng lại hoặc di chuyển địa điểm khác thì
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2.4. Giải pháp về thu hút đầu tư:
- UBND các thành phố: Hạ Long, Uông
Bí, Cẩm Phả có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức khảo sát, đánh
giá kiểm định chất lượng các chung cư cũ và phối hợp với Ban Xúc tiến và Hỗ trợ
đầu tư công khai danh mục các khu chung cư cũ cần cải tạo, xây dựng lại trên địa
bàn để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đăng ký tham gia.
- UBND các địa phương chịu trách nhiệm
chỉ đạo việc rà soát lại các dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ bị hư hỏng,
xuống cấp đã giao cho các chủ đầu tư nhưng không triển khai hoặc triển khai chậm
theo tiến độ quy định, đặc biệt cần chú trọng xem xét lại năng lực của chủ đầu
tư về kinh nghiệm, năng lực tài chính và khả năng bố trí tái định cư, tạm cư.
- Chủ đầu tư dự án được quyết định lựa
chọn đơn vị tư vấn, nhà thầu xây dựng hoặc tự thiết kế, thi công xây lắp đối với
hạng mục công trình, công trình trong phạm vi dự án được đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn của chủ đầu tư.
- Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng
sản Việt Nam và các đơn vị chủ quản các khu nhà chung cư cũ xuống cấp tham gia
cải tạo, sửa chữa, xây dựng lại các chung cư cũ xuống cấp được hưởng những cơ
chế, chính sách ưu đãi theo quy định hiện hành.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. UBND các thành phố: Hạ Long, Cẩm
Phả và Uông Bí.
- Tổ chức công khai Kế hoạch cải tạo,
xây dựng lại các khu nhà chung cư cũ trên địa bàn để kêu gọi Nhà đầu tư tham
gia hoặc lựa chọn chủ đầu tư báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định;
- Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát
quy hoạch xây dựng đô thị, rà soát, đánh giá và phân loại chung cư cũ, trên cơ
sở đó lập hoặc điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết các khu chung cư cũ xuống
cấp; đề xuất địa điểm xây dựng khu tạm cư khi tháo dỡ, có kế hoạch cụ thể xây dựng
lại chung cư cũ xuống cấp;
- Lập, thẩm định phương án bồi thường,
giải phóng mặt bằng các khu chung cư đã có quy hoạch xây dựng chi tiết được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, xây dựng phương án tạm cư hoặc tái định cư;
- Tích cực phổ biến; tìm kiếm, kêu gọi
các Nhà đầu tư có đủ khả năng, năng lực tài chính và giải pháp tốt để ưu tiên đầu
tư xây dựng lại các khu chung cư cũ đã được tháo dỡ có kết luận kiểm định chất
lượng (cấp D);
- Phối hợp với Sở Xây dựng trong quá
trình thẩm định giá bán, cho thuê căn hộ chung cư hoặc công trình dịch vụ tạo
ra sau khi cải tạo, xây dựng lại các khu chung cư cũ, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, phê duyệt;
- Tiếp nhận và quản lý các quỹ nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước do các đơn vị bàn giao.
2. Trách nhiệm của các sở, ban,
ngành:
2.1. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát lại quy hoạch được duyệt,
chủ động đề xuất việc lập hoặc điều chỉnh quy hoạch các khu vực đô thị có khu
chung cư cũ đã bị hư hỏng, xuống cấp, đảm bảo phù hợp với cảnh quan, tạo điểm
nhấn đô thị, tổ chức thẩm định các phương án kiến trúc, đồ án quy hoạch cải tạo,
xây dựng lại chung cư cũ của các địa phương hoặc tổ chức có dự án đầu tư cải tạo,
sửa chữa;
- Chủ trì thẩm định năng lực các nhà
đầu tư có nhu cầu và đề nghị được đầu tư xây dựng lại các khu chung cư cũ, báo
cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định;
- Tổ chức thẩm định và phê duyệt
phương án tháo dỡ nhà chung cư cũ đảm bảo theo quy định tại Nghị định số
101/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ và các quy định hiện hành;
- Chủ trì xây dựng hoặc thẩm định giá
bán, cho thuê căn hộ chung cư hoặc công trình dịch vụ tạo ra sau khi cải tạo,
xây dựng lại các khu chung cư cũ, báo cáo UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát lại quy hoạch sử dụng đất,
tạo quỹ đất để thực hiện các dự án xây dựng nhà ở tạm cư, tái định cư;
- Hướng dẫn UBND các địa phương trong
việc lập, thẩm định các phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng theo chế độ
chính sách quy định;
- Thẩm định hồ sơ giao đất, chuyển đổi
mục đích sử dụng đất, giá đất đối với các dự án theo các quy định hiện hành về
quản lý đất đai.
