ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
42/QĐ-UB
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 07 năm 1983
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG CƠ BẢN TRỌNG ĐIỂM CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
Căn cứ Luật
tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban hành chánh các cấp ngày 27-10-1962 ;
Căn cứ Nghị
định 232-CP ngày 6-6-1981 của Hội đồng Chính phủ ban hành điều lệ quản lý xây dựng
cơ bản ;
Căn cứ Quyết định 02-CP ngày 8-1-1982
của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về chế độ quản lý các công trình trọng điểm của
Nhà nước ;
Theo đề nghị của Uỷ ban xây dựng cơ bản thành phố Hồ Chí Minh.
QUYẾT ĐỊNH
MỤC I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Các công trình
xây dựng cơ bản trọng điểm của thành phố (gọi tắt là công trình trọng điểm
thành phố) được quản lý theo chế độ ưu tiên nhằm đưa công trình vào sản xuất,
sử dụng đúng thời hạn quy định, với chất lượng tốt, giá thành hạ, phát huy hiệu
quả kinh tế cao.
Điều 2. Công trình trọng
điểm thành phố là:
Những công trình xây dựng cơ bản
có tầm quan trọng quyết định cơ cấu, tốc độ phát triển kinh tế, có ý nghĩa và
tác dụng lớn về mặt văn hóa, chánh trị, xã hội và quốc phòng, có quan hệ trực
tiếp đến việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch chủ yếu của thành phố và được Chủ
tịch Uỷ ban Nhân dân thành phố quyết định là công trình trọng điểm.
Điều 3. Danh mục công
trình trọng điểm của thành phố được Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân thành phố quyết
định đồng thời với việc quyết định kế hoạch xây dựng cơ bản hàng năm, theo đề
nghị của Uỷ ban kế hoạch và Uỷ ban xây dựng cơ bản thành phố.
Mỗi công trình trọng điểm đưa
vào danh mục bao gồm cả công trình chính, những công trình liên quan trực tiếp
và nhà ở được đầu tư đồng bộ với công trình chính.
MỤC II. CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN
Điều 4. Các công trình
trọng điểm phải được hoàn thành đồng bộ, bảo đảm chất lượng tốt, đúng thời hạn
quy định, vì vậy được quản lý theo chế độ ưu tiên.
1/ Ưu tiên đầu tư xây dựng đồng
bộ, hoàn chỉnh, cân đối vững chắc về các mặt vốn, vật tư, vật liệu xây dựng,
lao động thiết bị… đảm bảo việc chuẩn bị xây dựng và tiến hành xây lắp không bị
trở ngại.
2/ Ưu tiên tập trung chỉ đạo
trong cả quá trình đầu tư xây dựng nhằm đưa nhanh công trình vào sản xuất, sử
dụng, góp phần quan trọng vào việc thực hiện kế hoạch Nhà nước.
a) Bảo đảm cân đối vững chắc cho
các công trình trọng điểm về vốn, vật tư kỹ thuật, lao động, năng lượng, vận
tải, lương thực, thực phẩm, hàng hóa phục vụ đời sống công nhân viên của công
trường theo yêu cầu thực hiện tiến độ xây dựng, trên cơ sở các định mức kinh
tế, kỹ thuật của Nhà nước. Chỉ tiêu kế hoạch được ghi riêng và thông báo thẳng
cho chủ đầu tư cũng như các tổ chức thiết kế, thi công xây lắp.
Chỉ tiêu của công trình nào thì
chỉ được dùng cho công trình đó.
b) Trường hợp thực hiện vượt kế
hoạch, rút ngắn thời gian xây dựng thì chi nhánh Ngân hàng đầu tư và xây dựng
thành phố có trách nhiệm tiếp tục cho vay và cấp vốn bổ sung, Ủy ban kế hoạch
có trách nhiệm bổ sung chỉ tiêu vốn, vật tư, lao động v.v… cần thiết.
c) Ngay từ giai đọan chuẩn bị
đầu tư, các cơ quan có trách nhiệm phải ưu tiên giải quyết các yêu cầu của cơ
quan chủ quản đầu tư và chủ đầu tư trong việc điều tra, khảo sát, thu thập số
liệu, tài liệu để, lập và trình duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật, thiết kế và
dự toán cũng như các thủ tục cần thiết khác trước khi khởi công.
