ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4802/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 03
tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG HỆ THỐNG NHÀ VỆ SINH ĐẠT CHUẨN PHỤC VỤ KHÁCH DU LỊCH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH
HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29/6/2001 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19/6/2017;
Căn cứ Quyết định số 872/QĐ-TTg ngày 17/62015
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và
tài liệu rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa
giai đoạn đến năm 2020, quy hoạch giai đoạn 2021 - 2020, tầm nhìn đến năm 2040;
Căn cứ Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 04/9/2013
của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, đảm
bảo an ninh, an toàn cho khách du lịch;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TCDL ngày
08/5/2012 của Tổng cục Du lịch ban hành Quy định về tiêu chuẩn nhà vệ sinh công
cộng phục vụ khách du lịch và kế hoạch triển khai thực hiện;
Căn cứ Quyết định số 1554/QĐ-UBND ngày
11/5/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị Quyết
số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn; Kế hoạch số 161/KH-UBND ngày 05/9/2018 về việc Công
nhận khu du lịch cấp tỉnh và điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm
2020;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch tại Tờ trình số 3526/TTr- SVHTTDL ngày 20/11/2018 về việc phê duyệt Đề án
xây dựng hệ thống nhà vệ sinh đạt chuẩn phục vụ khách du lịch trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2025,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Phê duyệt Đề án Xây dựng hệ thống nhà vệ sinh đạt chuẩn
phục vụ khách du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 với những nội
dung chính sau:
I.
THÔNG TIN CHUNG
1. Tên Đề án: Xây
dựng hệ thống nhà vệ sinh đạt chuẩn phục vụ khách du lịch trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2025.
2. Cơ quan chỉ đạo
thực hiện: UBND tỉnh Thanh Hóa.
3. Đơn vị chủ trì
thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Đơn vị phối hợp
thực hiện: Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành
phố trong tỉnh.
5. Phạm vi thực hiện:
Các khu, điểm du lịch trên địa bàn toàn tỉnh đã được xác định trong Chiến lược
phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
II.
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1. Quan điểm, mục
tiêu
1.1. Quan điểm
- Đầu tư xây dựng hệ
thống nhà vệ sinh đạt chuẩn phục vụ khách du lịch phù hợp với các tiêu chuẩn đã
được Tổng cục Du lịch quy định; phù hợp với định hướng, chiến lược phát triển
du lịch tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch phát triển
du lịch tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 thực hiện Chương trình hành động quốc gia
về phát triển du lịch; các quy hoạch và đề án có liên quan. Đồng thời, phù hợp
với định hướng phát triển du lịch của từng khu, điểm du lịch và điều kiện kinh
tế - xã hội của khu vực.
- Thiết kế nhà vệ
sinh tiện ích, hiện đại, có tính thẩm mỹ cao, tạo sự thoải mái, tiện lợi khi sử
dụng; phù hợp với văn hóa, thuần phong, mỹ tục của người Việt Nam và mỗi địa
phương.
1.2. Mục tiêu
- Đến năm 2020, toàn
bộ các khu du lịch trọng điểm có ít nhất một nhà vệ sinh đạt chuẩn phục vụ
khách du lịch.
- Đến năm 2025, cơ
bản các khu, điểm du lịch trọng điểm, các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh cấp tỉnh trở lên có nhà vệ sinh đạt chuẩn phục vụ khách du lịch.
- 100% các nhà vệ
sinh có hệ thống cấp điện, cấp nước, thoát nước thải và thu gom chất rắn đạt
tiêu chuẩn.
2. Nội dung cụ thể
2.1. Tiêu chí thiết
kế nhà vệ sinh đạt chuẩn
Nhà vệ sinh đạt chuẩn
phục vụ khách du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 được thiết kế
đáp ứng được các tiêu chí về nhà vệ sinh công cộng theo
Quyết định
225/QĐ-TCDL ngày 08/5/2012 của Tổng cục Du lịch và các quy định hiện hành của
Nhà nước có liên quan; cụ thể:
2.1.1. Yêu cầu chung
- Nhà vệ sinh được bố
trí tại vị trí thuận lợi, dễ tiếp cận, đảm bảo an ninh, an toàn cho du khách;
có hướng bố trí phù hợp với cảnh quan khu vực xung quanh, đảm bảo tính thẩm mỹ;
có quy mô nhà căn cứ theo quỹ đất; có hình thức kiến trúc phù hợp với từng loại
hình du lịch, văn hóa, thuần phong, mỹ tục truyền thống tại khu vực đầu tư xây
dựng.
