ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 418/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 28 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG THỊ TRẤN BA TƠ, HUYỆN BA TƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày
07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BXD
ngày 11/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch
đô thị;
Xét đề nghị của UBND huyện Ba Tơ tại
Tờ trình số 174/TTr-UBND ngày 30/9/2015 về việc đề nghị thẩm định và phê duyệt
đồ án Quy hoạch chung thị trấn Ba Tơ, huyện Ba Tơ; Giám đốc Sở Xây dựng tại Báo
cáo thẩm định số 1943/BC-SXD ngày 09/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đồ án Quy hoạch chung thị trấn Ba Tơ,
huyện Ba Tơ với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên đồ án: Quy hoạch chung thị trấn Ba Tơ, huyện Ba Tơ.
2. Phạm vi và ranh
giới lập quy hoạch:
Phạm vi và ranh giới khu vực nghiên cứu
lập Quy hoạch chung thị trấn Ba Tơ, huyện Ba Tơ bao gồm toàn bộ diện tích tự
nhiên của thị trấn Ba Tơ (khoảng 22,75km2) với giới cận cụ thể như
sau:
- Đông giáp: xã Ba Cung và xã Ba
Trang;
- Tây giáp: xã Ba Dinh;
- Nam giáp: xã Ba Bích;
- Bắc giáp: xã Ba Chùa và xã Ba Cung.
3. Tính chất:
- Là trung tâm hành chính - chính trị,
văn hóa - xã hội - kinh tế của huyện Ba Tơ, được quy hoạch xây dựng theo tiêu
chuẩn đô thị loại V.
- Là đô thị có nhiều giá trị lịch sử
truyền thống cần gìn giữ và phát huy, đô thị sinh thái với địa hình, cảnh quan
thiên nhiên, kiến trúc đẹp, đặc trưng vùng miền núi.
- Là đầu mối giao thông quan trọng giữa
thị trấn với các xã trong huyện; giữa huyện Ba Tơ với các huyện Sơn Hà, Nghĩa
Hành, Minh Long, Đức Phổ; giữa tỉnh Quảng Ngãi với các tỉnh Tây Nguyên.
- Là hạt nhân thúc đẩy sự phát triển
kinh tế cho các khu vực khác trên địa bàn huyện.
4. Các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật chủ yếu:
TT
|
Hạng
mục
|
Đơn
vị tính
|
Chỉ tiêu
|
I
|
Dân số
|
|
|
1
|
Tổng dân số (ngắn hạn đến 2025, dài
hạn đến 2030)
|
người
|
7.000
- 8.000
|
2
|
Mật độ dân số
|
người/km2
|
310-350
|
II
|
Sử dụng đất
|
|
|
1
|
Tổng diện tích tự nhiên
|
km2
|
22,75
|
2
|
Đất xây dựng đô thị (ngắn hạn đến
2025, dài hạn đến 2030)
|
ha
|
160-200
|
m2/người
|
200-250
|
2.1
|
Đất dân dụng
|
m2/người
|
120-140
|
|
- Đất đơn vị ở bình quân
|
m2/người
|
8
- 50
|
|
- Đất cây xanh
|
m2/người
|
≥
6
|
|
- Đất giao thông
|
m2/người
|
≥
10
|
|
- Đất công trình công cộng, dịch
vụ
|
m2/người
|
≥
4
|
2.2
|
Đất ngoài dân dụng
|
m2/người
|
50-80
|
III
|
Cơ sở hạ tầng
|
|
|
A
|
Hạ tầng xã hội thiết yếu
|
|
|
1
|
Giáo dục
|
|
|
|
- Nhà trẻ mẫu giáo
|
chỗ/1000
dân
|
50
|
m2/học
sinh
|
15
|
|
- Trường Tiểu học
|
chỗ/1000
dân
|
65
|
m2/học sinh
|
15
|
|
- Trường Trung học cơ sở
|
chỗ/1000
dân
|
55
|
m2/học
sinh
|
15
|
|
- Trường Phổ thông trung học
|
chỗ/1000
dân
|
40
|
m2/học
sinh
|
15
|
2
|
Y tế
|
|
|
|
- Trạm y tế
|
trạm/1000
người
|
1
|
|
- Phòng khám đa khoa
|
m2/công
trình
|
3000
|
|
- Bệnh viện đa khoa
|
giường/1000
người
|
4
|
3
|
Thể dục thể thao
|
|
|
|
- Sân thể thao cơ bản
|
m2/người
|
0,6
|
ha/công trình
|
1,0
|
|
- Sân vận động
|
m2/người
|
0,8
|
ha/công
trình
|
2,5
|
|
- Trung tâm TDTT
|
m2/người
|
0,8
|
ha/công
trình
|
3,0
|
4
|
Các công trình văn hóa (thư viện,
nhà văn hóa, bảo tàng, triển lãm...)
