ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
40/2010/QĐ-UBND
|
Gia
Nghĩa, ngày 03 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12/06/2008;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ
về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính phủ quy định về khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/07/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một
số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư liên tịch 20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16/12/2008 của Bộ Xây dựng
– Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây
dựng;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 646/TTr-SXD ngày 20/09/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này "Quy định phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đăk Nông".
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
22/2008/QĐ-UBND ngày 21/07/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông về việc ban
hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên
địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đơn vị
có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gia Nghĩa chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Diễn
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành theo Quyết định số 40/2010/QĐ-UBND ngày 03/12/2010 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đăk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
áp dụng đối với công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
(không phân biệt quy mô, nguồn vốn, bao gồm cả công trình ngầm) trong phạm vi
toàn tỉnh Đăk Nông, trừ các công trình thuộc lĩnh vực bí mật quốc gia, công
trình quốc phòng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan
chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng; Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã Gia Nghĩa; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Đăk Nông.
Điều 3. Nguyên tắc chung
Quản lý nhà
nước về chất lượng công trình xây dựng là đảm bảo sự kiểm soát của Nhà nước đối
với công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các Chủ đầu tư, Ban
quản lý dự án, Nhà thầu xây dựng, Tổ chức và cá nhân có liên quan trong quá
trình lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; khảo sát, thiết kế, thi
công xây dựng, nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng và bảo
hành, bảo trì công trình; kịp thời khắc phục các sai sót để ngăn ngừa, hạn chế
các hậu quả gây thiệt hại, lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng công
trình, đảm bảo chất lượng, thẩm mỹ và hiệu quả khai thác, sử dụng công trình.
Điều 4. Mục tiêu quản lý
1. Phân cấp
quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng nhằm xác định rõ thẩm quyền
và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
2. Tăng cường
sự phối hợp giữa Sở Xây dựng với các Sở, Ngành và các cấp chính quyền để thống
nhất quản lý nhằm tránh chồng chéo hoặc bỏ sót đối tượng quản lý, kịp thời đề
xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chủ trương, chính sách, cơ chế quản
lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo pháp luật, phù hợp với điều
kiện cụ thể của ngành, địa phương.
Điều 5. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chứng
nhận chất lượng công trình là hoạt động kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm
bảo an toàn chịu lực; kiểm tra, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình
xây dựng.
2. Kiểm định
chất lượng là hoạt động kiểm tra chất lượng vật tư, cấu kiện, công trình
xây dựng của chủ đầu tư và các tổ chức, nhà thầu khác có liên quan.
3. Giám định
chất lượng là hoạt động kiểm tra chất lượng vật tư, cấu kiện, công trình
xây dựng của cơ quan quản lý nhà nước.
4. Giám định
sự cố là hoạt động khảo sát, đánh giá mức độ và nguyên nhân gây ra sự cố
công trình xây dựng.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 6. Trách nhiệm thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng của Sở Xây dựng
Sở Xây dựng
là cơ quan chuyên môn, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản
lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi toàn tỉnh không
phân biệt quy mô, nguồn vốn. Chịu trách nhiệm chung về quản lý chất lượng toàn
bộ các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm trực tiếp đối
với các công trình xây dựng dân dụng (trừ các công trình quy định tại Điều 7 và
Điều 8 của Quy định này), hạ tầng kỹ thuật đô thị, công trình sản xuất vật liệu
xây dựng.
Điều 7. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng của các Sở: Giao thông Vận tải, Sở Công Thương, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Công an tỉnh,
Ban quản lý các khu công nghiệp và các cơ quan khác có liên quan
1. Sở Giao
thông Vận tải chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng các công trình
giao thông (trừ giao thông đô thị).
2. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng
các công trình thỦy lợi vừa và nhỏ và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước
nông thôn.
3. Sở Công
Thương chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng các công trình công nghiệp
(trừ sản xuất vật liệu xây dựng).
4. Sở Thông
tin và Truyền thông chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng các công
trình hạ tầng thông tin truyền thông.
5. Sở Khoa học
và Công nghệ chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng máy móc, thiết bị
công nghệ được lắp đặt trong công trình xây dựng.
