ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2003/QĐ-UB
|
Lạng
Sơn, ngày 31 tháng 12 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỦ TỤC, TRÌNH TỰ THỰC HIỆN CƠ CHẾ
"MỘT CỬA" ĐỐI VỚI VIỆC CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG, SỬA CHỮA, CẢI TẠO CÔNG
TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ban hành ngày 26/ 11/ 2003;
Căn cứ Nghị định số 52/ 1999/NĐ- CP ngày 08- 7- 1999 của Chính phủ về Ban hành
Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04- 9- 2003 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành Quy chế thực hiến cơ chế ((một cửa)) tại các cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương;
Căn cứ Thông tư số 09/1999/TTLT-BXD-TCĐC ngày 10/12/1999 của liên Bộ Xây dựng
và Tổng cục Địa chính hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng; Thông tư 03/2000/TT-BXD
ngày 25/5/2000 của Bộ Xây dựng hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 09/1999/
TTLT-BXD-TCĐC;
Xét đề nghị của sở Xây dựng tại Tờ trình số 776 /XD ngày 18/ 12/ 2003;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định thủ tục, trình tự thực hiện cơ chế "một cửa"
đối với việc cấp giấy phép xây dựng, sửa chữa, cải tạo công trình trên địa bàn
tỉnh Lạng sơn.
Điều 2. Quyết định có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2004.
Điều 3. Chánh văn phòng
UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3,
- V.P Chính phủ,
- Bộ Nội vụ,
- Bộ Xây dựng , (b/c)
- Bộ Tư pháp ,
- TT Tỉnh uỷ,
- T.T HĐND tỉnh,
- CT, PCT UBND tỉnh,
- TT BCĐ CCHC,
- PVP, cáctổ CV,
- Lưu VT.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
CHỦ TỊCH
Đoàn Bá Nhiên
|
QUY ĐỊNH
THỦ TỤC, TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THEO CƠ CHẾ "MỘT CỬA” ĐỐI VỚI
VIỆC CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG, SỬA CHỮA, CẢI TẠO CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG
SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 40 /2003/QĐ-Ủy ban nhân dân ngày 31 tháng
12 năm 2003 của UBND tỉnh)
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tất cả các
công trình kiến trúc trước khi được xây dựng mới, sửa chữa cải tạo đều phải có
giấy phép xây dựng, giấy phép sửa chữa cải tạo công trình của cấp có thẩm quyền
được quy định tại Quyết định số 18/2003 QĐ- UB ngày 06- 8- 2003 của UBND tỉnh về
việc ban hành Quy định về phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng đô thị và cấp giấy
phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng sơn.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. Cấp giấy phép xây dựng, sửa chữa, cải tạo công
trình của sở xây dựng lạng sơn.
Điều 2. Phạm vi cấp giấy phép xây dựng, sửa chữa công trình
xây dựng.
Theo Quyết định
số 18/2003 QĐ- UB ngày 06- 8- 2003 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về
phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng đô thị và cấp giấy phép xây dựng trên địa
bàn tỉnh Lạng sơn, phạm vi cấp giấy phép xây dựng, sửa chữa, cải tạo công trình
của sở Xây dựng như sau:
1. Nhà ở của
tư nhân có mặt nhà quay ra đường tại các tuyến đường trên địa bàn thành phố Lạng
sơn có chỉ giới đường đỏ từ 23,25m trở lên.
2. Nhà ở tư
nhân có chiều cao nhà từ 5 tầng trở lên.
3. Các công
trình không phải là nhà ở của tư nhân.