|
Theo
tiêu chuẩn đô thị loại V
|
|
5
|
Chợ
|
ha/công
trình
|
0,8-1,5
|
B
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
1
|
Tỷ lệ đất giao thông (tính đến đường
phân khu vực)
|
% đất
XD đô thị
|
16 -
20
|
2
|
Mật độ đường giao thông
|
km/km2
|
6 -
8
|
3
|
Cấp nước sinh hoạt
|
1/người/ng.đêm
|
80 -
100
|
4
|
Cấp điện
|
|
|
|
- Sinh hoạt
|
W/người
|
200-330
|
|
- Công trình công cộng, dịch vụ
|
%
phụ tải điện sinh hoạt
|
30
|
|
- Tỉ lệ chiếu sáng đường phố
chính
|
%
|
≥
85
|
5
|
Mật độ đường cống thoát nước chính
|
km/km2
|
≥
3,5
|
6
|
Tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải
|
% nước
cấp SH
|
≥ 50
|
7
|
Chất thải rắn
|
Kg/người/ng.đêm
|
0,8
- 1
|
Tỷ lệ
thu gom
|
≥
80%
|
5. Quy hoạch sử dụng
đất:
TT
|
Chức
năng
|
Diện
tích (ha)
|
Tỷ
lệ (%)
|
1
|
Đất ở các loại
|
127,10
|
5,59%
|
1.1
|
Đất ở cải tạo chỉnh trang
|
50,42
|
2,22%
|
1.2
|
Đất nhà phố, liên kế
|
13,60
|
0,60%
|
1.3
|
Đất ở nhà vườn, biệt thự
|
63,08
|
2,77%
|
2
|
Đất Hành chính sự nghiệp
|
4,78
|
0,21%
|
3
|
Đất Giáo dục
|
6,86
|
0,30%
|
4
|
Đất Y tế
|
3,18
|
0,14%
|
5
|
Đất công trình công cộng
|
4,51
|
0,20%
|
6
|
Đất dịch vụ
|
3,52
|
0,15%
|
7
|
Đất quân sự
|
4,42
|
0,19%
|
8
|
Đất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp
|
2,68
|
0,12%
|
9
|
Đất cây xanh - TDTT - Du lịch sinh
thái
|
88,76
|
3,90%
|
10
|
Đất giao thông
|
82,9
|
3,64%
|
11
|
Đất hạ tầng kỹ thuật đầu mối
|
0,16
|
0,01%
|
12
|
Đất dự phòng phát triển
|
6,6
|
0,29%
|
13
|
Đất nghĩa trang
|
0,98
|
0,04%
|
14
|
Đất nông nghiệp
|
82,53
|
3,63%
|
15
|
Đất chưa sử dụng
|
24,5
|
1,08%
|
16
|
Đất đồi núi
|
1754,77
|
77,13%
|
17
|
Đất mặt nước
|
76,75
|
3,37%
|
|
Tổng cộng
|
2275
|
100%
|
6. Quy hoạch không
gian kiến trúc cảnh quan:
Phát triển thị trấn Ba Tơ trở thành
đô thị sinh thái, gắn với các giá trị lịch sử - văn hóa, với cấu trúc mở, đa
trung tâm. Tổ chức không gian kiến trúc trung tâm thị trấn dựa vào trục Quốc lộ
24, các trục chính mới hình thành và cảnh quan khu vực suối Tài Năng, suối Nước
Ren và sông Liên làm cơ sở cho việc phân khu chức năng và bố cục không gian kiến
trúc đô thị.
