ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4129/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 22 tháng 12 năm
2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG ĐÔ THỊ ĐÔ LƯƠNG, HUYỆN ĐÔ
LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN (TỶ LỆ 1/10.000)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14 ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số
30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
đô thị; Nghị định 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê
duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015
quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
36/2017/QĐ-UBND ngày 16/3/2017 của UBND tỉnh ban hành Quy định phân công, phân
cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Căn cứ Quyết định số 3036/QĐ-UBND
ngày 05/10/2022 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt điều chỉnh nhiệm vụ Quy
hoạch chung xây dựng đô thị Đô Lương, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An (tỷ lệ
1/10.000);
Căn cứ Thông báo số 707-TB/TU ngày
04/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đồ án Quy hoạch chung đô thị Đô Lương,
huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An (tỷ lệ 1/10.000);
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại
Văn bản sổ 4724/SXD.QHKT ngày 15/12/2022 về việc báo cáo thẩm định Quy hoạch
chung đô thị Đô Lương, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An (tỷ lệ 1/10.000).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chung đô thị Đô Lương, huyện
Đô Lương, tỉnh Nghệ An (tỷ lệ 1/10.000), với nội dung như sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch chung đô thị Đô Lương, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An (tỷ lệ
1/10.000).
2. Cơ quan tổ
chức lập quy hoạch: UBND huyện Đô Lương.
3. Đơn vị tư vấn
lập quy hoạch: Liên danh Công ty Cổ phần Quy hoạch
kiến trúc và Đô thị MQL với Công ty Cổ phần Xúc tiến đầu tư phát triển DIPCO.
4. Phạm vi ranh
giới, quy mô diện tích và niên độ lập quy hoạch:
4.1. Phạm vi ranh giới: Thuộc địa giới của 14 đơn vị hành chính gồm: Thị trấn Đô Lương hiện hữu,
toàn bộ diện tích các xã: Bồi Sơn, Tràng Sơn, Đặng Sơn, Đông Sơn, Nam Sơn, Bắc
Sơn, Yên Sơn, Văn Sơn, Đà Sơn, Lạc Sơn, Lưu Sơn và một phần diện tích của các
xã: Thịnh Sơn, Hòa Sơn.
- Phạm vi cụ thể như sau:
+ Phía Bắc giáp: Xã Hồng Sơn và xã
Giang Sơn Tây;
+ Phía Nam giáp: Xã Trung Sơn và xã
Xuân Sơn;
+ Phía Đông giáp: Xã Bài Sơn, Tân Sơn
và phần còn lại xã Hòa Sơn, Thịnh Sơn;
+ Phía Tây giáp: Xã Lam Sơn, Ngọc Sơn
và huyện Anh Sơn.
- Quy mô diện tích: 7.930,0ha.
4.2. Niên độ quy hoạch: Đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050.
5. Nội dung quy
hoạch:
5.2. Tính chất,
chức năng:
- Là trung tâm chính trị, hành chính,
kinh tế văn hóa - xã hội, khoa học kỹ thuật, dịch vụ, du lịch, công nghiệp của huyện
Đô Lương và vùng phụ cận, có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
huyện Đô Lương, là vùng lõi trung tâm khi huyện Đô Lương trở thành thị xã;
- Là điểm kết nối giao thông Đông,
Tây, Nam, Bắc liên kết giữa các huyện phía Tây với thành phố Vinh, thị xã Cửa
Lò, Khu kinh tế Đông Nam và các huyện ven biển của tỉnh Nghệ An.
5.2. Mục
tiêu của đồ án:
- Cụ thể hoá định hướng quy hoạch tổng
thể hệ thống đô thị quốc gia; phù hợp với mục tiêu của chiến lược, quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh Nghệ An và huyện
Đô Lương; bảo đảm tính thống nhất với phương án quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn 2050 đang triển khai lập;
- Xây dựng và phát triển đô thị Đô
Lương theo hướng thương mại dịch vụ; trở thành đô thị loại IV, làm tiền đề cho
huyện Đô Lương trở thành thị xã đô thị loại III;
- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng
bộ, hiện đại đáp ứng các yêu cầu về phát triển bền vững, phù hợp với các tiêu
chí trong định hướng phát triển đô thị thông minh, đô thị xanh, đô thị ứng phó
biến đổi khí hậu;
- Làm cơ sở triển khai đề án phân loại
đô thị; quản lý quy hoạch xây dựng; lập các loại đồ án quy hoạch phân khu, quy
hoạch chi tiết; lập dự án đầu tư xây dựng; và thu hút đầu tư theo quy hoạch.
5.3. Quy mô
dân số, đất đai đô thị và chỉ tiêu sử dụng đất:
5.3.1. Quy mô dân số:
- Dân số hiện trạng (năm 2021):
84.000 người;
- Dự báo giai đoạn đầu, đến năm 2030:
93.000 người;
- Đến năm 2040: 99.000 người.
5.3.2. Quy mô đất đai đô thị và chỉ
tiêu sử dụng đất:
- Đất dân dụng đô thị: 7.906.112 m2,
đạt chỉ tiêu 79,85 m2 /người;
- Đất công cộng đô thị: 1.340.060 m2,
đạt chỉ tiêu 13,53 m2 /người;
- Đất đơn vị ở: 3.736.534 m2,
đạt chỉ tiêu 37,74 m2 /người;
- Đất cây xanh đô thị: 724.872 m2,
đạt chỉ tiêu 7,32 m2 /người;
- Đất giao thông đô thị: 1.803,024 m2,
đạt chỉ tiêu 18,21m2 /người.
5.4. Định hướng
phát triển đô thị:
5.4.1. Mô hình đô thị: Định hướng phát triển đô thị Đô Lương theo mô hình đô thị hướng tâm;
phát triển đô thị từ trung tâm hiện hữu về các phía, kết nối bằng đường vành
đai.
5.4.2. Phân vùng phát triển: Định hướng 03 phân vùng phát triển, gồm:
- Phân vùng phát triển I: Tổng diện
tích 2.860,6ha, bao gồm toàn bộ thị trấn Đô Lương (hiện hữu), các xã: Đà Sơn,
Lưu Sơn, Lạc Sơn và một phần các xã: Tràng Sơn, Đông Sơn, Yên Sơn, Văn Sơn, Thịnh
Sơn, Hoà Sơn;
- Phân vùng phát triển II: Tổng diện
tích 2.932,6ha, bao gồm toàn bộ xã Bồi Sơn, phần lớn diện tích xã Tràng Sơn và
một phần diện tích các xã: Đông Sơn, Yên Sơn, Văn Sơn;
- Phân vùng phát triển III: Tổng diện
tích 2.136,8ha, bao gồm các xã: Nam Sơn, Bắc Sơn, Đặng Sơn.
5.4.3. Định hướng phát triển không
gian đô thị:
a) Khu vực đô thị (Nội thị): Có tổng diện tích khoảng 1.644,2ha (Chiếm 20,73% đất đai toàn đô thị),
định hướng phát triển với 05 khu vực phát triển đô thị (trong 3 phân vùng phát
triển). Cụ thể như sau:
- Tại phân vùng phát triển I: gồm 03
khu vực phát triển đô thị. Cụ thể:
+ Khu vực phát triển đô thị số 1: Gồm
thị trấn Đô Lương (hiện hữu) và khu vực phía Nam xã Tràng Sơn và xã Đông Sơn,
phía Đông Nam xã Yên Sơn, phía Tây Nam xã Văn Sơn, phía Đông xã Lưu Sơn với quy
mô diện tích phát triển khoảng 868,1 ha. Có chức năng hành chính, thương mại -
dịch vụ - tài chính - văn hóa xã hội của đô thị.
+ Khu vực phát triển đô thị số 2
(phía Tây khu vực phát triển số 1): Tại xã Lưu Sơn, với quy mô diện tích phát
triển khoảng 166,7 ha. Có chức năng cung cấp nhà ở sinh thái cao cấp cho đô thị;
hỗ trợ phát triển cho đô thị trung tâm;
+ Khu vực phát triển đô thị số 3
(phía Đông khu vực phát triển số 1): Phía Nam xã Thịnh Sơn, với quy mô diện
tích phát triển khoảng 194,9 ha. Có chức năng là đô thị - thương mại - dịch vụ,
là khu vực cửa ngõ phía Đông của đô thị.
- Tại phân vùng phát triển II: Có 01
khu vực phát triển đô thị số 4 (phía Bắc khu vực phát triển số 1) tại trung tâm
xã Tràng Sơn và xã Đông Sơn, với quy mô diện tích phát triển khoảng 155,8 ha.
Có chức năng kết nối trung tâm đô thị với các khu du lịch tâm linh, sinh thái
trải nghiệm phía Đông Bắc của đô thị; cung cấp dịch vụ vui chơi giải trí, thực
hành giáo dục cho đô thị;
- Tại phân vùng phát triển III: Có 01
khu vực phát triển đô thị số 5 (phía Tây khu vực phát triển số 1) tại trung tâm
xã Đặng Sơn và một phần xã Bắc Sơn, với quy mô diện tích phát triển khoảng 258,7
ha. Có chức năng là trung tâm thương mại, văn hóa - du lịch, thể thao, vui chơi
giải trí mới của đô thị, gắn với vùng nông nghiệp công nghệ cao và sinh thái.
b) Khu vực nông thôn, các khu chức
năng (Ngoại thị): Có tổng diện tích khoảng 6.285,8 ha
(chiếm 79,27% đất đai toàn đô thị) tại các xã: Bồi Sơn, Nam Sơn và một phần
phía Bắc các xã: Đông Sơn, Tràng Sơn, Đà Sơn và Lạc Sơn. Có chức năng hỗ trợ,
cung ứng, phục vụ cho quá trình phát triển bền vững khu vực đô thị; đồng thời,
giữ vai trò dự trữ quỹ đất cho việc phát triển mở rộng đô thị trong tương lai.