Điều 3. Quy định hồ sơ về nhà ở:
1. Hồ sơ xây
dựng mới nhà ở:
a. Đơn xin cấp
giấy phép xây dựng theo mẫu in sẵn.
b. Bản sao
công chứng giấy tờ hợp lệ quyền sử dụng đất, kèm theo trích lục bản đồ đo vẽ thực
địa kích thước danh giới thửa đất.
c. Giấy đăng
ký kinh doanh (nếu là công trình của doanh nghiệp).
d. Hồ sơ thiết
kế (3 bộ), mỗi bộ gồm :
d.1. Bản vẽ mặt
bằng vị trí công trình và mặt bằng công trình trên lô đất, tỷ lệ 1/100.
d.2. Bản vẽ mặt
bằng, mặt đứng, mặt cắt công trình tỷ lệ 1/100 hoặc 1/50.
d.3. Bản vẽ mặt
bằng móng tỷ lệ 1/50 ữ 1/100, chi tiết móng tỷ lệ 1/20 – 1/10.
d.4. Sơ đồ
thoát nước mưa, thải, cấp điện tỷ lệ 1/100 – 1/200.
đ. Nếu nhà ở
xây dưng có diện tích lớn hơn 200 m2 sàn hay nhà có từ 5 tầng trở lên thì phải
có thêm văn bản của cơ quan có tư cách pháp nhân thẩm định thiết kế ( là các cơ
quan có giấy phép hành nghề thẩm định thiết kế ).
2. Cải tạo, sửa
chữa nhà ở:
Hồ sơ xin cấp
giấy phép cải tạo, sửa chữa gồm các loại giấy tờ như hồ sơ xin cấp giấy phép
xây dựng, ngoài ra thêm ảnh chụp khổ 9 x 12 cm mặt trước công trình có không
gian liền kề, kế tiếp trước khi cải tạo, sửa chữa.
Điều 4. Hồ sơ công trình công nghiệp, dịch vụ và các công
trình dân dụng, không phải là nhà ở nhưng thuộc diện cấp phép.
1. Hồ sơ xin
cấp giấy phép xây dựng công trình trên đất được giao, được thuê đất gồm :
a. Đơn xin cấp
phép xây dựng ( theo mẫu ) do chủ đầu tư đứng tên.
b. Bản sao giấy
tờ về quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, hoặc trích đo trên
thực địa thuộc hồ sơ danh giới, kích thước thửa đất.
c. Giấy đăng
ký kinh doanh ( Nếu là công trình của doanh nghiệp ).
d. 03 bộ hồ
sơ thiết kế mỗi bộ gồm :
d.1. Mặt bằng
công trình trên lô đất kèm sơ đồ vị trí công trình có đủ điều kiện thực thi.
d.2. Các mặt
đứng và mặt cắt chủ yếu tỷ lệ 1/100 – 1/200.
d.3 Bản vẽ mặt
bằng móng tỷ lệ 1/100 – 1/200, mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 kèm theo sơ đồ thoát nước
mưa, nước thải, cấp nước, cấp điện tỷ lệ 1/100 – 1/200.
đ. Báo cáo thẩm
tra thiết kế, dự toán của sở Xây dựng Lạng sơn hay của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
2. Hồ sơ xin
cấp phép sửa chữa, cải tạo, trung tu, tôn tạo công trình trên khu đất đang sử dụng
hợp pháp :
Hồ sơ như
trong quy định tại khoản 1, Điều này. Ngoài ra còn thêm ảnh chụp 9 x 12 cm mặt
chính công trình có không gian liền kề, nếu công trình là di tích lịch sử, văn
hoá và danh lam thắng cảnh đã được công nhận thì phải có giấy phép của Bộ Văn
hoá - Thông tin và phải tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ và sử dụng
di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh.
Điều 5. Hồ sơ xây dựng các công trình cơ quan ngoại giao và tổ
chức quốc tế :
1. Các công
trình của cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế được xây dựng hoặc sửa chữa, cải
tạo trên đất Việt Nam đều được quản lý theo hiệp định hoặc thoả thuận đã được
ký kết với Chính phủ Việt Nam.
