ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4358/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
03 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA ĐẾN
NĂM 2045
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 44/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung về
quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây
dựng;
Căn cứ Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây
dựng khu chức năng đặc thù và các quy định của pháp luật có liên quan;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Báo cáo thẩm định số 7864/SXD-QH ngày 26 tháng 10 năm 2021 về việc
đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045 (kèm
theo Tờ trình số 271/TTr-UBND ngày 11/10/2021 của UBND huyện Yên Định).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đồ án
quy hoạch xây dựng vùng huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045, với nội
dung chính sau:
1. Phạm vi nghiên cứu và
ranh giới lập quy hoạch
- Ranh giới lập quy hoạch bao
gồm toàn bộ địa giới hành chính huyện Yên Định với 26 đơn vị hành chính (04 thị
trấn và 22 xã), ranh giới lập quy hoạch cụ thể như sau:
+ Phía Bắc: Giáp các huyện Cẩm
Thủy, Vĩnh Lộc;
+ Phía Nam: Giáp các huyện
Thiệu Hóa, Thọ Xuân;
+ Phía Đông: Giáp các huyện Hà Trung,
Hoằng Hóa;
+ Phía Tây: Giáp huyện Ngọc Lặc.
- Tổng diện tích lập quy hoạch khoảng
228,83km2.
2. Dự báo quy mô dân số
- Dân số hiện trạng toàn huyện khoảng
166.710 người, dân số đô thị khoảng 36.283 người, tỷ lệ đô thị hóa trên địa bàn
huyện đạt 21,7%.
- Dự báo đến năm 2030, dân số
toàn huyện đạt khoảng 195.000 người (bao gồm cả dân số quy đổi, trong đó dân số
thường trú khoảng 178.700 người), dân số đô thị khoảng 53.600 người, tỷ lệ đô thị
hóa đạt khoảng 27,5%.
- Dự báo đến năm 2045, dân số
toàn huyện đạt khoảng 250.000 người (bao gồm cả dân số quy đổi, trong đó dân số
thường trú khoảng 191.700 người), dân số đô thị khoảng 125.000 người, tỷ lệ đô thị
hóa đạt khoảng 50%.
3. Quy mô đất đai
- Dự báo đất xây dựng đô thị
đến năm 2030 khoảng 1.800 ha-2.160 ha;
- Dự báo đất xây dựng đô thị
đến năm 2045 khoảng 2.800 ha-3.360 ha.
(Chỉ tiêu trung bình khoảng
220-270m2/người).
4. Tính chất, chức năng
- Là vùng phát triển đa ngành,
lấy phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến chế
tạo, công nghiệp hỗ trợ, dịch vụ và du lịch là định hướng phát triển ưu tiên.
- Là vùng có vai trò hỗ trợ
phát triển cho các trung tâm động lực của tỉnh.
5. Định hướng phát triển
không gian vùng
5.1. Cấu trúc phát triển
không gian vùng
Cấu trúc phát triển không gian
vùng theo mô hình “hành lang trung tâm - hai vùng phát triển - các trục liên
kết”.
- Hình thành hành lang phát
triển trung tâm huyện xuyên suốt theo chiều dài huyện từ xã Định Công - thị
trấn Quán Lào - đô thị Kiểu - Thị trấn Quý Lộc (trên cơ sở tuyến Quốc lộ 45 và
các tuyến nối QL45 với QL47B, nối QL 45 với ĐT 516C; nối QL47B với ĐT 518C đã
được bổ sung vào quy hoạch hệ thống giao thông toàn tỉnh) phát triển các quỹ
đất dọc tuyến đường để bố trí các khu chức năng đô thị, công nghiệp, thương mại
dịch vụ và các khoảng không gian nông nghiệp là không gian mở.
- Phát triển ba tiểu vùng của
huyện là vùng phía Đông (thị trấn Quán lào và các xã vùng Định), vùng giữa (09
xã vùng Yên) và vùng trung du bán sơn địa gắn với ba trung tâm là thị trấn Quán
Lào, thị trấn Yên Lâm và đô thị Kiểu làm động lực phát triển kinh tế xã hội cho
các tiểu vùng.
- Trên cơ sở hành lang phát
triển trung tâm huyện, hình thành nên các trục liên kết Bắc - Nam để kết nối
với các huyện Vĩnh Lộc, Thọ Xuân, Thiệu Hóa qua sông Mã và sông Cầu Chày và 02
trục liên kết Đông - Tây (dọc theo sông Mã và sông Cầu Chày) để kết nối các khu
vực trong huyện.
5.2. Xác định các phân vùng
a) Các phân vùng để kiểm
soát quản lý phát triển:
- Vùng 1 (vùng phía Đông): Bao
gồm thị trấn Quán Lào và 11 xã vùng Định: Định Công, Định Thành, Định Hòa, Định
Tiến, Định Tân, Định Hải, Định Hưng, Định Liên, Định Long, Định Tăng, Định
Bình. Dân số hiện trạng của vùng khoảng 80.000 người, chiếm khoảng 48% dân số
toàn huyện. Trong đó lấy thị trấn Quán Lào là trung tâm vùng (trung tâm chính
trị, kinh tế, văn hóa của huyện); định hướng là vùng phát triển chủ yếu về công
nghiệp, đô thị, thương mại dịch vụ và nông nghiệp để đảm bảo an ninh lương thực.
- Vùng 2 (vùng giữa): Bao gồm
09 xã vùng Yên: Yên Thọ, Yên Trung, Yên Trường, Yên Phong, Yên Hùng, Yên Thịnh,
Yên Thái, Yên Ninh, Yên Lạc. Dân số hiện trạng của vùng khoảng 61.000 người,
chiếm khoảng 30% dân số toàn huyện. Trong đó lấy đô thị Kiểu là trung tâm vùng.
Định hướng là vùng phát triển chủ yếu về dịch vụ, nông nghiệp theo hướng ứng
dụng công nghệ cao, du lịch sinh thái, văn hóa lịch sử.
- Vùng 3 (vùng trung du bán sơn
địa): Bao gồm 03 thị trấn: Thống Nhất, Yên Lâm, Quý Lộc và 02 xã: Yên Phú, Yên
Tâm, dân số hiện trạng của vùng khoảng 25.000 người, chiếm khoảng 22% dân số
toàn huyện. Trong đó lấy thị trấn Yên Lâm là trung tâm vùng. Định hướng là vùng
phát triển chủ yếu về đô thị, công nghiệp chế biến vật liệu xây dựng, nông
nghiệp quy mô lớn, an ninh quốc phòng.
b) Các vùng bảo tồn, bảo vệ
cảnh quan thiên nhiên:
Một số các khu vực có giá trị
về cảnh quan nổi bật và có vị trí quan trọng về Quốc phòng an ninh trên địa bàn
huyện cần được bảo vệ bao gồm:
- Vùng cảnh quan ven sông Mã;
- Khu vực cảnh quan vùng hồ đầm
các xã Yên Phú, Yên Tâm, Thống Nhất;
- Khu vực sinh thái nông nghiệp
các xã Định Hòa, Định Tiến.
