ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/2012/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 12
tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN THUỘC 65 XÃ ĐẠT TIÊU CHÍ VỀ GIAO
THÔNG TRONG BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH QUẢNG NGÃI,
GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg ngày
21/01/2009 và Quyết định số 56/2009/QĐ-TTg ngày 15/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
để tiếp tục thực hiện các Chương trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường
giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng làng
nghề ở nông thôn giai đoạn 2009 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày
08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày
27/10/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án Phát triển nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015, định hướng
đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2012/NQ-HĐND ngày
05/10/2012 của HĐND tỉnh về việc thông qua Đề án phát triển giao thông nông
thôn thuộc 65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng
nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 238/QĐ-UBND ngày
25/11/2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm
2020;
Theo đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ
trình số 139/TTr-SGTVT ngày 26/10/2012 về việc phê duyệt Đề án phát triển giao
thông nông thôn thuộc 65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc
gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 - 2015 và Báo cáo
Thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 222/BC-STP ngày 25/10/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án phát triển giao thông nông thôn thuộc 65 xã đạt tiêu chí về giao
thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi,
giai đoạn 2013 - 2015 với những nội dung chính sau:
1. Mục tiêu, khối lượng thực hiện:
Tập trung đầu tư xây dựng nhựa hoá, cứng hoá
ít nhất được 370 Km các tuyến đường xã, đường thôn và đường trục chính nội đồng
gắn liền với việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn 65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới vào năm 2015 trong đó ưu tiên tập trung đầu tư 33 xã đạt
tiêu chuẩn nông thôn mới (có danh sách 65 xã đạt tiêu chí về giao thông
trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới vào năm 2015 - Phụ lục số
03 kèm theo).
a) Đường xã: Đường xã của 65 xã đạt tiêu chí
về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới vào năm 2015
có tổng chiều dài 795 Km; đã nhựa hoá, cứng hóa đến năm 2012 là 427 Km, đạt tỷ
lệ 53,71%; để đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới (70% đường xã được cứng hoá) thì cần xây dựng mới ít nhất 130Km đạt
tiêu chuẩn tối thiểu đường Giao thông nông thôn loại A theo Tiêu chuẩn ngành 22
TCN 210-92.
b) Đường thôn, xóm: Đường thôn của 65 xã đạt
tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới vào
năm 2015 có tổng chiều dài 400 Km; đã cứng hóa đến năm 2012 là 225,57 Km, đạt tỷ
lệ 50,13%; để đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới (70% đường thôn được cứng hoá) thì cần xây dựng mới ít nhất 90Km đạt
tiêu chuẩn tối thiểu đường Giao thông nông thôn loại B theo Tiêu chuẩn ngành 22
TCN 210-92.
c) Đường trục chính nội đồng: Tổng số Km đường
trục chính nội đồng của 65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc
gia về xây dựng nông thôn mới vào năm 2015 ước khoảng 215 Km (vì hiện nay
chưa hoàn thiện và phê duyệt quy hoạch Đề án xây dựng nông thôn mới của các
xã); để đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới (70% đường thôn được cứng hóa) thì cần cứng hóa ít nhất 150 Km đạt tiêu chuẩn
tối thiểu đường Giao thông nông thôn loại B theo Tiêu chuẩn ngành 22 TCN
210-92.
2. Nguồn vốn đầu tư:
Nguồn vốn đầu tư hệ thống đường xã, đường
thôn, xóm và đường trục chính nội đồng được bố trí gồm:
- Vốn ngân sách tỉnh quản lý, gồm: vốn ngân
sách tập trung của tỉnh, vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới, vốn ODA, vốn lồng ghép các Chương trình mục tiêu Quốc gia
khác.
- Vốn ngân sách huyện quản lý, gồm: vốn ngân
sách tập trung của tỉnh phân cấp cho huyện, các Chương trình mục tiêu Quốc gia
phần trên địa bàn huyện, vốn vay tín dụng ưu đãi, ngân sách xã và vận đông nhân
dân.
3. Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư:
Đơn vị tính: %
TT
|
Các xã
|
Đường xã
|
Đường thôn, xóm
|
Đường trục chính nội
đồng
|
NS tỉnh
|
NS huyện
|
NS tỉnh
|
NS huyện
|
NS tỉnh
|
NS huyện
|
1
|
Đối với 4 xã miền núi thuộc các huyện nghèo
thuộc Chương trình 30a gồm 4 xã: Trà Bình (Trà Bồng), Sơn Thành (Sơn Hà),
Long Sơn (Minh Long), Ba Chùa (Ba Tơ)
|
90
|
10
|
80
|
20
|
80
|
20
|
2
|
Đối với 61 xã thuộc các huyện đồng bằng
|
70
|
30
|
60
|
40
|
60
|
40
|
4. Phương án vốn đầu tư:
Tổng vốn đầu tư 927.000 triệu đồng và
được tổng hợp cho giai đoạn 2013 - 2015 cụ thể như sau.