Định hướng phát triển hỗn hợp nhiều
loại hình kinh tế đan xen như: Phát triển tiểu thủ công nghiệp, sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao, lâm nghiệp, phát triển dân cư kết hợp các làng nghề truyền
thống, dịch vụ du lịch văn hóa và sinh thái trải nghiệm. Dự kiến hình thành một
số chức năng chính sau:
- Phát triển tiểu thủ công nghiệp tại
xã Lạc Sơn; Hệ thống làng nghề truyền thống tại các xã Đặng Sơn, Đông Sơn,
Tràng Sơn;
- Hình thành khu du lịch sinh thái giáo
dục trải nghiệm tại xã Văn Sơn; Khu du lịch dịch vụ sinh thái nông nghiệp tại
xã Nam Sơn; Khu du lịch dịch vụ bãi bồi Ven Sông Lam tại xã Tràng Sơn, Bồi Sơn,
Lưu Sơn; Mở rộng, khôi phục hệ thống công trình văn hóa tâm linh như Đền Quả
Sơn, chùa Lương Sơn;
- Phát triển mô hình khu dân cư sinh
thái với mật độ thấp, kết hợp sản xuất nông nghiệp truyền thống, nông nghiệp
công nghệ cao tại các xã: Bồi Sơn, Nam Sơn, Đặng Sơn, Lưu Sơn. Ngoài ra kết hợp
chỉnh trang, cải tạo các các khu dân cư hiện hữu có xu thế đô thị hóa cao tại
các xã: Đà Sơn, Văn Sơn, Đông Sơn.
5.5. Định hướng
phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội:
Cải tạo, nâng cấp, chuyển đổi công
năng một số công trình hành chính, công cộng, thương mại dịch vụ tại khu vực thị
trấn hiện hữu; di dời các cơ sở sản xuất không còn phù hợp ra ngoài; bổ sung,
nâng cấp hệ thống hạ tầng đô thị đảm bảo đạt tiêu chí đô thị loại III; cải tạo,
chỉnh trang cảnh quan đô thị, chỉnh trang không gian kiến trúc các khu dân cư
và làng xóm đô thị hóa trong quá trình mở rộng đô thị. Bảo tồn các công trình lịch
sử văn hóa, các không gian làng truyền thống và bộ khung thiên nhiên các triển
núi, hai bên sông. Trong đó, định hướng phát triển như sau:
5.5.1. Công trình công cộng:
- Hệ thống trung tâm hành chính,
chính trị: Đến năm 2040, quỹ đất dành cho phát triển hệ thống cơ quan, công sở
khoảng 58,38 ha. Trong đó:
+ Cấp đô thị: Quy hoạch mới Trung tâm
hành chính, chính trị huyện Đô Lương (sau này dự kiến là thị xã Đô Lương) tại
xã Yên Sơn thuộc khu trung tâm mới huyện Đô Lương (trong khu vực phát triển đô
thị số 1). Diện tích đất quy hoạch xây dựng là 8,1 ha, mật độ xây dựng tối đa
40%, tầng cao từ 01 - 06 tầng.
+ Cấp đơn vị ở (xã, thị trấn): Gồm
UBND, HĐND xã, Hội trường, Công an... cơ bản nằm tại các vị trí hiện hữu, từng bước
cải tạo, xây dựng mở rộng đảm bảo đạt tiêu chuẩn. Mật độ xây dựng tối đa 40%, tầng
cao từ 01 - 03 tầng.
- Công trình an ninh, quốc phòng: Các
công trình quốc phòng, an ninh hiện trạng được giữ nguyên. Đến năm 2030, tăng
quỹ đất dành cho khu vực an ninh, quốc phòng đạt khoảng 187,34 ha.
- Hệ thống công trình giáo dục: Đến
năm 2040, tăng quỹ đất dành cho phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo khoảng
97,71 ha. Mật độ xây dựng tối đa 40%, tầng cao từ 01 - 04 tầng. Trong đó:
+ Cơ sở dạy nghề: Nâng cấp, mở rộng
trường Kinh tế - Kỹ thuật Tây Nam Nghệ An tại xã Đông Sơn, huyện Đô Lương, diện
tích 1,11 ha;
+ Công trình giáo dục cấp đô thị: Quy
hoạch mới trường THPT Đô Lương I tại xã Yên Sơn, diện tích 2,92 ha; quy hoạch mới
02 tổ hợp giáo dục đào tạo có cấp học phổ thông kết hợp đào tạo hướng nghiệp tại
xã Tràng Sơn, diện tích 4,8 ha và xã Lưu Sơn, diện tích 3,0 ha;
+ Công trình giáo dục cấp đơn vị ở:
Nâng cấp, cải tạo hệ thống trường Trung học cơ sở, tiểu học, mầm non đáp ứng
yêu cầu và đạt chuẩn quy định; đồng thời, quy hoạch mới trường THCS Lý Nhật
Quang tại xã Yên Sơn (diện tích 2,0 ha), trường THCS Nguyễn Quốc Trị tại xã Thịnh
Sơn (diện tích 3,59 ha), trường Tiểu học Bắc Sơn tại xã Bắc Sơn (diện tích khoảng
1,0 ha). Ngoài hệ thống trường hiện có, quy hoạch thêm hệ thống trường ngoài
công lập trong các khu đô thị mới nhằm đảm bảo bán kính phục vụ cho dân cư đô
thị.
- Hệ thống công trình y tế: Đến năm
2040, quỹ đất dành cho phát triển hệ thống cơ sở y tế, chăm sóc sức khỏe khoảng
27,69 ha. Mật độ xây dựng tối đa 40%, chiều cao công trình từ 01-04 tầng. Trong
đó:
+ Hệ thống y tế công lập: Nâng cấp, mở
rộng Bệnh viện đa khoa Đô Lương (cấp huyện) thêm khoảng 1,6 ha; Nâng cấp trạm y
tế thị trấn Đô Lương (cấp thị trấn), trung tâm y tế tại xã Tràng Sơn và xã Lạc
Sơn đạt chuẩn và đáp ứng yêu cầu phát triển; giữ nguyên hệ thống 13 trạm y tế
xã tại vị trí hiện nay, từng bước nâng cấp, cải tạo đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức
khỏe cộng đồng.
+ Hệ thống y tế ngoài công lập (xã hội
hóa): Ngoài các dự án đã thực hiện, định hướng phát triển, quy hoạch mới Bệnh
viện đa khoa Bắc Đô Lương (tại xã Tràng Sơn); Bệnh viện chuyên khoa, đa khoa
Tây Đô Lương (tại xã Bắc Sơn); Bệnh viện đa khoa Đông Đô Lương (tại xã Thịnh
Sơn, xã Hòa Sơn). Diện tích dự kiến từ 3,0 ha đến 9,0 ha.
- Hệ thống công trình văn hóa xã hội,
di sản:
+ Văn hóa xã hội: Đến năm 2040, tăng
quỹ đất dành cho phát triển hệ thống công trình văn hóa khoảng 74,09 ha. Trong
đó: Quy hoạch mới hệ thống công trình văn hóa cấp huyện, cấp thị trấn xây dựng
tại khu vực trung tâm hành chính mới; đồng thời, phát triển thêm một số công
trình văn hóa chuyên sâu (văn hóa lịch sử, văn hóa giáo dục trải nghiệm...) tại
các khu vực các khu vực phát triển đô thị nhằm đáp ứng cho yêu cầu phát triển;
nâng cấp, quy hoạch mới đài phát thanh truyền hình, các công trình phục vụ thể
thao, các khu vui chơi, giải trí, công viên cây xanh, phục vụ nhu cầu sinh hoạt,
giải trí của nhân dân;
+ Di sản, di tích, tôn giáo tín ngưỡng:
Đến năm 2040, mở rộng khu vực bảo vệ và quy hoạch mới đạt khoảng 34,40 ha.
5.5.2. Hệ thống khu dân cư, khu
nhà ở, khu đô thị (bao gồm cả ở hỗn hợp): Đến năm
2040, tổng quỹ đất dành cho phát triển hệ thống nhà ở, khu đô thị, khu dân cư
khoảng 1.621,71 ha (trong đó, đất ở đô thị khoảng 373,65 ha; đất ở nông thôn
khoảng 1.248,05 ha). Ngoài ra, quỹ đất hỗn hợp có bố trí nhà ở (tại khu vực nội
thị) là 380,95 ha. Không gian ở được tổ chức trên cơ sở nhu cầu phát triển dân
cư và lồng ghép giữa dân cư hiện hữu và các khu dân cư mới. Trong đó yêu cầu: Sắp
xếp tổ chức các khu ở cần có nhịp điệu, giãn cách gắn với các nêm xanh, giữa
các khu vực dân cư mật độ thấp với các khu vực dân cư mật độ cao, giữa các tuyến
phố thương mại với các khu ở hỗn hợp, giữa cao tầng và thấp tầng; gắn kết chặt
chẽ, thống nhất giữa các khu ở với hệ thống hạ tầng đô thị, hạ tầng nông thôn đảm
bảo tính thống nhất, đồng bộ, hiện đại và có bản sắc, truyền thống của địa
phương.