2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì thẩm định các dự án cải tạo,
xây dựng lại chung cư bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, trình UBND tỉnh quyết
định;
- Phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định
năng lực các nhà đầu tư có nhu cầu và đề nghị được đầu tư xây dựng lại các khu
chung cư cũ, báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định;
2.4. Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định
giá bán, cho thuê căn hộ chung cư hoặc công trình dịch vụ tạo ra sau khi cải tạo,
xây dựng lại các khu chung cư cũ, báo cáo UBND tỉnh xem xét, phê duyệt;
3. Trách nhiệm của Tập đoàn công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam:
- Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng
sản Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo các Công ty, đơn vị trực thuộc Tập đoàn
trên địa bàn tỉnh rà soát, lập kế hoạch; bố trí kinh phí kiểm định, sửa chữa, đầu
tư xây dựng lại các khu chung cư, nhà tập thể công nhân do ngành Than đang quản
lý với quy mô và tầng cao phù hợp quy hoạch và điều kiện cụ thể của ngành và từng
địa phương; đảm bảo tiến độ theo Kế hoạch này để đảm bảo cuộc sống ổn định của
công nhân ngành Than;
- Phối hợp cùng với các sở, ban, ngành,
địa phương đề xuất việc xây dựng mô hình làng công nhân tại các thành phố: Hạ
Long, Uông Bí, Cẩm Phả, Đông Triều để tạo quỹ nhà đất thực hiện di dời, tái định
cư cho các hộ gia đình, cá nhân đang sống tại các chung cư cũ bị hư hỏng, xuống
cấp do ngành than đang quản lý.
4. Trách nhiệm của Công ty TNHH
MTV Du lịch Công đoàn Hạ Long, Công ty cổ phần đầu tư và Xây dựng số 18 và Công
ty nhiệt điện Uông Bí:
Có trách nhiệm lập kế hoạch và bố trí
kinh phí để tổ chức cải tạo, sửa chữa, xây dựng lại các chung cư cũ xuống cấp
do đơn vị đang quản lý sử dụng nhằm đảm bảo an toàn cho người sử dụng và mỹ
quan đô thị.
5. Trách nhiệm của các Nhà đầu tư:
- Nhà đầu tư dự án chịu trách nhiệm
trước pháp luật và trước UBND tỉnh, UBND các thành phố có dự án cải tạo, xây dựng
lại chung cư cũ xuống cấp về việc thực hiện: Các mục tiêu và nội dung dự án
theo quy hoạch được duyệt; bảo đảm tiến độ, chất lượng công trình xây dựng; các
thỏa thuận, cam kết về quyền lợi của các hộ dân với việc tạm cư và tái định cư
sau khi dự án được phê duyệt; các cơ chế chính sách có liên quan trong suốt quá
trình thực hiện dự án.
- Chủ trì, phối hợp với UBND địa
phương các cấp có dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ xuống cấp tổ chức tốt
công tác điều tra xã hội học, lấy ý kiến của các hộ gia đình đang cư trú trong
phạm vi dự án; quá trình tổ chức thực hiện phải công khai, minh bạch chịu sự
giám sát của các cơ quan có thẩm quyền và của cộng đồng dân cư; điều chỉnh thiết
kế xây dựng (về diện tích căn hộ tái định cư) cho phù hợp với nhu cầu và khả
năng tài chính của các hộ dân.