ĐVT: Triệu đồng
TT
|
Tuyền đường
|
Số Km cần đầu tư
(km)
|
Tổng mức đầu tư
|
Nguồn vốn NS tỉnh
quản lý
|
Nguồn vốn NS huyện
quản lý
|
|
Tổng cộng
|
370
|
927.000
|
625.646
|
301.354
|
1
|
Đường xã
|
130
|
429.000
|
313.566
|
115.434
|
2
|
Đường thôn
|
90
|
198.000
|
124.080
|
73.920
|
3
|
Đường trục chính nội đồng
|
150
|
300.000
|
188.000
|
112.000
|
|
Bình quân hàng năm
|
123,33
|
309.000
|
208.549
|
100.451
|
5. Cơ sở tính toán nguồn vốn bố trí đầu tư:
ĐVT: Triệu đồng
TT
|
Nguồn vốn
|
Số tiền
|
Ghi chú
|
|
Tổng cộng
|
927.000
|
|
1
|
Đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh quản
lý
|
625.646
|
|
|
Vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung
ương
|
25.993
|
hỗ trợ lồng ghép Nghị quyết 39 và
Nghị quyết 30a tại Phụ lục IV
|
|
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền
vững
|
24.750
|
Đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã bải
ngang ven biển, hải đảo (7 xã) và các xã đặc biệt khó khăn (4 xã) là 11 xã x
3 năm x 1.500 triệu đồng/năm = 49.500 triệu đồng, dự kiến đầu tư cho phát triển
giao thông giai đoạn 2013 - 2015 khoảng 24.750 triệu đồng
|
|
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới
|
464.724
|
Theo Quyết định 238/QĐ-UBND ngày
25/11/2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp và
xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đến năm
2020. Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2011 – 2015: 6.617.000 triệu đồng trong đó
nguồn vốn cho đầu tư phát triển chiếm 80% (5.027.000 triệu đồng) dự kiến đầu
tư phát triển giao thông chiếm khoảng 20% tương ứng là 1.000.000 triệu đồng
|
|
Vốn thực hiện các cơ chế, chính sách mới của
tỉnh
|
64.000
|
|
|
Vốn ODA
|
46.179
|
Theo Quyết định số 3818/QĐ-BGTVT
ngày 23/12/2008 của Bộ trưởng Bộ GTVT về việc phê duyệt điều chỉnh đầu tư Dự án
Giao thông nông thôn 3 bằng nguồn vốn vay Ngân hàng Thế giới và viện trợ
không hoàn lại của Bộ phát triển quốc tế Vương quốc Anh và các dự án đầu tư
xây dựng đã được UBND tỉnh phê duyệt và đang triển khai thực hiện là 138 tỷ đồng,
trong đó có 46.179 triệu đồng đầu tư trong các xã thuộc danh mục xây dựng
nông thôn mới tại Phụ lục V
|
2
|
Nguồn vốn ngân sách huyện quản lý
|
301.354
|
|
6. Giải pháp thực hiện:
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về Quy
hoạch và triển khai thực hiện quy hoạch.
- Hàng năm, ngân sách tỉnh ưu tiên bố trí đủ
vốn của tỉnh tại các huyện miền núi và huyện đảo Lý Sơn. Đối với các huyện còn
lại, ưu tiên bố trí nếu ngân sách huyện, xã và phần huy động đã bố trí đủ theo
đề án được duyệt.
- Huy động tối đa mọi nguồn lực trong và
ngoài nước, từ nhiều thành phần kinh tế, dưới nhiều hình thức khác nhau như vốn
từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước; từ các dự án, chương trình đầu tư phát triển
xây dựng nông thôn; vận động đóng góp của nhân dân và các nguồn lực khác để đầu
tư phát triển Giao thông nông thôn gắn với Chương trình mục tiêu Quốc gia về
xây dựng nông thôn mới.
- Ủy ban nhân dân các huyện khẩn trương xây dựng
kế hoạch thực hiện Đề án gửi UBND tỉnh phân bổ vốn vào cuối năm để có cơ sở xem
xét phân bổ vốn (phần ngân sách do tỉnh quản lý); đồng thời các huyện phải chủ
động bố trí phần vốn huyện, xã và nguồn vận động nhân dân để thực hiện Đề án.