5.5.3. Hệ thống thương mại dịch vụ: Đến năm 2040, quỹ đất dành cho phát triển hệ thống công trình dịch vụ
thương mại khoảng 195,78 ha. Mật độ xây dựng tối đa 60%, tầng cao công trình từ
03 đến 27 tầng. Ngoài các khu hiện hữu, quy hoạch mới hệ thống trung tâm thương
mại dịch vụ hỗn hợp, siêu thị tập trung tại khu vực trung tâm hiện hữu, trên
tuyến Quốc lộ 7A (thuộc địa bàn thị trấn Đô Lương và xã Yên Sơn) và dọc hai bên
tuyến trục chính kết nối từ Quốc lộ 7C vào trung tâm (thuộc địa bàn xã Văn Sơn
và xã Yên Sơn) với nhóm công trình cao tầng nhằm tạo lập điểm nhấn cho khu vực
trung tâm; mỗi khu vực phát triển đô thị, hình thành từ một đến hai cụm dịch vụ
thương mại đáp ứng nhu cầu buôn bán, giao lưu kinh tế cho từng khu vực phát triển;
ưu tiên phát triển dịch vụ thương mại tiện ích gắn với các nhóm nhà ở.
5.5.7. Hệ thống công viên cây
xanh, TDTT, cây xanh ven sông, mặt nước:
- Trung tâm thể dục thể thao: Đến năm
2040, quỹ đất dành cho phát triển hệ thống công trình thể thao khoảng 62,00 ha.
Trong đó: Xây dựng mới trung tâm thể thao cấp huyện tại phía Đông Nam xã Yên
Sơn; chuyển đổi công năng khu sân vận động huyện (tại thị trấn) thành công
viên, cây xanh; mỗi khu vực phát triển bố trí xây dựng mới 01 trung tâm thể
thao cấp thị trấn; bố trí các sân thể thao cơ bản kết hợp cây xanh cho từng khu
ở, góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng.
- Cây xanh, công viên, mặt nước:
+ Hệ thống cây xanh đô thị; công viên
vườn hoa thuộc đất dân dụng: Đến năm 2040, quỹ đất dành cho phát triển hệ thống
cây xanh đô thị; công viên vườn hoa khoảng 111,89 ha.
+ Các không gian cây xanh chuyên đề,
cây xanh cách ly, mặt nước thuộc đất ngoài dân dụng và đất khác: Đến năm 2040,
quỹ đất dành cho phát triển với diện tích khoảng 999,31 ha. Trong đó, định hướng
bảo tồn và phát triển bộ khung cây xanh thiên nhiên sẵn có dọc hai bên sông
Lam, sông Khuôn và các triển đồi trên cơ sở gắn với các dự án du lịch sinh thái
nghỉ dưỡng - trải nghiệm, vừa tạo cảnh quan, điều hòa không khí và để giảm thiểu
các thiên tai về bão lụt, sạt lở các khu vực ven sông.
+ Mặt nước: Chủ yếu là hệ thống mặt
nước của sông Lam, sông Khuôn, sông Đào; xây dựng hệ thống hồ điều hòa gắn với
cải tạo dòng chảy tự nhiên tại phía Đông Nam của khu vực trung tâm.
5.5.5. Hệ thống các công trình di
tích lịch sử, văn hóa và các không gian làng truyền thống và bộ khung thiên
nhiên gắn với phát triển du lịch:
- Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị
các di tích văn hóa lịch sử trong vùng gắn với việc phát triển thành các trọng
điểm du lịch văn hóa như: Đền Quả Sơn; đền thờ Tấn quốc công Nguyễn Cảnh Hoan;
đền Đức Hoàng; chùa Phúc Mỹ,...;
- Phát triển đô thị gắn với bảo tồn
không gian làng, giữ gìn, phát huy bản sắc truyền thống gắn hệ với hệ thống du
lịch sinh thái nông nghiệp, du lịch sinh thái trải nghiệm, ...; Bố trí mạng lưới
du lịch sinh thái ven sông Lam kết nối với hệ thống du lịch văn hóa, du lịch
sinh thái nông nghiệp - trải nghiệm thành chuỗi (tuyến) liên kết hoàn chỉnh, đặc
biệt chú trọng khai thác cảnh quan du lịch đường ven sông Lam;
- Hình thành hệ thống khách sạn, nhà
hàng, dịch vụ cao cấp tại trung tâm đô thị (tối thiểu xây dựng 01 khách sạn
tiêu chuẩn 4 sao); xây dựng các tuyến phố mua sắm đặc trưng vùng tại khu trung
tâm (cũ); phát triển các tuyến phố đi bộ, mua sắm linh hoạt gần trung tâm
thương mại truyền thống.
5.5.6. Hệ thống công nghiệp, làng
nghề: Đến năm 2040, quỹ đất dành cho phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các trung tâm, đầu mối hạ tầng kỹ thuật khoảng
144,06 ha. Trong đó:
- Cụm công nghiệp tổng hợp: Tiếp tục
đầu tư xây dựng, hoàn thiện hạ tầng Cụm công nghiệp Lạc Sơn; thu hút các dự án
đầu tư sản xuất có công nghệ thân thiện với môi trường, phát triển chọn lọc loại
hình công nghiệp sạch., sử dụng lượng lớn lao động để giải quyết công ăn việc
làm cho con em tại địa phương; ngung tiếp nhận các dự án sản xuất gây ô nhiễm
môi trường trong khu vực đô thị;
- Hệ thống làng nghề: Quy hoạch mở rộng
và xây dựng các làng nghề truyền thống mang tính đặc trưng địa phương.
5.5.7. Hệ thống dịch vụ hậu cần,
kho vận: Quỹ đất dành cho phát triển dịch vụ hậu cần,
kho vận (tại chỗ) khoảng 16,52 ha. Trong đó: Hình thành 04 trung tâm hậu cần vận
tải cấp toàn đô thị: Trung tâm hậu cần vận tải Hòa Sơn (xã Hòa Sơn), Trung tâm
hậu cần vận tải Lạc Sơn (xã Lạc Sơn), Trung tâm hậu cần vận tải Bồi Sơn (xã Bồi
Sơn), Trung tâm hậu cần vận tải Nam Sơn (xã Nam Sơn); tập trung hoàn thiện các
cơ sở công nghiệp, thương mại hiện hữu và đầu tư thêm các kho bãi theo quy hoạch
để thu mua các sản phẩm; chuyển đổi công năng, công nghệ theo xu hướng phát triển
và nhu cầu của thị trường.
5.5.8. Hệ thống nghĩa trang: Tổng diện tích nghĩa trang toàn đồ thị là 122,83ha. Trong đó, quy hoạch
xây dựng nghĩa trang tập trung tại các xã: Tràng Sơn, Đông Sơn và Hồng Sơn
(ngoài đô thị), diện tích khoảng 51,66ha; Từng bước đóng cửa các nghĩa trang nhỏ
lẻ, rải rác trong nội thị; các xã ngoại thị bố trí mỗi xã một nghĩa trang theo
quy hoạch nông thôn mới.
5.6. Cơ cấu
sử dụng đất:
TT
|
Loại
đất
|
Hiện
trạng
|
Quy
hoạch đến năm 2040
|
Diện
tích (ha)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Diện
tích (ha)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Cân
bằng so với hiện trạng (+/-)
|
I
|
Đất dân dụng
|
625,29
|
7,89
|
1.996,86
|
25,18
|
1.371,56
|
1
|
Đất công cộng
|
44,76
|
0,56
|
310,56
|
3,92
|
265,8
|
2
|
Đất sử dụng hỗn hợp
|
45,63
|
0,58
|
380,95
|
4,8
|
335,32
|
3
|
Đất đơn vị ở
|
349,39
|
4,41
|
373,65
|
4,71
|
24,26
|
4
|
Đất cây xanh đô thị + Công viên, vườn
hoa
|
9,24
|
0,12
|
111,89
|
1,41
|
102,64
|
5
|
Đất trường học - Cơ sở GDĐT
|
35,6
|
0,45
|
97,71
|
1,23
|
62,11
|
6
|
Đất giao thông đô thị + Bãi đỗ xe
và dịch vụ vận tải
|
140,66
|
1,78
|
722,1
|
9,1
|
581,44
|
II
|
Đất ngoài dân dụng
|
1.845,15
|
23,27
|
2.800,64
|
35,32
|
955,49
|
7
|
Đất an ninh, quốc phòng
|
85,66
|
1,08
|
187,34
|
2,36
|
101,68
|
8
|
Đất cây xanh (NDD)
|
25,07
|
0,32
|
426,81
|
5,38
|
401,74
|
9
|
Đất công nghiệp
|
43,75
|
0,55
|
103,58
|
1,31
|
59,83
|
10
|
Đất tôn giáo, di tích
|
11,52
|
0,15
|
34,4
|
0,43
|
22,89
|
11
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
154,97
|
1,95
|
122,83
|
1,55
|
-32,15
|
12
|
Đất du lịch
|
62,86
|
0,79
|
198,8
|
2,51
|
135,93
|
13
|
Đất công trình đầu mối HTKT
|
8,43
|
0,11
|
40,48
|
0,51
|
32,05
|
14
|
Đất kho tàng
|
0
|
0
|
16,52
|
0,21
|
16,52
|
15
|
Đất trung tâm nghiên cứu, đào tạo
|
0
|
0
|
4,39
|
0,06
|
4,39
|
16
|
Đất cơ quan
|
17,06
|
0,22
|
58,38
|
0,74
|
41,32
|
17
|
Đất y tế
|
6,02
|
0,08
|
27,69
|
0,35
|
21,68
|
18
|
Đất ở, đất vườn làng xóm (đất ở
nông thôn)
|
1.079,29
|
13,61
|
1.248,05
|
15,74
|
168,77
|
19
|
Đất giao thông (đối ngoại)
|
127,7
|
1,61
|
139,67
|
1,76
|
11,97
|
20
|
Đất giao thông ngoại thị và giao
thông khác
|
222,82
|
2,81
|
191,68
|
2,42
|
-31,15
|
III
|
Đất khác
|
5.459,56
|
68,85
|
3.132,51
|
39,5
|
-2.327,05
|
21
|
Đất không gian mở
|
0
|
0
|
50,84
|
0,64
|
50,84
|
22
|
Đất nông nghiệp
|
3.323,63
|
41,91
|
998,04
|
12,59
|
-2325,59
|
23
|
Đất lâm nghiệp
|
1.348,89
|
17,01
|
1.028,24
|
12,97
|
-320,66
|
24
|
Mặt nước
|
606,58
|
7,65
|
634,49
|
8
|
27,91
|
25
|
Đất dự trữ, chưa sử dụng
|
180,46
|
2,28
|
420,91
|
5,31
|
240,45
|
|
Tổng cộng
|
7.930,00
|
100
|
7.930,00
|
100
|
-
|
(+/-): là số liệu tăng giảm so với
hiện trạng.