- Các nhà vệ sinh
được thiết kế phân khu chức năng rõ ràng giữa nam và nữ, có không gian đủ rộng
để đảm bảo sử dụng thuận tiện. Ở những nơi có điều kiện, mỗi khu vệ sinh cần bố
trí ít nhất một phòng vệ sinh cho người tàn tật. Có công năng sử dụng hợp lý,
trang thiết bị vệ sinh hiện đại, đầy đủ theo yêu cầu, ưu tiên các loại thiết bị
tự động và tiết kiệm nước, phù hợp với yêu cầu của từng đối tượng (nam, nữ,
người khuyết tật).
- Thiết kế đảm bảo số
lượng phòng vệ sinh, quy mô bể xử lý đáp ứng được nhu cầu sử dụng tại các khu,
điểm du lịch. Phòng vệ sinh được thiết kế có chốt cài bên trong, đảm bảo sự riêng
tư. Khu vực rửa tay bố trí các trang thiết bị dành cho việc lau, rửa tay, sấy
khô. Đáp ứng điều kiện đảm bảo hợp vệ sinh theo quy định. Vật liệu sử dụng phù
hợp với từng khu vực.
- Có biển báo nhà vệ
sinh công cộng rõ ràng bằng tiếng Việt và tiếng Anh, được lắp đặt tại nơi dễ
quan sát.
2.1.2. Yêu cầu kỹ
thuật
- Nhà vệ sinh có
chiều cao thông thủy tối thiểu 3,0m; tường được ốp gạch men cao tối thiểu 2,0m;
sàn lát bằng vật liệu chống trơn trượt; có hệ thống cấp điện, cấp nước, thoát
nước thải, thông gió tốt.
- Diện tích tối thiểu
cho một lượt sử dụng nhà vệ sinh cho một người bình thường tối thiểu 2,5m2.
2.1.3. Yêu cầu về
công tác phục vụ
- Đảm bảo cung cấp
nước 24/24h trong ngày, khuyến khích cung cấp nước nóng vào mùa đông cho khu
vực rửa tay, rửa mặt.
- Có nhân viên phục
vụ để vận hành nhà vệ sinh, lau dọn, cung cấp các đồ dùng hết hoặc thiếu, bảo
trì bảo dưỡng trang thiết bị.
- Đảm bảo vệ sinh
sạch sẽ ở tất cả các khu vực, không có mùi hôi; sàn nhà luôn được giữ khô ráo,
không có nước ứ động; chất thải được thu gom, xử lý thường xuyên theo quy định.
2.2. Nguyên tắc lựa
chọn xây dựng nhà vệ sinh tại các khu, điểm du lịch
- Ưu tiên bố trí nhà
vệ sinh cho các khu du lịch trọng điểm, các khu vực có lượng du khách lớn, các
di tích tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được công nhận di sản thế
giới, cấp quốc gia đặc biệt, quốc gia, khu vực trung tâm các thành phố lớn như
thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn.
- Ưu tiên bố trí tại
các khu vực chưa có nhà đầu tư hoặc khó thu hút nhà đầu tư. Đối với các khu du
lịch đã có nhà đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm xây dựng các nhà vệ sinh đạt
chuẩn đảm bảo theo quy định.
- Phù hợp với điều
kiện địa hình, vị trí và quy hoạch sử dụng đất của từng khu, điểm du lịch.