Đối với nguồn vốn vận động đóng góp của nhân
dân, chủ yếu vận động đóng góp ngày công, vật liệu, cát, đá (sỏi) có sẵn tại địa
phương theo tinh thần tự nguyện, đúng quy chế Dân chủ cơ sở và quy định hiện
hành của pháp luật.
- Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các dự
án, các chương trình các dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu
tư xây dựng cơ bản thực hiện tôt công tác phân cấp đầu tư và quản lý cơ sở hạ tầng
giao thông để tạo tính chủ động cho các địa phương trong quá trình thực hiện đầu
tư, quản lý và bảo trì công trình được bảo đảm chất lượng hiệu quả sau khi đầu
tư.
- Tăng cường tập huấn về quản lý chất lượng
công trình và quản lý vốn đầu tư cho đội ngũ cán bộ cấp xã.
- Thực hiện quản lý, kiểm tra, giám sát chất
lượng công trình xuyên suốt quá trình thực hiện đầu tư xây dựng nhựa hoá, cứng
hoá các tuyến đường và thông báo cho nhân dân nội dung đã thực hiện.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Sở Giao thông vận tải:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành địa
phương hướng dẫn thực hiện Đề án phát triển giao thông nông thôn thuộc 65 xã đạt
tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh
Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 - 2015.
- Xây dựng Quy chế quản lý thực hiện Đề án
phát triển giao thông nông thôn thuộc 65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ
tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 -
2015.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kế hoạch
vốn, thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án trong xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn 65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 - 2015 bảo đảm hoàn thành mục
tiêu Đề án.
3. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phối hợp với các Sở ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ưu tiên thực hiện
đầu tư trên địa bàn 65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 - 2015.
4. Giao Ủy ban nhân dân các huyện xây dựng kế
hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Đề án phát triển giao thông nông thôn thuộc
65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông
thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 - 2015 và thực hiện công tác báo cáo định
kỳ đúng thời gian quy định.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở ngành trực thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Trà Bồng, Sơn Hà, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ, Nghĩa
Hành, Minh Long, Ba Tơ, Lý Sơn; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Ngãi và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
ĐỀ ÁN
PHÁT
TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN THUỘC 65 XÃ ĐẠT TIÊU CHÍ VỀ GIAO THÔNG TRONG BỘ TIÊU
CHÍ QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH QUẢNG NGÃI, GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
(Kèm theo Quyết định số 39/2012/QĐ-UBND ngày 12/11/2012 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
Phần I
SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG
ĐỂ ÁN PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NGÃI
Đến năm 2011, theo kết quả đánh giá hiện trạng
nông thôn trong toàn tỉnh có 30 xã đạt tiêu chí về giao thông; Để đạt mục tiêu
đến năm 2015, có 35% số xã đạt chuẩn về giao thông (theo Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020)
nên việc xây dựng Đề án phát triển Giao thông nông thôn thuộc 65 xã đạt tiêu
chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới vào năm 2015 là
thật sự cần thiết. Nhằm xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng giao thông nông
thôn đồng bộ, từng bước hiện đại; tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế
xã hội; chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn; công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn góp phần xói đói giảm nghèo, thực hiện hoàn thành tiêu
chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, góp phần thực hiện
hoàn thành Chương trình mục tiêu Quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2010 -
2020 trên địa bàn tỉnh.
II. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP
LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008
của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn;
- Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg ngày
21/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước để tiếp tục thực hiện các Chương trình kiên cố hoá kênh mương,
phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản và cơ
sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2009 - 2015;
- Quyết định số 56/2009/QĐ-TTg ngày 15/4/2009
của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg
ngày 21/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của
Thủ tướng Chính phủ sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình
mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Quyết định số 2052/QĐ-TTg ngày 10/11/2010 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Quảng Ngãi đến năm 2020;
- Quyết định số 1509/QĐ-BGTVT ngày 08/7/2011
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc phê duyệt Chiến lược phát triển
Giao thông nông thôn Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến đến năm 2030;
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng
Ngãi lần thứ XVIII;
- Thông báo ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ
số 427-TB/TU ngày 23/9/2012 về Đề án phát triển giao thông nông thôn tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2013 - 2015;
- Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày
27/10/2011 của HĐND tỉnh về việc thông qua Đề án Phát triển nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm
2020;
- Nghị quyết số 20/2012/NQ-HĐND ngày
05/10/2012 của HĐND tỉnh về việc thông qua Đề án phát triển giao thông nông
thôn thuộc 65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng
nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 - 2015;
- Quyết định số 238/QĐ-UBND ngày 25/11/2011 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn
mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 280/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững
tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015;
- Quyết định số 297/QĐ-UBND ngày 27/12/2011 của
UBND tỉnh phê duyệt Đề án đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội, phấn đấu giảm
nghèo nhanh và bền vững ở 06 huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011
- 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Chương trình hành động số 28-CTr/TU ngày
07/9/2012 của Tỉnh uỷ về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành
Trung ương Đảng khoá XI "Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm
đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm
2020".
III. THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2006 - 2012
1. Khái quát tình hình phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông tỉnh Quảng Ngãi trong những năm qua:
Trong những năm qua, được sự quan tâm của
Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương, sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh;
sự đồng thuận ủng hộ của người dân nên tỉnh ta đã huy động được nguồn lực từ
nhân dân, khai thác các tiềm năng tại chỗ, kể cả kinh phí và công sức cùng với
nguồn vốn đầu tư của Nhà nước nên cơ sở hạ tầng giao thông của tỉnh đã được đầu
tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp tạo sự đồng bộ phục vụ tốt nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng và an ninh của tỉnh. Tuy nhiên, do điểm xuất
phát điểm còn thấp, nên mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng cơ sở hạ tầng giao
thông của tỉnh vẫn còn hạn chế nhất định, nhất là đường xã, đường thôn khối phố,
cụ thể: Đến nay đã nhựa hóa, cứng hoá được 100% (275 Km/275 Km) các tuyến Quốc
lộ; nhựa hóa, cứng hoá được 75% (435,10 Km/581,9Km) các trục đường tỉnh; nhựa
hóa, cứng hoá được 62,7% (770 Km/1228,34Km) các tuyến đường huyện; nhựa hoá, cứng
hóa được 45% (890 Km/1976,47Km) các tuyến đường xã; nhựa hoá, cứng hóa 9,1%
(267,81Km/2.946Km) các tuyến đường thôn, khối phố.
2. Kết quả thực hiện phát triển giao thông
nông thôn giai đoạn 2006 – 2010:
a) Về cơ chế chính sách:
Thực hiện Thông báo số 39-TB/TU ngày
14/03/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 06/4/2006 của
Tỉnh uỷ Quảng Ngãi về việc tiếp tục đẩy mạnh phát triển Giao thông nông thôn -
miền núi và kiên cố hoá kênh mương thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2006 -
2010, UBND tỉnh đã trình HĐND tỉnh ban hành một số văn bản như sau:
- Nghị quyết số 42/2006/NQ-HĐND ngày
08/7/2006 của HĐND tỉnh khoá X tại kỳ họp thứ 9 về Đề án phát triển giao thông
nông thôn - miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2006 - 2010.
- Nghị quyết số 19/2007/NQ-HĐND ngày
19/10/2007 của HĐND tỉnh về việc điều chỉnh một số nội dung tại Nghị quyết số
42/2006/NQ-HĐND ngày 08/7/2006 của HĐND tỉnh về Đề án phát triển giao thông
nông thôn - miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2006 - 2010.
- Quyết định số 41/2006/QĐ-UBND ngày
02/8/2006 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án phát triển giao thông nông thôn - miền
núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2006 - 2010.
- Quyết định số 63/2006/QĐ-UBND ngày
25/10/2006 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý thực hiện chương trình bê
tông hóa đường xã thuộc Đề án phát triển giao thông nông thôn - miền núi tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2006 - 2010.
b) Khối lượng thực hiện
- Đường huyện (ĐH):
+ Mục tiêu: Theo Đề án được duyệt từ năm 2006
- 2010 đầu tư nâng cấp, cải tạo 500 Km đường để đạt mục tiêu nhựa hoá, cứng hoá
bình quân 70% số Km ĐH.
+ Kết quả: Từ năm 2006 - 2010 đã nhựa hóa, cứng
hóa được 339,36 Km đạt tỷ lệ 67,87% so với khối lượng Đề án được phê duyệt.
Nâng tổng số Km đường huyện được nhựa hoá, cứng hoá đến năm 2010 là 685,46 Km,
đạt tỷ lệ 55,80% (685,46 Km/1228,34 Km).
- Đường xã, phường, thị trấn (ĐX):
+ Mục tiêu: Theo Đề án được duyệt từ năm 2006
- 2010 đầu tư nâng cấp, cải tạo 750 Km đường để đạt mục tiêu nhựa hoá, cứng hoá
bình quân 60% số Km ĐX;
+ Kết quả: Từ năm 2006 - 2010 đã nhựa hóa, cứng
hóa được 316,99 Km đạt tỷ lệ 42,27% so với khối lượng Đề án được phê duyệt.