2. Khi có nhu
cầu xây dựng, sửa chữa, cải tạo các công trình thuộc các dự án trên, chủ đầu phải
lập hồ sơ xin phép gồm :
a. Đơn xin cấp
phép xây dựng ( theo mẫu ) do chủ đầu tư đứng tên, có xác nhận của UBND huyện,
Thành phố.
b. Bản sao một
trong các giấy tờ quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, hoặc
trích đo thực địa kích thước, ranh giới thửa đất.
c. Ba (03) bộ
hồ sơ thiết kế gồm :
c.1. Mặt bằng
quy hoạch chi tiết 1/200 – 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình có đủ điều
kiện thực thi.
c.2. Các mặt
đứng và các mặt cắt của công trình tỷ lệ 1/100 – 1/200.
c.3. Bản vẽ mặt
bằng móng tỷ lệ 1/100 – 1/200 và chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ
đồ hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện tỷ lệ 1/100 –
1/200.
Điều 6. Hồ sơ các công trình tôn giáo :
1. Hồ sơ xin
cấp phép xây dựng gồm các loại hồ sơ như khoản 2, Điều 5 của Quy định này.
Ngoài ra còn
phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý tôn giáo của tỉnh về quy mô
hình thức của công trình tín ngưỡng.
2. Hồ sơ cải
tạo và sửa chữa lớn theo quy định tại Điều 12 của Nghị định 26/1999/NĐ - CP
ngày 19/4/1999 của Chính phủ về các hoạt động tôn giáo.
Điều 7. Hồ sơ Công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật :
1. Hồ sơ xin
cấp phép xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Nếu là công trình kiến
trúc như nhà ga, nhà máy nước, Trạm biến thế, Bưu điện, Tháp truyền hình...thì
được lập theo quy định như đối với các công trình nhà ở, công nghiệp, dịch cụ
và công trình dân dụng.
2. Đối với
các công trình cơ sở hạ tầng xây dựng theo tuyến như : Đường xá, đường dây tải
điện, các tuyến cấp thoát nước, dẫn khí. Hồ sơ xin phép xây dựng gồm các loại hồ
sơ quy định như khoản 2, Điều 5 của Quy định này.
Ngoài ra còn
thêm và thay thế các loại giấy tờ sau:
a. Sơ đồ vị
trí tuyến công trình.
b. Mặt bằng tổng
thể công trình tỷ lệ 1/500 – 1/5000 có đủ điều kiện thực thi.
c. Mặt cắt
ngang chủ yếu thể hiện bố trí tổng hợp đường dây, đường ống của tuyến công
trình tỷ lệ 1/100 – 1/200.
Điều 8. Hồ sơ công trình tượng đài, tranh hoành tráng :
1. Hồ sơ xin
cấp phép 2 loại công trình này giống như quy định tại khoản 2, Điều 5 của Quy định
này.
Đối với công
trình quảng cáo : Thay thế văn bản sử dụng đất bằng văn bản của người sử dụng đất
cho phép Chủ đầu tư sử dụng đất để xây dựng công trình quảng cáo.
2 Trước khi
xây dựng công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng phải được phép của
cơ quan quản lý văn hoá thông tin Nhà nước cấp tỉnh hoặc Bộ Văn hoá phê duyệt về
nội dung, quy mô của công trình đó.
Điều 9. Yêu cầu tính pháp lý của hồ sơ :
1. Các loại hồ
sơ kỹ thuật, mặt bằng quy hoạch đã nêu trên phải được cơ quan đủ tư cách pháp
nhân lập, hồ sơ thể hiện đúng kỹ thuật và được thẩm định bằng văn bản của cơ
quan có chức năng quản lý xây dựng.
2. Đối với
nhà ở của hộ gia đình, cá nhân có chiều cao từ 3 tầng trở xuống và có diện tích
sàn không quá 200 m2 thì chủ đầu tư có thể tự lập hồ sơ thiết kế xây dựng theo
hướng dẫn của sở Xây dựng và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về an toàn, bền
vững về công trình của mình.