- Các khu vực đất Quốc phòng an
ninh hiện có và các khu đất đã được quy hoạch cho nhiệm vụ Quốc phòng thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050 (như: trường bắn, thao trường huấn luyện, khu tiếp nhận
quân nhân dự bị, khu căn cứ chiến đấu, khu căn cứ hậu phương....);
- Các khu vực bảo vệ di tích đã
được xếp hạng trên địa bàn huyện.
5.3. Tổ chức hệ thống đô thị
và nông thôn
a) Hệ thống đô thị:
* Giai đoạn đến năm 2025:
Trên địa bàn huyện quy hoạch 06
đô thị bao gồm:
- Đô thị Quán Lào (thực hiện
theo Quyết định số 2076/QĐ-UBND ngày 16/6/2021 về việc phê duyệt nhiệm vụ Điều
chỉnh quy hoạch chung thị trấn Quán Lào, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa đến năm
2035): Phạm vi quy hoạch đô thị bao gồm thị trấn Quán Lào và các xã Định Liên,
Định Long, Định Hưng và một phần xã Định Bình với diện tích khoảng 2.742ha, dân
số dự báo đến năm 2025 khoảng 35.000 người. Định hướng đạt tiêu chuẩn đô thị
loại IV.
- Thị trấn Thống Nhất: Phạm vi,
ranh giới đô thị bao gồm toàn bộ địa giới hành chính thị trấn Thống Nhất với
diện tích khoảng 1.742,7ha, dân số dự báo đến năm 2025 khoảng 13.000 người.
- Thị Trấn Yên Lâm: Phạm vi,
ranh giới đô thị bao gồm toàn bộ địa giới hành chính thị trấn Yên Lâm với diện
tích khoảng 1.724,9ha, dân số dự báo đến 2025 khoảng 12.000 người.
- Thị trấn Quý Lộc: Phạm vi
ranh giới đô thị bao gồm toàn bộ địa giới hành chính thị trấn Quý Lộc với diện
tích khoảng 1.355,8ha, dân số dự báo đến năm 2025 khoảng 15.000 người.
- Đô thị Kiểu: Phạm vi, ranh
giới đô thị bao gồm toàn bộ địa giới hành chính xã Yên Trường và Yên Phong với
diện tích khoảng 1.445,9ha, dân số dự báo đến năm 2025 khoảng 17.000 người.
- Đô thị Định Tân: Phạm vi,
ranh giới đô thị bao gồm toàn bộ địa giới hành chính xã Định Tân với diện tích khoảng
7.579ha, dân số dự báo đến năm 2025 khoảng 10.000 người.
Tổng dân số dự báo tại các khu
vực quy hoạch đô thị khoảng 102.000 người (bao gồm cả dân số quy đổi); trong đó
dân số thành thị (bao gồm 05 thị trấn trong đó 04 thị trấn hiện có và thành lập
thêm thị trấn Kiểu) khoảng 51.600 người, tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 27%.
* Giai đoạn 2026-2030:
- Ổn định hệ thống đô thị như
giai đoạn trước, dân số dự báo các đô thị như sau: Thị trấn Quán Lào dân số dự
báo khoảng 37.500 người; thị trấn Thống Nhất dân số dự báo khoảng 15.000 người;
thị trấn Yên Lâm dân số dự báo khoảng 14.000 người, thị trấn Quý Lộc dân số dự
báo khoảng 17.000 người; thị trấn Kiểu dân số dự báo khoảng 20.000 người; Đô
thị Định Tân dân số dự báo khoảng 12.000 người. Dự báo tổng dân số tại các khu
vực quy hoạch đô thị khoảng 115.500 người (bao gồm cả dân số quy đổi).
- Tập trung hoàn thiện các chỉ
tiêu để hướng tới toàn huyện đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV.
* Giai đoạn 2031-2045:
Phấn đấu sớm thành lập thị xã
Yên Định trên cơ sở toàn bộ địa giới hành chính huyện Yên Định khi đáp ứng đầy
đủ các điều kiện quy định tại các Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 và
1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, khi đó khu vực nội thị dự
kiến bao gồm: (1) thị trấn Quán Lào, (2) thị trấn Thống Nhất, (3) thị trấn Yên
Lâm, (4) thị trấn Quý Lộc, (5) thị trấn Kiểu (Yên Trường + Yên Phong), (6) xã
Định Tân, (7) xã Định Liên - xã Định Long, (8) xã Định Hưng, (9) xã Định Bình,
(10) xã Định Tăng, (11) xã Yên Thái, (12) xã Yên Tâm, (13) xã Yên Trung, (14)
xã Định Hải. Dư báo tổng dân số khu vực nội thị đạt khoảng 125.000 người.
b) Hệ thống nông thôn:
- Bao gồm các xã còn lại không
nằm trong hệ thống đô thị: được phát triển theo mô hình xây dựng các khu trung
tâm xã theo hướng tập trung thành cụm công trình, đảm bảo bán kính phục vụ
thuận lợi. Các khu dân cư mới phát triển theo cụm nhằm sử dụng hiệu quả hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ưu tiên gắn với các khu trung tâm xã,
các khu vực có giao thông kết nối thuận lợi.
- Tại các xã khu vực nông thôn,
dành quỹ đất để bố trí các khu dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp gắn với các
khu thương mại, liên kết thuận lợi với khu vực sản xuất (Theo Quyết định số
676/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới trong
quá trình đô thị hóa trên địa bàn cấp huyện giai đoạn 2017-2020).
5.4. Phân bố và quy mô các
không gian phát triển
5.4.1. Không gian phát triển
nông nghiệp
a) Định hướng chung
- Đối với ngành trồng trọt: đẩy
mạnh tích tụ, tập trung đất đai; đưa các mô hình, áp dụng chuyển giao và áp
dụng các tiến bộ khoa học sản xuất vào phát triển nông nghiệp; tăng cường liên
kết trong sản xuất, chuyển đổi diện tích đất nông nghiệp sản xuất hiệu quả thấp
sang hình thành các khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao gắn với quy hoạch
xây dựng nông thôn mới.