6. Trách nhiệm của các đơn vị, tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân trong khu vực dự án:
Các đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có nhà đất trong khu vực dự án, có trách nhiệm chấp hành chủ trương cải tạo,
xây dựng lại các chung cư cũ xuống cấp và thực hiện cơ chế chính sách được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; không vì quyền lợi riêng làm ảnh hưởng đến quyền lợi
chung của cộng đồng, cản trở tiến độ thực hiện dự án
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh các nội dung của Kế hoạch này, các sở,
ban, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan chủ động phối hợp với Sở Xây dựng
nghiên cứu tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
TT
|
Tên
chung cư
|
Địa
điểm
|
Đơn
vị chủ quản
|
Năm
xây dựng
|
Số
tầng
|
Tổng
diện tích khuôn viên đất (m2)
|
Diện
tích xây dựng (m2)
|
Tổng
diện tích sàn xây dựng (m2)
|
Tổng
số căn hộ (căn)
|
Tổng
số người đang ở (người)
|
Tình
trạng của chung cư (móng, khung - tường, sàn, mái)
|
Đánh
giá mức độ an toàn của chung cư bằng trực quan
|
Giai
đoạn dự kiến triển khai
|
Ghi
chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
I
|
THÀNH PHỐ HẠ LONG (20 KHU)
|
25,877
|
10,340
|
41,756
|
868
|
3,198
|
|
|
|
|
I.1
|
Phường Trần Hưng Đạo (05 chung cư)
|
3,297
|
3,297
|
16,483
|
320
|
1,280
|
|
|
|
|
1
|
Lô 4 khu chung cư 5 tầng Phố Mới
|
Phường
Trần Hưng Đạo
|
Các
hộ dân
|
1975
|
5
|
592
|
592
|
2,961
|
70
|
280
|
Tường,
cột xây gạch đỏ, sàn, mái BTCT đã xuống cấp nghiêm trọng
|
Cấp
D
|
2016-2018
|
Đã
phá dỡ, Công ty CP PTĐT Từ Liêm đang triển khai thực hiện dự án
|
2
|
Lô 5 khu chung cư 5 tầng Phố Mới
|
Phường
Trần Hưng Đạo
|
Các
hộ dân
|
1975
|
5
|
562
|
562
|
2,811
|
70
|
280
|
Cấp
D
|
2016-2018
|
3
|
Lô 6 khu chung cư 5 tầng Phố Mới
|
Phường
Trần Hưng Đạo
|
Các
hộ dân
|
1975
- 1980
|
5
|
709
|
709
|
3,546
|
60
|
240
|
Tường,
cột xây gạch đỏ, sàn, mái BTCT đã xuống cấp
|
Cấp
C
|
2016-2018
|
Công
ty cổ phần đầu tư IDJLAND đang nghiên cứu triển khai thực hiện dự án
|
4
|
Lô 7 khu chung cư 5 tầng Phố Mới
|
Phường
Trần Hưng Đạo
|
Các
hộ dân
|
5
|
722
|
722
|
3,608
|
60
|
240
|
Cấp
C
|
2016-2018
|
5
|
Lô 8 khu chung cư 5 tầng Phố Mới
|
Phường
Trần Hưng Đạo
|
Các
hộ dân
|
5
|
712
|
712
|
3,558
|
60
|
240
|
Cấp
C
|
2016-2018
|
I.2
|
Phường Hồng Hà (01 chung cư)
|
2,827
|
834
|
4,170
|
80
|
320
|
|
|
|
|
1
|
Chung cư 5 tầng Cột 8
|
Phường Hồng Hà
|
Các
hộ dân
|
1980
|
5
|
2,827
|
834
|
4,170
|
80
|
320
|
Móng,
khung tường, sàn mái xuống cấp nghiêm trọng
|
Cấp
D
|
2016-2018
|
Đã
phá dỡ, đang kêu gọi chủ đầu tư
|
I.3
|
Phường Bạch Đằng (08 chung cư)
|
13,262
|
4,908
|
16,020
|
389
|
1,360
|
|
|
|
|
1
|
Lô 1 khu chung cư 3 tầng Bạch Đằng
|
Phường
Bạch Đằng
|