Nâng tổng số Km đường xã được nhựa hoá, cứng hoá đến năm 2010 là 800,99 Km, đạt
tỷ lệ 40,53% (800,99 Km/1976,47 Km).
- Đường thôn, khối phố (ĐTh):
+ Mục tiêu: Theo Đề án được duyệt từ năm 2006
- 2010 đầu tư nâng cấp, cải tạo 250 Km đường để đạt mục tiêu nhựa hoá, cứng hoá
bình quân 10% số Km ĐTh.
+ Kết quả: Từ năm 2006 - 2010 đã nhựa hóa, cứng
hóa được 82,81 Km đạt tỷ lệ 33,12% so với khối lượng Đề án được phê duyệt. Nâng
tổng số Km đường thôn, khối phố được nhựa hoá, cứng hoá đến năm 2010 là 127,81
Km, đạt tỷ lệ 4,34% (127,81 Km/2946,0 Km).
c) Nguồn vốn bố trí:
TT
|
Đầu tư công trình
|
Nguồn vốn đầu tư đã
được bố trí (Triệu đồng)
|
Ngân sách tỉnh
|
Ngân sách huyện
|
NS xã và các nguồn
huy động khác
|
Huy động nhân dân
|
Vốn khác (GTNT3, WB,
CT 30a, TPCP, CT 135, ISP, CBRIP, Vancoga, Rudep, CT 135, Bải ngang ven biển…)
|
Tổng cộng
|
TỔNG CỘNG (theo Đề án 1.429,012 tỷ đồng)
|
455.240
|
84.906
|
33.365
|
21.385
|
430.352
|
1.025.248
|
1
|
Đường huyện đã nhựa hoá, cứng hoá 339,36 Km
(theo Đề án 779,012 tỷ đồng)
|
424.023
|
4.997
|
|
|
380.709
|
809.729
|
2
|
Đường xã đã nhựa hoá, cứng hoá 316,99 Km
(theo Đề án 525 tỷ đồng)
|
31.217
|
55.135
|
31.251
|
|
45.115
|
162.718
|
3
|
Đường thôn, khối phốđã nhựa hoá, cứng hoá 82,81Km
(theo Đề án 125 tỷ đồng)
|
|
24.774
|
2.114
|
21.385
|
4.528
|
52.801
|
3. Khối lượng thực hiện năm 2011 và ước thực
hiện 2012:
Mặc dù Đề án đã hết hiệu lực về thời gian thực
hiện nhưng do xuất phát từ sự cần thiết của việc đầu tư hạ tầng giao thông nông
thôn để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nên các địa phương vẫn
tiếp tục phát động phong trào đầu tư xây dựng giao thông nông thôn trên địa
bàn. Kết quả thực hiện trong năm 2011 và ước khối lượng thực hiện năm 2012 như
sau:
a) Khối lượng thực hiện:
- Đường huyện: Trong năm 2011, đã nhựa hóa, cứng
hóa được 40,04Km, ước khối lượng thực hiện năm 2012 nhựa hoá, cứng hoá được
44,50 Km. Nâng tổng số Km đường huyện được nhựa hoá, cứng hoá đến năm 2012 là
770 Km, đạt tỷ lệ 62,69% (770 Km/1228,34 Km).
- Đường xã: Trong năm 2011, đã nhựa hóa, cứng
hóa được 40,01 Km, ước khối lượng thực hiện năm 2012 nhựa hoá, cứng hoá được
49,00 Km. Nâng tổng số Km đường xã được nhựa hoá, cứng hoá đến năm 2012 là 890
Km, đạt tỷ lệ 45,03% (890 Km/1976,47 Km).
- Đường thôn: Trong năm 2011, đã nhựa hóa, cứng
hóa được 65 Km, ước khối lượng thực hiện năm 2012 nhựa hoá, cứng hoá được 75
Km. Nâng tổng số Km đường thôn, khối phố được nhựa hoá, cứng hoá đến cuối năm
2012 là 267,81 Km, đạt tỷ lệ 9,09% (267,81 Km/2946,0 Km).