- Đối với chăn nuôi: Phát triển
chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học, bền vững, phát triển các vùng chăn nuôi
trang trại tập trung như: chăn nuôi lợn thị trấn Quý Lộc, các xã Yên Phú, Yên
Lạc, Định Tiến , Định Hòa...; vùng chăn nuôi gà công nghiệp thị trấn Quý Lộc,
Yên Lâm; vùng chăn nuôi bò sữa ở Thị trấn Thống Nhất, gia cầm ở các xã Yên Phú,
Yên Lâm, Quý Lộc.
b) Các không gian phát triển
nông nghiệp
Ngoài các khu vực đất nông
nghiệp được chuyển đổi sang để phát triển các chức năng đô thị, công nghiệp,
định hướng giữ lại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung của huyện chủ yếu ở
vùng phía Đông và các khu vực gần sông Cầu Chày, sông Mã, bao gồm một số khu
vực:
- Tại khu vực các xã Định Tân,
Định Tiến, Định Hòa với diện tích khoảng 1.500ha (phía Đông đường tỉnh 516C và phía
Tây núi Quan Yên). Định hướng là vùng phát triển cây lương thực tập trung,
trọng điểm của huyện.
- Tại khu vực các xã Yên Lạc,
Yên Ninh, Yên Hùng, Yên Thịnh, Yên Phú với diện tích khoảng 1.200ha. Định hướng
là vùng phát triển cây hoa màu.
- Tại khu vực thị trấn Thống
Nhất, thị trấn Yên Lâm, xã Yên Tâm, Yên Phú với diện tích khoảng 2.500ha. Định
hướng là vùng phát triển cây ăn quả, cây công nghiệp với trọng tâm là khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại thị trấn Thống Nhất.
- Ngoài ra phát triển một số
khu vực nông nghiệp tập trung quy mô vừa như tại các xã Định Hải, thị trấn Quý
Lộc, xã Yên Thọ. Với diện tích mối khu vực khoảng 300-500ha.
5.4.2. Không gian phát triển
công nghiệp
Định hướng đến năm 2045, trên
địa bàn huyện có 01 khu công nghiệp, 10 cụm công nghiệp, bao gồm:
- Khu công nghiệp Phong Ninh
tại các xã Yên Phong, Yên Ninh, Yên Thái, Yên Hùng: diện tích khoảng 450ha.
- Các cụm công nghiệp (CCN) có
tổng diện tích 472,9ha, bao gồm:
+ CCN Yên Lâm, xã Yên Lâm: diện
tích khoảng 70ha.
+ CCN Quán Lào I, thị trấn Quán
Lào: diện tích khoảng 72ha.
+ CCN Quán Lào II, tại thị trấn
Quán Lào và các xã Định Tăng, Định Liên: diện tích khoảng 72,5ha.
+ CCN Định Tân, xã Định Tân:
diện tích khoảng 19,6ha.
+ CCN Quý Lộc, thị trấn Quý
Lộc: diện tích khoảng 50 ha (trong đó giai đoạn đến năm 2030 thực hiện 22,9ha,
còn lại là giai đoạn sau năm 2030).
+ CCN thị trấn Thống Nhất: diện
tích khoảng 28,6ha.
+ CCN Định Công, xã Định Công:
diện tích khoảng 19,4ha.
+ CCN Yên Thịnh, xã Yên Thịnh:
diện tích khoảng 20,6ha.
+ CCN Kiểu, xã Yên Trường: diện
tích khoảng 50,2ha.
+ CCN Định Hòa: diện tích
khoảng 70ha.
5.4.3. Không gian phát triển
du lịch
a) Các vùng phát triển du
lịch:
Phát triển hai vùng du lịch tập
trung tại khu vực phía Đông (các xã Định Hòa, Định Thành, Định Công, Định Tiến,
thị trấn Quán Lào) và vùng phía Tây (các xã Yên Thọ, Yên Trung, Yên Tâm, Yên Phú,
Quý Lộc, Yên Trường) với các định hướng và tính chất riêng biệt phù hợp với đặc
điểm của từng vùng, cụ thể:
- Vùng phía Đông: phát triển
loại hình du lịch nông nghiệp (gắn với lưu trú- farm stay) để khai thác cảnh
quan vùng sinh thái nông nghiệp và cảnh quan ven sông Cầu Chày, Bầu Nga, ven
núi Quan Yên, núi Nuông đồng thời khai thác và phát huy các di tích lịch sử văn
hóa phụ cận như các di chỉ khảo cổ núi Quan Yên (Đền Bà Triệu), Phủ Cẩm, đền
thờ Lê Đình Kiên, đền thờ Khương Công Phụ, Điện Thừa Hoa và từ đường Phúc
Quang, chùa Thiên Phúc…
- Vùng phía Tây: phát triển
loại hình du lịch sinh thái tại các khu vực có cảnh quan đẹp tại khu vực hồ sen
Đa Ngọc xã Yên Phú, Yên Tâm và các khu vực ven hồ Cựu Mã Giang, ven hệ thống
núi đá vôi Quý Lộc, trên cơ sở kế thừa các mô hình đã phát huy hiệu quả như
làng du lịch Yên Trung. Kết hợp với khai thác các địa điểm di tích có giá trị
nổi trội như đền Đồng Cổ, đền Hổ Bái, Phủ Lời, di tích Bác Hồ về thăm Yên
Trường.
b) Các không gian phát triển
du lịch:
- Khu du lịch sinh thái nông
nghiệp Định Thành (ven núi Quan Yên): diện tích khoảng 90ha.
- Khu du lịch sinh thái nông
nghiệp Định Tiến (ven núi Quan Yên): diện tích khoảng 75ha.
- Khu du lịch sinh thái Bầu
Nga: diện tích khoảng 40ha.
- Khu du lịch sinh thái Yên
Trung (các hoạt động về du lịch sinh thái cao cấp, du lịch tâm linh, du lịch
trải nghiệm...): diện tích khoảng 140ha.
- Khu du lịch sinh thái hồ sen
Đa Ngọc thuộc địa phận xã Yên Phú, Yên Tâm: diện tích khoảng 180ha.
- Khu du lịch sinh thái Quý Lộc
(giáp phía Đông núi Mố): diện tích khoảng 30ha.
- Khu du lịch sinh thái hồ
Thắng Long, xã Yên Lâm với diện tích khoảng 100ha (bao gồm cả diện tích mặt
nước, chùa Bụt và cảnh quan đồi núi)
- Các điểm du lịch, bao gồm:
+ Điểm du lịch Đền Đồng Cổ xã
Yên Thọ;
+ Điểm du lịch Bác Hồ về thăm
xã Yên Trường;
+ Điểm du lịch Điện Thừa Hoa và
Từ Đường Phúc Quang xã Định Hòa;
+ Điểm du lịch Phủ Cẩm xã Định
Công;
+ Điểm du lịch làng du lịch Yên
Trung xã Yên Trung;
+ Điểm du lịch Phủ Lời xã Yên
Trung;
+ Điểm du lịch Đền thờ Lê Đình
Kiên.