5.7. Định hướng
phát triển hạ tầng kỹ thuật:
5.7.1. Giao thông:
a) Giao thông đối ngoại: Nâng cấp hệ thống giao thông đối ngoại phù hợp với phát triển hệ thống
hạ tầng kỹ thuật đô thị trên cơ sở tôn trọng hiện trạng, tuân thủ quy hoạch
chuyên ngành. Các tuyến giao thông đối ngoại của đô thị gồm Quốc lộ 15A, 46B,
46C,7A, 7C, tuyến đường tỉnh 534, đoạn đi qua đô thị định hướng quy hoạch mở rộng
lộ giới theo bảng sau:
Ký
hiệu
|
Loại
đường
|
Ký
hiệu mặt cắt
|
Lộ
giới quy hoạch (m)
|
Chiều dài (km)
|
QL
|
Quốc lộ 15A
|
A-A
|
36
|
8,94
|
Quốc lộ 15A
|
A2-A2
|
36
|
2,54
|
Quốc lộ 7A
|
A2-A2
|
36
|
3,32
|
Quốc lộ 7A
|
A-A
|
36
|
9,73
|
Quốc lộ 46B
|
A-A
|
36
|
2,47
|
Quốc lộ 46B
|
A1-A1
|
47,0-54,8
|
0,93
|
Quốc lộ 46C
|
A-A
|
36
|
3,76
|
Quốc lộ 7C
|
A3-A3
|
74
|
2,00
|
TL
|
Tỉnh lộ 534
|
B-B
|
30
|
3,01
|
|
Tổng
chiều dài
|
|
|
36,70
|
b) Giao thông đối nội bao gồm: Xác định các tuyến giao thông đối nội gồm các tuyến theo bảng sau:
Ký
hiệu
|
Phân loại
|
Tên mặt cắt
|
Lộ
giới (m)
|
Chiều dài (km)
|
1
|
Đường liên đô thị, trục chính đô
thị
|
|
|
32,85
|
RD01
|
Đường liên đô thị, trục chính đô thị
|
D-D
|
60
|
30,58
|
RD02
|
Đường liên đô thị, trục chính đô thị
|
D*-D*
|
60
|
2,27
|
2
|
Đường trục chính đô thị
|
|
|
36,27
|
RD01
|
Đường trục chính đô thị
|
D1-D1
|
45
|
5,36
|
Đường trục chính đô thị
|
D3-D3
|
36
|
1,48
|
Đường trục chính đô thị
|
D5-D5
|
24
|
2,18
|
Đường trục chính đô thị
|
C-C
|
36
|
23,99
|
Đường trục chính đô thị
|
C1-C1
|
36
|
3,27
|
3
|
Đường chính đô thị
|
|
|
10,06
|
RD02
|
Đường chính đô thị
|
D2-D2
|
36
|
8,76
|
Đường chính đô thị
|
D4-D4
|
30
|
1,30
|
4
|
Đường liên khu vực
|
|
|
0,81
|
RD03
|
Đường liên khu vực
|
C2-C2
|
31,5
|
0,81
|
5
|
Đường chính khu vực
|
|
|
119,86
|
RD04
|
Đường chính khu vực
|
E-E
|
24
|
77,19
|
Đường chính khu vực
|
E1-E1
|
18
|
36,23
|
Đường chính khu vực
|
F-F
|
18
|
2,12
|
Đường chính khu vực
|
F’-F’
|
22
|
2,99
|
Đường chính khu vực
|
F1-F1
|
15
|
1,33
|
|
Tổng chiều dài
|
|
|
199,85
|
c) Hệ thống giao thông tĩnh (bến xe,
bãi đỗ xe): Quy hoạch các bãi đỗ xe và dịch vụ vận tải
với tổng diện tích 90,79 ha. Trong đó, nâng cấp mở rộng bến xe Đô Lương tại xã
Yên Sơn với diện tích khoảng 3,5 ha. Bố trí 14 cụm bãi đỗ xe và 04 trung tâm dịch
vụ hậu cần vận tải đảm bảo nhu cầu vận chuyển khách, hàng hóa dịch vụ, chỗ đậu
xe....
d) Quy hoạch hệ thống vận tải hành
khách công cộng: Hình thành tuyến vận tải hành khách
công cộng (xe Bus) theo tuyến trung tâm - vành đai;
e) Quy hoạch giao thông đường thủy: Quy hoạch các tuyến giao thông đường thủy trên sông Lam dài khoảng
20,0km; trên sông Đào khoảng 9,0km. Bố trí 12 bến thuyền (09 bến thuyền trên
sông Lam; 03 bến thuyền trên sông Đào (khoảng cách 1,2÷2,0km/01 bến thuyền).
5.7.2. Chuẩn bị kỹ thuật:
a) San nền: Cao độ khống chế san nền đô thị được chọn dựa vào cao độ ngập lụt tính
toán với tần suất 5%. Tùy thuộc vào địa hình để thiết kế khống chế cao độ phù hợp:
Khu vực đồng bằng khoảng 14÷20m; khu vực đồi núi khoảng 20÷35m.
b) Thoát nước mưa: Được thu gom theo hệ thống mương đặt dưới vỉa hè các tuyến đường giao
thông, thoát nước ra hệ thống sông suối chính theo lưu vực. Hệ thống thoát nước
mưa chia thành các lưu vực thoát nước chính như sau:
- Lưu vực 1: Tả ngạn sông Lam, hữu ngạn
sông Đào (khoảng 2.853ha), gồm có thị trấn Đô Lương và các xã: Lưu Sơn, Đà Sơn,
Lạc Sơn, và một phần các xã: Tràng Sơn, Đông Sơn, Văn Sơn, Yên Sơn, Thịnh Sơn,
Hòa Sơn, hướng thoát nước ra sông Lam, kênh N1, sông Khuôn, Rào Gang;
- Lưu vực 2: Tả ngạn sông Lam, sông
Đào, khoảng 2.940 ha, gồm toàn bộ xã Bồi Sơn và phần lớn đất các xã: Tràng Sơn,
Đông Sơn và một phần nhỏ các xã: Văn Sơn, Yên Sơn, hướng thoát nước đi sông
Lam, và kênh tiêu phía Bắc sông Đào.
- Lưu vực 3: Hữu ngạn sông Lam, khoảng
2.137 ha, gồm các xã: Bắc Sơn, Đặng Sơn, Nam Sơn, hướng thoát nước đi sông Lam.
5.7.3. Quy hoạch phát triển cấp nước:
- Nguồn nước thô: Lấy từ sông Lam và
Sông Đào.
- Tiêu chuẩn cấp nước: 130 lít/người.ngày.đêm.
- Tổng công suất tính toán: 32.200 m3/ng.đ.
Trong đó, giai đoạn đến năm 2030 khoảng 22.200 m3/ng.đ.
- Định hướng xây dựng quy hoạch xây dựng
03 Nhà máy nước gồm: Nhà máy nước Đông Sơn (hiện có 6.000 m3/ng.đ),
mở rộng đạt công suất 12.000 m3/ng.đ; nhà máy nước Hòa Sơn (ngoài
ranh giới quy hoạch) công suất 10.000 m3/ng.đ; xây dựng mới nhà máy
nước Bắc Sơn, công suất 16.000 m3/ng.đ.
5.7.4. Quy hoạch phát triển thoát
nước thải:
- Tổng công suất tính toán (cực đại):
21.590 m3/ng.đ. Định hướng quy hoạch 07 trạm xử lý nước thải tại các
xã: Yên Sơn (01 trạm), Lưu Sơn (01 trạm), Thịnh Sơn (01 trạm), Đông Sơn (01 trạm),
Lạc Sơn (01 trạm), Đặng Sơn (01 trạm), Đà Sơn (01 trạm).
- Hệ thống thoát nước thải: Tại khu vực
đô thị, hệ thống nước thải thoát riêng với hệ thống nước mưa theo sơ đồ: Bể tự
hoại - cống thu - trạm bơm - trạm xử lý - hồ chứa sau khi xử lý - tái sử dụng;
Tại các khu chức năng ngoài đô thị (hậu cần vận tải, công nghiệp, du lịch, dịch
vụ, thương mại, bệnh viện), từng bước xây dựng hệ thống thu gom, xử lý tại các
khu vực có mật độ cao, dự phòng quỹ đất xây dựng trạm xử lý nước thải công nghệ
chi phí thấp; tại các dự án độc lập, yêu cầu có hệ thống xử lý nước thải riêng,
đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định; Tại khu vực nông thôn, xử lý nước thải
bằng bể tự hoại, hồ sinh học, kết hợp để tưới sản xuất nông nghiệp; chất thải từ
chăn nuôi hộ gia đình, trang trại xử lý qua hầm Biogas, tái sử dụng để phục vụ
sản xuất nông nghiệp.
5.7.5. Quy hoạch phát triển cung cấp
điện:
- Tổng nhu cầu cấp điện: khoảng
142.500kVA (trong ngắn hạn, đến năm 2030: khoảng 62.000kVA).