UBND
TP Hạ Long
|
1960
|
3
|
3,214
|
783
|
1,656
|
56
|
220
|
Tường
gạch đỏ chịu lực, sàn panel và các kết cấu BTCT đã xuống cấp
|
Cấp
C
|
2016-2018
|
Đã
phá dỡ, nằm trong dự án của Công ty CP Đầu tư và KS Myway Ha Long
|
2
|
Lô 2 khu chung cư 3 tầng Bạch Đằng
|
Phường
Bạch Đằng
|
UBND
TP Hạ Long
|
1960
|
3
|
383
|
1,148
|
44
|
170
|
Cấp C
|
2016-2018
|
3
|
Lô 3 khu chung cư 3 tầng Bạch Đằng
|
Phường
Bạch Đằng
|
UBND
TP Hạ Long
|
1962
|
3
|
394
|
1,182
|
34
|
130
|
Cấp
C
|
2016-2018
|
4
|
Lô 4 khu chung cư 3 tầng Bạch Đằng
|
Phường
Bạch Đằng
|
UBND
TP Hạ Long
|
1964
|
3
|
1,285
|
420
|
1,260
|
27
|
100
|
Cấp
C
|
2016-2018
|
5
|
Khu chung cư 5 tầng Lán Bè
|
Phường
Bạch Đằng
|
Các
hộ dân
|
1987
|
5
|
1,824
|
947
|
4,735
|
60
|
150
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, sàn panel, kết cấu BTCT đã xuống cấp
|
Cấp
C
|
2019-2021
|
Đang
tiến hành kiểm định
|
6
|
Lô A khu tập thể Bệnh viện
|
Phường
Bạch Đằng
|
UBND
TP Hạ Long
|
1961
|
2
|
4,071
|
686
|
1,372
|
51
|
200
|
Tường
gạch đỏ, mái ngói, sàn panel, trần cốt tre chưa có hiện tượng bị vỡ, nứt
|
Cấp
B
|
2022-2025
|
|
7
|
Lô C khu tập thể Bệnh viện
|
Phường
Bạch Đằng
|
UBND
TP Hạ Long
|
1961
|
2
|
604
|
1,208
|
37
|
140
|
Cấp
B
|
2022-2025
|
|
8
|
Khu chung cư 5
tầng Bạch Long
|
Phường Bạch Đằng
|
Các
hộ dân
|
1989
|
5
|
2,868
|
692
|
3,460
|
80
|
250
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, sàn panel, kết cấu BTCT đã xuống cấp
|
Cấp
C
|
2019-2021
|
01
đơn nguyên nằm trong dự án của Công ty CP ĐT và KS Myway Hạ Long
|
I.4
|
Phường Bãi Cháy (01 chung cư)
|
1,100
|
511
|
1,533
|
27
|
108
|
|
|
|
|
1
|
Chung cư 3 tầng Công Đoàn
|
Phường
Bãi Cháy
|
Công
ty TNHH MTV Du lịch Công đoàn Hạ Long
|
1986
|
3
|
1,100
|
511
|
1,533
|
27
|
108
|
Tường
gạch đỏ, sàn, mái BTCT, các kết cấu chính chưa có hiện tượng bị vỡ, nứt
|
Cấp
B
|
2022-2025
|
|
I.5
|
Phường Hồng Hải (03 chung cư)
|
2,365
|
790
|
3,551
|
52
|
130
|
|
|
|
|
1
|
Khu tập thể Cục thuế
|
Phường
Hồng Hải
|
Các
hộ dân
|
1970
|
5
|
1,032
|
390
|
1,952
|
20
|
85
|
Tường
gạch đò, sàn, mái BTCT, các kết cấu chính chưa có hiện tượng bị
|
Cấp
B
|
2022-2025
|
|
2
|
Khu tập thể 4 tầng sau bảo tàng cũ
|
Phường
Hồng Hải
|
Các
hộ dân
|
1970
|
4
|
1,333
|
400
|
1,599
|
32
|
45
|
Tường
gạch đỏ, sàn, mái BTCT, các kết cấu chính chưa có hiện tượng bị
|
Cấp
B
|
2022-2025
|
|
3
|
Khu tập thể 3 tầng sau Sở Xây dựng
cũ
|
Phường
Hồng Hải
|
Các
hộ dân
|
1970
|
3
|
1,007
|
449
|
1,346
|
28
|
112
|
Tường
gạch đỏ chịu lực, sàn BTCT, các kết cấu chính chưa có hiện tượng bị vỡ, nứt
|
Cấp
B
|
2022-2025
|
|
I.6
|
Phường Hà Tu (02 chung cư)
|
3,026
|
1,599
|
4,290
|
116
|
444
|
|
|
|
|
1
|
Khu tập thể 02 nhà 2 tầng công nhân
Mỏ Hà Tu
|
Phường
Hà Tu
|
Các
hộ dân
|
1970
|