6. Công an tỉnh
chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng các công trình đảm bảo an ninh
xã hội; Công trình phục vụ phòng cháy, chữa cháy; Các hạng mục đảm bảo an toàn
cháy, nổ.
7. Ban Quản
lý khu công nghiệp chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng trong các khu công nghiệp thuộc thẩm quyền mình phụ trách.
Điều 8. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng của Ủy ban nhân dân các huyện và thị xã (sau đây gọi tắt là Ủy ban
nhân dân cấp huyện).
Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng các công trình xây
dựng trong phạm vi địa giới do mình quản lý:
a) Các công
trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Công trình do Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định đầu tư.
b) Các công
trình sử dụng nguồn vốn khác (trừ vốn do trung ương quản lý): Các công trình sử
dụng vốn do nhân dân đóng góp và các công trình khác theo quy định khi xây dựng
không phải lập dự án đầu tư.
Điều 9. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).
Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Phòng Công Thương của Ủy ban nhân dân
huyện hoặc Phòng Quản lý đô thị của Ủy ban nhân dân thị xã quản lý về chất lượng
công trình đối với các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng thuộc cấp mình
quyết định đầu tư, các công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ và các công trình sử
dụng vốn do nhân dân đóng góp xây dựng trên địa bàn; theo dõi và thông tin kịp
thời các hiện tượng vi phạm trong quản lý chất lượng công trình xây dựng trong
phạm vi địa giới hành chính do mình phụ trách tới Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương III
NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 10. Nội dung quản lý Nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng đối với Sở Xây dựng
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện các Quy
phạm Pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng phù hợp với thực tế của tỉnh.
3. Ban hành
và phổ biến các văn bản hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật trong lĩnh vực
xây dựng, gồm các khâu: Lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng công
trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm thu (về khối lượng, chất
lượng), bàn giao, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng; Hướng dẫn các biện
pháp đảm bảo chất lượng công trình xây dựng, cảnh báo sự cố công trình.
4. Kiểm tra,
thanh tra hoạt động của các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng trên địa bàn
tỉnh, báo cáo kết quả kiểm tra, thanh tra và kiến nghị xử lý vi phạm (nếu có) với
Bộ Xây dựng theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức kiểm
tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành thực
hiện công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.
6. Lập và
thông báo kế hoạch kiểm tra định kỳ về chất lượng công trình xây dựng trước
ngày 20 tháng 02 hàng năm gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ đầu tư, các Sở,
Ngành có liên quan để theo dõi, phối hợp thực hiện.
7. Kiểm tra định
kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối
với tất cả các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; xử lý các vi phạm trong
việc quản lý chất lượng theo quy định của pháp luật.
8. Phối hợp với
Sở quản lý xây dựng chuyên ngành kiểm tra chất lượng công trình xây dựng chuyên
ngành trên địa bàn tỉnh.
9. Chủ trì,
phối hợp với Ban Quản lý khu công nghiệp và các ngành (nếu cần) khi kiểm tra chất
lượng các công trình xây dựng trong các khu công nghiệp theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
10. Hướng dẫn
Chủ đầu tư, Chủ sở hữu, Chủ quản lý sử dụng về công tác bảo hành, bảo trì công
trình xây dựng; Nghiệp vụ giải quyết sự cố đối với các công trình xây dựng trên
địa bàn tỉnh; báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả giải quyết
sự cố của Chủ đầu tư, Chủ sở hữu, Chủ quản lý sử dụng.
11. Hướng dẫn
thực hiện việc giao nộp và lưu trữ hồ sơ, tài liệu khảo sát, thiết kế xây dựng,
hồ sơ hoàn công công trình xây dựng.
12. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện kiểm định chất lượng, chứng nhận chất lượng công trình
trên địa bàn tỉnh; Hướng dẫn giải quyết khiếu nại trong việc thực hiện chứng nhận
chất lượng công trình.