- Tiêu chuẩn cấp điện sinh hoạt đến
năm 2030: 400 kWh/người/năm;
- Tiêu chuẩn cấp điện sinh hoạt đến
năm 2040: 1.500 kWh/người/năm;
- Nguồn điện:
+ Đến năm 2030: Nguồn điện cấp cho đô
thị Đô Lương được lấy từ trạm biến áp 110kV Yên Sơn, nâng cấp đạt công suất cho
giai đoạn đầu.
+ Đến năm 2040: Tiếp tục nâng cấp trạm
hiện có 110 kV (Yên Sơn); đồng thời, tổ chức kết nối với lưới điện quốc gia
theo các hướng khác nhau, đảm bảo có từ 1-2 nguồn cấp dự phòng.
- Lưới trung áp 35/22kV: Mở rộng,
nâng cấp các tuyến điện hiện có, xây dựng mới các tuyến khác đáp ứng nhu cầu cấp
điện.
- Trạm hạ áp 35 (22)/0,4 kV: Sửa chữa,
cải tạo thay thế dần các trạm biến áp không đủ tiêu chuẩn vận hành; xây dựng
các trạm biến áp mới 22/0,4kV.
- Hệ thống chiếu sáng: Giai đoạn đến năm
2030, tập trung hoàn chỉnh mạng lưới chiếu sáng cho khu vực phát triển đô thị số
1 và một số các trục chính cho các khu vực phát triển đô thị còn lại. Phấn đấu
đến năm 2040, hoàn chỉnh hệ thống chiếu sáng đồng bộ đến từng ngõ, xóm.
5.7.6. Quy hoạch phát triển viễn
thông:
- Dự báo tổng số thuê bao cố định đến
năm 2040: 22.200 thuê bao, đáp ứng chỉ tiêu: ≥15 thuê bao internet/100 dân đô
thị (bao gồm thuê bao điện thoại cố định, thuê bao Internet và thuê bao truyền
hình cáp, Internet (IPTV).
- Mạng di động: Từng bước cải tạo, mở
rộng thêm các trạm BTS, đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân và các cơ quan, tổ
chức hoạt động trên địa bàn;
- Dịch vụ Internet: Truyền dẫn bằng
cáp quang ngầm hóa đến các khu vực của đô thị và các khu công nghiệp nhằm đáp ứng
nhu cầu thông tin tốc độ cao.
- Dịch vụ bưu chính: Nâng cấp, mở rộng
chất lượng, dịch vụ sẵn có nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao của người dân và
các cơ quan, như Tele, Fax, chuyển phát nhanh, tiết kiệm bưu điện, Internet
băng thông rộng.
5.7.7. Quy hoạch phát triển quản
lý chất thải rắn:
- Tổng công suất: 210 tấn/ngày (trong
đó, rác thải sinh hoạt khoảng 160 tấn/ngày; chất thải công nghiệp khoảng 30-32
tấn/ngày, chất thải rắn xây dựng khoảng 20 tấn/ngày);
- Chất thải rắn được phân loại tại
nguồn, thu gom đưa về xử lý tại khu xử lý rác tập trung của huyện được định hướng
bố trí tại xã Hồng Sơn (ngoài khu vực quy hoạch), với tổng diện tích khoảng 20
ha (theo Quy hoạch quản lý chất thải rắn của tỉnh);
- Giải pháp thu gom: Mỗi nhóm nhà ở bố
01 điểm tập kết và thu gom rác thải, thực hiện theo chế độ phân loại rác tại
nguồn; rác thải được thu gom và chuyển đến khu xử lý rác thải tập trung để xử
lý tại xã Hồng Sơn (theo Quy hoạch quản lý chất thải rắn của tỉnh). Diện tích
khu xử lý chất thải rắn khoảng 20ha;
- Ưu tiên, thu hút các dự án sử dụng
công nghệ hiện đại có năng lực sản xuất tái chế thành vật liệu xây dựng, phân
bón hữu cơ cho nông nghiệp, sản phẩm tái chế từ rác thải và năng lượng tái tạo.
5.7.8. Đánh giá môi trường chiến
lược:
- Yêu cầu khi triển khai các dự án phải
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường và thực hiện
quan trắc môi trường;
- Phải có các phương án đền bù, tái định
cư hợp lý đối với các hộ dân trong diện di dời, giải tỏa để thực hiện quy hoạch,
các hộ dân thuộc khu vực ô nhiễm môi trường cao. Có phương án chuyển đổi ngành
nghề phù hợp cho lao động bị thu hồi đất sản xuất.
- Trong quá trình thi công xây dựng
các công trình, phải có phương án đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
- Quản lý tốt việc thu gom rác thải,
tránh việc phát tán rác ra môi trường, có biện pháp hạn chế tối đa nước rỉ rác.
- Quản lý tốt hệ thống ống dẫn nước
thải, tránh sự rò rỉ nước thải ra ngoài làm ô nhiễm môi trường;
- Đối với vùng môi trường đặc trưng:
+ Ven sông Lam, sông Khuôn, sông Đào:
Yêu cầu bảo vệ hệ môi trường sinh thái hiện có, nguồn nước; bổ sung hệ thống hạ
tầng kỹ thuật đảm bảo không ảnh hưởng đến môi trường khu vực;
+ Đối với khu vực đồi núi: Nghiêm cấm
tự ý san gạt, đào núi, khai thác lâm sản làm phá vỡ cảnh quan, hệ sinh thái
trong khu vực quy hoạch; khuyến khích trồng thêm cây xanh đặc trưng của vùng nhằm
lưu giữ, tôn tạo cảnh quan, môi trường cho khu vực;
+ Đối với các tuyến đường điện cao thế,
trung thế: Xác định hành lang bảo vệ các tuyến đường điện được giữ nguyên hiện
trạng, đặc biệt là các tuyến cao thế; từng bước cải tạo, chỉnh trang lưới điện
trung thế theo quy hoạch, bố trí các tuyến hành lang kỹ thuật an toàn điện.
5.7.9. Thiết kế đô thị:
- Tổ chức không gian khu trung tâm tại
khu vực phát triển I. Tạo điểm nhấn cho các trục không gian giao thông chính, lấy
quảng trường, công viên cây xanh làm điểm nhấn trung tâm đô thị;
- Tổ chức không gian xanh dọc theo
hai bên sông Lam, sông Khuôn, sông Đào kết nối các mặt nước lớn trong đô thị;
khai thác yếu tố cảnh quan công trình cầu bắc qua sông để tăng giá trị thẩm mỹ
cho đô thị.
5.8. Phân kỳ
đầu tư và các dự án ưu tiên đầu tư, xây dựng đợt đầu:
5.8.1. Phân kỳ đầu tư:
- Giai đoạn đến năm 2030:
+ Lập kế hoạch, đầu tư xây dựng và
hoàn thiện đạt các tiêu chí nhằm xây dựng đô thị Đô Lương thành đô thị loại IV
trước năm 2025; huyện Đô Lương thành thị xã trước năm 2030;
+ Xây dựng hạ tầng giao thông khung kết
nối các khu vực phát triển, các công trình đầu mối kỹ thuật theo giai đoạn (cấp
nước, XLNT, cấp điện, ...);
+ Trước năm 2025: Hoàn thành, phê duyệt
các đồ án quy hoạch phân khu các khu chức năng của đô thị;
- Giai đoạn đến năm 2040:
+ Tập trung xây dựng, hoàn thiện các
công trình thiết yếu cho đô thị;
+ Xây dựng một số công trình hạ tầng
kết nối, hạ tầng kỹ thuật có tính động lực cho các khu vực phát triển (cầu bắc
qua sông, các trục cảnh quan chính của các khu vực phát triển, hệ thống công
viên cây xanh, ...).
5.8.2. Các dự án ưu tiên đầu tư,
xây dựng đợt đầu:
- Đầu tư xây dựng danh mục các dự án
trọng điểm, thiết yếu trong Đề án “Xây dựng đô thị trung tâm huyện Đô Lương đạt
tiêu chí đô thị loại IV, làm tiền đề cho huyện Đô Lương thành thị xã trước năm
2030” đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 241/QĐ-UBND ngày
24/01/2022;
- Các chương trình, đề án, đồ án quy
hoạch: Chương trình phát triển đô thị Đô Lương, huyện Đô Lương; quy hoạch phân
khu các khu chức năng của đô thị; thiết kế đô thị cho khu trung tâm; Đề án đề
nghị công nhận đô thị Đô Lương đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV;
- Ưu tiên thu hút, phát triển các
nhóm dự án có tính động lực phát triển:
+ Nhóm dự án mở rộng, nâng cấp, xây dựng
mới các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng tiện ích cho đô thị như: Cải tạo chỉnh
trang đô thị (khu vực trung tâm); Cải tạo nâng cấp Bệnh viện Đa khoa Đô Lương,
Bệnh viện Đa khoa Việt An, Trung tâm y tế Đô Lương; Xây dựng mới trường THCS Lý
Nhật Quang, trường THPT Đô Lương I;
+ Nhóm dự án hạ tầng kỹ thuật kết nối
toàn đô thị: Xây dựng hệ thống hạ tầng khung kỹ thuật thiết yếu cho các cụm đô
thị; nâng cấp nhà máy nước Đô Lương; xây dựng trung tâm kỹ thuật hạ tầng, nghĩa
trang, khu chế biến rác thải và xử lý chất thải rắn; nâng cao, mở rộng các tuyến
QL.7A, QL.15A, QL.46B; QL.7C; ĐT.534 và hệ thống các cầu gắn kết các cụm đô thị;
+ Nhóm các dự án bảo tôn di sản văn
hóa, thiên nhiên, phát triển làng nghề truyền thống và cụm công nghiệp;
+ Khu đô thị sinh thái; khu du lịch,
nghỉ dưỡng cao cấp; khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; dự án phát triển y
tế, giáo dục nghề nghiệp.
