ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2024/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 19 tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU PHỐ, ẤP
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thực hiện dân
chủ ở cơ sở ngày 10 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị
định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số
59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công
chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị định số
59/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở;
Căn cứ Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ
chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03
tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng
dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố; Thông tư số 05/2022/TT-BNV
ngày 23 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng
dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị quyết số
02/2024/NQ-HĐND ngày 14 tháng 3 năm 2024 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở khu phố, ấp; người trực tiếp tham gia
hoạt động ở khu phố, ấp và mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính
trị - xã hội ở cấp xã, mức kinh phí hoạt động của khu phố, ấp trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 5058/TTr-SNV ngày 09 tháng 7 năm 2024; Báo cáo thẩm định
số 4139/BC-STP-VB ngày 03 tháng 7 năm 2024 của Sở Tư pháp và ý kiến thống nhất
của Thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Quy chế
Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế tổ chức và hoạt động của khu phố, ấp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 29 tháng 7 năm 2024.
2. Quyết định này thay thế Quyết
định số 24/2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố.
Điều 3.
Trách nhiệm thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
phường, xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ Nội vụ: Vụ CQĐP, Vụ Pháp chế;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQVN Thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố;
- Các Ban: TC/TU, Dân vận/TU;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND Thành phố;
- Sở Nội vụ; Sở Tư pháp;
- UBND thành phố Thủ Đức;
- UBND quận, huyện;
- VPUB: các CPVP;
- Phòng NCTH;
- Trung tâm Công báo TP;
- Lưu: VT, (VX/Đn).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Văn Mãi
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU PHỐ, ẤP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2024/QĐ-UBND Ngày 19 tháng 7 năm
2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ
chức và hoạt động của khu phố, ấp thuộc phường, xã, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã) thuộc thành phố Thủ Đức, quận, huyện (sau đây gọi
chung là cấp huyện) thuộc Thành phố Hồ Chí Minh. Khu phố, ấp nêu tại
khoản 1 Điều này tương đương tổ dân phố, thôn được quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 2 Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.
2. Đối tượng áp dụng
a) Khu phố được tổ chức ở
phường, thị trấn; ấp được tổ chức ở xã.
b) Người hoạt động không
chuyên trách ở khu phố, ấp quy định tại khoản 1 và người trực tiếp
tham gia hoạt động khu phố, ấp quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị quyết
số 02/2024/NQ-HĐND ngày 14 tháng 3 năm 2024 của Hội đồng nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh.
c) Cộng đồng dân cư tại khu
phố, ấp và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến tổ chức
và hoạt động của khu phố, ấp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.
Khu phố, ấp
1. Khu phố, ấp được tổ chức
ở cấp xã khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật.
2. Khu phố, ấp không phải
là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư được
thành lập theo quy định của pháp luật, có chung địa bàn cư trú trong một
khu vực ở cấp xã; nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi để
phát huy các hình thức hoạt động tự quản của cộng đồng dân cư, tổ chức
Nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và nhiệm vụ của các cấp chính quyền triển khai, tổ chức
thực hiện.
Điều 3.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của khu phố, ấp
1. Thực hiện theo khoản 1
Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày
31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động
của thôn, tổ dân phố, cụ thể như sau:
a) Bảo đảm tính tự quản của
cộng đồng dân cư, chấp hành sự quản lý nhà nước trực tiếp của Ủy ban
nhân dân cấp xã, sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, hướng dẫn, triển khai công
tác của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
cấp xã.
b) Tuân thủ pháp luật, quy định
về thực hiện dân chủ ở cơ sở, thực hiện theo quy ước của khu phố, ấp,
đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch.
c) Không chia tách các khu
phố, ấp đang hoạt động ổn định; thực hiện sáp nhập khu phố, ấp theo
quy định của pháp luật và phù hợp với điều kiện, đặc điểm đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã.
d) Trường hợp khu phố, ấp
do quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch giãn dân, tái định cư hoặc
điều chỉnh địa giới hành chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc
do việc di dân đã hình thành các cụm dân cư mới ở nơi có địa hình chia cắt,
địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn thì điều kiện thành lập khu
phố, ấp mới có thể thấp hơn quy định. Trong trường hợp cộng đồng dân cư
mới hình thành không đủ điều kiện thành lập khu phố, ấp mới thì ghép
vào khu phố, ấp liền kề.
2. Bổ sung thêm các nguyên tắc
sau đây:
a) Khu phố, ấp quyết định
theo đa số đối với những nội dung do Nhân dân bàn, quyết định theo quy định
của pháp luật. Trưởng khu phố, Trưởng ấp là người tổ chức thực hiện
những nội dung đã được Nhân dân quyết định, đồng thời chịu sự giám sát
của Nhân dân trong khu phố, ấp.
b) Khuyến khích ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi số, mạng xã hội hoạt động hợp pháp trong
hoạt động khu phố, ấp, bảo đảm phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ
thông tin của cộng đồng dân cư tại khu phố, ấp.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
KHU PHỐ, ẤP
Điều 4. Tổ
chức của khu phố, ấp
Tổ chức của khu phố, ấp thực
hiện theo khoản 2 Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, cụ thể như sau:
1. Khu phố có quy mô số hộ
dân có từ 500 hộ gia đình trở lên, mỗi khu phố có Trưởng khu phố. Căn cứ
điều kiện thực tế về quản lý cộng đồng dân cư ở khu phố, yếu tố về
quy mô số hộ gia đình hoặc khu phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng
điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền, Ủy ban nhân dân phường, thị trấn có thể xem xét, quyết định việc
bố trí 01 Phó Trưởng khu phố.
2. Ấp có quy mô số hộ dân có
từ 350 hộ gia đình trở lên, mỗi ấp có Trưởng ấp. Căn cứ điều kiện thực
tế về quản lý cộng đồng dân cư ở ấp, yếu tố về quy mô số hộ gia đình
hoặc ấp thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh,
trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp
xã có thể xem xét, quyết định việc bố trí 01 Phó Trưởng ấp.
3. Trên cơ sở thống nhất với
Chi ủy chi bộ (hoặc Chi bộ), Ban công tác Mặt trận ở khu phố, ấp đề
cử danh sách để Hội nghị của khu phố, ấp bầu Trưởng khu phố, ấp; tại Hội
nghị này, cử tri của khu phố, ấp có thể tự ứng cử hoặc giới thiệu
người ứng cử. Căn cứ kết quả bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
công nhận Trưởng khu phố, ấp.