13. Hướng dẫn,
tổ chức hoặc chỉ định tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện việc
giám định chất lượng, giám định sự cố khi công trình xây dựng xảy ra sự cố trên
địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
14. Chỉ đạo
cho Trung tâm Kiểm định và Quy hoạch xây dựng tỉnh Đăk Nông trực thuộc Sở Xây dựng
(là đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc Sở Xây dựng, có phòng thí nghiệm
LAS-XD hợp chuẩn, thuộc mạng lưới kiểm định chất lượng công trình xây dựng)
tham mưu cho Sở Xây dựng hướng dẫn thực hiện các việc: Kiểm định chất lượng,
giám định chất lượng, chứng nhận chất lượng và giám định sự cố công trình xây dựng.
15. Tổng hợp,
báo cáo Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời giúp Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng và quản lý chất lượng các công trình
xây dựng trên địa bàn tỉnh định kỳ trước ngày 15 tháng 6 (đối với báo cáo 6
tháng), trước ngày 15 tháng 12 (đối với báo cáo năm) và báo cáo đột xuất khi có
yêu cầu theo mẫu của Bộ Xây dựng.
Điều 11. Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng của các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành: Sở Giao thông Vận tải, Sở
Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền
thông
1. Thực hiện
quy định tại các khoản: khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 6, khoản 7 Điều 10 của
Quy định này đối với lĩnh vực chuyên ngành.
2. Chủ trì,
phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện quy định tại các khoản: khoản 8, khoản 9, khoản
10, khoản 11 Điều 10 của Quy định này đối với lĩnh vực chuyên ngành.
3. Kiểm tra,
đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các quy định quản lý nhà nước về chất
lượng công trình đối với lĩnh vực chuyên ngành.
4. Báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Xây dựng định kỳ (6 tháng, 1 năm), đột xuất
về việc tuân thủ các quy định về chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất
lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 12. Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng đối với Ban Quản lý khu công nghiệp
1. Thực hiện
quy định tại các khoản: khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 6, khoản 7, khoản 11
Điều 10 của Quy định này đối các công trình xây dựng trong khu công nghiệp do
mình quản lý.
2. Chủ trì,
phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý xây dựng chuyên ngành thực hiện quy định tại
các khoản: khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11 Điều 10 của Quy định này đối
các công trình xây dựng trong khu công nghiệp do mình quản lý.
3. Báo cáo Bộ
Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Xây dựng định kỳ (6 tháng, 1
năm), đột xuất theo yêu cầu của Sở Xây dựng về việc tuân thủ các quy định về quản
lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng các công trình xây dựng
trong khu công nghiệp do mình quản lý.
Điều 13. Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng đối với các Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Đề xuất để
Sở Xây dựng nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính
sách quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng phù hợp với thực tế của
địa phương.
2. Lập danh mục,
theo dõi các công trình khởi công xây dựng trên địa bàn; Định kỳ 6 tháng/1 lần
báo cáo về Sở Xây dựng và Sở quản lý xây dựng chuyên ngành (đối với công trình
xây dựng chuyên ngành).
3. Lập và
thông báo cho các Chủ đầu tư, các cơ quan có liên quan kế hoạch kiểm tra định kỳ
vào đầu năm và gửi về Sở Xây dựng trước ngày 15 tháng 02 hàng năm để theo dõi,
phối hợp thực hiện.
4. Tổ chức kiểm
tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng các công
trình xây dựng trên địa bàn.
5. Phối hợp với
Sở Xây dựng, Sở quản lý xây dựng chuyên ngành, các cơ quan liên quan khi có yêu
cầu phối hợp kiểm tra việc tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn.
6. Tổ chức thực
hiện việc giao nộp và lưu trữ hồ sơ, tài liệu khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng,
hồ sơ hoàn công công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân cấp huyện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Sở Xây dựng, Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành (đối với công trình xây dựng chuyên ngành).
7. Phổ biến,
hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, các Chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân nhân tham
gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các quy định của Chính phủ, Bộ
Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, Ngành về công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng, không ban hành các quy định riêng.
8. Hướng dẫn
Chủ đầu tư, Chủ sở hữu, Chủ quản lý sử dụng về công tác bảo hành, bảo trì công
trình xây dựng, giải quyết sự cố công trình trên địa bàn. Tổng hợp, báo cáo Sở
Xây dựng và Sở quản lý xây dựng chuyên ngành (đối với công trình xây dựng
chuyên ngành) về kết quả giải quyết sự cố của Chủ đầu tư, Chủ sở hữu, Chủ quản
lý sử dụng.