Điều 2. Phê duyệt kèm theo Quyết định này bản vẽ Quy hoạch
chung đô thị Đô Lương, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An (tỷ lệ 1/10.000) và Quy định
quản lý theo đồ án được phê duyệt.
Điều 3. Tổ chức thực hiện:
1. Ủy ban nhân dân huyện Đô Lương:
- Phối hợp với Sở xây dựng tổ chức công
bố quy hoạch và quản lý và thực hiện quy hoạch theo quy định;
- Phối hợp với các Sở, Ngành liên
quan nghiên cứu xây dựng kế hoạch để thực hiện quy hoạch theo tiến độ và trình
tự ưu tiên.
2. Các Sở, Ngành liên quan căn cứ quy
hoạch được duyệt, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Đô Lương triển khai thực
hiện các quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng của địa phương đảm bảo tính đồng bộ
và thống nhất.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc/Thủ
trưởng các Sở, Ban ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện Đô Lương; Các tổ
chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- CB, CTT Nghệ An, Báo Nghệ An, Đài PTTH tỉnh;
- VPUB: các PVP, các phòng: CN, NN, KT, TH;
- Lưu: VTUB, CVCN (Hùng).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Vinh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG ĐÔ THỊ ĐÔ LƯƠNG, HUYỆN ĐÔ
LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN (TỶ LỆ 1/10.000)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4129/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2022 của
UBND Nghệ An)
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng:
- Phạm vi: Quy định này hướng dẫn việc
quản lý xây dựng, bảo vệ, sử dụng các công trình và đất đai theo đồ án Quy hoạch
chung xây dựng đô thị Đô Lương, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An (tỷ lệ 1/10.000)
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối tượng: Các cơ quan, ban ngành,
cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động xây dựng và
tham gia vào hoạt động quản lý quy hoạch xây dựng trong phạm vi, ranh gới quy
hoạch này đều phải thực hiện theo đúng Quy định này và các văn bản pháp luật
khác liên quan.
- Ngoài những quy định này, việc quản
lý xây dựng tại đô thị Đô Lương còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật
Nhà nước có liên quan.
- Việc điều chỉnh, bổ sung hoặc thay
đổi những quy định tại văn bản này phải được cấp có thẩm quyền cho phép.
Điều 2. Quy định
về quy mô diện tích, dân số toàn đô thị
2.1. Phạm
vi ranh giới, quy mô nghiên cứu:
- Phạm vi ranh giới: Thuộc địa giới của
14 đơn vị hành chính gồm: Thị trấn Đô Lương hiện hữu, toàn bộ diện tích các xã
Bồi Sơn, Tràng Sơn, Đặng Sơn, Đông Sơn, Nam Sơn, Bắc Sơn, Yên Sơn, Văn Sơn, Đà
Sơn, Lạc Sơn, Lưu Sơn và một phần diện tích của các xã Thịnh Sơn, Hòa Sơn. Phạm
vi cụ thể như sau:
+ Phía Bắc giáp: Xã Hồng Sơn và xã
Giang Sơn Tây;
+ Phía Nam giáp: Xã Trung Sơn và xã
Xuân Sơn;
+ Phía Đông giáp: Xã Bài Sơn, Tân Sơn
và phần còn lại xã Hòa Sơn, Thịnh Sơn;
+ Phía Tây giáp: Xã Lam Sơn, Ngọc Sơn
và huyện Anh Sơn.
- Quy mô nghiên cứu: 7.930,0ha.
2.2. Quy
định về quy mô đất đai đô thị
- Đất dân dụng bình quân toàn đô thị
là: 50÷80 m2/người:
- Đất đơn vị ở bình quân toàn đô thị
là: 28÷45 m2/người;
- Đất công trình công cộng trong đô thị
tối thiểu là 5 m2/người;
- Đất cây xanh sử dụng công cộng
trong đô thị tối thiểu là 5 m2/người; cây xanh đơn vị ở tối thiểu 2
m2/người.
2.3. Quy
định về phân bố dân số
- Đến năm 2025: Khoảng 88.000 người.
- Đến năm 2030: Khoảng 93.000 người.
- Đến năm 2040: Khoảng 99.000 người.
Điều 3. Quy định
chung về kiểm soát phát triển không gian đô thị
3.1. Quản
lý theo mô hình phát triển và các chỉ tiêu chính
a) Mô hình phát triển đô thị: Định hướng
phát triển đô thị Đô Lương theo mô hình đô thị hướng tâm; phát triển đô thị từ
trung tâm hiện hữu về các phía, kết nối bằng đường vành đai.
- Toàn đô thị được phân thành 03 vùng
phát triển, gồm:
(1) Phân vùng phát triển I: Tổng diện
tích 2.860,6ha, bao gồm toàn bộ thị trấn Đô Lương (hiện hữu), các xã Đà Sơn, Lưu
Sơn, Lạc Sơn và một phần các xã Tràng Sơn, Đông Sơn, Yên Sơn, Văn Sơn, Thịnh
Sơn, Hoà Sơn;
(2) Phân vùng phát triển II: Tổng diện
tích 2.932,6ha, bao gồm toàn bộ xã Bồi Sơn, phần lớn xã Tràng Sơn và một phần
các xã: Đông Sơn, Yên Sơn, Văn Sơn;
(3) Phân vùng phát triển III: Tổng diện
tích 2.136,8ha, bao gồm các xã: Nam Sơn, Bắc Sơn, Đặng Sơn.
- Không gian phát triển cụ thể như
sau:
+ Khu vực đô thị (Nội thị): Có tổng
diện tích khoảng 1.644,2ha, định hướng phát triển với 05 khu vực phát triển đô
thị.
+ Khu vực nông thôn, các khu chức
năng (Ngoại thị): Có tổng diện tích khoảng 6.285,8ha. Định hướng phát triển hỗn
hợp nhiều loại hình kinh tế đan xen như: Phát triển tiểu thủ công nghiệp, sản
xuất nông nghiệp công nghệ cao, lâm nghiệp, phát triển dân cư kết hợp các làng
nghề truyền thống, dịch vụ du lịch văn hóa và sinh thái trải nghiệm.
b) Các chỉ tiêu chính: Chỉ tiêu hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội tuân thủ theo QCVN 01: 2021/BXD và các quy chuẩn
ngành, Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13.
3.2. Quản
lý theo hướng phát triển không gian của đô thị
- Quy hoạch chung đô thị Đô Lương được
thực hiện với phương pháp quy hoạch toàn diện (còn gọi là quy hoạch tích hợp).
- Định hướng phát triển không gian được
phân tích theo (12) dạng thức sau:
(1) Định hướng phát triển không gian
đô thị và nông thôn;
(2) Định hướng bảo tồn và phát triển
các không gian di sản, du lịch;
(3) Định hướng phát triển không gian
trung tâm, các khu vực trọng điểm;
(4) Định hướng phát triển không gian
giao thông;
(5) Định hướng phát triển không gian
sinh thái tự nhiên;
(6) Định hướng phát triển không gian
mở, không gian cộng đồng;
(7) Định hướng phát triển không gian
cư trú;
(8) Định hướng phát triển không gian
hạ tầng kỹ thuật;
(9) Định hướng phát triển không gian
dịch vụ, tiện ích;
(10) Định hướng phát triển không gian
sản xuất và tạo việc làm;
(11) Định hướng phát triển không gian
bảo vệ môi trường;
(12) Định hướng phát triển không gian
thâm mỹ.
Điều 4. Quy định
về phát triển hạ tầng kinh tế và hạ tầng kỹ thuật
Được quy định tại Mục 5.5, 5.6, 5.7 của
Quyết định phê duyệt đồ án Quy hoạch chung xây dựng đô thị Đô Lương, huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An (tỷ lệ 1/10.000).
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Chỉ tiêu
về diện tích, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất và chiều cao tối đa, tối thiểu
của công trình trong từng khu chức năng đô thị
5.1. Chỉ
tiêu về diện tích từng khu chức năng đô thị
- Khu vực phát triển đô thị số 1, diện
tích khoảng 868,1 ha.
- Khu vực phát triển đô thị số 2, diện
tích khoảng 166,7 ha.
- Khu vực phát triển đô thị số 3, diện
tích khoảng 194,9 ha.
- Khu vực phát triển đô thị số 4, diện
tích khoảng 155,8 ha.
- Khu vực phát triển đô thị số 5, diện
tích khoảng 258,7 ha.
5.2. Mật
độ xây dựng của công trình trong từng khu chức năng đô thị
- Đô thị Đô Lương với mật độ xây dựng
được tổ chức phân bố theo loại đất, chức năng từng khu vực, tính chất sinh thái
các dự án:
+ Các khu vực mật độ thấp gồm khu vực
nông nghiệp, mặt nước có mật độ khoảng 0÷5%;
+ Công viên cây xanh có mật độ khoảng
5÷10%;
+ Khu vực du lịch < 20%.
+ Các khu vực mật độ trung bình gồm
các khu ở (độc lập) có mật độ khoảng 25÷40%;
+ Khu vực công nghiệp hạ tầng mật độ
25-50%; Khu công cộng có mật độ khoảng 20÷40%.
- Các khu vực mật độ cao gồm:
+ Khu thương mại có mật độ khoảng
40÷60%;
+ Các tuyến phố, khu vực hỗn hợp có mật
độ khoảng 50÷75%.
+ Các khu trung tâm thương mại là khu
vực có mật độ cao nhất của đô thị, mật độ cao nhất đến 80%.