- Không gian phát triển du lịch
làng nghề, lễ hội. khôi phục, phát huy giá trị các làng nghề truyền thống như:
Làng nghề đan thúng, rổ rá… ở làng Châu, làng Cát (Yên Lạc), nghề nung gạch,
ngói ở Cẩm Trướng (Định Công)... và một số lễ hội đặc sắc: Trò kéo chòa rào ở
Điện Thượng, săn cuốc ở Huê, săn chim ở Kẻ Lào, chọi voi ở Chiềng, vật ở Bộc...
- Bố trí khu trung tâm phân
phối khách du lịch (tại thị trấn Quán Lào) với nhiều dịch vụ thương mại, ẩm
thực, mua sắm, vui chơi giải trí về đêm... nhằm kéo dài thời gian lưu lại của
khách du lịch khi đến với Yên Định.
5.4.4. Không gian phát triển
thương mại dịch vụ
- Hệ thống chợ: Bố trí 28 chợ
trên địa bàn huyện, trong đó có 3 chợ hạng 2 bao gồm: chợ Quán Lào - thị trấn
Quán Lào, Chợ Kiểu - xã Yên Trường, Chợ Bản - xã Định Long và 25 chợ hạng 2 tại
các xã.
- Hệ thống trung tâm thương
mại: đến năm 2030 bố trí 6 trung tâm thương mại hạng 3 trên địa bàn huyện tại
các vị trí: thị trấn Quán Lào, đô thị Kiểu, thị trấn Thống Nhất, thị trấn Yên
Lâm, thị trấn Quý Lộc, xã Định Tân. Sau năm 2030 bổ sung thêm 05 trung tâm
thương mại tại các vị trí: thị trấn Quán Lào, xã Định Hưng, xã Định Tăng, xã
Yên Tâm, xã Định Công.
- Ngoài ra các điểm thương mại
dịch vụ cấp huyện khác được bố trí tại các đô thị và một số vị trí dọc các
tuyến đường như: Quốc lộ 45, tuyến nối QL47-45-217, trục trung tâm của huyện,
các điểm giao giữa các tuyến đường chính...
5.4.5. Hệ thống công trình y
tế
- Nâng cấp quy mô bệnh viện đa
khoa thị trấn Yên Định lên khoảng 400 giường, quy mô diện tích khoảng 2,5ha -
3ha.
- Nâng cấp quy mô bệnh viện Trí
Đức Thành lên khoảng 500 giường, quy mô diện tích khoảng 2,5ha - 3ha.
- Bổ sung bệnh viện đa khoa
ngoài công lập tại khu vực xã Yên Tâm (nằm trên trục trung tâm huyện từ TT Quán
Lào lên thị trấn Yên Lâm) để phục vụ nhu cầu cho khu vực phía Tây huyện với quy
mô khoảng 100-150 giường, diện tích khoảng 2,5ha - 3ha.
5.4.6. Hệ thống công trình
giáo dục
- Ổn định các cơ sở giáo dục
cấp huyện như các trường THPT: Yên Định 1 tại thị trấn Quán Lào, Yên Định 2 tại
xã Yên Trường, Yên Định 3 tại xã Yên Tâm, THCS-THPT Thống Nhất tại thị trấn
Thống Nhất, trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên (điều chỉnh
vị trí); từng bước cải tạo, nâng cấp, bổ sung cơ sở vật chất, mở rộng diện tích
đất, nhất là đối với trường THPT Yên Định 1 và trung tâm Giáo dục; nâng cao
chất lượng đào tạo, điều chỉnh quy mô lớp học tùy theo nhu cầu thực tế.
- Để giảm áp lực cho mạng lưới
giáo dục THPT hiện có khi dân số trên địa bàn huyện tăng lên trong tương lai,
đồng thời để phục vụ cho nhu cầu học tập của dân cư 05 xã khu vực phía Đông
huyện, mở rộng trường THCS Định Thành để xây dựng trường liên cấp THCS và THPT
trên địa bàn.
- Hệ thống giáo dục cấp xã: bao
gồm trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở được sắp xếp theo phương án sáp
nhập xã, quy mô và vị trí cụ thể sẽ được nghiên cứu trong các đồ án quy hoạch
chung xây dựng xã. Bố trí quỹ đất mở rộng, đảm bảo diện tích tối thiểu theo quy
định; xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu đến trường của
con em địa phương, nhất là đối với bậc học mầm non.
- Khuyến khích phát triển các
cơ sở giáo dục ngoài công lập, nhất là khối mầm non (tại các xã Định Liên, Yên Trường…)
và trường liên cấp tại các khu vực đô thị, trung tâm cụm xã.
5.4.7. Hệ thống công trình
hành chính, thiết chế văn hóa - thể thao
- Bố trí khu trung tâm văn hóa
thể thao cấp huyện ở phía Bắc khu vực quảng trường Bà Triệu, trên trục đường
tránh phía Bắc thị trấn Quán Lào tạo thành quần thể công trình văn hóa, thể
thao, là điểm nhấn kiến trúc cho đô thị, số lượng công trình và quy mô đảm bảo
theo quy định tại Thông tư số 01/2017/TT-BTNMT ngày 09/2/2019 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường và Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 ban hành quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN 01:2021/BXD.
- Các công trình hành chính
chính trị, cơ quan cấp huyện cơ bản ổn định được tại khu vực thị trấn Quán Lào.
- Các công trình hành chính,
công cộng cấp xã hiện có đã được đầu tư quy mô và bán kính phục vụ phù hợp nên
cơ bản được giữ ổn định. Công sở thị trấn Quán Lào được bố trí sang vị trí mới
tại khu vực sân vận động huyện.
5.4.8. Hệ thống các công
trình Quốc phòng
Xây dựng hệ thống hầm hào, công
sự trong căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu phương.
6. Định hướng phát triển hệ
thống hạ tầng kỹ thuật
6.1. Định hướng phát triển
giao thông
a) Quốc lộ:
- Quốc lộ 45: Thuộc nhóm quốc
lộ chính yếu khu vực Miền Trung và Tây Nguyên, đoạn qua huyện Yên Định từ cầu Kiểu,
xã Yên Trường - làng Sen, xã Định Bình dài 14,3km nâng cấp, quy mô quy hoạch
cấp III - IV, 2-4 làn xe.