6.1. Các khu chức năng chính trong
khu trung tâm đô thị:
- Khu hành chính - chính trị, quảng
trường: Cơ bản đã ổn định, hình thành không gian trang trọng, nghiêm túc, yên
tĩnh và khu vực sân rộng rãi có thể tụ tập đông người. Tạo đặc trưng nổi bật về
không gian kiến trúc, khuyến khích hợp khối liên cơ quan để có được những công
trình lớn tương xứng với bộ mặt đô thị.
- Khu vực quần thể các di tích lịch sử
- văn hóa: Gìn giữ, tôn tạo và phát huy giá trị của các công trình nằm trong quần
thể các di tích lịch sử - văn hóa của huyện Ba Tơ. Hình khối kiến trúc các công
trình xây dựng mang nét đặc trưng, phản ánh được đầy đủ nét lịch sử, văn hóa,
truyền thống của khu vực miền núi. Khống chế mật độ xây dựng hợp lý; ưu tiên bố
trí tăng cường các mảng xanh, kết hợp hài hòa với các công trình kiến trúc.
- Khu giáo dục, y tế, thể dục thể
thao: Quy hoạch chỉnh trang, nâng cấp các công trình giáo dục; Cải tạo nâng cấp
Trung tâm y tế huyện trở thành bệnh viện đa khoa khu vực; Quy hoạch xây dựng mới
khu tổ hợp thể dục thể thao cấp huyện tại phía Nam Quốc lộ 24.
- Khu thương mại, dịch vụ: Tiếp tục
nâng cấp chợ huyện Ba Tơ; nâng cấp chỉnh trang các công trình thương mại, dịch
vụ hiện hữu, quy hoạch xây dựng bổ sung các công trình dịch vụ, thương mại nhằm
đáp ứng nhu cầu đô thị.
- Trung tâm vui chơi giải trí, du lịch:
Hình thành không gian dịch vụ du lịch ven suối, ven sông, ven hồ đáp ứng nhu cầu
cho du khách. Tăng cường cây xanh cảnh quan kết hợp đường dạo, bờ kè và các kiến
trúc đặc trưng để hấp dẫn khách du lịch.
6.2. Các đơn vị ở:
- Các khu dân cư trong khu vực trung
tâm, gồm có các khu ở hiện trạng chỉnh trang và các khu dân cư xây mới: sử dụng
các hình thức nhà phố, nhà liên kế với mật độ xây dựng cao, dọc theo các tuyến
giao thông chính. Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện trạng giữ lại hợp
lý, mở rộng các đường nội bộ hiện trạng đủ để lưu thông và bố trí hệ thống hạ tầng
kỹ thuật.
- Các khu dân cư ngoài khu vực trung
tâm: bố trí kết hợp đất xây dựng nhà ở (dưới các hình thức nhà vườn, nhà sàn)
và đất canh tác, sản xuất nông lâm nghiệp; được quy hoạch xây dựng theo hướng
giữ nguyên hiện trạng, ưu tiên gìn giữ và phát huy nét văn hóa nhà sàn của đồng
bào dân tộc miền núi.
6.3. Khu vực phát triển công nghiệp -
TTCN:
Hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng cụm công
nghiệp Ba Tơ, dự phòng quỹ đất để mở rộng trong tương lai, trở thành cụm công
nghiệp có quy mô trung bình của một huyện miền núi; ưu tiên phát triển công
nghiệp sạch, ít ô nhiễm.
6.4. Cây xanh, mặt nước:
Cơ bản giữ nguyên vị trí và quy mô
các khu vực cây xanh, công viên tập trung hiện trạng ở khu vực trung tâm thị trấn.