2
|
1,964
|
1,054
|
2,107
|
44
|
156
|
Tường
gạch đỏ chịu lực, sàn BTCT, các kết cấu chính chưa có hiện tượng bị vỡ, nứt
|
Cấp
B
|
2022-2025
|
|
2
|
Khu tập thể 4 tầng phường Hà Tu
|
Phường
Hà Tu
|
Các
hộ dân
|
1970
|
4
|
1,063
|
546
|
2,182
|
72
|
288
|
Tường
gạch đỏ chịu lực, sàn BTCT, các kết cấu chính chưa có hiện tượng bị vỡ, nứt
|
Cấp
B
|
2022-2025
|
|
II
|
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ (37 NHÀ CHUNG
CƯ)
|
55,900
|
19,639
|
65,945
|
1,498
|
4,367
|
|
|
|
|
II.1
|
Phường Quang Hanh (01 chung cư)
|
1,067
|
340
|
680
|
17
|
68
|
|
|
|
|
1
|
Chung cư 2 tầng Km7
|
Phường
Quang Hanh
|
UBND
TP Cẩm Phả
|
1975
|
2
|
1,067
|
340
|
680
|
17
|
68
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, sàn panel, kết cấu BTCT đã xuống cấp nghiêm trọng
|
Cấp
D
|
2016-2018
|
Đã
phá dỡ, đang triển khai lập QHCT xây dựng và đầu tư cơ sở hạ tầng
|
II.2
|
Phường Cẩm Thủy (10 Chung cư)
|
18,204
|
5,998
|
20,896
|
458
|
1,314
|
|
|
|
|
1
|
Chung cư 4 tầng lô 1 - Dương Huy
|
Phường
Cẩm Thủy
|
Công
ty than Dương Huy - TKV
|
1976
|
4
|
1,463
|
574
|
2,296
|
64
|
179
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, sàn panel, kết cấu BTCT đã xuống cấp nghiêm trọng
|
Cấp
D (đã được kiểm định)
|
2016-2018
|
Đang
tiến hành di dời các hộ dân để triển khai phá dỡ
|
2
|
Chung cư 4 tầng lô 2 - Dương Huy
|
Phường
Cẩm Thủy
|
C.ty
than Dương Huy - TKV
|
1976
|
4
|
2,372
|
550
|
2,200
|
64
|
85
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, sàn panel, kết cấu BTCT đã xuống cấp nghiêm trọng
|
Cấp
C (đã được kiểm định)
|
2019-2021
|
|
3
|
Chung cư 2 tầng lô số 2 - Chế tạo
máy
|
Phường
Cẩm Thủy
|
Các
hộ dân
|
1978
|
2
|
1,409
|
522
|
1,044
|
32
|
96
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, sàn panel, kết cấu BTCT đã xuống cấp
|
Cấp
C
|
2019-2021
|
|
4
|
Chung cư 2 tầng lô số 3- Chế tạo
máy
|
Phường
Cẩm Thủy
|
Các
hộ dân
|
1978
|
2
|
2,697
|
561
|
1,122
|
33
|
99
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, sàn panel, kết cấu BTCT đã xuống cấp
|
Cấp
C
|
2019-2021
|
|
5
|
Chung cư 2 tầng lô số 5- Chế tạo
máy
|
Phường
Cẩm Thủy
|
Các
hộ dân
|
1978
|
2
|
563
|
1,226
|
29
|
87
|
Cấp
C
|
2019-2021
|
|
6
|
Chung cư 2 tầng lô số 4- Chế tạo
máy
|
Phường
Cẩm Thủy
|
Các
hộ dân
|
1978
|
2
|
1,494
|
522
|
1,044
|
32
|
96
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, sàn panel, kết cấu BTCT đã xuống cấp
|
Cấp
C
|
2019-2021
|
|
7
|
Chung cư 2 tầng lô số 6 - Chế tạo
máy
|
Phường
Cẩm Thủy
|
Các
hộ dân
|
1978
|
2
|
1,421
|
522
|
1,044
|
32
|
96
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, sàn panel, kết cấu BTCT đã xuống cấp
|
Cấp
C
|
2019-2021
|
|
8
|
Chung cư 5 tầng lô D1 - Chế tạo máy
|
Phường
Cẩm Thủy
|
Các
hộ dân
|
1988
|
5
|
2,491
