ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2016/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày
30 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày
30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số
315/TTr-SXD ngày 17/11/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cấp giấy phép
xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm
tra và báo cáo kết quả thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 01
năm 2017 và thay thế Quyết định số 10/2014/QĐ-UBND ngày 23/5/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã; Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
-TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; (b/c)
-Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
-CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
-Vụ Pháp chế, Bộ Xây dựng;
-Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư Pháp;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
-UBND cấp xã do UBND cấp huyện sao gửi;
-Báo Đắk Lắk; Đài PTTH tỉnh;
- Website tỉnh; TTTT & Công báo;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PVP; các P, TT;
-Lưu: VT, SXD, CN.(VT-100b)
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY ĐỊNH
VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44 /2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định chi tiết một
số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; phân cấp việc cấp giấy phép xây dựng theo thẩm quyền; sự phối hợp
và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác cấp giấy
phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan cấp giấy phép xây dựng; các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước là chủ đầu tư xây dựng công trình; các tổ chức, cá nhân liên
quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng, thực hiện xây dựng
theo giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chương II
CẤP GIẤY PHÉP
XÂY DỰNG
Điều 3. Điều
kiện cấp giấy phép xây dựng
1. Các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 91 và điểm b khoản 1 Điều 93 Luật Xây dựng năm
2014 được xác định trên cơ sở ý kiến của cơ quan chuyên môn về
xây dựng và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tại
các văn bản thẩm định, thẩm duyệt, chấp thuận, thỏa thuận. Cơ quan cấp giấy
phép xây dựng chỉ kiểm tra sự thống nhất về nội dung giữa các văn bản, tài liệu
trong hồ sơ, không thẩm định tính hợp pháp của nội dung các văn bản, tài liệu
đó.
2. Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 91,khoản 1 Điều 92,khoản 2 Điều 93Luật Xây dựng năm
2014 và khoản 2 Điều 40 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng, được xác định trên cơ sở đối chiếu với
các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc của công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, bao gồm: mật độ xây dựng, số tầng, tổng chiều cao, tổng diện
tích sàn xây dựng, khoảng lùi, công năng sử dụng. Trường hợp thay đổi một trong
các chỉ tiêu nêu trên thì chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt quy hoạch để được chấp thuận trước khi làm thủ tục đề nghị cấp giấy
phép xây dựng.
3. Trường hợp các
căn cứ pháp lý về quy hoạch nêu tại khoản 1 Điều 91,khoản 1 Điều 92,khoản 2 Điều 93 Luật Xây dựng năm
2014 và khoản 2 Điều 40 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP,
không quy định cụ thể về hình thức kiến trúc công trình hoặc điều
chỉnh về phương án kiến trúc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận
thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng đối chiếu với hồ sơ thiết kế đã được cơ quan
chuyên môn về xây dựng thẩm định (đối với công trình thuộc dự án) hoặc quy chuẩn
về quy hoạch xây dựng (đối với nhà ở) và cảnh quan khu vực để giải quyết nhưng
vẫn phải tuân thủ nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 4. Thẩm
quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân
cấp cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình
sau đây (trừ các công trình xây dựng nằm trong khu công nghiệp):
a) Công trình cấp I, cấp II xác định
theo Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016
của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng
và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
b) Công trình tôn giáo; công trình
quảng cáo; cơ sở kinh doanh xăng dầu (gồm: kho và cửa hàng/trạm bán lẻ
xăng dầu, khí hóa lỏng);công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động (trừ
công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động được miễn giấy phép xây dựng
theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư Liên tịch số 15/2016/TTLT-BTTTT-BXD
ngày 22/6/2016); công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình
tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng thuộc địa giới hành chính do tỉnh
quản lý; công trình hạ tầng kỹ thuật ban hành kèm theo Thông tư số
03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình
xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
c) Công trình (trừ nhà ở riêng lẻ)
được xây dựng trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô
thị có chỉ giới đường đỏ từ 22m trở lên đối với các
đô thị là thị trấn, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Đắk Lắk và tại
các tuyến Quốc lộ, Tỉnh lộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;
d) Công trình thuộc dự án có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài (trừ công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế
kỹ thuật) thuộc đối tượng phải cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư;
đ) Công trình nằm trên địa bàn từ 02 huyện trở
lên;
e) Công trình thuộc dự án đầu
tư đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận
đầu tư.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh phân
cấp cho Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh
cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc
phạm vi quản lý, trừ các công trình quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng theo
quy định tại khoản 3 Điều 103 Luật Xây dựng năm 2014 và điểm c khoản 2 Điều
17Thông tư số 15/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng,
trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;
b) Thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng đối với
công trình tín ngưỡng và công trình phụ trợ theo quy định tại khoản 1, khoản 3
Điều 34 Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Chính phủ quy định chi
tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo;
c) Cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ
trong các khu vực có quy hoạch phát triển đô thị đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
4. Công trình do cơ quan nào cấp
giấy phép xây dựng thì cơ quan đó điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy
phép xây dựng do mình cấp.