- Mật độ xây dựng được phân bố phù hợp
với chức năng của từng cụm đô thị.
5.3. Chiều
cao tối đa, tối thiểu của công trình trong từng khu vực phát triển đô thị
- Tại các khu vực phát triển đô thị,
không khống chế chiều cao tối đa, song việc quy hoạch chiều cao sẽ được thiết lập
theo tính chất cảnh quan và chức năng từng đô thị; tổ chức phù hợp bối cảnh,
theo tính chất của 05 khu vực phát triển đô thị:
+ Khu vực phát triển đô thị số 1,
trung bình 3,6 tầng, tối đa 27 tầng;
+ Khu vực phát triển đô thị số 2,
trung bình 3 tầng, tối đa 10 tầng;
+ Khu vực phát triển đô thị số 3,
trung bình 4 tầng, tối đa 12 tầng;
+ Khu vực phát triển đô thị sổ 4,
trung bình 3,6 tầng, tối đa 12 tầng;
+ Khu vực phát triển đô thị số 5,
trung bình 4 tầng, tối đa 18 tầng.
- Không hạn chế chiều cao đối với các
công trình đặc biệt như tháp phát thanh, truyền hình, đài quan sát, các công
trình có công nghệ, chức năng đặc biệt, công trình có tính biểu tượng, công
trình viễn thông, công trình chức năng hỗn hợp (cao ốc văn phòng), các tháp ngắm
cảnh, công trình đặc biệt, công trình điểm nhấn đô thị.
5.4. Khoảng
lùi của công trình trong từng khu chức năng đô thị
Được xác định trên cơ sở chiều rộng lộ
giới đường, yêu cầu vỉa hè và chiều cao công trình, tạo được cảnh quan đô thị;
các tuyến đường cơ quan, hành chính thì ưu tiên sự thoáng đãng và tính định hướng;
khu vực dân cư ưu tiên cảnh quan, môi trường và sự tiện dụng trong giao thông,
an ninh và tiết kiệm kinh phí đầu tư. Cụ thể được xác định ở bước lập quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết của đô thị.
Điều 6. Việc kiểm
soát không gian, kiến trúc các khu vực trong đô thị
Các không gian đô thị được tổ chức
theo phong cách của từng khu vực phát triển đô thị, trong đó đô thị hành chính
và hỗn hợp là đa phong cách, còn lại theo phong cách chuyên biệt theo từng khu
vực phát triển; Cụ thể: Phân vùng phát triển I, hướng cảnh quan kiến trúc hỗn hợp
đa phong cách; Phân vùng phát triển II, hướng cảnh quan chung theo phong cách hỗn
hợp thích ứng - hiện đại; Phân vùng phát triển III, hướng cảnh quan chung theo
phong cách hỗn hợp đương đại - thích ứng.
Điều 7. Chỉ giới
đương đỏ của các tuyến phố chính, cốt xây dựng khống chế của đô thị
7.1. Chỉ
giới đường đỏ của các tuyến phố chính
Lấy đường phân định ranh giới giữa phần
đất để xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông (hoặc các
công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác) được xác định trên bản
đồ quy hoạch và thực địa để làm chỉ giới đường đỏ.
7.2. Cốt
xây dựng khống chế của đô thị
- Giữ nguyên cao độ nền đường và cao
độ nền xây dựng của các công trình thôn xóm hiện có, quỹ đất xây dựng đô thị lựa
chọn khu vực có nền đất ổn định, cao độ phổ biến ≥ +16 ÷ +30 m.
- Cao độ xây dựng trung bình: khu vực
đồng bằng khoảng 14 ÷ 20 m; khu vực đồi núi khoảng 20 ÷ 35 m.
Điều 8. Vị trí,
quy mô và phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với công trình ngầm
8.1. Vị
trí, quy mô:
- Vị trí: Đô thị Đô Lương nằm ở khu vực
trung tâm tỉnh Nghệ An, thuộc vùng Bắc Trung Bộ; Có tọa độ địa lý: khoảng
18053’59’B 105’18’15’Đ.
- Quy mô: Toàn bộ phạm vi ranh quy hoạch
được duyệt.
8.2. Phạm
vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với công trình ngầm
- Phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn
công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình ngầm cần thực hiện phù hợp với Quy
chuẩn xây dựng, Tiêu chuẩn xây dựng, Quy chuẩn, Tiêu chuẩn ngành và các quy định
hiện hành có liên quan;
- Hành lang bảo vệ tuyến đường dây điện
cao, trung thế phải phù hợp với quy định, quy chuẩn hiện hành;
- Phạm vi bảo vệ các công trình ngầm
(Mương thoát nước, đường ống cấp nước, đường dây điện hạ thế) là vỉa hè các tuyến
đường giao thông;
- Việc xây dựng và quản lý các công
trình ngầm của đô thị cần tuân thủ theo Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày
07/04/2010 về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị của Chính phủ.
Điều 9. Khu vực cấm
xây dựng; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật; biện
pháp bảo vệ môi trường
9.1 Khu vực
cấm, hạn chế xây dựng
- Trong hành lang bảo vệ lưới, trong
trạm điện cao thế;
- Trong phạm vi bảo vệ đề điều, giao
thông, thủy lợi, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ
công trình khác theo quy định của pháp luật;
- Các khu vực hành lang liên quan đến
an ninh quốc phòng (Cần duy trì khoảng cách ly giữa khu vực quốc phòng, an ninh
với khu dân cư và các khu vực chức năng khác theo quy hoạch; Tại các khu vực
lân cận không xây dựng nhà cao quá 4 tầng, với khoảng giãn cách tối thiểu >50
m).
9.2. Phạm
vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật
- Vị trí đấu nối kỹ thuật phù hợp với
quy hoạch xây dựng đô thị được duyệt, trường hợp công trình chưa được xác định trong
quy hoạch xây dựng thì phải có văn bản thoả thuận của cơ quan quản lý công
trình hạ tầng; phải bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật theo quy định phù hợp nhu cầu
sử dụng của từng công trình, đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
khác; không thực hiện việc đấu nối công trình hạ tầng kỹ thuật đối với công
trình xây dựng không theo quy hoạch được duyệt, không có giấy phép xây dựng;
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật như
thoát nước, cấp nước, cấp điện hạ thế đều chôn ngầm dưới vỉa hè đường hoặc đi
theo tuyến chung;
- Phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn
công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình ngầm thực hiện phù hợp với Quy chuẩn
xây dựng, Tiêu chuẩn xây dựng, Quy chuẩn, Tiêu chuẩn ngành và các quy định hiện
hành có liên quan.
- Giải pháp thiết kế các công trình
đường dây, đường ống kỹ thuật cần tuân thủ theo quy hoạch này, quy hoạch phân
khu, quy hoạch chi tiết;
- Đường dây, đường ống được bố trí
trên hè theo thứ tự như sau: Đèn chiếu sáng, cây bóng mát, cống thoát nước mưa,
đường dây điện trung thế, đường dây hạ thế, cống thoát nước, ống cấp nước, cáp
viễn thông.
- Ở khu vực có đường ống giao nhau
thì đường ống đặt theo thứ tự từ trên xuống: Thông tin, chiếu sáng, cấp nước, cấp
điện, cống thoát nước mưa, tùy từng vị trí thực tế để xử lý cho phù hợp;
- Quá trình thi công phải lập hồ sơ
hoàn công để xác định vị trí tuyến mương, ống và đường dây để quản lý sau này.
- Mọi hoạt động đào lấp vỉa hè để đấu
nối, sửa chữa phải được sự đồng ý và giám sát của chính quyền địa phương.
- Khuyến khích các đơn vị hạ ngầm các
đường dây thông tin, điện chiếu sáng và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật.
9.3. Biện
pháp bảo vệ môi trường
- Xử lý hiện trạng ô nhiễm môi trường:
có biện pháp xử lý những vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay để đảm bảo an toàn
cho các nguồn nước cấp cho sinh hoạt, tưới tiêu và môi trường không khí, đặc biệt
bảo vệ sự đa dạng của hệ sinh thái;
- Các biện pháp giảm thiểu tác động
môi trường: giám sát, xử lý các vi phạm ô nhiễm; đánh giá tác động môi trường đối
với từng dự án; tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường;
bảo tồn các hệ sinh thái và đa dạng sinh học cho vành đai, hành lang xanh nhằm
giữ cân bằng sinh thái đô thị, điều hòa khí hậu, giảm thiểu ô nhiễm, tăng sức tải
môi trường;
- Bảo vệ môi trường: cần phân vùng bảo
vệ môi trường gồm vùng bảo tồn, hạn chế phát triển, vùng kiểm soát chất lượng
môi trường đô thị và công nghiệp, vùng kiểm soát môi trường nông thôn, làng nghề,
vùng phòng hộ, cân bằng môi trường, khu vực du lịch để có các giải pháp bảo vệ
phù hợp.
- Yêu cầu các dự án chi tiết khi triển
khai phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường
và thực hiện quan trắc môi trường trong quá trình triển khai dự án.
- Phải có các phương án đền bù, tái định
cư hợp lý đối với các hộ dân trong diện di dời, giải tỏa để thực hiện quy hoạch,
các hộ dân thuộc khu vực ô nhiễm môi trường cao;
- Trong quá trình thi công xây dựng
các công trình, phải có phương án đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
- Quản lý tốt việc thu gom rác thải,
tránh việc phát tán rác ra môi trường, có biện pháp hạn chế tối đa nước rỉ rác.
- Quản lý tốt hệ thống ống dẫn nước
thải, tránh sự rò rỉ nước thải ra ngoài làm ô nhiễm môi trường.