- Quốc lộ 47B: Thuộc nhóm quốc
lộ thứ yếu khu vực Miền Trung và Tây Nguyên, quy hoạch tuyến Quốc lộ 47B đoạn
qua huyện Yên Định chiều dài 15,6km (cầu Vàng, xã Yên Thịnh - ngã ba Yên Bái -
theo đường tỉnh 518 đến hết địa phận huyện Yên Định) nâng cấp lên quy mô cấp
II-III, 2-6 làn xe.
b) Quy hoạch hệ thống đường
tỉnh:
Trên địa bàn huyện quy hoạch 14
tuyến đường tỉnh với tổng chiều dài khoảng 160km. Cụ thể:
- Đối với 07 tuyến đường tỉnh
(ĐT) hiện tại bao gồm:
+ Các tuyến: ĐT506C (Yên Phong
- Yên Thịnh); ĐT516C (Định Bình -Định Thành - Định Công - Định Tân và Định Bình
- Định Tân); ĐT516D (Định Tiến - Yên Hùng); ĐT518B (Quý Lộc-Kiểu); ĐT 518C
(Đường Yên Trường - thị trấn Thống Nhất - Xuân Tín được quy hoạch đến năm 2045
đạt tiêu chuẩn đường cấp III.
+ Tuyến ĐT516B (Định Tân - thị
trấn Thống Nhất) nâng cấp toàn tuyến đạt cấp III, 2 làn xe. Quy hoạch nắn tuyến
từ xã Yên Phú đến thị trấn Thống Nhất tránh xã Yên Phú dài khoảng 4,5km.
+ Tuyến ĐT528 (Quán Lào -Sét
-Dốc Lê) nâng cấp đạt cấp III, 2 làn xe, trong đó đoạn qua thị trấn Quán Lào
dài 2,3km là đường đô thị, mặt đường rộng 12m, nền đường 20m theo quy hoạch xây
dựng thị trấn Quán Lào.
- Các tuyến đường tỉnh xây dựng
mới: trên địa bàn huyện gồm 07 tuyến, dài khoảng 61,8 km, cụ thể như sau:
+ Đường từ thành phố Thanh Hóa
đi Định Công: là tuyến mới xác định trong quy hoạch giao thông toàn tỉnh, quy
mô đường quy hoạch đạt cấp III, 2 làn xe.
+ Quy hoạch kéo dài tuyến từ
Định Công đến ĐT 516C và nối với tuyến đường tránh phía Bắc của thị trấn Quán
Lào tạo thành một tuyến mới dài 13,8km, quy hoạch đạt tiêu chuẩn đường cấp III,
4 làn xe; đoạn qua thị trấn Quán Lào theo tiêu chuẩn đường đô thị.
+ Đường Lam Kinh - Thành nhà
Hồ: xây dựng, nâng cấp đoạn từ xã Quý Lộc đến xã Yên Phú dài khoảng 9km đạt cấp
III, 2 làn xe.
+ Đường Xuân Hòa - Quảng Phú:
nâng cấp đoạn từ thị trấn Thống Nhất (bắt đầu từ ĐT 516B) đến giáp ranh huyện
Thọ Xuân dài 4km đạt cấp III, 2 làn xe.
+ Đường Minh Sơn - Thành Minh:
xây dựng, nâng cấp đoạn từ thị trấn Thống Nhất đến xóm Thăng Long, xã Yên Lâm
dài 6,8km đạt cấp III, 2 làn xe.
+ Đường nối QL217-45-47: xây
dựng đoạn từ thị trấn Quán Lào (bắt đầu từ QL45) đến Xã Định Tăng, giáp ranh
huyện Thiệu Hóa dài 4,2km đạt cấp III, 2 làn xe.
+ Tuyến đường tỉnh nối từ Quốc
lộ 45 (xã Định Liên) - Quốc lộ 47B (xã Yên Trường) - Đường tỉnh 518C (thị trấn
Quý Lộc) và nối vào đường Minh Sơn- Thành Minh tại địa phận thôn Thắng Long xã
Yên Lâm, chiều dài tuyến khoảng 12km, quy hoạch đường cấp III, 4 làn xe; đoạn
qua thị trấn Quán Lào theo tiêu chuẩn đường đô thị.
c) Quy hoạch hệ thống đường
huyện:
Đối với 17 tuyến đường huyện
(ĐH) hiện tại trên địa bàn huyện Yên Định, quy hoạch như sau: Đầu tư xây dựng,
nâng cấp các tuyến đạt tối thiểu cấp IV, mặt đường 7m, nền đường 9m, kết cấu
mặt đường nhựa và thực hiện điều chỉnh kéo dài một số tuyến như sau:
+ Tuyến ĐH01 (Định Bình - Định Liên):
kéo dài 01 km từ giao giữa đường tránh phía Bắc tới ĐT516C tại xã Định Bình đến
cống Bùi trên ĐT516C, xã Định Hòa.
+ Tuyến ĐH02 (Định Tiến - Định
Hòa): kéo dài 02 km từ cuối ĐH02, giao ĐT516C, xã Định Hòa đến cầu phao, xã
Thiệu Long, huyện Thiệu Hóa.
+ Tuyến ĐH11 (Yên Trường - Yên Hùng):
kéo dài 2,2 km gồm 2 đoạn: kéo dài đoạn 0,8 km từ cuối ĐH11, giao ĐT516D, xã
Yên Hùng đến giao với ĐT506C, xã Yên Ninh; xây dựng mới 1,2 km từ thôn Trinh Xá,
xã Yên Ninh (giao ĐT516D) đến Châu Thôn, xã Yên Lạc (giao ĐT506C).
+ Tiếp tục hoàn thiện xây dựng
tuyến tránh phía Nam thị trấn Quán Lào dài 5,9km, chỉ giới 42m theo quy hoạch
chung thị trấn Quán Lào.
d) Một số yêu cầu đối với
quy hoạch hệ thống giao thông.
- Quy hoạch hệ thống đường gom
tại các vị trí xây dựng khu công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị và các công
trình tập trung lưu lượng giao thông vận tải lớn (đối với khu vực phát triển
mới) để kết nối với Quốc lộ, đường tỉnh tại các điểm đấu nối được duyệt. Vị trí
kết nối trực tiếp vào hệ thống Quốc lộ, đường tỉnh phải được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền về đường bộ chấp thuận trước khi triển khai thực hiện,
một số đoạn kết hợp đê Hữu sông Mã làm đường giao thông cần tuân thủ theo quy
định tại Điều 28 của Luật Đê Điều.
- Hoàn thiện cơ bản mạng lưới
hạ tầng giao thông nông thôn, 100% đường huyện, đường xã được vào cấp kỹ thuật,
đáp ứng nhu cầu vận tải khu vực nông thôn.
e) Bến xe khách:
Quy hoạch trên địa bàn huyện có
7 bến xe: trong đó Bến xe tại thị trấn Quán Lào quy hoạch đến năm 2045 đạt loại
II (diện tích khoảng 4,3ha), các bến xe còn lại đạt loại V, tại các khu vực: đô
thị Kiểu, thị trấn Thống Nhất, thị trấn Yên Lâm, thị trấn Quý Lộc, đô thị Định
Tân, xã Yên Tâm.
f) Bến thủy nội địa:
Quy hoạch bến thủy nội địa trên
địa bàn huyện Yên Định gồm 3 bến thủy nội địa, trong đó có 02 bến đang hoạt
động là bến Định Tiến (xã Định Tiến) và bến Kiểu (xã Yên Trường); 01 bến xây
dựng mới là bến Yên Hoành (xã Định Tân), 03 bến thuyền phục vụ du lịch bao gồm
bến hồ Thắng Long tại thị trấn Yên Lâm, bến Đền Đồng Cổ tại xã Yên Thọ, bến Đền
Bà chúa Đồn Trang tại thị trấn Quý Lộc.