3. Đối với
công trình nhà ở của hộ gia đình có chiều cao lớn hơn 3 tầng và có diện tích
sàn vượt quá 200 m2, Chủ đầu tư cũng có thể tự lập hồ sơ thiết kế xây dựng theo
hướng dẫn của Sở Xây dựng, nhưng hồ sơ phải được một cơ quan tư vấn thiết kế
xây dựng kiểm tra xác nhận đảm bảo các Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
4. Những giấy
tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất để xin cấp phép xây dựng
a. Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (Giấy CNQSD) đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
Giấy CNQSD đất do Tổng cục quản lý ruộng đất trước đây hoặc Tổng cục địa chính
(nay là Bộ Tài nguyên- Môi trường) phát hành, kể cả Giấy CNQSD đất đã cấp cho hộ
gia đình mà trong đó có ghi diện tích đo đạc tạm thời, hoặc ghi nợ tiền sử dụng
đất, thuế quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ.
b. Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cấp theo quy định của Nghị định 60/CP ngày 05/7/1994 về việc quyền sở hữu nhà
và quyền sử dụng đất ở tại đô thị.
c. Quyết định
giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở và các công trình
khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
d. Những giấy
tờ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục
đích làm nhà ở, chuyên dùng, trong quá trình thực hiện các chính sách về đất
đai qua từng thời kỳ của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Nhà nước Cộng hoà
XHCN Việt Nam mà người được giao đất vẫn liên tục sử dụng từ đó đến nay.
đ. Giấy CNQS
đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, hoặc có tên trong sổ địa
chính mà không có tranh chấp.
e. Giấy tờ do
cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất ở mà người đó vẫn
sử dụng đất liên tục từ đó đến nay và không có tranh chấp gồm: Bằng khoản điền
thổ hoặc trích lục, trích sao bản đồ điền thổ, bản đồ phân chiết thửa, chứng
thư đoạn mãi đã thị thực, đăng tịch, sang tên tại Văn phòng trưởng khế, Ty điền
địa, Nha trước bạ.
g. Giấy tờ về
thừa kế nhà, đất được UBND xã, phường xác nhận về thừa kế và đất đó không có
tranh chấp.
h. Bản án hoặc
quyết định của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật, hoặc quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp
luật.
i. Giấy tờ
chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo quyền sử dụng đất ở được UBND cấp
xã thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được UBND cấp huyện chấp nhận kết
quản thẩm tra của UBND cấp xã.
k. Giấy tờ của
HTX nông nghiệp cấp đất cho gia đình xã viên của HTX từ trước ngày 28/6/1971,
ngày ban hành Nghị quyết số 125/CP của Hội đồng Bộ trưởng (Nay là Chính phủ) về
tăng cường công tác quản lý ruộng đất.
l. Giấy tờ về
quyền sở hữu nhà ở theo hướng dẫn tại Thông tư số 47/BXD – XDCBĐT ngày
05/8/1989 và Thông tư số 02/BXD- ĐT ngày 29/4/1992 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện ý kiến của thường trực Hội đồng Bộ trưởng về việc hoá giá nhà cấp III, cấp
IV tại các đô thị trước ngày 15/10/1993 hoặc từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày
5/7/1994 mà trong giá nhà đã tính đến giá đất ở của nhà đó.
5. Trường hợp
không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất đủ điều kiện để cấp giấy phép
xây dựng : Trong trường hợp hộ gia đình không có các loại giấy tờ hợp lệ quy định
trên thì phải được UBND cấp xã thẩm tra là đất không có tranh chấp và được UBND
cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra của UBND cấp xã thì cũng được cấp phép xây
dựng.
6. Chuyển đổi
mục đích sử dụng đất trước khi xin cấp phép xây dựng :
Trường hợp chủ
đầu tư xây dựng trên đất của mình đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất, đủ điều
kiện để xin cấp giấy phép xây dựng, nhưng phải thay đổi mục đích sử dụng đất từ
đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản sang đất xây dựng. Thì trước
khi xin cấp phép xây dựng phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
chuyển đổi mục đích sử dụng đất đó theo quy định của Pháp luật về đất đai.