(Khối lượng dự kiến thực hiện trong năm 2012,
được dựa trên các Quyết định phân bổ kế hoạch vốn cho đầu tư phát triển giao
thông bao gồm vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương, chương trình mục
tiêu quốc gia, vốn ngân sách, vốn Trái phiếu chính phủ, vốn vay tín dung ưu đãi
và nguồn vốn khác)
(có phụ lục số 01 kèm
theo)
Bảng tổng hợp nhựa
hoá, cứng hoá mặt đường tính đến cuối năm 2012
TT
|
Tuyến đường
|
Tổng chiều dài (Km)
|
Số Km đã nhựa hoá,
cứng hoá
|
Tổng số Km đã nhựa
hoá, cứng hoá đến 2012
|
Tỷ lệ (%)
đến 2012
|
Đến 2005
|
Giai đoạn 2006 -
2010
|
Thực hiện 2011, ước
2012
|
1
|
Đường huyện
|
1.228,34
|
346,10
|
339,36
|
84,54
|
770,00
|
62,69
|
2
|
Đường xã
|
1.976,47
|
484,00
|
316,99
|
89,01
|
890,00
|
45,03
|
3
|
Đường thôn, khối phố
|
2.946
|
45,00
|
82,81
|
140,00
|
267,81
|
9,09
|
|
Tổng cộng
|
6.150,81
|
875,10
|
739,16
|
313,55
|
1.927,81
|
31,34
|
(Có phụ lục số 02 kèm
theo)
b) Nguồn vốn bố trí:
Tổng vốn bố trí trong hai năm 2011 - 2012 khoảng:
635.825 triệu đồng
(Được bố trí từ các nguồn vốn: Trái phiếu
Chính phủ, vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương, chương trình mục
tiêu quốc gia, Ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, vốn vay tín dụng ưu đãi và nguồn
vốn khác đã được UBND tỉnh phân bổ trong hai năm 2011, 2012).
4. Đánh giá tình hình thực hiện:
a) Ưu điểm:
- Cơ chế, chính sách của tỉnh ban hành trong
thời gian qua phù hợp với yêu cầu thực tiễn và đáp ứng nguyện vọng của nhân
dân.
- Đã thể chế hóa kịp thời chủ trương của Tỉnh
ủy, Nghị quyết của HĐND tỉnh thành các cơ chế, biện pháp cụ thể trong quá trình
tổ chức thực hiện.
- Nhiệm vụ được giao cụ thể, rõ ràng tạo cơ sở
pháp lý để các Sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện; qua đó các Sở,
ngành, địa phương đã tích cực chủ động tham mưu, đề xuất cơ chế, biện pháp và
hướng dẫn tổ chức thực hiện.
- Các cơ chế, chính sách được quán triệt sâu
rộng trong quần chúng nhân dân, nhất là chủ trương huy động, quản lý và sử dụng
các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng ở xã, phường,
thị trấn đúng quy định tại Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật
về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.
b) Những thiếu sót, tồn tại:
- Nguồn vốn bố trí thực hiện Đề án đối với đường
xã, thôn, khối phố vẫn còn thấp so với nhu cầu (nhất là nguồn vốn vay tín dụng
ưu đãi) và nguồn huy động trong nhân dân còn thấp, hơn nữa do sự biến động của
giá cả thị trường (các vật liệu xây dựng biến động rất lớn so với giá năm 2006)
nên số Km đường huyện được nhựa hoá, cứng hoá là 770 Km, chỉ đạt tỷ lệ 62,69%
(mục tiêu nhựa hoá, cứng hoá là 70% số Km đường huyện); số Km đường xã được nhựa
hoá, cứng hoá là 890 Km, chỉ đạt tỷ lệ 45,03% (mục tiêu nhựa hoá, cứng hoá là
60% số Km đường xã); số Km đường thôn, khối phố được nhựa hoá, cứng hoá là
267,81 Km, đạt tỷ lệ 9,09% (mục tiêu nhựa hoá, cứng hoá là 10% số Km đường
thôn, khối phố).
- Kết quả lồng ghép các chương trình, dự án đầu
tư trên cùng một địa bàn còn hạn chế. Mục tiêu của Đề án phát triển giao thông
nông thôn là huy động nhiều nguồn lực để nhựa hoá, cứng hóa đường giao thông nông
thôn như: vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương; Trái phiếu Chính phủ;
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ; Chương
trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững; các nguồn vốn tín dụng; ngân sách
địa phương, vốn nhàn rỗi của Kho bạc và các nguồn vốn khác. Tuy nhiên do chưa
có sự phối hợp, lồng ghép tốt nên không phát huy hiệu quả vốn đầu tư.
- Một số tuyến được nhựa hóa, cứng hóa nhưng
nền đường nhỏ hẹp, sức chịu tải thấp; trong khi đó lưu lượng, phương tiện giao
thông qua lại nhiều nên làm cho hệ thống cầu, đường hư hỏng và xuống cấp nhanh
chóng.
- Công tác quản lý, bảo trì các tuyến đường
chưa được quan tâm chú trọng, mô hình quản lý đường bộ (đơn vị thực hiện công
tác bảo dưỡng thường xuyên) của mỗi huyện mỗi khác dẫn đến sự kiểm tra, sửa chữa
chưa kịp thời nên đường sá nhanh hư hỏng, xuống cấp.