2.3. Phương án Quy
hoạch nhà vệ sinh tại các khu, điểm du lịch
Tổng số nhà vệ sinh
đạt chuẩn đến năm 2020 là 122 nhà (trong đó xây dựng mới giai đoạn 2018 – 2020
là 57 nhà vệ sinh); đến năm 2025 là 181 (trong đó xây dựng mới giai đoạn 2021 –
2025 là 59 nhà vệ sinh), cụ thể:
2.3.1. Tại các khu,
điểm du lịch trọng điểm
- Đến năm 2020: Có 73
nhà vệ sinh, trong đó 47 nhà vệ sinh hiện trạng giữ lại, 26 nhà vệ sinh đầu tư
xây mới.
- Đến năm 2025: Có 108
nhà vệ sinh, trong đó có 47 nhà vệ sinh hiện trạng giữ lại, 26 nhà vệ sinh đầu
tư xây dựng giai đoạn 2018-2020 và 35 nhà vệ sinh đầu tư xây dựng giai đoạn
2021 - 2025.
2.3.2. Tại các địa
bàn khác (di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh)
- Đến năm 2020: Có 49
nhà vệ sinh, trong đó 18 nhà vệ sinh được giữ lại nguyên trạng, 31 nhà vệ sinh
đầu tư xây mới.
- Đến năm 2025: Có 73
nhà vệ sinh, trong đó có 18 nhà vệ sinh được giữ lại nguyên trạng, 31 nhà vệ
sinh đầu tư xây dựng giai đoạn 2018 - 2020 và 24 nhà vệ sinh đầu tư xây dựng
giai đoạn 2021 - 2025.
(Chi
tiết tại Phụ lục 01, 02).
2.4. Xác định hệ
thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ đi kèm
2.4.1 Hệ thống cấp
điện
- Tổng nhu cầu phụ
tải điện cho các nhà vệ sinh đạt chuẩn phục vụ khách du lịch đến năm 2020 là
135KVA, đến năm 2025 là 235KVA.
- Nguồn điện cung cấp
cho các thiết bị nhà vệ sinh đạt chuẩn là nguồn điện lưới 0,4KV, được lấy từ
nguồn điện đang sử dụng cho các khu, điểm du lịch.
2.4.2. Hệ thống cấp
nước
- Tổng nhu cầu cấp
nước cho các nhà vệ sinh đạt chuẩn phục vụ khách du lịch trên địa bàn toàn tỉnh
đến năm 2020 là 103,5m3/ngày đêm, đến năm 2025 dự kiến là 180,5m3/ngày
đêm.
- Nguồn cấp nước:
Các khu, điểm du lịch
sử dụng nguồn nước từ hệ thống cấp nước: Khu du lịch văn hóa Hàm Rồng, khu du
lịch Lam Kinh, khu du lịch thành Nhà Hồ, khu du lịch sinh thái Bến En, khu du
lịch Hải Hòa - Nghi Sơn - Đảo Mê, khu du lịch Hải Tiến, khu du lịch ven biển
Quảng Xương, khu du lịch Sầm Sơn, trung tâm thành phố Thanh Hóa.
Các khu, điểm du lịch
sử dụng nguồn giếng khoan hoặc nguồn nước thiên nhiên tại chỗ: Khu du lịch suối
cá Cẩm Lương, khu du lịch Pù Luông, khu du lịch Pù Hu, khu du lịch Cửa Đặt -
Xuân Liên, khu du lịch thác Ma Hao, khu du lịch động Bo Cúng, khu du lịch Am
Tiên, khu du lịch thác Mây, khu du lịch thác Voi, khu du lịch hang Con Moong,
khu du lịch thác Muốn; các điểm du lịch và di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh tại các huyện, thị xã, thành phố.
2.4.3. Hệ thống thoát
nước thải
Tại mỗi nhà vệ sinh
có xây dựng bể tự hoại để lắng lọc sơ bộ nước thải trước khi thoát vào hệ thống
thoát nước chung hoặc xả ra môi trường. Công tác thu gom và xử lý nước thải cho
các nhà vệ sinh đạt chuẩn như sau:
- Thu gom vào hệ
thống thoát nước chung và xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường đối
với: Khu du lịch Sầm Sơn, trung tâm thành phố Thanh Hóa, Khu du lịch văn hóa
Hàm Rồng, Khu du lịch Lam Kinh, Khu du lịch thành Nhà Hồ, Khu du lịch suối cá
Cẩm Lương, Khu du lịch sinh thái Bến En, Khu du lịch Nghi Sơn – Tĩnh Gia, Khu
du lịch Hải Tiến, Khu du lịch biển Hải Hòa, Khu du lịch ven biển Quảng Xương.