- Đối với vùng môi trường đặc trưng:
+ Ven sông Lam, sông Khuôn, sông Đào:
Yêu cầu bảo vệ hệ môi trường sinh thái hiện có, nguồn nước; bổ sung hệ thống hạ
tầng kỹ thuật đảm bảo không ảnh hưởng đến môi trường khu vực.
+ Đối với khu vực đồi núi: Nghiêm cấm
tự ý san gạt, đào núi, khai thác lâm sản làm phá vỡ cảnh quan, hệ sinh thái
trong khu vực quy hoạch; khuyến khích trồng thêm cây xanh đặc trưng của vùng nhằm
lưu giữ, tôn tạo cảnh quan, môi trường cho khu vực.
+ Đối với các tuyến đường điện cao thế,
trung thế: Xác định hành lang bảo vệ các tuyến đường điện được giữ nguyên hiện
trạng, đặc biệt là các tuyến cao thế; từng bước cải tạo, chỉnh trang lưới điện
trung thế theo quy hoạch, bố trí các tuyến hành lang kỹ thuật an toàn điện.
Điều 10. Khu vực
bảo tồn, tôn tạo công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng
cảnh, địa hình cảnh quan trong đô thị
10.1. Khu
vực bảo tồn, tôn tạo công trình kiến trúc
- Bao gồm các di tích văn hóa, lịch sử
đã được công nhận, các khu phố truyền thống, khu ở lâu đời thuộc khu vực thị trấn
Đô Lương hiện hữu, các khu vực nông thôn có sắc thái đặc biệt;
- Bảo tồn phát huy các giá trị văn
hóa sẵn có; quản lý kiến trúc cảnh quan đô thị và bảo tồn giá trị văn hóa tại
khu phố cũ, khu vực ven sông, các làng nghề truyền thống, các cụm di tích và di
tích đơn lẻ.
10.1. Khu
vực di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh
- Các di tích lịch sử, văn hóa, các
làng cổ, di tích cách mạng, tôn giáo tín ngưỡng, được khoanh vùng bảo vệ và có
quy chế kiểm soát chặt chẽ các hoạt động bảo tồn di tích, hoạt động xây dựng và
hoạt động tham quan khác;
- Các công trình và khu di tích cần bảo
tồn bao gồm các di tích, di sản cấp quốc gia; các di tích, di sản cấp tỉnh; các
công trình có giá trị kiến trúc truyền thống, các di tích, di sản chưa được
công nhận.
- Một số các di tích có khả năng được
công nhận di tích quốc gia trong tương lai; Cần có các biện pháp đánh dấu vị
trí, phạm vi bảo vệ, cắm mốc khoanh vùng khu vực bảo vệ:
+ Vùng lõi: Giữ nguyên hiện trạng, mọi
hoạt động đầu tư xây dựng theo Luật Di sản văn hóa;
+ Vùng đệm, vùng bảo vệ: trong bán
kính 200 m không được phép xây dựng những công trình có chiều cao vượt quá 5 lần
chiều cao của di tích di sản, khuyến khích xây dựng những công trình theo phong
cách truyền thống, việc đầu tư xây dựng phải có sự cho phép của các cấp có thẩm
quyền;
- Bảo vệ hệ thống cảnh quan thiên
nhiên các triển núi (xung quanh đô thị), hệ sinh thái, cảnh quan hai bên sông,
hệ thống ao hồ tự nhiên.
10.2. Cảnh
quan đô thị
- Không gian khu vực cảnh quan đô thị
Đô Lương phải được bảo vệ, duy trì trong quá trình khai thác sử dụng nhằm phát
huy những giá trị đặc trưng về cảnh quan kiến trúc của đô thị.
- Việc xây dựng, cải tạo, chỉnh trang
các công trình kiến trúc tại các khu vực cảnh quan trong đô thị, không được làm
thay đổi địa hình và đảm bảo phát triển bền vững của môi trường tự nhiên.
- Đối với khu vực có cảnh quan gắn với
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, khu vực bảo tồn, các cơ quan chức
năng được giao quản lý, căn cứ luật di sản văn hóa, các quy định hiện hành đề
xuất giải pháp bảo tồn và khai thác phù hợp.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Quy định
về tính pháp lý
- Quy định này áp dụng đối với tất cả
các tổ chức, cá nhân thực hiện việc quản lý phát triển đô thị, đầu tư xây dựng,
cải tạo chỉnh trang đô thị trên địa bàn đô thị Đô Lương đảm bảo theo đúng đồ án
Quy hoạch chung xây dựng đô thị Đô Lương, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An (tỷ lệ
1/10.000) đã được UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt.
- Quy định này là cơ sở để các cơ
quan quản lý kiến trúc, quy hoạch, xây dựng của đô thị Đô Lương xây dựng Quy chế
quản lý kiến trúc quy hoạch và quản lý đầu tư xây dựng, cấp phép xây dựng mới,
cải tạo chỉnh trang các công trình kiến trúc, thiết kế cảnh quan trong đô thị
và làm căn cứ để xác lập nhiệm vụ và nội dung quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết, thiết kế đô thị tất cả các khu vực trong đô thị.
- Cơ quan quản lý xây dựng, gồm: Sở
Xây dựng, UBND huyện Đô Lương, UBND các xã trong vùng quy hoạch;
- Mọi vi phạm các điều khoản của Quy
định này tùy theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy tố trước Pháp luật theo
quy định hiện hành.
Điều 12. Quy định về khen thưởng, xử phạt thi hành
- Các tổ chức, cá nhân đều phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi không cung cấp thông tin quy hoạch,
cố tình cung cấp sai thông tin quy hoạch, quản lý xây dựng không theo quy hoạch,
xây dựng các dự án trái với quy hoạch;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm trong công tác quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng, quản lý trật
tự xây dựng và giám sát tình hình vi phạm trật tự xây dựng trong phạm vi ranh
giới quy hoạch được duyệt; Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, vận động
các tổ chức và cá nhân trên địa bàn chấp hành quy định này và các quy định của
pháp luật về quy hoạch, xây dựng; Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn thực hiện nhiệm vụ quy hoạch xây dựng, quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn được giao.
- Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách
nhiệm kiểm tra mọi hoạt động xây dựng trên địa bàn trong phạm vi địa giới hành
chính được phép quản lý và báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân huyện các hành
vi liên quan đến các hoạt động xây dựng trái với quy hoạch được phê duyệt;
- Sở Xây dựng tham mưu, giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giám sát công tác quản lý nhà nước về trật tự xây
dựng; nắm bắt tình hình trật tự xây dựng trong phạm vi quy hoạch được duyệt,
báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp chấn chỉnh, khắc
phục kịp thời; Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND huyện Đô Lương thực hiện trách
nhiệm quản lý quy hoạch, trật tự xây dựng có hiệu quả;
- Khuyến khích và có hình thức khen
thưởng phù hợp đối với các tổ chức cá nhân thực hiện nghiêm túc các hoạt động về
quản lý và đầu tư xây dựng theo đúng quy hoạch, phát hiện và tố giác kịp thời
các hành vi cố ý làm trái quy hoạch.
Điều 13. Kế hoạch
tổ chức thực hiện
- Ủy ban nhân dân huyện chịu trách
nhiệm quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trong phạm vi địa giới
hành chính được phép quản lý.
- Tại khu vực nông thôn, Ủy ban nhân
dân cấp xã chịu trách nhiệm quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan trong các
khu dân cư nông thôn của xã.
- Tại các khu vực có các dự án xây dựng
phát triển đô thị, Chủ đầu tư các dự án được phép đầu tư xây dựng dự án chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An, UBND huyện Đô Lương quản lý
không gian kiến trúc trong phạm vi dự án đảm bảo đúng quy hoạch được phê duyệt
đến khi bàn giao lại cho chính quyền địa phương quản lý.
- Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp,
giúp chính quyền UBND huyện Đô Lương quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan
toàn bộ đô thị và một số khu vực có giá trị kiến trúc, cảnh quan đặc biệt theo
sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An chỉ định
Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý thống nhất mạng lưới quan trắc nước ngầm
(chất lượng và mực nước), bao gồm các trạm quan trắc, phục vụ quản lý khai thác
nước ngầm và kiểm soát nhiễm ban nước ngầm. Lập dự án bổ sung mạng quan trắc vì
còn thưa và vận hành mạng quan trắc đã có, kể cả quan trắc lún mặt đất.
- Các đơn vị có liên quan triển khai
công tác đo đạc, lấy mẫu, thí nghiệm phân tích, xử lý tổng hợp thông tin, lưu
trữ số liệu, lập báo cáo định kỳ hàng tháng, quý và năm lên các cơ quan thẩm
quyền để đề xuất giải pháp bảo vệ nguồn nước lên cấp có thẩm quyền cao hơn ở Việt
Nam (là Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước), nhất là trường hợp xảy ra các sự
cố về nguồn nước.
- Cán bộ chuyên trách xây dựng tại
xã, thị trấn có trách nhiệm giúp chính quyền xã, thị trấn quản lý không gian,
kiến trúc, cảnh quan đô thị hoặc các khu dân cư trong khu vực xã, thị trấn quản
lý.
- Theo chu kỳ 2 năm phải họp tổng kết
1 lần về việc thực hiện Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch chung.
- Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch
chung xây dựng đô thị Đô Lương, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An (tỷ lệ 1/10.000)
được lưu giữ các nơi dưới đây để nhân dân và các cấp, sở ngành, địa phương liên
quan được biết và thực hiện:
+ UBND tỉnh Nghệ An;
+ Sở Xây dựng tỉnh Nghệ An;
+ UBND huyện Đô Lương;
+ UBND các xã trong vùng quy hoạch;
+ Đơn vị tư vấn lập quy hoạch.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc thì phản ánh bằng văn bản về Sở Xây dựng để kịp thời tham
mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.