MỤC III. TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI
CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM
Điều 5. Tất cả các cơ
quan có liên quan, tùy theo chức năng, nhiệm vụ được phân công đều có trách
nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các chỉ tiêu kế hoạch đã ghi cho công trình trọng
điểm để thực hiện cho được tiến độ xây dựng quy định.
Điều 6. Chủ đầu tư và các
tổ chức nhận thầu thiết kế, thi công xây lắp, cung ứng có trách nhiệm
1/ Thực hiện đúng kế hoạch được
giao và các hợp đồng kinh tế, chấp hành nghiêm chỉnh các chỉ thị, nghị quyết về
công trình trọng điểm, quản lý chặt chẽ tiền vốn, lao động, vật tư, định mức,
tiêu chuẩn, quy trình quy phạm về thiết kế, thi công, bảo đảm chất lượng và đưa
công trình vào sử dụng đúng thời hạn.
2/ Thực hiện chế độ báo cáo
thẳng lên văn phòng Uỷ ban Nhân dân thành phố, Ủy ban xây dựng cơ bản, Ủy ban
kế hoạch, Ngân hàng đầu tư và xây dựng, Chi cục thống kê và sở chủ quản theo định
kỳ 10 ngày, tháng, quý, 6 tháng, năm và báo cáo ngay khi có việc đột xuất. Nội
dung báo cáo chủ yếu phản ảnh tình hình thực hiện tiến độ xây dựng và các vấn
đề thuộc cấp trên phải giải quyết.
Điều 7. Các cơ quan quản
lý cấp trên: chủ quản đầu tư, cơ quan cấp trên của các tổ chức khảo sát, thiết
kế, chế tạo, cung ứng thiết bị, thi công xây lắp, vật tư, vận tải v.v… có trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc định kỳ hàng tháng, quý hoặc đột
xuất khi cần thíêt, để các tổ chức trực thuộc thực hiện nghiêm chỉnh kế hoạch
và hợp đồng kinh tế theo đúng chế độ ưu tiên cho công trình trọng điểm.
Điều 8. Ủy ban kế hoạch
thành phố có trách nhiệm:
1/ Ghi kế hoạch và lập danh mục
công trình trọng điểm trình Ủy ban Nhân dân thành phố sau khi đã cùng với Ủy
ban xây dựng cơ bản, chủ quản đầu tư, các ngành có lực lượng thiết kế, thi
công, cung ứng vật tư thiết bị v.v… xem xét cân đối vững chắc và đã hoàn thành
giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
2/ Cân đối thường xuyên và đồng
bộ chỉ tiêu kế hoạch (kể cả chỉ tiêu bổ sung) theo đúng yêu cầu của việc thực
hiện tổng tiến độ xây dựng.
Điều 9. Ủy ban xây dựng
cơ bản có trách nhiệm:
- Hướng dẫn và xét duyệt kịp
thời các thủ tục cấp đất, cấp giấy phép xây dựng, thiết kế, dự toán, định mức,
đơn giá, kiểm tra việc quản lý chất lượng công trình, quản lý dự toán, quản lý
kinh tế kỹ thuật trong xây dựng.
- Giúp Uỷ ban Nhân dân thành phố
kiểm tra các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện những nhiệm vụ quy định
trên đây, báo cáo và đề xuất ý kiến giải quyết những yêu cầu của công trường
nhằm đảm bảo tiến độ xây dựng.
Điều 10. Chi cục thống kê
có trách nhiệm lập mẫu báo cáo riêng và báo cáo 15 ngày, tháng, quý, 6 tháng,
năm về công trình trọng điểm gởi cho Ủy ban Nhân dân và các cơ quan quản lý
tổng hợp thành phố.
Điều 11. Công an thành
phố có trách nhiệm:
Tổ chức và chỉ đạo công tác bảo
vệ các công trình trọng điểm.
Điều 12. Các ngành và
quận huyện có liên quan có trách nhiệm:
- Chủ động giải quyết những công
việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình ; khi nhận được yêu cầu của công trình
trọng điểm phải xem xét ngay trong ngày và có trách nhiệm giải quyết nhanh
chóng.
- Đối với những vấn đề thuộc
mình phụ trách mà không giải quyết được phải báo cáo trực tiếp lên cấp trên
giải quyết.
MỤC IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 14. Các đồng chí
Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban
Nhân dân các quận huyện có trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Danh
|