Điều 10. Quy trình thực hiện :
Bước 1. Tổ chức,
công dân nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của sở Xây dựng, Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của sở Xây dựng kiểm tra số lượng, nội dung, quy cách,
tính pháp lý của hồ sơ. Nếu chưa đúng, chưa đủ thì phải hướng dẫn chi tiết, rõ
ràng, cụ thể cho tổ chức, công dân bổ sung (việc hướng dẫn này chỉ thực hiện 1
lần) nếu hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ theo quy định thì làm thủ tục nhận.
Khi nhận hồ
sơ phải có phiếu nhận, có chữ ký bên giao, bên nhận và được lập thành 3 bản, 1
bản giao cho công dân, tổ chức, 1 bản giao cho phòng chuyên môn chính, Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả lưu 1 bản để theo dõi tiến độ thực hiện, đồng thời ghi
sổ theo dõi tiếp nhận hồ sơ.
Bước 2. Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả nhận hồ sơ trong ngày làm việc chậm nhất đến 16 giờ,
sau đó phải chuyển cho phòng chuyên môn. Những trường hợp nhận sau 16 giờ thì
chuyển giao ngay vào sáng hôm sau. Khi chuyển giao phải có phiếu giao nhận,
danh mục hồ sơ và ký nhận giữa 2 bên.
Bước 3. Phòng
chuyên môn có trách nhiệm phân bổ hồ sơ cho cán bộ công chức trong phòng bằng
phiếu giao việc, cán bộ, công chức được giao nghiên cứu hồ sơ, kiểm tra thực địa,
lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, các phòng chức năng của Sở có liên
quan, nếu đủ điều kiện cấp giấy phép xây dựng, cán bộ được giao giải quyết công
việc có trách nhiệm lập phiếu đề xuất trình Lãnh đạo phòng và Lãnh đạo Sở ký.
Nếu hồ sơ
không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng theo quy định, phòng chuyên môn trả
lại cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả lại hồ sơ cho tổ chức và công
dân.
Bước 4. Lãnh
đạo Sở ký phê duyệt xong chuyển lại Phòng chuyên môn để bàn giao lại cho Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả để đóng dấu, đăng ký vào sổ, sắp xếp phần lưu trữ và
trả lại tổ chức, công dân theo đúng hẹn.
Trước khi trả
hồ sơ phải thu lệ phí theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Thời gian thực hiện :
1. Thời gian
thực hiện : 25 ngày (ngày làm việc), được phân chia như sau:
- Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả : 1- 2 ngày.
- Phòng
chuyên môn chính : 5- 12 ngày.
- Phòng
chuyên môn liên quan Sở : 2- 4 ngày.
- Cơ quan có liên
quan : 2 – 4 ngày.
- Lãnh đạo Sở
: 1- 2 ngày.
- Trả hồ sơ :
1 ngày.
2. Trong trường
hợp có nguy cơ sụp đổ ( Có xác nhận của phòng Quản lý đô thị Thành phố ) thì thời
gian cấp giấy phép xây dựng không quá 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ.
3. Trường hợp
quá hạn bên nhận có văn bản nêu lý do gửi cho đương sự.
Điều 12. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng và cải tạo công trình:
Lệ phí cấp
phép xây dựng và cải tạo công trình thực hiện theo Thông tư số 03/2001/TT– BTC
ngày 11/01/2001 của Bộ Tài chính:
Mức thu :
50.000 đồng (Năm mươi ngàn đồng) 01giấy phép xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa
1 nhà ở của dân.
Mức thu :
100.000 đồng (Một trăm ngàn đồng) 01 giấy phép đối với các công trình khác.
Mục 2. cấp giấy
phép xây dựng, sửa chữa, cải tạo
nhà ở đối với
các huyện, thành phố trong tỉnh
Điều 13: Phạm vi cấp giấy phép xây dựng:
1. UBND huyện
chỉ cấp giấy phép xây dựng, sửa chữa, cải tạo cho các nhà ở tư nhân có chiều
cao dưới 5 tầng thuộc địa bàn huyện quản lý.