6.2. Định hướng quy hoạch
chuẩn bị kỹ thuật
a) Quy hoạch cao độ nền:
Quy hoạch cao độ nền vùng huyện
Yên Định cơ bản tôn trọng địa hình tự nhiên đảm bảo thoát nước mặt.
* Đối với khu vực đô thị: Cao
độ quy hoạch tính toán cho từng đô thị, cụ thể:
- Đô thị thị trấn Quán Lào
(phạm vi quy hoạch chung đô thị bao gồm thị trấn Quán Lào và các xã Định Liên,
Định Long, Định Hưng và một phần xã Định Bình); cao độ xây dựng khống chế các
khu vực xây dựng mới đối với từng khu vực như sau: Thị trấn Quán Lào hiện hữu (cao
độ tối thiểu Hxd ≥ +9,00m); khu vực xã Định Liên (cao độ tối thiểu Hxd ≥
+8,50m); khu vực xã Định Long (cao độ tối thiểu Hxd ≥ 8,50m); khu vực xã Định
Bình (cao độ tối thiểu Hxd ≥ +8,00m). - Thị trấn Thống Nhất, bao gồm toàn bộ
địa giới hành chính thị trấn Thống Nhất; cao độ xây dựng tối thiểu Hxd ≥
+12,00m.
- Thị trấn Yên Lâm, bao gồm
toàn bộ địa giới hành chính thị trấn Yên Lâm, cao độ xây dựng tối thiểu Hxd ≥
+11,00m.
- Thị trấn Quý Lộc, bao gồm
toàn bộ địa giới hành chính thị trấn Quý Lộc; cao độ xây dựng tối thiểu Hxd ≥
+12,50m.
- Đô thị Định Tân, bao gồm toàn
bộ địa giới hành chính xã Định Tân; cao độ xây dựng tối thiểu Hxd ≥ +7,80m.
- Đô thị Kiểu, bao gồm toàn bộ
địa giới hành chính xã Yên Trường và Yên Phong; cao độ xây dựng tối thiểu Hxd ≥
+11,00m.
* Đối với khu vực làng xóm hiện
trạng: Khu vực làng xóm cao độ nền đã ổn định khó khăn trong việc nâng cao thêm
nền do đó sẽ giữ nguyên nền xây dựng hiện trạng và cần bổ sung thêm các tuyến cống
thoát nước với độ sâu cống phù hợp tránh hiện tượng úng ngập xảy ra.
b) Quy hoạch thoát nước mặt:
Việc thoát nước mặt chủ yếu kết
hợp hệ thống các kênh, mương tiêu và các trạm bơm thoát nước mưa cho đô thị và
các điểm dân cư ra các hệ thống sông hiện có như sông Cầu Chày, sông Mã. Trong
quá trình xây dựng, phát triển đô thị cần giữ tối đa diện tích bề mặt các hệ
thống ao, hồ, đập sẵn có trên địa bàn toàn huyện làm hệ thống điều hòa nước mặt
một cách tự nhiên kết hợp với nạo vét lòng dẫn các trục tiêu chính và hệ thống
kênh tiêu nội đồng, nâng cấp các trạm bơm tiêu động lực với hệ số tiêu mới, đặc
biệt là tiêu cho vùng trũng các xã Yên Phú, Yên Tâm, thị trấn Thống Nhất.
6.3. Định hướng cấp nước
- Nhu cầu cấp nước toàn huyện
đến năm 2045 khoảng 58.900 m3/ngđ.
- Phương án cấp nước: Nguồn cấp
nước được sử dụng là nguồn nước mặt từ Sông Mã và hồ Cửa Đạt qua hệ thống kênh
chính Bắc và Kênh Bắc, Kênh Nam thuộc hệ thống Nam sông Mã, Bắc sông Chu.
- Quy hoạch hệ thống nhà máy
cấp nước (NMN):
+ Ổn định và nâng cấp công suất
các nhà máy nước Định Tân, Quý Lộc, Kiểu (NMN của Công ty Rau Má Xứ Thanh); các
NMN Định Tường, NMN Định Long - Định Liên (định hướng thay đổi nguồn nước cấp
từ nước ngầm thành nước mặt).
+ Bố trí mới các nhà máy nước
tại xã Yên Tâm và thị trấn Thống Nhất.
+ Xây dựng NMN Yên Định tại xã
Định Tân để thay thế cho NMN thị trấn Quán Lào (NMN thị trấn Quán Lào sẽ hoạt
động đến khi hoàn thành xây dựng NMN Yên Định)
+ Khu vực xã Yên Lâm được sử
dụng nguồn nước tại NMN Cẩm Vân (huyện Cẩm Thủy) theo dự án đang triển khai.
* Các nhà máy nước và phạm
vi cấp nước được quy định cụ thể như sau:
STT
|
Nhà máy
|
Địa điểm
|
Nguồn nước thô
|
Công suất (m3/ngđ)
|
Phạm vi phục vụ
|
2030
|
2045
|
|
A
|
Các NMN hiện có
|
1
|
Nhà máy nước thị trấn Quán
Lào (được thay thế khi hoàn thành xây dựng NMN Yên Định)
|
TT. Quán Lào
|
Nước ngầm
|
0
|
0
|
TT. Quán Lào.
|
2
|
Nhà máy nước Định Tường (ổn
định)
|
TT. Quán Lào
|
Nước mặt
|
880
|
880
|
TT. Quán Lào (xã Định Tường cũ).
|
3
|
Nhà máy nước Định Long - Định
Liên (ổn định)
|
Định Long - Định Liên
|
Nước mặt
|
1.600
|
1.600
|
02 xã: Định Long, Định Liên.
|
4
|
Nhà máy nước Định Tân (nâng
cấp)
|
Xã Định Tân
|
Kênh Bắc, TB Nam sông Mã
|
6.000
|
10.000
|
06 xã: Định Tân, Định Tiến, Định Hòa, Định Bình, Định Công, Định Thành,
các: CCN Định Hòa, Định Công.
|
5
|
Nhà máy nước Quý Lộc (nâng
cấp)
|
TT. Quý Lộc
|
Sông Mã
|
3.000
|
5.000
|
TT. Quý Lộc, CCN Quý Lộc.