- Xử lý lắng lọc bằng
bể tự hoại cải tiến sau đó thải ra môi trường đối với các khu, điểm du lịch còn
lại.
Đến năm 2025, khuyến
khích các khu, điểm du lịch đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải quy mô nhỏ
hoặc kết hợp với các cơ sở sản xuất, hộ dân cư lân cận đầu tư xây dựng trạm xử
lý nước thải, đảm bảo nước thải thu gom từ hệ thống nhà vệ sinh được xử lý đảm
bảo theo quy định trước khi thải ra môi trường.
2.4.4. Thu gom chất
thải rắn
Tại mỗi nhà vệ sinh
được bố trí thùng đựng thu gom rác thải của du khách và vận chuyển vào cuối
ngày về điểm tập kết rác thải của mỗi khu, điểm du lịch trước khi được chuyển
về khu xử lý chung của khu vực. Việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
tuân thủ theo Quyết định số 3407/QĐ-UBND ngày 09/8/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh
về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Thanh Hóa đến năm
2025 và các quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan.
2.5. Thiết kế mẫu nhà
vệ sinh
Đề án xây dựng 05
phương án kiến trúc mẫu nhà vệ sinh đạt chuẩn dự kiến áp dụng trên địa bàn
tỉnh; trong đó, quy định cụ thể về hình thức, phương án kiến trúc và quy mô đầu
tư xây dựng từng loại mẫu.
(Chi
tiết tại Phụ lục 03).
3. Giải pháp thực
hiện
3.1. Giải pháp về quy
hoạch, đầu tư
- Bố trí quỹ đất để
xây dựng nhà vệ sinh được quy hoạch mới theo Đề án ược duyệt; thực hiện việc rà
soát, điều chỉnh, bổ sung quỹ đất cho phù hợp đối với các khu vực đã có quy
hoạch hoặc đã đầu tư xây dựng.
- Tiến hành rà soát,
bổ sung hạng mục công trình nhà vệ sinh đạt chuẩn tương ứng với quy mô phục vụ
khách du lịch tại các khu, điểm du lịch đang triển khai đầu tư ; việc cải tạo,
đầu tư mới phải tuân thủ các nguyên tắc, tiêu chí, thiết kế…mà Đề án đã đề ra.
3.2. Giải pháp về
nguồn vốn
- Ưu tiên lồng ghép,
bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện và huy động từ
nhiều nguồn hợp pháp khác nhau để xây dựng, hoàn thiện hệ thống nhà vệ sinh đạt
chuẩn phục vụ khách du lịch.
- Khuyến khích, vận
động, yêu cầu các nhà quản lý, doanh nghiệp, các nhà đầu tư đã được giao, chấp
thuận đầu tư các khu, điểm du lịch có trách nhiệm bố trí kinh phí xây dựng nhà
vệ sinh đạt chuẩn phục vụ khách du lịch.
3.3. Giải pháp về cơ
chế, chính sách thu hút nguồn vốn xã hội hóa
- Xây dựng, ban hành,
công khai cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các cá nhân
tham gia đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác, bảo trì nhà vệ sinh đạt chuẩn tại
các khu, điểm du lịch.
- Công khai các quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển, mở rộng khu, điểm du lịch và
danh mục các công trình, dự án khuyến khích, kêu gọi đầu tư.
- Tạo điều kiện bố
trí quỹ đất đối với dự án đầu tư nhà vệ sinh kết hợp kinh doanh thương mại,
dịch vụ như bán đồ lưu niệm, ngân hàng, quảng cáo...