5. Những bài học kinh nghiệm:
Từ thực tiễn triển khai thực hiện Đề án phát
triển giao thông nông thôn - miền núi trong những năm qua, rút ra một số bài học
kinh nghiệm như sau:
- Một là, qua việc thực hiện công tác phát
triển giao thông nông thôn - miền núi, một số cơ chế, chính sách của Chính phủ,
của Tỉnh đã được quán triệt sâu rộng trong nhân dân, nhất là chủ trương về huy
động, quản lý và sử dụng các nguồn lực đóng góp để xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông; khơi dậy và nâng cao một bước chất lượng của việc thực hiện Quy chế
dân chủ ở cơ sở; nâng cao kiến thức và làm rõ trách nhiệm của chính quyền cơ sở
và trách nhiệm của mỗi người dân trong việc xây dựng, quản lý khai thác và bảo
vệ công trình giao thông; nhân dân tự giác bảo vệ, gìn giữ công trình giao
thông do chính công sức của mình đóng góp xây dựng.
- Hai là, thể chế hoá kịp thời chủ trương của
Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh thành các cơ chế, biện pháp và giao nhiệm vụ kế hoạch cụ thể,
tạo cơ sở pháp lý để các ngành, địa phương tổ chức thực hiện. Các Sở ngành cần
tích cực, chủ động tham mưu, đề xuất cơ chế, biện pháp, hướng dẫn tổ chức thực
hiện và bố trí kế hoạch vốn kịp thời để các địa phương chủ động trong quá trình
thực hiện.
- Ba là, Huyện uỷ, HĐND và UBND cấp huyện phải
xác định đúng vai trò, trách nhiệm của mình trong quá trình chỉ đạo và tổ chức
thực hiện Đề án phát triển giao thông nông thôn - miền núi trên địa bàn vì huyện
là cấp quản lý trực tiếp, toàn diện mạng lưới giao thông nông thôn, quản lý nguồn
nhân lực, nguồn vật liệu trên địa bàn.
- Bốn là, kết quả thực hiện Đề án ở mức độ
nào tùy thuộc rất lớn vào sự lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện ở cấp huyện.
Thực tế cho thấy: cùng một cơ chế, chính sách của tỉnh nhưng huyện nào có sự
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, cụ thể thì huyện đó huy động được nhiều nguồn
lực, làm được nhiều Km đường, nhân dân phấn khởi, tin tưởng, tự giác tham gia
thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước.
- Năm là, phải công khai hóa tất cả các nguồn
thu, các khoản chi cho công trình; các quyết định liên quan đến quyền lợi và
nghĩa vụ của nhân dân trên địa bàn phải được bàn bạc, thống nhất với nhân dân
trước khi quyết định.
- Sáu là, phải thống nhất quan điểm sự nghiệp
phát triển giao thông nông thôn là sự nghiệp của toàn dân; làm giàu, làm đẹp
cho quê hương và cho cả bản thân mình và cần có sự tham gia của cả hệ thống
chính trị ở cơ sở để tuyên truyền, vận động, kiểm tra, giám sát trong quá trình
tổ chức thực hiện Đề án.
Phần II
NỘI DUNG
VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN THUỘC 65 XÃ ĐẠT TIÊU CHÍ VỀ GIAO
THÔNG TRONG BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH QUẢNG NGÃI,
GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
- Xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông nông
thôn đồng bộ, từng bước hiện đại; tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế
xã hội; đáp ứng tiêu chí về giao thông để đạt xã, huyện nông thôn mới.
- Phát triển giao thông nông thôn phù hợp với
chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, chiến lược, quy hoạch phát triển
giao thông vận tải trên địa bàn, chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới.
- Phát triển giao thông nông thôn một cách bền
vững, tạo sự gắn kết, liên hoàn, thông suốt từ mạng lưới giao thông quốc gia đến
đường tỉnh, đường huyện, đường xã và các tuyến đường khác nhằm đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và đi lại của nhân dân.
II. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT
TRIỂN
Hiện nay, theo kết quả đánh giá hiện trạng
nông thôn trong toàn tỉnh đến năm 2011 theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
có 30 xã đạt tiêu chí về giao thông thì việc xây dựng và triển khai thực hiện Đề
án phát triển giao thông nông thôn thuộc 65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong
Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013
- 2015 trong đó ưu tiên tập trung đầu tư 33 xã đạt tiêu chí nông thôn mới là
phù hợp với thực tiễn. Vì vậy, yêu cầu các Sở, ngành, địa phương và các cơ quan
liên quan phải tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Dành nguồn lực thích đáng cho phát triển hệ
thống giao thông nông thôn nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn 65 xã đạt tiêu chí về giao
thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới vào năm 2015.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách để thu hút,
huy động tối đa mọi nguồn lực của xã hội nhằm đầu tư phát triển giao thông nông
thôn; lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án cho xây dựng giao
thông nông thôn.