|
638
|
3,190
|
60
|
180
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, sàn panel, kết cấu BTCT đã xuống cấp
|
Cấp
C
|
2019-2021
|
|
9
|
Chung cư 5 tầng lô D2 - Chế tạo máy
|
Phường
Cẩm Thủy
|
Các
hộ dân
|
1990
|
5
|
3,476
|
634
|
3,170
|
52
|
156
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, sàn panel, kết cấu BTCT đã xuống cấp
|
Cấp
C
|
2019-2021
|
|
10
|
Chung cư 5 tầng lô B1 - Chế tạo máy
|
Phường Cẩm Thủy
|
Các
hộ dân
|
1978
|
5
|
1,381
|
912
|
4,560
|
60
|
240
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, sàn panel, kết cấu BTCT đã xuống cấp
|
Cấp
C
|
2019-2021
|
|
II.3
|
Phường Cẩm Thịnh (04 Chung cư)
|
10,427
|
2,473
|
10,215
|
212
|
640
|
|
|
|
|
1
|
Chung cư 5 tầng Vườn Cam -Lô 1
|
Phường
Cẩm Thịnh
|
Công
ty CP CN ô tô - Vinacomin
|
1980
|
5
|
5,839
|
764
|
3,820
|
70
|
560
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, mái ngói đã xuống cấp nghiêm trọng
|
Cấp
D
|
2016-2018
|
Đã
phá dỡ
|
2
|
Chung cư 5 tầng Vườn Cam - Lô 2
|
Phường
Cẩm Thịnh
|
1980
|
5
|
634
|
3,170
|
70
|
Cấp
D
|
2016-2018
|
3
|
Chung cư 3 tầng bệnh viện Cọc 7 -
Lô số 1
|
Phường
Cẩm Thịnh
|
UBND
TP Cẩm Phả
|
1975
|
3
|
4,588
|
537
|
1,611
|
36
|
80
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, sàn panel, kết cấu BTCT đã xuống cấp
|
Cấp
C
|
2016-2018
|
Công
ty TNHH Xây dựng Thu Hà đang triển khai dự án xây
|
4
|
Chung cư 3 tầng bệnh viện Cọc 7 -
Lô số 2
|
Phường
Cẩm Thịnh
|
1975
|
3
|
538
|
1,614
|
36
|
Cấp
C
|
2016-2018
|
II.4
|
Phường Cẩm Phú (05 Chung cư)
|
4,754
|
2,924
|
7,457
|
124
|
243
|
|
|
|
|
1
|
Chung cư 3 tầng Lô A23 - Cọc 6
|
Phường
Cẩm Phú
|
Công
ty CP Than Cọc 6
|
1977
|
3
|
762
|
479
|
1,437
|
24
|
24
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, mái ngói đã xuống cấp nghiêm trọng
|
Cấp
C (đã được kiểm định)
|
2016-2018
|
|
2
|
Chung cư 3 tầng khu 10/10- Cao Sơn
|
Phường
Cẩm Phú
|
Công
ty CP Than Cao Sơn
|
1975
|
2
|
2,376
|
1,315
|
2,630
|
40
|
38
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, mái ngói đã xuống cấp nghiêm trọng
|
Cấp
D (đã được kiểm định)
|
2016-2018
|
Đã
phá dỡ
|
3
|
Chung cư 3 tầng Lô A15 - Cọc
6
|
Phường
Cẩm Phú (Khu 1A)
|
Công
ty CP Than Cọc 6
|
1975
|
3
|
831
|
565
|
1,695
|
24
|
69
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, mái ngói đã xuống cấp nghiêm trọng
|
Cấp
D (đã được kiểm định)
|
2016-2018
|
Đã di
dời các hộ dân, đang triển khai phá dỡ
|
4
|
Chung cư 3 tầng
Lô A1/2 - Cao Sơn
|
Phường
Cẩm Phú (Khu 1A)
|
Công
ty CP Than Cao Sơn
|
1975
|
3
|
392
|
283
|
848
|
18
|
56
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, mái ngói đã xuống cấp nghiêm trọng
|
Cấp D
(đã được kiểm định)
|
2016-2018
|
5
|
Chung cư 3 tầng Lô A1/2 - Cọc 6
|
Phường
Cẩm Phú (Khu 1A)
|
Công