|
6
|
Nhà máy nước Khu vực Kiểu của
công ty Rau Má, (điều chỉnh phạm vi phục vụ từ 12 xã còn 07 xã)
|
Xã Yên Phong
|
Kênh Bắc, Nam sông Mã
|
10.000
|
12.000
|
07 xã: Yên Trường, Yên Phong, Yên Thái, Yên Hùng, Yên Thịnh, Yên Ninh,
Yên Lạc, các CCN: Kiểu, Yên Thịnh.
|
B
|
Các NMN bổ sung mới
|
1
|
Nhà máy nước Yên Định (thay
thế cho NMN thị trấn Quán Lào)
|
Xã Định Tân
|
Sông Mã
|
10.000
|
18.000
|
khu vực thị trấn Quán Lào mở rộng, 03 xã: Định Hưng, Định Hải, Định
Tăng, KCN Phong Ninh, các CCN thị trấn Quán Lào.
|
2
|
Nhà máy nước Thống Nhất
|
TT. Thống Nhất
|
Kênh Bắc hồ Cửa Đạt
|
3.000
|
5.000
|
TT. Thống Nhất, CCN Thống Nhất
|
3
|
Nhà máy nước Yên Tâm
|
Xã Yên Tâm
|
Kênh Bắc hồ Cửa Đạt
|
4.000
|
6.500
|
04 xã: Yên Phú, Yên Tâm, Yên Thọ, Yên Trung.
|
Tổng cộng
|
38.480
|
58.980
|
|
6.4. Định hướng cấp điện
Nhu cầu cấp điện trên địa bàn
huyện Yên Định đến năm 2045 khoảng 490 MVA. Bố trí các trạm biến áp 110KV cấp
điện cho huyện Yên Định. Bao gồm:
- Giai đoạn 2021-2030:
+ Trạm 110kV Thiệu Yên (E9.5)
tại xã Yên Trường: mở rộng, nâng công suất từ 2x40MVA lên 2x63MVA.
+ Trạm 110kV Yên Định (E9.26) tại
thị trấn Quán Lào: mở rộng, nâng công suất từ 40+63MVA lên 2x63MVA.
+ Bổ sung trạm 110KV Yên Định 2
tại khu vực thị trấn Quán Lào, công suất 2x63MVA.
- Giai đoạn 2031- 2045:
+ Trạm 110kV Thiệu Yên (E9.5)
tại xã Yên Trường: giữ nguyên công suất 2x63MVA.
+ Trạm 110KV Yên Định (E9.26)
tại thị trấn Quán Lào: giữ nguyên công suất 2x63MVA.
+ Trạm 110KV tại khu vực thị
trấn Quán Lào, giữ nguyên công suất 2x63MVA.
+ Bổ sung Trạm 110kV Yên Định 3
tại thị trấn Yên Lâm, công suất 2x63MVA (là trạm xây mới giai đoạn 2030-2045).
6.5. Định hướng hạ tầng viễn
thông thụ động
a) Điểm cung cấp dịch vụ
viễn thông công cộng:
Tiếp tục duy trì nâng cấp khang
trang các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại các Bưu cục cấp II, cấp
III, điểm BĐ-VH xã, đáp ứng nhu cầu cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông
công cộng phục vụ cấp ủy Đảng, Chính quyền và nhu cầu sử dụng dịch vụ của nhân
dân trên địa bàn.
b) Hạ tầng kỹ thuật viễn
thông:
- Mạng điện thoại cố định,
Internet cố định: đầu tư nâng cấp các trạm truy nhập quang hiện có, đầu tư xây
dựng mới các trạm truy nhập quang tại các khu đô thị mới, Khu công nghiệp, cụm
công nghiệp mới, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet.
- Mạng thông tin di động: đầu
tư xây dựng mới các cột ăng ten thu phát sóng thông tin di động 4G/5 G và thế
hệ mới sau 5G tại khu dân cư hiện hữu và các khu dân cư mới khi quy hoạch chi
tiết
- Mạng truyền dẫn:
+ Nâng cấp dung lượng các tuyến
cáp quang nội tỉnh từ các trạm HOST đến trạm chính đặt tại thị trấn Quán lào,
huyện Yên định và từ trạm chính đặt tại thị trấn đến các trạm vệ tinh lắp đặt
tại các xã, các đô thị.
+ Đối với các tuyến đường mới
đầu tư xây dựng mới các tuyến cáp dọc theo các tuyến đường.
- Đối với các hệ thống cáp viễn
thông hiện hữu, thực hiện cải tạo, chỉnh trang đảm bảo mỹ quan và an toàn cho người
dân theo lộ trình: Loại bỏ các đường dây cáp, sợi cáp không còn sử dụng; Thực
hiện bó gọn, gia cố hệ thống dây cáp; Hạ ngầm các tuyến cáp treo thuộc các khu
vực, tuyến hướng theo quy hoạch phải ngầm hóa mạng cáp; Hạ ngầm các tuyến cáp
treo tại các ngã tư, nút giao thông và tuyến cáp cắt ngang qua đường giao
thông.
c) Quỹ đất xây dựng các công
trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
Bố trí quỹ đất để xây dựng các
công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, khi quy hoạch quy hoạch phân
khu đô thị, quy hoạch phân khu khu chức năng, quy hoạch chi tiết đô thị, quy
hoạch chi tiết khu chức năng, quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn đáp ứng
nhu cầu cung cấp các dịch vụ viễn thông, Internet phục vụ dân cư và phục vụ sản
xuất, kinh doanh.
6.6. Định hướng thoát nước
thải
- Tại các khu vực đô thị phải
được bố trí hệ thống xử lý nước thải tập trung, vị trí và công suất được tính
toán cụ thể trong các đồ án quy hoạch chung đô thị được duyệt.
- Tại các cụm công nghiệp, khu
du lịch khi thực hiện dự án phải được bố trí hệ thống xử lý nước thải đảm bảo
cho toàn khu.
6.7. Định hướng quy hoạch
chất thải rắn
- Bố trí khu xử lý chất thải
rắn (CTR) với diện tích khoảng 5-7ha tại khu vực Tây Nam xã Yên Lâm phía Tây
đồi Đúc, Dọc Mặc (theo phương án xử lý CTR tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tại
QĐ 1592/QĐ-UBND ngày 08/5/2020).
- Bổ sung thêm khu xử lý CTR
cho khu vực trấn Quán Lào và vùng phía Đông huyện tại xã Yên Lạc, quy mô 5-7ha,
công suất đến năm 2030 là 100 tấn/ngđ, đến năm 2045 là 150 tấn/ngđ; sử dụng
công nghệ đốt hoặc hỗn hợp.
6.8. Định hướng quy hoạch
nghĩa trang
- Giai đoạn đến năm 2030: Mỗi
xã quy hoạch 01 nghĩa trang tập trung, vị trí và quy mô sẽ được nghiên cứu
trong quy hoạch chung xây dựng xã. Các nghĩa trang còn lại không mở rộng quy
mô, từng bước khoanh vùng tiến tới đóng cửa.