5. Xác định thẩm quyền trong các trường hợp đặc
biệt:
a) Trường hợp dự
án gồm nhiều công trình có cấp khác nhau thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
cho các công trình thuộc dự án được xác định theo công trình có cấp cao nhất;
b) Trường hợp có
mâu thuẫn giữa các tiêu chí để xác định thẩm quyền cấp hoặc điều chỉnh giấy
phép xây dựng thì Sở Xây dựng là cơ quan chủ trì giải quyết.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh trực
tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng theo quy định tại
khoản 5 Điều 103 Luật Xây dựng năm 2014.
Điều 5. Quy mô
và thời hạn của giấy phép xây dựng có thời hạn
1. Quy mô công
trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn tối đa 03
tầng (không kể tầng lửng tại tầng 01 và mái che cầu thang tại sân thượng nếu
có), tổng chiều cao công trình không quá 15m, phù hợp với cảnh quan kiến trúc
trong khu vực.
2. Thời hạn sử dụng công trình,
nhà ở riêng lẻ ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn là thời gian theo kế hoạch
thực hiện quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt nhưng tối
đa không quá 05 năm đối với quy hoạch phân khu hoặc không quá 03 năm đối với
quy hoạch chi tiết kể từ ngày quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết được
công bố. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng theo quy định tại Điều 3 Quy định
này có trách nhiệm xác định cụ thể thời gian sử dụng công trình, nhà ở riêng lẻ
ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn theo đúng quy định.
3. Trường hợp giấy phép xây dựng
có thời hạn, đã hết thời hạn mà kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu hoặc quy
hoạch chi tiết chưa được triển khai thực hiện thì cơ quan có thẩm quyền cấp
phép xây dựng theo quy định tại Điều 3 Quy định này có trách nhiệm thông báo
cho chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình về điều chỉnh
quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết và thực hiện gia hạn giấy phép xây dựng
có thời hạn. Khi hết thời hạn tồn tại được ghi trong giấy phép xây dựng có thời
hạn thì chủ đầu tư công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời
hạn phải tự phá dỡ công trình, nhà ở riêng lẻ, nếu không tự phá dỡ
theo cam kết thì bị cưỡng chế phá dỡ và phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ (công
trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn không được bồi
thường, hỗ trợ).
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN LIÊN QUAN
Điều 6. Sự phối
hợp và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến công
tác cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng
1. Các cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng quy định tại Điều 3 Quy định này có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cấp giấy phép
xây dựng theo đúng thẩm quyền đã quy định; thực hiện trách nhiệm của cơ
quan cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 104 Luật Xây dựng năm 2014
và Điều 5 Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về
cấp giấy phép xây dựng; báo cáo định kỳ 06
tháng trước ngày 15/7 và hàng năm trước
ngày 15/12) và đột xuất công tác cấp giấy phép xây dựng và
quản lý xây dựng trên địa bàn về Sở Xây dựng để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
2. Các cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã phải có trách nhiệm phối hợp, cung cấp đầy đủ các thông tin khi có yêu cầu
của cơ quan cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng. Kiểm tra việc
thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng, đình chỉ xây dựng, thu hồi giấy
phép xây dựng theo thẩm quyền khi chủ đầu tư xây dựng công trình vi phạm;
thực hiện trách nhiệm trong quá trình cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại
Điều 6 Thông tư số 15/2016/TT-BXD.
3. Các tổ chức, cá nhân là chủ
đầu tư xây dựng công trình phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về
tính trung thực, tính hợp pháp của các loại giấy tờ trong thành phần hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép xây dựng và hồ sơ cung cấp cho các đơn vị chức năng quản lý
trật tự xây dựng, chất lượng công trình xây dựng.
Điều 7. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
1. Công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp
giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng.
2. Thực hiện trách nhiệm của
cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số
15/2016/TT-BXD.
3. Chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức nghiên cứu, đánh giá sự phù hợp của quy định
về lệ phí cấp giấy phép xây dựng hiện hành với thực tế để đảm bảo thực hiện tốt
công tác cấp giấy phép xây dựng, đề xuất phương án điều chỉnh nếu cần thiết.
4. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện
căn cứ vào tính chất, chức năng và yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị
để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị
định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến
trúc, cảnh quan đô thị ban hành Quy chế về quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị
làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng.
5. Tổ chức kiểm tra, thanh tra định
kỳ hoặc đột xuất công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng tại
các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
6. Tổng hợp, đề xuất trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét giải quyết đối với những trường hợp vượt thẩm quyền; hoặc
xin ý kiến các Bộ, ngành có liên quan trong quá trình thực
hiện có khó khăn, vướng mắc theo đề nghị của các cơ quan cấp giấy phép xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
7. Thanh tra Xây dựng kiểm tra điều kiện về khởi
công xây dựng công trình (trong đó lưu ý về thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ
thi công được thẩm định, thẩm tra, phê duyệt đảm bảo quy định của pháp luật về
quản lý chất lượng công trình xây dựng) trước khi chủ đầu tư tiến hành khởi
công xây dựng công trình theo đúng quy định.
8. Báo cáo định kỳ 06 tháng, hàng
năm và đột xuất khi có yêu cầu cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình
hình cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Trách
nhiệm của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
1. Tổ chức cấp giấy phép xây dựng
các công trình theo thẩm quyền được phân cấp và theo sự hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ của Sở Xây dựng.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng, các Sở,
ngành có liên quan và chính quyền địa phương tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý
vi phạm đối với các công trình xây dựng trong khu công nghiệp tỉnh.
3. Báo cáo định kỳ 06 tháng, hàng
năm và đột xuất khi có yêu cầu cho Sở Xây dựng về tình hình cấp giấy phép xây dựng
và quản lý trật tự xây dựng trong khu công nghiệp tỉnh, để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 9. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã việc kiểm tra định kỳ các chủ thể sử dụng đất xây dựng
công trình đảm bảo các quy định của pháp luật về đất đai.
2. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật
về bảo vệ môi trường đối với dự án, công trình thuộc diện phải lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường, lập kế hoạch bảo vệ môi trường.
3. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện trong quá trình thi
công đối với dự án, công trình thuộc diện phải có giấy phép khai thác tài
nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước.
4.Phối hợp với Cục
thuế, Sở Tài chính kiểm tra, rà soát
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất của chủ đầu tư.
Điều 10.
Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Cung cấp cho
cơ quan cấp giấy phép xây dựng danh mục các di tích đã được xếp hạng và phạm
vi, ranh giới các khu vực bảo vệ của từng di tích.
2. Tham gia ý kiến
đối với công trình quảng cáo tại khu vực chưa có quy hoạch quảng cáo được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Giao thông Vận tải và Ủy ban nhân dân cấp huyện lập, thẩm định trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt, công bố quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
05 năm một lần, có điều chỉnh bổ sung hàng năm và đưa nội dung quy hoạch hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động có liên quan vào quy hoạch giao thông, quy hoạch
phân khu tỷ lệ 1/2000, quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 theo quy định tại khoản 4
Điều 40 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày
06/4/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Viễn thông ngày 23/11/2009.
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải
1. Phối hợp với
các cơ quan cấp phép trong công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý việc xây
dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình quảng cáo xây dựng trong hành
lang bảo vệ an toàn đường bộ các tuyến đường thuộc thẩm quyền quản
lý.
2. Hướng dẫn cơ
quan cấp phép, chủ đầu tư trong việc áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật đối
với hành lang bảo vệ công trình đường bộ và hạ tầng kỹ thuật thuộc thẩm quyền
quản lý.
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Cung cấp hồ sơ
quy hoạch chỉ giới thoát lũ và phạm vi bảo vệ đê điều cho các cơ quan cấp giấy
phép xây dựng.
2. Hướng dẫn, thỏa
thuận, cung cấp thông tin về lĩnh vực đê điều, phòng chống thiên tai cho các cơ
quan cấp giấy phép xây dựng và chủ đầu tư khi được yêu cầu.
Điều 14.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1.Thẩm định phương án điều chỉnh
lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên cơ sở đề nghị của Sở Xây dựng để
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
2. Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế kiểm tra, rà soát việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất của chủ đầu tư.
Điều 15.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành liên quan rà soát quy hoạch thuộc địa
bàn quản lý, xác định vùng quy hoạch chưa có điều kiện triển khai thực hiện để
làm cơ sở cho việc cấp giấy phép xây dựng có thời hạn.
2. Cung cấp các hồ
sơ quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị hoặc Quy chế quản
lý quy hoạch - kiến trúc đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình cho Sở Xây
dựng để làm căn cứ cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
3. Kiểm tra việc
thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường
đối với dự án, công trình không thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường.