4. Phó Trưởng khu phố, Phó
Trưởng ấp do Trưởng khu phố, Trưởng ấp lựa chọn sau khi thống nhất với
Chi ủy chi bộ (hoặc Chi bộ) và Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu
phố, ấp; căn cứ đề xuất của Trưởng khu phố, Trưởng ấp, Ủy ban nhân dân
cấp xã quyết định công nhận Phó Trưởng khu phố, ấp. Phó Trưởng khu
phố, ấp là người giúp Trưởng khu phố, ấp thực hiện một số nhiệm vụ
khi được phân công.
5. Nhiệm kỳ của Trưởng khu
phố, ấp và Phó Trưởng khu phố, ấp Nhiệm kỳ của Trưởng khu phố, ấp
và Phó Trưởng khu phố, ấp thực hiện theo khoản 9 Điều 1 Thông tư số
14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân
phố, cụ thể như sau:
a) Trưởng khu phố, ấp có
nhiệm kỳ là 05 năm. Trường hợp do thành lập khu phố, ấp mới hoặc
khuyết Trưởng khu phố, ấp thì Ủy ban nhân dân cấp xã thống nhất với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định cử Trưởng khu phố,
ấp lâm thời để điều hành hoạt động của khu phố, ấp cho đến khi bầu
được Trưởng khu phố, ấp trong thời hạn không quá sáu (06) tháng kể từ
ngày có quyết định cử Trưởng khu phố, ấp lâm thời.
b) Nhiệm kỳ của Phó Trưởng
khu phố, ấp thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng khu phố, ấp.
6. Căn cứ tình hình, điều kiện
thực tế của khu phố, ấp, ý kiến thống nhất và đề xuất của Chi ủy chi
bộ khu phố, ấp, Ban công tác Mặt trận ở khu phố, ấp và Trưởng khu phố,
ấp, Ủy ban nhân dân báo cáo Đảng ủy, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã thống nhất việc thực hiện chế độ kiêm nhiệm
các chức danh Bí thư chi bộ, Trưởng, Phó Trưởng khu phố, ấp, Trưởng các
tổ chức chính trị - xã hội ở khu phố, ấp để thuận lợi trong tổ chức
thực hiện nhiệm vụ của khu phố, ấp.
Điều 5. Nội
dung hoạt động của khu phố, ấp
Thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, cụ thể như sau:
1. Thực hiện các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; chương trình, kế
hoạch về phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng đời sống văn hóa, phát
triển sự nghiệp giáo dục, chăm lo, bảo vệ sức khỏe cho Nhân dân, phát
huy truyền thống đền ơn, đáp nghĩa, tương thân, tương ái; thực hiện
quyền và nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước; bảo đảm đoàn kết dân chủ,
công khai, minh bạch, giữ vững an ninh, trật tự, an toàn xã hội và vệ
sinh môi trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp ở địa
phương; xây dựng, giữ vững và phát huy danh hiệu “Khu phố văn hóa”, “Ấp văn
hóa”; phòng chống các tệ nạn xã hội và xóa bỏ hủ tục lạc hậu liên
quan đến khu phố, ấp. Tham gia hưởng ứng các phong trào thi đua, cuộc
vận động, những công việc do cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội cấp trên triển khai, phát động, tổ chức
nhân các ngày lễ lớn của đất nước, của địa phương liên quan đến khu phố,
ấp.
2. Cộng đồng dân cư ở khu
phố, ấp bàn, quyết định chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ
tầng, các công trình phúc lợi công cộng trong phạm vi cấp xã, khu phố,
ấp do Nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí, tài sản, công sức;
việc xây dựng đô thị văn minh, hiện đại, xây dựng nông thôn mới, phát triển
sản xuất và các công việc tự quản trong nội bộ cộng đồng dân cư phù
hợp với quy định của pháp luật.
3. Xây dựng và thực hiện
quy ước cộng đồng của khu phố, ấp; tham gia tự quản trong việc giữ gìn an
ninh, trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; tích cực tham gia
cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”
và các phong trào, các cuộc vận động do các tổ chức chính trị - xã hội
phát động.
4. Bầu, cho thôi làm Trưởng
khu phố, ấp; thành viên Ban Thanh tra Nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện dân chủ ở cơ
sở theo các nội dung sau đây:
a) Công khai thông tin về những
nội dung Ủy ban nhân dân cấp xã phải công khai theo quy định tại Mục 1, Chương
II Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở ngày 10 tháng 11 năm 2022; Kế hoạch
thực hiện việc công khai thông tin của Ủy ban nhân dân cấp xã và chỉ
đạo tổ chức thực hiện của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Tham gia ý kiến đối với
những nội dung theo quy định tại Điều 25 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở
ngày 10 tháng 11 năm 2022 trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định.
c) Kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các nội dung do Nhân dân bàn và quyết định, việc tổ chức thực
hiện dân chủ ở cơ sở và việc thực hiện chính sách, pháp luật của Ủy
ban nhân dân cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không
chuyên trách cấp xã, ở khu phố, ấp theo quy định tại Mục 4, Chương II
Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở ngày 10 tháng 11 năm 2022.
6. Thực hiện theo sự lãnh
đạo của chi bộ khu phố, ấp hoặc Đảng ủy cấp xã (nơi chưa có chi bộ khu
phố, ấp) củng cố và duy trì hoạt động có hiệu quả các tổ chức tự
quản khác ở địa phương được thành lập theo quy định pháp luật.
Điều 6.
Các hình thức hoạt động của khu phố, ấp
1. Hoạt động của người hoạt
động không chuyên trách ở khu phố, ấp; người trực tiếp tham gia hoạt động
khu phố, ấp
a) Trưởng khu phố, ấp tổ chức
trao đổi nhiệm vụ hoạt động khu phố, ấp mỗi tháng 01 lần. Trường hợp
họp giải quyết, xử lý các vấn đề cấp bách, quan trọng đột xuất,
Trưởng khu phố, ấp phải thông qua Ủy ban nhân dân cấp xã. Buổi họp do
Trưởng khu phố, ấp (hoặc Phó Trưởng khu phố, ấp được ủy quyền khi Trưởng
khu phố, ấp vắng mặt có lý do chính đáng) chủ trì, cử thư ký ghi biên
bản. Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn nội dung, đề ra những công tác
trọng tâm trong thời gian tới trước khi khu phố, ấp tổ chức họp.
b) Thành phần tham dự buổi
họp khu phố, ấp: gồm Trưởng ban công tác Mặt trận ở khu phố, ấp, các
tổ chức chính trị - xã hội ở khu phố, ấp; mời Bí thư chi bộ khu phố,
ấp, cảnh sát khu vực; công an phụ trách ấp, khu, ấp đội trưởng, đại
diện Tổ Bảo vệ an ninh, trật tự cùng tham dự. Khi cần thiết do phát
sinh nhiệm vụ quan trọng, liên quan đến nhiều hoạt động của khu phố, ấp,
Trưởng khu phố, ấp thống nhất với Bí thư Chi bộ, Trưởng ban công tác Mặt
trận ở khu phố, ấp mở rộng thành viên tham dự cuộc họp.
c) Nội dung buổi họp gồm: Rà
soát tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ của khu phố, ấp, tìm ra
nguyên nhân, đề ra hướng khắc phục; thông tin kết quả giải quyết của cơ
quan có thẩm quyền đối với các kiến nghị, đề xuất, phản ánh của Nhân
dân; đồng thời triển khai công việc Ủy ban nhân dân cấp xã giao; bàn biện
pháp và phân công thực hiện nhiệm vụ trong tháng tới. Biên bản cuộc họp
được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận, xử lý theo quy định.