ty CP Than Cọc 6
|
1975
|
3
|
392
|
283
|
848
|
18
|
56
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, mái ngói đã xuống cấp nghiêm trọng
|
Cấp
D (đã được kiểm định)
|
2016-2018
|
II.5
|
Phường Cẩm Thành (09 Chung cư)
|
10,784
|
3,802
|
12,175
|
317
|
1,212
|
|
|
|
|
1
|
Chung cư 3 tầng than Thống Nhất Lô
2
|
Phường
Cẩm Thành
|
Các
hộ dân
|
1970
|
3
|
962
|
426
|
1,278
|
25
|
100
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, sàn panel, kết cấu BTCT đã xuống cấp
|
Cấp
C
|
2019-2021
|
|
2
|
Chung cư 2 tầng Than Đèo Nai - Lô 2
|
Phường
Cẩm Thành
|
Các
hộ dân
|
1980
|
2
|
1,094
|
371
|
742
|
30
|
120
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, sàn panel, kết cấu BTCT đã xuống cấp
|
Cấp
C
|
2019-2021
|
|
3
|
Chung cư 3 tầng Than Đèo Nai - Lô 3
|
Phường
Cẩm Thành
|
Các
hộ dân
|
1980
|
3
|
703
|
427
|
1,281
|
36
|
144
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, sàn panel, kết cấu BTCT đã xuống cấp
|
Cấp C
|
2019-2021
|
|
4
|
Chung cư 3 tầng Than Đèo Nai - Lô 4
|
Phường
Cẩm Thành
|
Các
hộ dân
|
1980
|
3
|
644
|
429
|
1,287
|
24
|
96
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, sàn panel, kết cấu BTCT đã xuống cấp
|
Cấp C
|
2019-2021
|
|
5
|
Chung cư 3 tầng Than Đèo Nai - Lô 5
|
Phường
Cẩm Thành
|
Các
hộ dân
|
1980
|
3
|
599
|
382
|
1,146
|
36
|
144
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, sàn panel, kết cấu BTCT đã xuống cấp
|
Cấp
C
|
2019-2021
|
|
6
|
Chung cư 3 tầng Than Đèo Nai - Lô 7
|
Phường
Cẩm Thành
|
Các
hộ dân
|
1980
|
3
|
2,964
|
380
|
1,140
|
36
|
144
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, sàn panel, kết cấu BTCT đã xuống cấp
|
Cấp
C
|
2019-2021
|
|
7
|
Chung cư 3 tầng Than Đèo Nai - Lô 8
|
Phường
Cẩm Thành
|
Các
hộ dân
|
1980
|
3
|
391
|
1,173
|
36
|
144
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, sàn panel, kết cấu BTCT đã xuống cấp
|
Cấp
C
|
2019-2021
|
|
8
|
Chung cư 3 tầng - Thị Chính
|
Phường
Cẩm Thành
|
Các
hộ dân
|
1989
|
3
|
2,042
|
426
|
1,278
|
24
|
96
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, sàn panel, kết cấu BTCT đã xuống cấp
|
Cấp
B
|
2022-2025
|
|
9
|
Chung cư 5 tầng - Địa Chất mỏ
|
Phường
Cẩm Thành
|
Công
ty TNHH MTV Địa Chất mỏ
|
1985
|
5
|
1,776
|
570
|
2,850
|
70
|
224
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, sàn panel, kết cấu BTCT đã xuống cấp
|
Cấp
B
|
2022-2025
|
|
II.6
|
Phường Cẩm Tây (04 Chung cư)
|
3,224
|
1,079
|
2,158
|
56
|
224
|
|
|
|
|
1
|
Chung cư 2 tầng Công ty than Thống
Nhất - Lô số 1
|
Phường
Cẩm Tây
|
Các
hộ dân
|
1954
|
2
|
821
|
307
|
614
|
16
|
64
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, sàn panel, kết cấu BTCT đã xuống cấp
|
Cấp
B
|
2022-2025
|
|
2
|
Chung cư 2 tầng Công ty than Thống Nhất - Lô số 2