3.4. Giải pháp về
quản lý và sử dụng, vận hành
- Xây dựng và ban
hành quy định cụ thể về việc quản lý, vận hành và sử dụng nhà vệ sinh đạt chuẩn
trên địa bàn tỉnh.
- UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các chủ đầu tư có phương án vận hành, khai thác hiệu quả các
công trình vệ sinh đạt chuẩn.
- Các cơ quan có chức
năng tăng cường giám sát, đôn đốc việc xây mới, nâng cấp cải tạo vận hành và sử
dụng nhà vệ sinh đạt chuẩn tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
3.5. Giải pháp về ứng
dụng khoa học công nghệ
- Tăng cường áp dụng
khoa học kỹ thuật trong việc thiết kế và thi công hệ thống các công trình vệ
sinh.
- Sử dụng các thiết
bị tự động hóa, sử dụng năng lượng tái tạo, thân thiện môi trường, công nghệ xử
lý nước thải, rác thải đồng bộ, hiện đại.
3.6. Giải pháp tuyên
truyền, vận động
- Đẩy mạnh tuyên
truyền, phổ biến rộng rãi các quy định của nhà nước, của tỉnh tới chính quyền
địa phương, Ban quản lý các khu, điểm, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch và
nhân dân về sự cần thiết đầu tư xây dựng nhà vệ sinh đạt chuẩn và việc bảo vệ
môi trường tại các khu, điểm du lịch.
- Tuyên truyền,
khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và
bảo trì các nhà vệ sinh đạt chuẩn.
III.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng dự toán kinh
phí thực hiện
Tổng kinh phí thực
hiện dự kiến là 42.900 triệu đồng; trong đó:
- Vốn ngân sách cấp
tỉnh (Từ nguồn Chương trình phát triển du lịch và vốn sự nghiệp môi trường hàng
năm) : 26.700 triệu đồng.
- Vốn khác (Nguồn vốn
ngân sách huyện, xã kết hợp với nguồn vốn xã hội hóa): 16.200 triệu đồng.
2. Phân kỳ đầu tư
- Giai đoạn 2018 -
2020: Tổng mức đầu tư là 20.100 triệu đồng; trong đó, ngân sách tỉnh hỗ trợ
14.100 triệu đồng; vốn khác 6.000 triệu đồng.
- Giai đoạn 2021 -
2025: Tổng mức đầu tư 22.800 triệu đồng; trong đó, vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ
12.600 triệu đồng; vốn khác 10.200 triệu đồng.
(Chi
tiết tại Phụ lục 01)
IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch và
triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung Đề án; định kỳ kiểm tra, đôn đốc,
báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kết quả triển khai thực hiện theo quy
định.
- Hướng dẫn các địa
phương triển khai xây dựng nhà vệ sinh đạt chuẩn theo quy định của pháp luật
hiện hành và theo mẫu thiết kế tại Đề án đã được phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan lập thiết kế kỹ thuật các mẫu nhà vệ
sinh đạt chuẩn phục vụ khách du lịch, trình UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở để
các địa phương và đơn vị có liên quan áp dụng, thực hiện.
- Hàng năm, phối hợp
với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh bố
trí kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh để hỗ trợ các địa phương, đơn vị xây dựng
các nhà vệ sinh đạt chuẩn phục vụ du khách theo nội dung phê duyệt tại Đề án.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Chủ
trì tham mưu cho UBND tỉnh khi chấp thuận chủ trương thực hiện dự án đầu tư các
khu, điểm du lịch phải yêu cầu nhà đầu tư xây dựng nhà vệ sinh đạt chuẩn phục
vụ khách du lịch theo quy định.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí thiết kế
kỹ thuật các mẫu nhà vệ sinh đạt chuẩn phục vụ khách du lịch và hỗ trợ đầu tư
xây mới nhà vệ sinh đạt chuẩn theo mục tiêu của Đề án đề ra và tham mưu cho
UBND tỉnh ban hành quy định về giá dịch vụ sử dụng nhà vệ sinh (nếu có).