2. Các hình thức hoạt động của
khu phố, ấp
a) Tổ chức cuộc họp của khu
phố, ấp theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng
8 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực
hiện dân chủ ở cơ sở.
b) Tổ chức phát phiếu lấy ý
kiến của đại diện hộ gia đình theo quy định tại Điều 4 Nghị định số
59/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ.
c) Biểu quyết trực tuyến phù
hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin và được cộng đồng dân cư khu
phố, ấp thống nhất lựa chọn theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
59/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ.
3. Hội nghị của khu phố, ấp
được tổ chức định kỳ mỗi năm một lần vào thời gian cuối năm. Công tác chuẩn
bị, trình tự tổ chức được thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11
Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ.
Nội dung hội nghị: Thảo luận,
góp ý kiến về kết quả công tác theo nội dung hoạt động quy định tại
Điều 5 của Quy chế này, bàn biện pháp thực hiện Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân (đối với xã, thị trấn), quyết định của Ủy ban nhân dân
cấp xã, nghĩa vụ công dân và nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân cấp xã giao;
ghi nhận tâm tư, nguyện vọng, kiến nghị của người dân đề xuất cơ quan
có thẩm quyền giải quyết.
4. Các hình thức hoạt động
khác
Ngoài các hình thức hoạt động
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này; căn cứ tình hình và điều kiện
thực tế, khu phố, ấp có thể hoạt động thông qua các hình thức sau đây để
tuyên truyền, vận động Nhân dân và tổ chức các nội dung hoạt động của khu
phố, ấp:
a) Hoạt động trên hệ thống
loa truyền thanh (nếu có).
b) Trao đổi trực tiếp giữa
Trưởng khu phố, ấp; Phó Trưởng khu phố, ấp với hộ gia đình.
c) Gửi văn bản, tờ rơi, tờ
gấp truyên truyền, vận động.
d) Tổ chức lấy ý kiến Nhân
dân thông qua hòm thư góp ý.
đ) Tổ chức Ngày hội Đại đoàn
kết toàn dân tộc, các hoạt động sinh hoạt cộng đồng, tổ chức kỷ niệm
ngày hội truyền thống, kỷ niệm các ngày lễ lớn của dân tộc, của đất nước
và của địa phương, sinh hoạt truyền thống văn hóa, Tết cổ truyền của dân
tộc...
Điều 7. Xây
dựng và thực hiện Quy ước cộng đồng dân cư
1. Quy trình, trình tự xây
dựng và thực hiện Quy ước cộng đồng dân cư nêu tại Điều này thực hiện
theo Nghị định số 61/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ về
xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư.
2. Quy ước cộng đồng dân cư
áp dụng cho khu phố, ấp; do Nhân dân trong khu phố, ấp xây dựng. Trưởng
khu phố, ấp căn cứ hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp xã để soạn thảo quy
ước của khu phố, ấp; lấy ý kiến góp ý rộng rãi đến cử tri hoặc cử
đại diện hộ gia đình khu phố, ấp; hoàn thiện, tổng hợp trước khi thông
qua Hội nghị của khu phố, ấp.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã sau
khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và Chủ tịch
Hội đồng nhân dân xã, thị trấn (nơi có tổ chức Hội đồng nhân dân) quyết
định công nhận; trường hợp không công nhận thì phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
4. Nhân dân trong khu phố, ấp
có trách nhiệm cùng nhau thực hiện tốt Quy ước cộng đồng. Trưởng khu
phố, ấp có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện, hàng tháng kiểm điểm
việc làm được, chưa làm được, những hộ gia đình, cá nhân làm tốt hoặc
chưa tốt để đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nêu gương, biểu dương hoặc nhắc
nhở, làm cơ sở bình xét gia đình văn hóa hoặc đề nghị khen thưởng vào
các dịp thích hợp.
Điều 8. Điều
kiện thành lập khu phố, ấp mới
Giữ nguyên hiện trạng các
khu phố, ấp đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập hiện
đang hoạt động ổn định, có hiệu quả. Trong trường hợp khó khăn trong
công tác quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức hoạt động của khu
phố, ấp yêu cầu phải thành lập khu phố, ấp mới thì việc thành lập
phải đạt các điều kiện sau:
1. Quy mô số hộ gia đình:
a) Đối với khu phố: theo
khoản 1 Điều 4 của Quy chế này.
b) Đối với ấp: theo khoản 2
Điều 4 của Quy chế này.
Trường hợp thành lập
phường, thị trấn từ xã thì chuyển các ấp hiện có của xã thành khu phố
thuộc phường, thị trấn.
2. Các điều kiện khác:
a) Khu phố, ấp có cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và bảo đảm ổn định cuộc sống của
người dân.
b) Ranh khu phố, ấp phải rõ
ràng, tách bạch để dễ quản lý, thuận lợi cho sinh hoạt người dân.
3. Đối với trường hợp đặc
thù áp dụng các tiêu chí nêu tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số
14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân
phố.
Điều 9. Điều
kiện sáp nhập, giải thể, đặt tên, đổi tên khu phố, ấp
Việc sáp nhập, giải thể, đặt
tên, đổi tên khu phố, ấp thực hiện theo quy định tại Điều 7a Thông tư số
14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân
phố.
Điều 10.
Quy trình và hồ sơ thành lập khu phố, ấp mới
1. Căn cứ vào nguyên tắc quy định
tại Điều 3 và điều kiện thành lập khu phố, ấp tại Điều 8 của Quy
chế này, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quyết định chủ trương
thành lập khu phố, ấp mới; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện giao Ủy
ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án thành lập khu phố, ấp. Nội dung chủ
yếu của Đề án gồm:
a) Sự cần thiết thành lập
khu phố, ấp mới;
b) Tên gọi của khu phố, ấp mới;
c) Dân số (số hộ gia đình,
số nhân khẩu) của khu phố, ấp;
d) Các điều kiện khác quy định
tại khoản 2 Điều 9 của Quy chế này;
đ) Đề xuất, kiến nghị
2. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trong khu vực thành lập khu phố, ấp mới về Đề án thành lập khu phố,
ấp mới; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về
Đề án.