2. Riêng đối
với thành phố Lạng sơn, UBND thành phố được cấp giấy phép xây dựng, sửa chữa, cải
tạo nhà ở tư nhân tại các tuyến đường có chỉ giới đường đỏ nhỏ hơn 23,25m và
các nhà ở tư nhân trong các ngõ xóm, nhà không có mặt đường.
Điều 14: Cơ quan chuyên
môm giúp UBND huyện, thành phố giải quyết cấp giấy phép xây dựng là Phòng Giao
thông- Công nghiệp- Xây dựng (GT-CN-XD) (đối với các huyện), và phòng Quản lý
đô thị (QLĐT) (đối với thành phố Lạng sơn).
Điều 15. Quy định về hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng:
1. Xây dựng mới
nhà ở (Gồm 03 bộ):
a. Đơn xin cấp
giấy phép xây dựng nhà theo mẫu in sẵn.
b. Bản sao
công chứng giấy tờ hợp lệ quyền sử dụng đất, kèm theo trích lục bản đồ đo vẽ thực
địa kích thước danh giới thửa đất.
c. Hồ sơ thiết
kế do cá nhân hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân hành nghề thiết kế vẽ (3 bộ) mỗi
bộ gồm :
c.1. Bản vẽ mặt
bằng vị trí công trình và mặt bằng công trình trên lô đất, tỷ lệ 1/100.
c.2. Bản vẽ mặt
bằng, mặt đứng, mặt cắt công trình tỷ lệ 1/100 hoặc 1/50.
c.3. Bản vẽ mặt
bằng móng tỷ lệ 1/50 ữ 1/100, chi tiết móng tỷ lệ 1/20 – 1/10.
c.4. Sơ đồ
thoát nước mưa, thải, cấp điện tỷ lệ 1/100 – 1/200.
2. Cải tạo, sửa
chữa nhà ở: Hồ sơ xin cấp giấy phép cải tạo, sửa chữa gồm các loại giấy tờ như
hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, ngoài ra thêm ảnh chụp khổ 9 x 12 cm mặt trước
công trình có không gian liền kề, kế tiếp trước khi cải tạo, sửa chữa.
Điều 16. Yêu cầu về tính pháp lý của hồ sơ :
1. Đối với
nhà ở của hộ gia đình, cá nhân có chiều cao từ 3 tầng trở xuống và có diện tích
sàn không quá 200 m2 thì chủ đầu tư có thể tự lập hồ sơ thiết kế xây dựng theo
hướng dẫn của sở Xây dựng và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về an toàn, bền
vững về công trình của mình.
2. Đối với
công trình nhà ở của hộ gia đình có chiều cao lớn hơn 3 tầng và có diện tích
sàn vượt quá 200 m2, Chủ đầu tư cũng có thể tự lập hồ sơ thiết kế xây dựng theo
hướng dẫn của Sở Xây dựng, nhưng hồ sơ phải được một cơ quan tư vấn thiết kế
xây dựng kiểm tra xác nhận đảm bảo các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Những giấy
tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất để xin cấp phép xây dựng như khoản 4; Điều 9 của
Quy định này.
4. Trường hợp
không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất đủ điều kiện để cấp giấy phép
xây dựng :
Trong
trường hợp hộ gia đình không có các loại giấy tờ hợp lệ quy định trên thì phải
được UBND cấp xã thẩm tra là đất không có tranh chấp và được UBND cấp huyện xác
nhận kết quả thẩm tra của UBND cấp xã thì cũng được cấp phép xây dựng.
5. Chuyển đổi
mục đích sử dụng đất trước khi xin cấp phép xây dựng:
Trường hợp chủ
đầu tư xây dựng trên đất của mình đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất, đủ điều
kiện để xin cấp giấy phép xây dựng, nhưng phải thay đổi mục đích sử dụng đất từ
đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản sang đất xây dựng thì trước
khi xin cấp phép xây dựng phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
chuyển đổi mục đích sử dụng đất đó theo quy định của Pháp luật về đất đai.