Quy hoạch, bố trí thêm dải công viên cây xanh kết hợp với hệ thống mặt nước
(sông Liên, suối Tài Năng, suối Nước Ren, hồ Tôn Dung) trong đô thị - kết nối với
hệ thống cây xanh trong đô thị tạo thành tổng thể cảnh quan cây xanh mặt nước,
môi trường hài hòa.
Bố trí xen lẫn trong các lõi dân cư một
số khu cây xanh, vườn dạo nhằm đảm bảo cho nhu cầu vui chơi, học tập của trẻ em
cũng như đáp ứng cho nhu cầu nghỉ ngơi giải trí của người dân.
7. Quy hoạch hệ thống
hạ tầng kỹ thuật:
7.1. Chuẩn bị kỹ thuật:
a) San nền:
- Đối với các khu vực hiện trạng đã
tương đối ổn định: Hạn chế thay đổi lớn, khi xây dựng xen ghép bổ sung cần khống
chế cao độ nền đảm bảo không phá vỡ hoặc ảnh hưởng xấu tới khu vực hiện trạng,
đồng thời hài hòa với khu vực mới.
- Đối với các khu vực xây dựng mới: Lấy
cao độ tại Quốc lộ 24 và các tuyến đường chính hiện hữu trong đô thị làm cao độ
chuẩn, thiết kế san nền các khu vực đảm bảo vượt tần suất lũ 10%.
- Xây dựng kè tại những vị trí xung yếu
dọc sông Liên, sông Tố và các khu vực có nguy cơ sạt lở.
b) Thoát nước mưa:
- Quy hoạch hệ thống thoát nước riêng
cho toàn đô thị. Hệ thống thoát nước mưa chia làm nhiều lưu vực nhỏ, dẫn xả ra
các suối Tài Năng, suối Nước Ren, sông Liên và sông Tố.
- Các tuyến cống chính dùng cống tròn
Ø800 đến Ø1200 đi dọc theo các trục đường chính. Hệ thống cống nhánh dùng cống tròn
Ø600 đến Ø800 thu gom nước mưa dẫn xả vào các tuyến chính.
7.2. Quy hoạch giao thông:
a) Giao thông đối ngoại:
- Quốc lộ 24 đoạn đi qua đô thị quy
hoạch mặt cắt ngang 21m - trong đó lòng đường 10,5m, vỉa hè 2x5,25m.
- Tuyến đường liên huyện từ trung tâm
thị trấn đi xã Ba Trang: quy hoạch mặt cắt ngang 16,5m - trong đó lòng đường
7,5m, vỉa hè 2x4,5m.
b) Giao thông đối nội:
- Trục cảnh quan chính của đô thị (đường
Phạm Văn Đồng): mặt cắt ngang 26m - trong đó lòng đường 2x7,0m, dải phân cách
giữa 1,0m, vỉa hè mỗi bên 5,5m.
- Đường khu vực:
+ Loại mặt cắt ngang 21m - trong đó
lòng đường 10,5m, vỉa hè 2x5,25m.
+ Loại mặt cắt ngang 18m - trong đó
lòng đường 9,0m, vỉa hè 2x4,5m
- Đường phân khu vực: quy hoạch mặt cắt
ngang 16,5m - trong đó lòng đường 7,5m, vỉa hè 2x4,5m.
- Đường nội bộ:
+ Loại mặt cắt ngang 11,5m - trong đó
lòng đường 5,5m, vỉa hè 2x3,0m.
+ Loại mặt cắt ngang 10,5m - trong đó
lòng đường 5,5m, vỉa hè 2x2,5m.
7.3. Quy hoạch cấp điện:
- Nguồn điện lấy từ điện lưới Quốc
gia thông qua các xuất tuyến XT471/T6 và XT472/T6 hiện hữu.
- Tổng nhu cầu dùng điện khoảng
3.500KVA.
- Trạm biến áp 22/0,4KV:
+ Giai đoạn đầu: Cải tạo, nâng cấp
các trạm biến áp hiện trạng, kết hợp xây dựng mới 07 trạm biến áp 22/0,4KV,
công suất trạm từ 100KVA đến 250kVA.