3. Đề án thành lập khu
phố, ấp mới nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình trong khu vực thành lập khu phố, ấp mới tán thành thì
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn hoàn
chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến cử tri) xin ý kiến Đảng ủy
xã, thị trấn trước khi trình Hội đồng nhân cùng cấp thông qua trong kỳ họp
gần nhất. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn hoàn chỉnh
hồ sơ trình Ủy ban nhân dân huyện. Tại phường không tổ chức Hội đồng nhân
dân, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày lấy ý kiến cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình, Ủy ban nhân dân phường hoàn chỉnh hồ sơ
thành lập khu phố mới (kèm theo biên bản lấy ý kiến cử tri) xin ý
kiến Đảng ủy cùng cấp trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức,
quận.
Trường hợp Đề án chưa được
trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành
lập khu phố, ấp mới tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý
kiến lần thứ hai; nếu vẫn không được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình tán thành thì trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ
ngày có biên bản lấy ý kiến lần thứ hai, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
4. Trong thời hạn mười ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã
chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có Tờ trình (kèm theo hồ sơ thành
lập khu phố, ấp mới của Ủy ban nhân dân cấp xã) gửi Sở Nội vụ để thẩm định
trình Ủy ban nhân dân Thành phố. Thời hạn thẩm định của Sở Nội vụ không
quá mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
5. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
Thành phố gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện trình Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Tờ trình của Ủy ban nhân
dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Đề án thành lập khu
phố, ấp mới;
d) Biên bản lấy ý kiến cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình về Đề án;
đ) Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân xã, thị trấn;
e) Văn bản thẩm định của Sở Nội
vụ.
6. Căn cứ vào hồ sơ trình của
Ủy ban nhân dân cấp huyện và văn bản thẩm định của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân
dân Thành phố trình Hội đồng nhân dân Thành phố xem xét, ban hành Nghị
quyết thông qua tại kỳ họp định kỳ hoặc đột xuất (nếu có) thành lập khu
phố mới, ấp mới.
Điều 11.
Quy trình và hồ sơ sáp nhập, giải thể, đặt tên, đổi tên khu phố, ấp
Thực hiện theo quy định tại
Điều 8a Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày
31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động
của thôn, tổ dân phố.
Điều 12.
Quy trình và hồ sơ ghép cụm dân cư vào khu phố, ấp hiện có
Thực hiện theo quy định tại
Điều 9 Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, khoản 2
Điều 2 Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31
tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động
của thôn, tổ dân phố, cụ thể như sau:
1. Đối với trường hợp ghép cụm
dân cư vào khu phố, ấp hiện có thì sau khi có quyết định về chủ trương
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án
ghép cụm dân cư vào khu phố, ấp hiện có. Nội dung chủ yếu của Đề án
gồm:
a) Sự cần thiết ghép cụm dân
cư vào khu phố, ấp hiện có;
b) Dân số (số hộ gia đình,
số nhân khẩu) của khu phố, ấp sau khi ghép;
c) Đề xuất, kiến nghị.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư (bao gồm cụm dân cư và khu phố,
ấp hiện có) về Đề án ghép cụm dân cư vào khu phố, ấp hiện có; tổng
hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề án.
3. Đề án ghép cụm dân cư vào
khu phố, ấp hiện có nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban
nhân dân xã, thị trấn hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến
cử tri) xin ý kiến Đảng ủy xã, thị trấn trước khi trình Hội đồng nhân
dân xã, thị trấn thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn năm ngày
làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân huyện.
Tại phường không tổ chức Hội đồng nhân dân, trong thời hạn mười ngày
làm việc kể từ ngày lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình, Ủy ban nhân dân phường hoàn chỉnh hồ sơ ghép cụm dân cư vào khu phố
(kèm theo biên bản lấy ý kiến cử tri) xin ý kiến Đảng ủy cùng cấp trước
khi trình Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận.
Trường hợp Đề án chưa được
trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực
hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý
kiến lần thứ 2; nếu vẫn không được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình tán thành thì trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ
ngày có biên bản lấy ý kiến lần thứ 2, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
4. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân
dân cấp xã;
b) Hồ sơ ghép cụm dân cư vào
khu phố, ấp hiện có của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Trong thời hạn mười ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã
chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thông qua
và giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định việc ghép
cụm dân cư vào khu phố, ấp hiện có.
Chương
III
TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TRƯỞNG KHU PHỐ, ẤP VÀ PHÓ TRƯỞNG KHU PHỐ,
ẤP
Điều 13.
Tiêu chuẩn Trưởng khu phố, ấp và Phó Trưởng khu phố, ấp
Thực hiện theo quy định tại
Điều 11 Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, cụ thể như sau:
Trưởng khu phố, ấp và Phó
Trưởng khu phố, ấp phải là người cư trú thường xuyên ở khu phố, ấp; đủ
21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm
trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được
Nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định
của địa phương; có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương
pháp vận động, tổ chức Nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của
cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.
Điều 14.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng khu phố, Trưởng ấp, Phó Trưởng khu
phố, Phó Trưởng ấp
Thực hiện theo quy định tại
khoản 8 Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, cụ thể như sau:
1. Trưởng khu phố, ấp là
người do Nhân dân trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc bầu trực tiếp, dân chủ,
bình đẳng, công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật; là người
đại diện cho cộng đồng dân cư tại khu phố, ấp, có trách nhiệm tổ chức
Nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao; chịu trách nhiệm cá nhân
về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình và cùng Phó Trưởng khu
phố, ấp (nếu có) chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của khu phố,
ấp trước chính quyền cấp xã, cấp ủy, cử tri và Nhân dân tại khu phố,
ấp theo quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên
quan.