4. Sở Xây dựng
- Tham mưu cho UBND
tỉnh chỉ đạo bổ sung hạng mục công trình nhà vệ sinh đạt chuẩn phục vụ khách du
lịch vào các quy hoạch, dự án đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch trong việc thiết kế kỹ thuật các mẫu nhà vệ sinh đạt
chuẩn phục vụ khách du lịch; thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy
định.
- Chủ trì phối hợp
với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị liên quan tăng cường kiểm
tra, giám sát việc thực hiện đầu tư các nhà vệ sinh đạt chuẩn theo quy định.
5. Sở Y tế: Phối hợp với các sở,
ban ngành liên quan hướng dẫn, thẩm định thiết kế mẫu nhà vệ sinh đạt chuẩn
theo quy định của Bộ Y tế.
6. Sở Tài nguyên và
Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị, địa phương trong tỉnh triển khai thực hiện tốt Quy chế Phối hợp bảo
vệ môi trường trong hoạt động văn hóa, lễ hội, thể thao, du lịch trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa ban hành tại Quyết định số 27/2018/QĐ-UBND ngày 14/9/2018 của
UBND tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh
lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án xây
dựng nhà vệ sinh đạt chuẩn; đồng thời hướng dẫn chủ dự án xây dựng các công
trình nhà vệ sinh đạt chuẩn thực hiện hồ sơ, thủ tục về môi trường theo quy
định.
7. UBND các huyện,
thị xã, thành phố
- Có trách nhiệm xác
định vị trí, dành quỹ đất đầu tư xây dựng nhà vệ sinh đạt chuẩn theo nội dung
tại Đề án; đồng thời, chủ động bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách và huy động
các nguồn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng nhà vệ sinh đảm bảo các tiêu chuẩn
phục vụ khách du lịch tại các khu, điểm du lịch di theo Kế hoạch số 161/KH-UBND
ngày 05/9/2018 của UBND tỉnh về việc Công nhận khu du lịch cấp tỉnh và điểm du
lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 và tại các di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn quản lý.
- Thỏa thuận vị trí
và kiến trúc với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về Di sản
văn hóa đối với các nhà vệ sinh xây dựng tại các khu di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng.
- Xây dựng quy chế,
phương án quản lý, vận hành và sử dụng nhà vệ sinh đạt chuẩn hiệu quả; bố trí
nguồn kinh phí hàng năm cho việc vận hành, sử dụng, bảo trì công trình nhà vệ
sinh trên địa bàn do UBND cấp huyện làm chủ đầu tư.
8. Ban quản lý khu,
điểm du lịch, ban quản lý di tích, chủ thể quản lý di tích: Có trách nhiệm bố trí
nhân lực, thiết bị, phương tiện đảm bảo vận hành, sử dụng nhà vệ sinh đã được
hỗ trợ kinh phí đầu tư hiệu quả.
9. Các doanh nghiệp
đầu tư xây dựng và quản lý các khu, điểm du lịch
- Dành quỹ đất xây
dựng nhà vệ sinh đạt chuẩn trong việc lập quy hoạch và dự án đầu tư.
- Xây dựng quy chế,
phương án quản lý, vận hành và sử dụng nhà vệ sinh đạt chuẩn hiệu quả; bố trí
nguồn kinh phí hàng năm cho việc vận hành, sử dụng, bảo trì công trình nhà vệ
sinh trên địa bàn do mình làm chủ đầu tư.
- Thỏa thuận vị trí
và kiến trúc với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về Di sản
văn hóa đối với các nhà vệ sinh xây dựng tại các di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng do mình làm chủ đầu tư.
Điều
2.
Căn cứ nội dung phê duyệt tại Điều 1 Quyết định này, các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có
liên quan chủ động thực hiện và phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả các
nội dung, nhiệm vụ theo quy định.
Điều
3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay
thế số Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND ngày 25/01/2018 của UBND tỉnh phê duyệt Đề
án xây dựng hệ thống nhà vệ sinh đạt chuẩn phục vụ khách du lịch trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025.
Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Giám đốc các sở; trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; chủ tịch UBND các huyện,
thị xã thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê
Thị Thìn
|