|
Phường
Cẩm Tây
|
Các
hộ dân
|
1954
|
2
|
626
|
193
|
386
|
10
|
40
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, sàn panel, kết cấu BTCT đã xuống cấp
|
Cấp
B
|
2022-2025
|
|
3
|
Chung cư 2 tầng
Công ty than Thống Nhất - Lô số 3
|
Phường
Cẩm Tây
|
Các
hộ dân
|
1954
|
2
|
1,196
|
390
|
780
|
20
|
80
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, sàn panel, kết cấu BTCT đã xuống cấp
|
Cấp
B
|
2022-2025
|
|
4
|
Chung cư 2 tầng Công ty than Thống
Nhất - Lô số 4
|
Phường
Cẩm Tây
|
Các
hộ dân
|
1954
|
2
|
582
|
189
|
378
|
10
|
40
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, sàn panel, kết cấu BTCT đã xuống cấp
|
Cấp
B
|
2022-2025
|
|
II.7
|
Phường Cửa Ông (03 Chung cư)
|
6,557
|
2,727
|
11,475
|
296
|
602
|
|
|
|
|
1
|
Chung cư 4 tầng - lô A
|
Phường
Cửa Ông (Khu 10B)
|
Các
hộ dân
|
1978
|
4
|
5,603
|
1,080
|
4,320
|
128
|
256
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, sàn panel, kết cấu BTCT
|
Cấp
C
|
2016-2018
|
Đã
phá dỡ; TP đã tiến hành lập QHCTXD tỷ lệ 1/500
|
2
|
Chung cư 4 tầng - lô B
|
Phường
Cửa Ông (Khu 10B)
|
Các
hộ dân
|
1978
|
4
|
1,080
|
4,320
|
128
|
256
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, sàn panel, kết cấu BTCT
|
Cấp
C
|
2016-2018
|
3
|
Chung cư 5 tầng
|
Phường
Cửa Ông (Khu 7)
|
Các
hộ dân
|
1986
|
5
|
954
|
567
|
2,835
|
40
|
90
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, sàn panel, kết cấu BTCT đã xuống cấp
|
Cấp
C
|
2019-2021
|
|
II.8
|
Phường Mông Dương (01 Chung cư)
|
883
|
296
|
889
|
18
|
64
|
|
|
|
|
1
|
Chung cư 3 tầng than Mông Dương
|
Phường Mông Dương
|
Công
ty Than Mông Dương
|
1987
|
3
|
883
|
296
|
889
|
18
|
64
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, mái ngói đã xuống cấp nghiêm trọng
|
Cấp
D
|
2016-2018
|
Đã
phá dỡ
|
III
|
THÀNH PHỐ UÔNG BÍ (03
KHU)
|
6,484
|
2,719
|
10,320
|
258
|
1,032
|
|
|
|
|
1
|
Khu tập thể công ty 18
|
P.
Trưng Vương
|
Công
ty CP đầu tư và xây dựng 18
|
1996
|
5
|
4,520
|
756
|
3,778
|
90
|
360
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, sàn panel, kết cấu BTCT đã xuống cấp
|
Cấp
C
|
2019-2021
|
|
2
|
Khu tập thể nhà máy điện (lô 4)
|
Phường
Trưng Vương
|
Công
ty Nhiệt điện Uông Bí
|
1975
|
4
|
651
|
651
|
2,604
|
60
|
240
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, sàn panel, kết cấu BTCT đã xuống cấp
|
Cấp
D (đã được kiểm định)
|
2016-2018
|
|
3
|
Khu tập thể nhà máy điện (lô 1, lô
2, lô 3)
|
Phường
Trưng Vương
|
Công
ty Nhiệt điện Uông Bí
|
1975
|
3
|
1,313
|
1,313
|
3,938
|
108
|
432
|
Tường
xây gạch đỏ chịu lực, sàn panel, kết cấu BTCT đã xuống cấp
|
Cấp
C (đã được kiểm định)
|
2016-2018
|
|
TỔNG CỘNG
|
88,260
|
32,698
|
118,021
|
2,624
|
8,597
|
|
- Cấp
B: 14 khu
- Cấp
C: 33 khu
- Cấp
D: 13 khu
|
|