2. Phó Trưởng khu phố, ấp
(tại nơi có đủ điều kiện bố trí) là người giúp Trưởng khu phố, ấp
thực hiện một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng khu phố,
ấp về nhiệm vụ được giao; cùng Trưởng khu phố, ấp chịu trách nhiệm
tập thể về hoạt động của khu phố, ấp trước Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp ủy,
cử tri và Nhân dân tại khu phố, ấp theo quy định của Quy chế này và
các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Nhiệm vụ của Trưởng khu
phố, ấp
a) Tuyên truyền, vận động
Nhân dân trong khu phố, ấp thực hiện tốt chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế, đảm
bảo quốc phòng - an ninh; giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, xây
dựng đô thị văn minh, xây dựng đời sống văn hóa, tham gia, hưởng ứng các
phong trào thi đua, cuộc vận động do Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội phát động, tổ chức kỷ
niệm các ngày truyền thống, sinh hoạt văn hóa của khu phố, ấp, các
ngày lễ lớn của địa phương và của đất nước...
b) Tổ chức công khai trên hệ
thống loa truyền thanh của khu phố, ấp (nếu có) hoặc bằng những hình thức
khác, phù hợp với tình hình của khu phố, ấp những nội dung như: Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế và dự
toán, quyết toán ngân sách hằng năm của cấp xã; việc quản lý và sử dụng
các loại quỹ, khoản đầu tư, tài trợ theo chương trình, dự án đối với
cấp xã; các khoản huy động Nhân dân đóng góp; chủ trương, kế hoạch vay
vốn cho Nhân dân để phát triển sản xuất, tăng hộ khá, giảm hộ nghèo;
phương thức và kết quả bình xét hộ nghèo được vay vốn phát triển sản xuất,
trợ cấp xã hội, cấp thẻ bảo hiểm y tế; đề án thành lập, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính; kết quả thanh tra, kiểm tra, giải
quyết các vụ việc tiêu cực, tham nhũng của cán bộ, công chức cấp xã, của
người hoạt động không chuyên trách và người trực tiếp tham gia hoạt động
khu phố, ấp; nội dung và kết quả tiếp thu ý kiến của Nhân dân đối với
những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của cấp xã mà Ủy ban nhân dân
cấp xã đưa ra lấy ý kiến Nhân dân theo quy định;
c) Triệu tập và chủ trì hội
nghị khu phố, ấp; tổ chức thực hiện những công việc thuộc phạm vi khu
phố, ấp đã được Nhân dân bàn và quyết định; bảo đảm các nội dung hoạt
động của khu phố, ấp theo quy định;
d) Vận động, tổ chức Nhân dân
thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở và quy ước cộng đồng của khu phố, ấp đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Tập hợp, phản ánh, đề
nghị Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng
chính đáng của Nhân dân trong khu phố, ấp. Báo cáo kịp thời với Ủy ban
nhân dân cấp xã những hành vi vi phạm pháp luật trong khu phố, ấp;
e) Thực hiện việc lập biên
bản về kết quả đã được nhân dân khu phố, ấp bàn và quyết định trực
tiếp những công việc của khu phố, ấp; lập biên bản về kết quả đã
được Nhân dân khu phố, ấp bàn và biểu quyết những công việc thuộc phạm
vi cấp xã; báo cáo kết quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
g) Hằng tháng báo cáo kết
quả công tác với Ủy ban nhân dân cấp xã; cuối năm phải báo cáo kết
quả công tác trước hội nghị khu phố, ấp.
4. Nhiệm vụ của Phó Trưởng
khu phố, ấp
Phó Trưởng khu phố, ấp có
trách nhiệm thực hiện một số nhiệm vụ do Trưởng khu phố, ấp phân công;
thay mặt Trưởng khu phố, ấp điều hành, giải quyết công việc khi được
Trưởng khu phố, ấp ủy quyền, phân công.
5. Quyền hạn của Trưởng khu
phố, ấp
a) Quản lý, hướng dẫn, tuyên
truyền, vận động Nhân dân trong khu phố, ấp đoàn kết, xây dựng đời
sống văn hóa khu dân cư, giữ gìn an ninh, trật tự và an toàn xã hội;
phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội; phòng cháy chữa cháy; giữ gìn
vệ sinh môi trường trong khu phố, ấp, không để xảy ra mâu thuẫn, tranh
chấp phức tạp trong nội bộ Nhân dân; vận động và tổ chức Nhân dân thực
hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tổ chức xây dựng và thực hiện quy ước
cộng đồng của khu phố, ấp theo quy định của pháp luật.
b) Đại diện cho Nhân dân phản
ánh, kiến nghị, đề xuất Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết những ý
kiến, kiến nghị, nguyện vọng chính đáng và chịu sự giám sát của Nhân
dân trong khu phố, ấp
c) Tổ chức công khai đầy đủ
các nội dung để Nhân dân biết các nội dung theo quy định của pháp luật về
thực hiện dân chủ ở cơ sở và kế hoạch thực hiện những nội dung công
khai của Ủy ban nhân dân cấp xã.
d) Được ký hợp đồng về xây
dựng công trình do nhân dân trong khu phố, ấp đóng góp kinh phí đầu tư
đã được hội nghị khu phố, ấp thông qua và bảo đảm các quy định liên
quan của chính quyền các cấp; thực hiện thanh quyết toán thu, chi các
khoản đóng góp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã và công khai trong Nhân
dân khu phố, ấp trong thời gian sớm nhất.
đ) Được phân công nhiệm vụ
giải quyết công việc cho Phó Trưởng khu phố, ấp; được Ủy ban nhân dân
cấp xã mời họp và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến quản
lý, hoạt động của khu phố, ấp; được bồi dưỡng, tập huấn về công tác tổ
chức và hoạt động của khu phố, ấp.
6. Quyền hạn của Phó Trưởng
khu phố, ấp
Điều hành, giải quyết công
việc khi được Trưởng khu phố, ấp ủy quyền; được tham dự cuộc họp của Ủy
ban nhân dân cấp xã khi được mời hoặc được Trưởng khu phố, ấp ủy
quyền; được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc quản lý
và về hoạt động của khu phố, ấp; được bồi dưỡng, tập huấn về công tác
tổ chức và hoạt động của khu phố, ấp.
Điều 15.
Chế độ, chính sách đối với Trưởng khu phố, ấp; Phó Trưởng khu phố, ấp.
Thực hiện theo quy định tại
Điều 13 Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, cụ thể như
sau:
1. Trưởng khu phố, ấp là những
người hoạt động không chuyên trách ở khu phố, ấp được hưởng phụ cấp
hàng tháng, mức phụ cấp do Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định theo
quy định pháp luật. Phó Trưởng khu phố, ấp được hưởng hỗ trợ hằng
tháng theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị quyết số 02/2024/NQ- HĐND
ngày 14 tháng 3 năm 2024 của Hội đồng nhân dân Thành phố.
2. Trưởng khu phố, ấp; Phó
Trưởng khu phố, ấp được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn những kiến thức,
kỹ năng cần thiết; nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được biểu dương,
khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không
được Nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị cho thôi nhiệm
vụ hoặc xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Mối
quan hệ công tác của Trưởng khu phố, ấp
1. Mối quan hệ với Ủy ban
nhân dân cấp xã
a) Chấp hành sự quản lý
nhà nước trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Thường xuyên liên hệ với Ủy
ban nhân dân cấp xã để tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các
văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã; phát huy quyền làm chủ của Nhân
dân, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở.
c) Kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về tình hình mọi mặt của khu
phố, ấp và đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ
gìn an ninh trật tự trên địa bàn.