+ Giai đoạn dài hạn: Nâng cấp các trạm
biến áp hiện trạng, kết hợp xây dựng mới 05 trạm biến áp 22/0,4KV công suất trạm
từ 100KVA đến 250KVA.
- Đường dây 22KV: Cải tạo và nâng cấp
các tuyến 22KV hiện trạng cho phù hợp với đường giao thông, kết hợp xây dựng mới
các tuyến 22KV nối đến các trạm biến áp.
- Chiếu sáng đường phố: Xây dựng các
tuyến chiếu sáng dọc theo các trục đường; sử dụng cáp ngầm, bóng đèn gắn trên
trụ thép mạ kẽm.
7.4. Quy hoạch cấp nước:
- Nguồn nước: Sử dụng nguồn nước mặt
hồ Tôn Dung hiện có kết hợp nguồn nước ngầm từ sông Liên.
- Tổng nhu cầu dùng nước khoảng 1240m3/ngày
đêm. Quy hoạch xây dựng bể điều áp và nhà máy xử lý nước đầu nguồn hồ Tôn Dung
để cấp nước cho đô thị.
- Mạng lưới đường ống cấp nước được
thiết kế mạng vòng kết hợp một số tuyến nhánh, đường kính ống từ Ø50 đến Ø200,
đi dọc theo vỉa hè đường cấp nước đến các khu chức năng.
- Bố trí các trụ cứu hỏa dọc theo vỉa
hè các trục đường, gần nút giao thông, trên các tuyến ống có đường kính Ø≥100,
khoảng cách giữa các trụ 150m.
7.5. Hệ thống thông tin liên lạc:
a) Mạng điện thoại:
Duy trì tổng đài Host hiện tại, đồng
thời phát triển thêm tổng đài đa dịch vụ băng rộng, hoạt động song song với tổng
đài Host hiện có để cung ứng dịch vụ chung đô thị. Mạng di động do các nhà mạng
tính toán cung cấp dịch vụ.
b) Mạng truyền hình:
Các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình
sẽ triển khai mạng tới từng đơn vị qua mạng cáp truyền hình hoặc đầu thu sóng.
c) Mạng ngoại vi:
- Gồm các hệ thống cống, bể cáp và hầm
cáp bố trí dọc theo các vỉa hè đường. Hệ thống này được hạ ngầm trên các trục
đường chính.
- Các tuyến cáp được đặt trong ống nhựa
bảo vệ Ø110, tại những đoạn qua đường sử dụng loại ống sắt tráng kẽm. Các tủ, hộp
cáp được bố trí tại các ngã ba, ngã tư nhằm thuận lợi cho việc lắp đặt và quản
lý.
d) Mạng truy nhập internet:
Xây dựng các tuyến cáp ngầm và từng
bước quang hóa các tuyến cáp; nâng cấp đường truyền dịch vụ theo công nghệ
ADSL, lắp đặt thêm các đường DSLAM có tốc độ cao.
7.6. Quy hoạch thoát nước thải và
VSMT:
a) Thoát nước thải:
- Khu vực trung tâm đô thị hiện hữu sử
dụng hệ thống thoát nước nửa riêng, các khu vực quy hoạch xây dựng mới sử dụng
hệ thống thoát nước riêng.
- Quy hoạch xây dựng 03 trạm xử lý nước
thải công suất từ 150m3/ngày đến 400m3/ngày.
- Hệ thống đường ống thoát nước thải
dùng cống tròn tự chảy Ø300 đến Ø400, đi dọc theo vỉa hè các tuyến đường, thu
gom nước thải từ các khu vực dẫn về trạm xử lý.
- Nước bẩn sinh hoạt từ các công
trình và hộ gia đình phải được xử lý bằng bể tự hoại hợp vệ sinh trước khi xả
vào hệ thống chung.
b) Vệ sinh môi trường:
- Chất thải rắn phát sinh trong đô thị
phải được phân loại, thu gom, vận chuyển đến Khu xử lý chất thải rắn (đốt kết hợp
chôn lấp hợp vệ sinh) ở phía Đông Nam thị trấn.