9. Kiểm tra,
thống kê tình trạng công trình xây dựng bao gồm cả nhà ở đã xuống cấp trên địa
bàn; Đề xuất biện pháp giải quyết đối với những công trình không đảm bảo an
toàn cho người sử dụng; Kiểm tra công tác bảo trì công trình xây dựng trên địa
bàn;
10. Báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Xây dựng, Sở quản lý xây dựng chuyên ngành,
định kỳ (6 tháng, 1 năm), đột xuất về việc tuân thủ các quy định về chất lượng
công trình xây dựng và tình hình chất lượng các công trình xây dựng trên địa
bàn.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường trong
việc quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
nhà ở riêng lẻ trên địa bàn thực hiện các quy định hiện hành về quản lý chất lượng
công trình xây dựng.
2. Lập danh mục,
theo dõi tất cả các công trình khởi công xây dựng trên địa bàn xã, phường, thị
trấn. Định kỳ (6 tháng, 1 năm) báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua
Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Công thương.
3. Phân công
cán bộ theo dõi, kiểm tra việc tuân thủ các nội dung trong giấy phép xây dựng đối
với nhà ở riêng lẻ; đối với các công trình khác được xây dựng trên địa bàn thì
theo dõi việc chấp hành các quy định về biển báo công trường, các điều kiện đảm
bảo vệ sinh môi trường như: rào chắn, biển báo, màn che công trình, thoát nước
thi công, thu gom nước thải, rác thải xây dựng, lán trại tạm, giấy phép sử dụng
tạm thời hè, lòng đường.
4. Hướng dẫn
chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng lập Hồ sơ sự cố công trình xây dựng đối với nhà
ở riêng lẻ thuộc phạm vi địa bàn; Theo dõi, lập danh mục công trình xảy ra sự cố
trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Theo dõi,
đánh giá sơ bộ chất lượng sử dụng tất cả các công trình trên địa bàn. Trường hợp
phát hiện công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ hoặc các công trình lân cận công
trình đang xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo an toàn cho người sử dụng hoặc có
nguy cơ xảy ra sự cố sụp đổ, phải kịp thời khuyến cáo cho chủ đầu tư, chủ quản
lý sử dụng; đồng thời báo cáo, đề xuất hướng xử lý với Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Tổng hợp,
báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng
Quản lý đô thị (đối với thị xã), Phòng Công Thương (đối với các huyện) về tình
hình quản lý chất lượng công trình xây dựng, tình hình chất lượng công trình
xây dựng trên địa bàn xã.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 15. Khen thưởng
1. Các tổ chức,
cá nhân có thành tích trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng được
khen thưởng theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Hàng năm, Sở
Xây dựng tổ chức xét chọn các công trình xây dựng đạt chất lượng cao đề nghị Bộ
Xây dựng tặng Huy chương vàng.
Điều 16. Xử lý vi phạm
1. Các cơ
quan quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo phân cấp phải thực
hiện nghiêm chỉnh Quy định này, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Quy định này.
2. Các cơ
quan quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo phân cấp, nếu phát
hiện các hành vi vi phạm các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng
của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm xử lý hoặc kiến nghị cơ quan cấp trên xử lý theo quy định hiện hành.
3. Đối với
các công trình (đã thi công xong) có nguy cơ sụp đổ, ảnh hưởng đến cộng đồng và
công trình lân cận: Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc phá dỡ công trình
có nguy cơ sụp đổ trong phạm vi địa giới hành chính do mình phụ trách. Trường hợp
Chủ sở hữu, Chủ quản lý sử dụng công trình không chấp hành thì tổ chức cưỡng chế
phá dỡ theo quy định hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng
có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã Gia Nghĩa, Ban Quản lý các khu công nghiệp, thực hiện Quy định này; định kỳ
hàng năm, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Quy định
này trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã Gia Nghĩa tổ chức triển khai thực hiện Quy định này
tới Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
3. Trong quá
trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc, các ngành, các cấp, các tổ chức, đơn vị
và cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét giải quyết kịp thời./.