Điều 17. Quy trình thực hiện :
Bước 1. Công
dân nộp hồ sơ tại Bộ phận nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện. Bộ phận nhận
và trả kết quả kiểm tra số lượng, nội dung, quy cách, tính pháp lý của hồ sơ. Nếu
chưa đúng, chưa đủ thì phải hướng dẫn chi tiết, rõ ràng, cụ thể cho công dân bổ
sung (Việc hướng dẫn này chỉ thực hiện 1 lần); nếu hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ
theo quy định thì làm thủ tục nhận.
Khi nhận hồ
sơ phải có phiếu nhận, có chữ ký bên giao, bên nhận và được lập thành 3 bản, 1
bản bên giao cho công dân; 1 bản giao cho phòng chuyên môn tổ tiếp nhận hồ sơ
lưu 1 bản để theo dõi tiến độ thực hiện, đồng thời ghi sổ theo dõi tiếp nhận hồ
sơ.
Bước 2. Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả nhận hồ sơ trong ngày làm việc chậm nhất đến 16 giờ,
sau đó phải chuyển cho phòng chuyên môn. Những trường hợp nhận sau 16 giờ thì
chuyển giao ngay vào sáng hôm sau. Khi chuyển giao phải có phiếu giao nhận,
danh mục hồ sơ và ký nhận giữa 2 bên.
Bước 3. Phòng
chuyên môn có trách nhiệm phân bổ hồ sơ cho cán bộ công chức trong phòng bằng
phiếu giao việc, cán bộ được giao nghiên cứu hồ sơ, kiểm tra thực địa, lấy ý kiến
của các cơ quan có liên quan, các phòng chức năng của huyện có liên quan. Nếu đủ
điều kiện cấp giấy phép xây dựng, cán bộ được giao giải quyết công việc có
trách nhiệm lập phiếu trình Lãnh đạo phòng duyệt trước khi trình Lãnh đạo UBND
cấp huyện ký.
Nếu hồ sơ
không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng theo quy định, Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả trả lại hồ sơ cho công dân.
Bước 4. Lãnh
đạo UBND cấp huyện ký xong chuyển lại phòng chuyên môn để bàn giao lại cho Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả để đóng dấu, đăng ký vào sổ, sắp xếp phần lưu trữ
và trả lại công dân theo đúng hẹn.
Trước khi trả
hồ sơ phải thu lệ phí theo quy định.
Điều 18. Thời gian thực hiện :
1. Thời gian
thực hiện : 25 ngày (ngày làm việc), được phân như sau:
- Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả: 1- 2 ngày.
- Phòng
chuyên môn: 5- 12 ngày.
- Phòng
chuyên môn liên quan Sở : 2- 4 ngày.
- Cơ quan có
liên quan : 2 – 4 ngày.
- Lãnh đạo
UBND huyện, thành phố: 1- 2 ngày.
- Trả hồ sơ :
1 ngày.
2. Trong trường
hợp nhà ở có nguy cơ sụp đổ ( Có xác nhận của phòng chuyên môn ) thì thời gian
cấp giấy phép xây dựng không quá 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ.
3. Trường hợp
quá hạn bên nhận có văn bản nêu lý do gửi cho đương sự.
Điều 19. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng và cải tạo công trình:
Lệ phí cấp
phép xây dựng và cải tạo công trình thực hiện theo Thông tư số 03/2001/TT– BTC
ngày 11/01/2001 của Bộ Tài chính:
Mức thu :
50.000 đồng (Năm mươi ngàn đồng) 01giấy phép xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa
1 nhà ở của dân.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Sở Xây dựng có
trách nhiệm hướng dẫn các huyện, thành phố trong tỉnh thực hiện bản Quy định
này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét, bổ sung hoặc sửa đổi bản Quy định cho phù hợp.