- Định hướng giai đoạn sau năm
2030: xây dựng 02 nghĩa trang nhân dân tập trung cấp huyện tại thị trấn Thống
Nhất (giáp ranh với xã Quảng Phú huyện Thọ Xuân) với quy mô khoảng 20,0ha phục
vụ cho khu vực phía Tây huyện và tại xã Định Tiến với quy mô 10,0ha phục vụ cho
khu vực phía Đông huyện. Định hướng tổ chức thành các công viên vĩnh hằng có cảnh
quan đẹp và môi trường được đảm bảo.
6.9. Định hướng quy hoạch hệ
thống thủy lợi, phòng chống thiên tai
- Ổn định hệ thống kênh tưới
tiêu trên địa bàn huyện, tiếp tục kiên cố hóa hệ thống kênh mương, hồ đập hiện
nay, khơi thông dòng chảy các tuyến kênh mương kết hợp đắp bờ vùng, bờ thửa để
giữ nước đảm bảo tưới cho các vùng khó khăn. Phấn đấu đến năm 2030 có 95% diện
tích đất lúa và hoa màu chủ động được nước tưới.
- Nạo vét các tuyến kênh tiêu:
Tường Vân, Cờ Đỏ, Tân Binh, Hải Tiến, 19/5, 19/5A, Kiểu, Mau Bổn, Cầu Nhìn,
Đồng Lược, Yên Ninh, Phong Ninh, các tuyến kênh tiêu liên xã….; nâng cấp trạm
bơm tiêu Tường Vân, Yên Thôn…, xây mới trạm bơm tiêu Đa Ngọc, Yên Phú; Quảng
Hòa...
- Thực hiện tốt công tác quản
lý, không để lấn chiếm hành lang bảo vệ đê, thường xuyên kiểm tra, tu bổ, sửa
chữa các tuyến đê bị hư hỏng.
- Không quy hoạch các khu vực
bãi sông, lòng sông và trong phạm vi bảo vệ đê điều để bố trí xây dựng các công
trình (trừ các công trình đặc biệt được phép xây dựng theo quy định của Luật Đê
điều và các khu vực bãi sông được phép xây dựng theo Quy hoạch phòng, chống lũ các
tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 và định hướng đến năm
2030 hợp phần sông Mã đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt tại Nghị quyết
số 84/NQ-HĐND ngày 07/12/2017)
7. Định hướng bảo vệ môi
trường
- Phát triển và mở rộng các đô
thị trong vùng gồm các đô thị: thị trấn Quán Lào; thị trấn Yên Lâm; thị trấn
Thống Nhất; thị trấn Quý Lộc, đô thị Kiểu, đô thị Định Tân cần chú ý các tác
động rủi ro môi trường do quá trình đô thị hóa.
- Đối với các khu, cụm công
nghiệp trong vùng: cần tính toàn kỹ các giải pháp thoát nước cho mỗi khu và xây
dựng hệ thống thoát riêng đối với nước thải và nước mưa.phải có các giải pháp
kỹ thuật như: lắp đặt hệ thống thông gió tại các khu vực sản xuất, đầu tư các trang
thiết bị xử lý ô nhiễm ngay khi các doanh nghiệp đi vào hoạt động.
- Kiểm soát chặt chẽ vấn đề môi
trường trong phạm vi các khu vực khai thác tài nguyên như, khu vực ven sông Mã,
sông Cầu Chày, các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường trước khi đi vào hoạt
động phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện về bảo vệ môi trường.
- Ngoài một số nội dung nêu
trên, các đồ án quy hoạch triển khai quy hoạch xây dựng vùng huyện; các dự án
công trình xây dựng phải đảm bảo phù hợp với cảnh quan của khu vực và tuân thủ
các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
8. Các chương trình, dự án
ưu tiên đầu tư
- Nhóm dự án công nghiệp: bao
gồm các dự án tập trung vào các lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử, sản phẩm
và phụ liệu ngành may mặc, sản xuất máy móc nông lâm nghiệp, sản xuất và lắp
ráp thiết bị ô tô, sản xuất thiết bị Y tế…
- Nhóm dự án nông nghiệp: bao
gồm các dự án tập trung vào các lĩnh vực: NM chế biến sản xuất lúa gạo, sơ chế
rau quả xuất khẩu, giết mổ gia súc gia cầm.
- Nhóm dự án đô thị: bao gồm
các dự án xây dựng khu đô thị tại thị trấn Quán Lào và các đô thị trên địa bàn
huyện.
- Nhóm dự án hạ tầng kinh tế -
xã hội: bao gồm các dự án bảo quản, tu bổ di tích; xây dựng khu quần thể trung
tâm văn hóa thể thao huyện, các cơ sở giáo dục, y tế; các dự án đầu tư phát
triển du lịch.
- Nhóm dự án hạ tầng kỹ thuật:
bao gồm các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa
bàn huyện, hệ thống giao thông (đặc biệt là các tuyến được quy hoạch thành quốc
lộ, các tuyến liên kết vùng), các nhà máy cấp nước liên xã, các trạm biến áp
110KV.
- Nhóm dự án môi trường: bao
gồm các dự án xây dựng khu xử lý CTR cấp huyện, các khu xử lý nước thải cho các
đô thị, các hồ điều hòa.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. UBND huyện Yên Định có trách
nhiệm
- Phối hợp với đơn vị tư vấn
hoàn chỉnh hồ sơ để xuất bản, đóng dấu, lưu trữ theo quy định.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và
các đơn vị liên quan tổ chức công bố rộng rãi nội dung quy hoạch được duyệt
trong thời gian 15 kể từ ngày quy hoạch được phê duyệt.
- Tổ chức bàn giao hồ sơ, tài
liệu quy hoạch cho địa phương, các đơn vị liên quan làm cơ sở để quản lý và tổ
chức thực hiện theo quy hoạch được duyệt.
- Tổ chức, chỉ đạo chính quyền
địa phương quản lý chặt chẽ, thực hiện đầu tư quỹ đất theo quy hoạch được duyệt.
- Lập chương trình, dự án ưu
tiên đầu tư hàng năm và dài hạn, xác định các biện pháp thực hiện quy hoạch xây
dựng trên cơ sở huy động mọi nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước bằng các cơ
chế chính sách theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Sở Xây dựng và các ngành
chức năng liên quan theo chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn,
quản lý thực hiện theo quy hoạch và các quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông
vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Chủ tịch UBND huyện
Yên Định; Viện trưởng Viện Quy hoạch - Kiến trúc Thanh Hóa và Thủ trưởng các
ngành, các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Xuân Liêm
|