2. Mối quan hệ với Chi bộ khu
phố, ấp
a) Chấp hành sự lãnh đạo
và kiểm tra, giám sát của Chi bộ khu phố, ấp.
b) Trao đổi, báo cáo, xin ý
kiến những hoạt động của khu phố, ấp, những việc cần thiết, cấp bách
cho hoạt động của khu phố, ấp để Chi bộ lãnh đạo thực hiện hoạt động
khu phố, ấp đạt hiệu quả tốt nhất.
c) Định kỳ hằng quý đề nghị
Bí thư chi bộ tạo điều kiện báo cáo trong cuộc họp Chi bộ khu phố, ấp
hoạt động của khu phố, ấp trong quý, phương hướng quý tới.
3. Mối quan hệ với Trưởng
ban công tác Mặt trận và Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở khu
phố, ấp
a) Phối hợp với Trưởng ban
công tác Mặt trận và Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở khu phố,
ấp tổ chức Nhân dân tham gia thực hiện các phong trào và cuộc vận động
do các tổ chức này phát động.
b) Phối hợp với Trưởng ban
công tác Mặt trận và Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở khu phố,
ấp trong việc vận động Nhân dân tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ
chính trị - xã hội trong cộng đồng dân cư; đẩy mạnh hoạt động Ban giám sát
đầu tư của cộng đồng và các tổ chức tự quản khác ở địa phương được
thành lập theo quy định của pháp luật.
c) Lấy ý kiến Trưởng ban
công tác Mặt trận và Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở khu phố,
ấp trong việc lựa chọn nhân sự để thành lập các tổ chức tự quản khác
ở địa phương được thành lập theo quy định của pháp luật.
4. Mối quan hệ với Cảnh sát
khu vực, Công an cấp xã phụ trách khu phố, ấp
Phối hợp với Cảnh sát khu
vực thực hiện các quy định của pháp luật về giữ gìn an ninh trật tự,
tình hình, kết quả công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc; hoạt động của các mô hình quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật
tự ở cơ sở, công tác phòng cháy, chữa cháy, công tác quản lý hành
chính về trật tự xã hội, các biện pháp hòa giải, giải quyết mâu thuẫn
trong nội bộ Nhân dân.
5. Mối quan hệ với Khu đội
trưởng, Ấp đội trưởng
Phối hợp thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng, quân sự ở khu phố, ấp; chính sách hậu phương quân đội, chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng.
6. Mối quan hệ với Tổ bảo
vệ an ninh, trật tự
Phối hợp với Tổ bảo vệ an
ninh, trật tự thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự và xây dựng
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
7. Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị của Nhà nước đóng trên địa bàn và khu phố, ấp giáp ranh để tuyên
truyền, vận động Nhân dân thực hiện tốt công tác quản lý hành chính
Nhà nước và các hoạt động tự quản ở khu phố, ấp.
8. Mối quan hệ với Nhân dân
trong khu phố, ấp
a) Quản lý, hướng dẫn, tuyên
truyền, vận động Nhân dân trong khu phố, ấp đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa trong khu dân cư; giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng,
chống tội phạm và các tệ nạn xã hội trong khu phố, ấp; không để xảy
ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ Nhân dân; vận động và tổ chức
Nhân dân thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tổ chức xây dựng và
thực hiện quy chế, quy ước cộng đồng của khu phố, ấp theo quy định của
pháp luật.
b) Đại diện Nhân dân phản
ánh, đề xuất Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết những ý kiến, kiến nghị,
nguyện vọng chính đáng của Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân
trong khu phố, ấp.
c) Tổ chức công khai đầy đủ để
Nhân dân biết các nội dung theo quy định của pháp luật về thực hiện dân
chủ ở cơ sở và kế hoạch thực hiện các nội dung công khai của Ủy ban
nhân dân cấp xã.
d) Thường xuyên nắm bắt tình
hình của các hộ dân tại khu phố, ấp để hỗ trợ cho Ủy ban nhân dân cấp xã
trong việc quản lý địa bàn.
e) Phối hợp, trao đổi thông
tin với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số cư trú tại khu
phố, ấp để tuyên truyền, vận động, phát huy hiệu quả hoạt động khu
phố, ấp.
9. Trưởng khu phố, ấp căn cứ
Điều 5, Điều 7 của Quy chế này xây dựng quy chế phối hợp thực hiện
nhiệm vụ giữa khu phố, ấp và Ban quản trị chung cư, định kỳ báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp xã để được hướng dẫn, giải quyết các khó khăn, giúp khu
phố, ấp hoạt động hiệu quả, đúng quy định pháp luật.
10. Trưởng khu phố, ấp phối
hợp với Tổ công nghệ số cộng đồng thực hiện nâng cao các kỹ năng ứng dụng
công nghệ số, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số trong cộng đồng dân cư
ở khu phố, ấp.
11. Trưởng khu phố, ấp phối
hợp với Tổ hòa giải, hòa giải viên thực hiện hòa giải ở cộng đồng dân
cư khu phố, ấp theo quy định Luật Hòa giải ở cơ sở.
12. Trưởng khu phố, ấp phối
hợp với Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng cấp xã
trong thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động khu phố, ấp và
nhiệm vụ của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng cấp
xã khi có yêu cầu, đề nghị phối hợp.
Chương IV
QUY TRÌNH BẦU, CHO THÔI
LÀM TRƯỞNG KHU PHỐ, ẤP VÀ CÔNG NHẬN, CHO THÔI PHÓ TRƯỞNG KHU PHỐ, ẤP
Thực hiện theo quy định tại
Mục 2 Chương II Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2023 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ
sở, cụ thể như sau:
Điều 17.
Công tác chuẩn bị hội nghị bầu Trưởng khu phố, ấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm
a) Ban hành quyết định tổ chức
bầu Trưởng khu phố, ấp; chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ
và tổ chức triển khai kế hoạch chậm nhất 20 ngày trước ngày tổ chức cuộc
họp của cộng đồng dân cư để bầu Trưởng khu phố, ấp.
b) Ban hành quyết định thành
lập Tổ bầu cử chậm nhất 10 ngày trước ngày tổ chức cuộc họp của cộng
đồng dân cư để bầu Trưởng khu phố, ấp sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
Tổ bầu cử gồm: Đại diện Ban
công tác Mặt trận ở khu phố, ấp làm Tổ trưởng; thành viên là đại
diện các tổ chức chính trị - xã hội và đại diện hộ gia đình ở khu phố,
ấp (không phải là người ứng cử Trưởng khu phố, ấp).