4. Tổ chức, chỉ đạo
các phòng chức năng và Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện các quy định của Nhà nước về cấp giấy
phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng.
5. Phối hợp với Sở Xây dựng và các
Sở, ngành có liên quan kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm đối với các công
trình xây dựng trên địa bàn do mình quản lý.
6. Báo cáo định kỳ 06 tháng, hàng
năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu cho Sở Xây dựng về tình hình cấp giấy
phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn, để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 16.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tiếp nhận thông báo khởi công;
giấy phép xây dựng và bản vẽ thiết kế kèm theo giấy phép xây dựng hoặc hồ sơ
thiết kế bản vẽ thi công các công trình được miễn giấy phép xây dựng xác nhận “đã
tiếp nhận thông báo khởi công”; kiểm tra, xác nhận
công trình đã đủ điều kiện khởi công và thời điểm chủ đầu tư nộp thông báo. Hướng
dẫn chủ đầu tư hoàn chỉnh thông báo khởi công nếu chưa đủ điều kiện. Lập hồ sơ
trích ngang các công trình xây dựng trên địa bàn để theo dõi, quản lý.
2. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền,
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện các quy định của Nhà nước
về cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng.
3. Quản lý, theo dõi, kiểm tra
phát hiện kịp thời, lập biên bản vi phạm hành chính, yêu cầu ngừng thi
công xây dựng công trình vi phạm (đối với công trình đang thi công xây dựng) hoặc
yêu cầu tự phá dỡ công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng vi phạm (đối
với công trình đã kết thúc thi công xây dựng) và ra quyết định thực
hiện xử lý các hành vi vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền. Thông báo ngay
cho cơ quan cấp phép xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện để phối hợp xử lý khi
phát hiện xây dựng không có giấy phép xây dựng hoặc xây dựng sai với giấy phép xây dựng được cấp. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân cấp huyện về việc kiểm tra điều kiện khởi công xây dựng công trình, quản lý trật tự xây dựng theo giấy phép xây dựng được cấp và quản
lý các công trình thuộc đối tượng được miễn giấy phép xây dựng trên
địa bàn do mình quản lý.
4. Báo cáo định kỳ 06 tháng, hàng
năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình
hình cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn, để tổng hợp
báo cáo Sở Xây dựng.
Điều 17. Trách nhiệm của chủ đầu tư, tổ
chức tư vấn xây dựng và thi công xây dựng
1. Khi chủ đầu tư
bàn giao mặt bằng xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng (theo quy định tại khoản 3 Điều 108 Luật Xây dựng năm 2014) phải kèm
theo bản vẽ định vị công trình do nhà thầu có đủ năng lực lập. Trong đó thể hiện
chính xác ranh giới, kích thước ô đất, vị trí móng và phần ngầm công trình phù
hợp với hồ sơ thiết kế kèm theo giấy phép xây dựng, khoảng cách đến ranh giới đất
và các công trình liền kề (nếu có).
2. Trong quá
trình thi công xây dựng công trình, nếu chủ đầu tư điều chỉnh thiết kế nhưng
không thuộc trường hợp phải điều chỉnh giấy phép xây dựng (quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm
2014) thì phải thông báo cho chính quyền sở tại, cơ quan quản lý
trật tự xây dựng theo thẩm quyền để quản lý theo quy định.
3. Khi thực hiện
công tác giám sát, nghiệm thu và bàn giao đưa công trình vào sử dụng, ngoài các
nội dung đã quy định tại Luật Xây dựng năm 2014 và các văn
bản hướng dẫn, chủ đầu tư và các nhà thầu phải đánh giá về nội dung thi công
xây dựng công trình đúng theo giấy phép xây dựng.
4. Trách nhiệm của tổ chức tư vấn
xây dựng và thi công xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số
15/2016/TT-BXD.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Xử
lý chuyển tiếp
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư
số 15/2016/TT-BXD.
2. Các cơ quan cấp giấy phép xây dựng tiếp tục
thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng cho các công trình đã tiếp nhận hồ sơ xin
cấp giấy phép xây dựng trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành.
Điều 19. Điều
khoản thi hành
1. Ngoài việc phải tuân thủ theo
Quy định này, các đối tượng quy định tại Điều 1 còn phải thực hiện theo quy định
Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP, Thông tư số 15/2016/TT-BXD và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện
Quy định này, nếu có khó khăn vướng mắc, yêu cầu các Sở, ban, ngành liên quan
và Ủy ban nhân dân các cấp phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.