- Bố trí các thùng rác công cộng trên
vỉa hè các trục đường, trong khuôn viên công trình với khoảng cách hợp lý; các
cơ quan và hộ gia đình phải tự giác tập hợp chất thải rắn của mình vào đúng các
vị trí quy định.
- Chất thải rắn phải được thu gom định
kỳ hàng ngày, đúng thời điểm theo quy định.
c) Nghĩa trang:
- Các nghĩa trang nhân dân nhỏ lẻ hiện
trạng trong khu vực quy hoạch được khoanh vùng, đóng cửa, không cho chôn cất
thêm và về lâu dài sẽ di dời và chôn cất tại nghĩa trang chung của thị trấn.
- Cải tạo, chỉnh trang nghĩa trang liệt
sĩ tại khu vực trung tâm thị trấn. Quy hoạch xây dựng mới một nghĩa trang nhân
dân tập trung tại khu vực đồi núi phía Tây Nam thị trấn với quy mô khoảng 1,5 đến
2ha để phục vụ cho thị trấn Ba Tơ và vùng phụ cận.
8. Các dự án đầu
tư ưu tiên thực hiện trong giai đoạn đầu:
- Quy hoạch chi tiết các khu chức
năng quan trọng của đô thị;
- Chỉnh trang khu dân cư hiện trạng dọc
Quốc lộ 24, tái định cư cho các hộ dân thuộc diện giải tỏa đền bù khi tiến hành
đầu tư xây dựng đô thị.
- Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các công
trình phúc lợi công cộng thiết yếu: giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao,
công viên cây xanh.
- Đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật thiết yếu, gồm:
+ Giao thông: Khẩn trương hoàn thành
các tuyến đường đô thị đang thi công; cải tạo, xây dựng các trục chính quan trọng
của đô thị (trục trung tâm Đông - Tây, trục chính Bắc - Nam, các tuyến chính của
đô thị).
+ San nền, thoát nước mưa: San nền
các khu vực xây dựng giai đoạn đầu; xây dựng kè dọc sông Liên và tại các vị trí
có nguy cơ sạt lở, xây dựng hệ thống thoát nước mưa dọc theo các trục đường xây
dựng đợt đầu.
+ Cấp nước: Xây dựng các công trình đầu
mối và các tuyến ống cấp nước sạch cho các khu chức năng hiện hữu và các khu vực
xây dựng đợt đầu.
+ Cấp điện: Cải tạo, nâng cấp lưới điện
22KV hiện trạng; lắp đặt trạm biến áp 22/0,4KV và lưới 0,4KV chiếu sáng các trục
đường.
Điều 2.
1. Giao Giám đốc
Sở Xây dựng giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về công tác xây dựng cơ bản, thực
hiện quy hoạch và kiến trúc đô thị.
2. Giao Chủ tịch UBND huyện Ba Tơ:
- Tổ chức chỉnh sửa, hoàn thiện đồ án
quy hoạch theo ý kiến thẩm định của Sở Xây dựng.
- Ban hành Quy định quản lý đô thị
theo đồ án quy hoạch chung được duyệt;
- Tổ chức công bố, công khai, cắm mốc
giới quy hoạch để các tổ chức, cơ quan có liên quan và nhân dân trong vùng quy
hoạch biết và thực hiện;
- Rà soát các đồ án quy hoạch khác có
liên quan để điều chỉnh cho phù hợp với đồ án quy hoạch này;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở ban ngành liên quan tổ chức triển khai thực
hiện quy hoạch theo đúng quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây
dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính; Thủ trưởng các Sở ban ngành liên quan, Chủ tịch UBND huyện Ba Tơ, Chủ tịch
UBND thị trấn Ba Tơ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND Tỉnh;
- TT Huyện ủy Ba Tơ,
- TT HĐND huyện Ba Tơ;
- VPUB: PVP, NNTN, KTTH, CB;
- Lưu: VT, CNXD.tlsáng.583
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|