Các quyết định phải được
thông báo đến Nhân dân ở khu phố, ấp, niêm yết tại nhà văn hóa, nhà
sinh hoạt cộng đồng của khu phố, ấp và thông báo trên hệ thống truyền
thanh hoặc bằng hình thức khác phù hợp với điều kiện của Ủy ban nhân dân
cấp xã chậm nhất 07 ngày trước ngày bầu cử.
2. Trưởng ban công tác Mặt
trận ở khu phố, ấp tổ chức cuộc họp Ban công tác Mặt trận ở khu phố,
ấp dự kiến danh sách người ứng cử Trưởng khu phố, ấp; báo cáo cấp ủy
chi bộ khu phố, ấp để thống nhất giới thiệu ít nhất 01 người ra ứng cử
Trưởng khu phố, ấp; tổ chức cuộc họp Ban công tác Mặt trận ở khu phố,
ấp sau khi có ý kiến của chi ủy chi bộ khu phố, ấp để quyết định danh
sách chính thức những người ứng cử (ít nhất 01 người). Nội dung cuộc họp
phải được lập thành biên bản và gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã chậm
nhất 15 ngày trước ngày tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư.
3. Tổ bầu cử chịu trách
nhiệm phát hành thư mời họp bầu Trưởng khu phố, ấp.
Điều 18. Tổ
chức bầu cử Trưởng khu phố, ấp tại hội nghị khu phố, ấp
1. Tổ trưởng Tổ bầu cử chủ
trì hội nghị bầu Trưởng khu phố, ấp. Hội nghị bầu Trưởng khu phố, ấp
được tiến hành khi có trên 50% số cử tri của khu phố, ấp hoặc cử tri
đại diện hộ gia đình trong khu phố, ấp tham dự.
2. Việc bầu cử Trưởng khu phố,
ấp thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Tổ trưởng tổ bầu cử đọc
quyết định công bố ngày tổ chức bầu cử; quyết định thành lập Tổ bầu cử,
nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri tham gia
tổ bầu cử;
b) Tổ trưởng Tổ bầu cử thông
báo về việc Trưởng khu phố, ấp đương nhiệm báo cáo tóm tắt kết quả
công tác nhiệm kỳ vừa qua trước hội nghị cử tri; hội nghị cử tri thảo
luận về công tác nhiệm kỳ vừa qua của Trưởng khu phố, ấp;
c) Tổ trưởng Tổ bầu cử nêu
tiêu chuẩn của Trưởng khu phố, ấp;
d) Đại diện Ban công tác Mặt
trận ở khu phố, ấp giới thiệu danh sách những người ra ứng cử Trưởng
khu phố, ấp. Tại hội nghị này, cử tri có thể tự ứng cử hoặc giới thiệu
người ứng cử;
đ) Hội nghị thảo luận, cho ý
kiến về những người ứng cử. Trên cơ sở các ý kiến của cử tri, Tổ bầu
cử ấn định danh sách những người ứng cử để hội nghị biểu quyết. Việc biểu
quyết số lượng và danh sách những người ứng cử thực hiện bằng hình thức
giơ tay và có giá trị khi có trên 50% số cử tri tham dự hội nghị biểu
quyết đồng ý;
e) Tiến hành bầu Trưởng khu
phố, ấp:
Việc bầu cử có thể bằng hình
thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định;
Nếu bầu bằng hình thức giơ
tay, Tổ bầu cử trực tiếp kiểm đếm số người giơ tay biểu quyết. Người
trúng cử Trưởng khu phố, ấp là người có số biểu quyết cao nhất và
được trên 50% cử tri tham dự biểu quyết.
Nếu bầu bằng hình thức bỏ
phiếu kín, Tổ bầu cử làm nhiệm vụ kiểm phiếu. Tổ bầu cử tiến hành kiểm
phiếu tại nơi bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc bỏ phiếu; mời đại diện
cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm
phiếu.
Kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử
lập biên bản kiểm phiếu. Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ: Tổng số cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của khu phố, ấp; số cử tri tham gia
hội nghị; số phiếu phát ra; số phiếu thu vào; số phiếu hợp lệ; số
phiếu không hợp lệ; số phiếu và tỷ lệ bầu cho mỗi người ứng cử so với
tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình toàn ấp, khu phố.
Người trúng cử Trưởng khu
phố, ấp là người có số phiếu cao nhất và đạt trên 50% số phiếu bầu
hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tham dự.
Biên bản kiểm phiếu lập
thành 3 bản, có chữ ký của các thành viên Tổ bầu cử.
g) Tổ trưởng Tổ bầu cử lập
báo cáo kết quả bầu Trưởng khu phố, ấp, kèm theo biên bản kiểm phiếu
gửi ngay đến Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
3. Trường hợp kết quả bầu
cử không có người nào đạt trên 50% cử tri biểu quyết hoặc số phiếu bầu
hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tham dự
thì tiến hành bầu cử lại. Ngày bầu cử lại do Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày tổ chức bầu cử
lần đầu.
Nếu tổ chức bầu lần thứ hai
mà vẫn không bầu được Trưởng khu phố, ấp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định cử Trưởng khu phố lâm thời để điều hành hoạt động của
khu phố, ấp cho đến khi bầu được Trưởng khu phố, ấp mới.
Trong thời hạn sáu tháng kể
từ ngày cử Trưởng khu phố, ấp lâm thời, Ủy ban nhân dân cấp xã phải tổ
chức bầu Trưởng khu phố, ấp mới. Quy trình bầu Trưởng khu phố, ấp mới
thực hiện quy định tại Điều 15 và khoản 1, 2 Điều này.
Điều 19.
Việc công nhận kết quả bầu cử
Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Tổ trưởng Tổ bầu cử, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận người trúng cử
Trưởng khu phố, ấp hoặc quyết định bầu cử lại; trường hợp không ra
quyết định công nhận hoặc quyết định bầu cử lại thì phải trả lời bằng
văn bản và nêu lý do.
Trưởng khu phố, ấp chính thức
hoạt động khi có quyết định công nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã.
Điều 20.
Quy trình cho thôi Trưởng khu phố, ấp
1. Trưởng khu phố, ấp được
cho thôi làm nhiệm vụ theo các lý do sau:
a) Do sức khỏe, do hoàn cảnh
gia đình và lý do khác theo nguyện vọng cá nhân; có đơn gửi Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã nêu rõ lý do xin thôi.
b) Trưởng ban công tác Mặt
trận ở khu phố, ấp gửi Biên bản họp của Ban công tác Mặt trận ở khu
phố, ấp đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét cho thôi trong
trường hợp Trưởng khu phố, ấp không còn được Nhân dân tín nhiệm, không
hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của Nhân dân, tham nhũng,
lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân cấp
xã, các quy định của cấp trên, vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức bị
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc khi có ít nhất 50% tổng số hộ gia đình
hoặc đại diện hộ gia đình trong khu phố, ấp kiến nghị.
2. Thủ tục, trình tự tổ chức
việc cho thôi:
a) Người xin thôi phải có
đơn, trong đó nêu rõ lý do của việc xin thôi chức danh Trưởng khu phố, ấp
gửi Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã;
b) Việc cho thôi Trưởng khu
phố, ấp được thực hiện tại hội nghị của khu phố, ấp. Trưởng ban công
tác Mặt trận ở khu phố, ấp chủ trì hội nghị cho thôi Trưởng khu phố,
ấp. Trường hợp Trưởng khu phố, ấp đồng thời là Trưởng ban công tác Mặt
trận ở khu phố, ấp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập và chủ
trì cuộc họp sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp;
Hội nghị cho thôi Trưởng khu
phố, ấp được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình khu phố, ấp tham dự.
c) Trình tự hội nghị cho thôi
Trưởng khu phố, ấp:
Trưởng ban công tác Mặt trận
ở khu phố, ấp chủ trì hội nghị, nêu lý do, yêu cầu của hội nghị;
Trưởng khu phố, ấp trình
bày lý do của việc xin thôi; trường hợp người xin thôi không đến tham
dự được thì phải báo rõ lý do với Trưởng ban công tác Mặt trận ở khu
phố, ấp. Trong trường hợp này, người chủ trì đọc đơn xin thôi;
Hội nghị thảo luận, đánh
giá quá trình hoạt động của Trưởng khu phố, ấp; Hội nghị tiến hành biểu
quyết. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 03 đến 05
người làm nhiệm vụ;
Trường hợp có trên 50% so với
tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn khu phố, ấp
tham dự tán thành việc cho thôi Trưởng khu phố, ấp thì Trưởng ban công
tác Mặt trận ở khu phố, ấp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, cho
thôi.
d) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng ban công tác Mặt
trận ở khu phố, ấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét, ra
quyết định công nhận kết quả cho thôi chức danh Trưởng khu phố, ấp và
quyết định cử Trưởng khu phố, ấp lâm thời để điều hành hoạt động của
khu phố, ấp; trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không ra quyết định
công nhận kết quả cho thôi thì phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do;
Việc bầu Trưởng khu phố, ấp
mới phải được tiến hành trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra quyết định công nhận kết quả cho
thôi Trưởng khu phố, ấp. Quy trình bầu Trưởng khu phố, ấp mới thực hiện
theo quy định Điều 17 và Điều 18 của Quy chế này.
Điều 21.
Quy trình công nhận, cho thôi Phó Trưởng khu phố, ấp
Việc công nhận, cho thôi Phó
Trưởng khu phố, ấp do Trưởng khu phố, ấp đề xuất Ủy ban nhân dân cấp
xã xem xét, quyết định.
Điều 22.
Kinh phí tổ chức bầu, cho thôi Trưởng khu phố, ấp
Ngân sách Thành phố bố trí
dự toán kinh phí để tổ chức thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước và
các quy định hiện hành và được cân đối theo nhiệm kỳ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Kể từ ngày Quy chế này
có hiệu lực thi hành khu phố, ấp được thành lập theo Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân Thành phố tiếp tục giữ nguyên cơ cấu tổ chức cho đến khi bầu
ra Trưởng khu phố, ấp, công nhận Phó Trưởng khu phố, ấp theo quy định
tại Quy chế này.
2. Trường hợp các văn bản
quy phạm pháp luật chuyên ngành áp dụng trong Quy chế này được sửa đổi,
bổ sung thay thế thì áp dụng theo các quy định của văn bản quy phạm pháp
luật chuyên ngành đã được sửa đổi, bổ sung thay thế.
Điều 24.
Trách nhiệm của các cơ quan, địa phương
1. Sở Nội vụ
a) Theo dõi việc thực hiện
các quy định của Quy chế này; định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân
Thành phố và Bộ Nội vụ trong tháng 12.
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện trong việc tổ chức
thực hiện Quy chế này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Thủ Đức, quận, huyện
Chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện Quy chế này trên địa bàn thành phố Thủ Đức, quận, huyện; định kỳ
báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố về tình hình tổ chức, hoạt động của khu
phố, ấp trên địa bàn và việc thực hiện Quy chế này (qua Sở Nội vụ tổng
hợp) trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các phường, xã, thị trấn
a) Triển khai Trưởng khu phố,
ấp thực hiện các quy định của Quy chế này.
b) Quản lý, chỉ đạo hoạt động
của Trưởng khu phố, ấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo
Quy chế này. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức và hoạt động của
khu phố, ấp trên địa bàn. Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Thủ
Đức, quận, huyện về tình hình tổ chức, hoạt động của khu phố, ấp trên địa
bàn và việc thực hiện Quy chế này trước ngày 05 tháng 12 hằng năm.
c) Chỉ đạo, phân công công chức
và những người hoạt động không chuyên trách tại phường, xã, thị trấn
tham gia và phối hợp chặt chẽ với Trưởng khu phố, ấp nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động khu phố, ấp.
d) Tổ chức giao ban hằng tháng
giữa Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn với Trưởng khu phố, ấp, các
lực lượng khác ở phường, xã, thị trấn để nắm bắt thông tin, chỉ đạo kịp
thời hoạt động tại khu phố, ấp; trao đổi, thông tin các nhiệm vụ, phong
trào triển khai trên địa bàn phường, xã, thị trấn; các nội dung cần lưu
ý liên quan đến hoạt động khu phố, ấp để Trưởng khu phố, ấp thông tin,
trao đổi kịp thời đến người dân bằng nhiều hình thức.
đ) Đôn đốc, kiểm tra tình hình
thực hiện, định kỳ báo cáo kết quả hoạt động khu phố, ấp, tổng hợp
và kiến nghị, đề xuất để cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung phù
hợp với tình hình thực tế.
Điều 25.
Tổ chức thực hiện
Các sở, ban, ngành Thành
phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện, Ủy ban nhân dân
phường, xã, thị trấn có trách nhiệm tổ chức quán triệt và triển khai
thực hiện Quy chế này. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời tổng hợp và gửi báo cáo,
kiến nghị về Ủy ban nhân dân Thành phố (thông qua Sở Nội vụ) để bổ sung,
sửa đổi cho phù hợp./.