- Các địa phương ban hành Nghị quyết chuyên đề
về phát triển giao thông nông thôn làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện tại
địa phương mình.
- Trong xây dựng giao thông nông thôn cần
tăng cường công tác quản lý nhằm đảm bảo chất lượng, tiến độ, hiệu quả, bảo đảm
sự công khai, minh bạch, có sự giám sát của người dân theo phương châm “dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” coi trọng công tác bảo trì để duy trì tính bền
vững của hệ thống giao thông nông thôn.
- Tăng cường quán triệt chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng giao thông nông thôn gắn với đảm bảo an
toàn giao thông.
- Tuyên truyền sâu rộng để nhân dân hưởng ứng,
tham gia nhiệt tình, tạo thành phong trào trong toàn xã hội, khuyến khích mọi
người dân tham gia xây dựng giao thông nông thôn vì lợi ích của cả xã hội và vì
chính bản thân từng gia đình, từng người dân.
III. MỤC TIÊU, KHỐI
LƯỢNG VÀ PHƯƠNG ÁN VỐN ĐỂ THỰC HIỆN
1. Mục tiêu, khối lượng thực hiện:
Đến năm 2011, theo kết quả đánh giá hiện trạng
nông thôn trong toàn tỉnh có 30 xã đạt tiêu chí về giao thông; Để đạt mục tiêu
đến năm 2015, có 35% số xã đạt chuẩn về giao thông (theo Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020) thì trong 3 năm
từ 2013 - 2015 cần đầu tư cứng hoá ít nhất được 370 Km các tuyến đường xã, đường
thôn và đường trục chính nội đồng gắn liền với việc thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn 65 xã đạt tiêu chí về giao
thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn
2013 - 2015, trong đó ưu tiên tập trung đầu tư 33 xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
Danh sách 65 xã đạt tiêu chí về giao thông
trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới vào năm 2015 (phụ lục số
03 kèm theo)
a) Đường xã: Đường xã của 65 xã đạt tiêu chí
về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới vào năm 2015
có tổng chiều dài 795 Km; đã nhựa hoá, cứng hóa đến năm 2012 là 427 Km, đạt tỷ
lệ 53,71%; để đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới (70% đường xã được cứng hóa) thì cần xây dựng mới ít nhất 130Km đạt
tiêu chuẩn tối thiểu đường Giao thông nông thôn loại A theo Tiêu chuẩn ngành 22
TCN 210-92.
b) Đường thôn, xóm: Đường thôn của 65 xã đạt tiêu
chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới vào năm
2015 có tổng chiều dài 400 Km; đã cứng hóa đến năm 2012 là 225,57 Km, đạt tỷ lệ
50,13%; để đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
(70% đường thôn được cứng hoá) thì cần xây dựng mới ít nhất 90Km đạt tiêu chuẩn
tối thiểu đường Giao thông nông thôn loại B theo Tiêu chuẩn ngành 22 TCN
210-92.
c) Đường trục chính nội đồng: Tổng số Km đường
trục chính nội đồng của 65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc
gia về xây dựng nông thôn mới vào năm 2015 ước khoảng 215 Km (vì hiện nay chưa
hoàn thiện và phê duyệt quy hoạch Đề án xây dựng nông thôn mới của các xã); để
đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới (70% đường
thôn được cứng hoá) thì cần cứng hoá ít nhất 150Km đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường
Giao thông nông thôn loại B theo Tiêu chuẩn ngành 22 TCN 210-92.
2. Nguồn vốn đầu tư:
Nguồn vốn đầu tư hệ thống đường xã, đường
thôn, xóm và đường trục chính nội đồng được bố trí gồm:
- Vốn ngân sách tỉnh quản lý, gồm: ngân sách
tập trung của tỉnh, vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới, vốn ODA, vốn lồng ghép các Chương trình mục tiêu Quốc gia
khác.
- Vốn ngân sách huyện quản lý, gồm: vốn ngân
sách tập trung của tỉnh phân cấp cho huyện, các Chương trình mục tiêu Quốc gia
phần trên địa bàn huyện, vốn vay tín dụng ưu đãi, ngân sách xã và vận đông nhân
dân.
3. Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư:
Đơn vị tính: %
TT
|
Các xã
|
Đường xã
|
Đường thôn, xóm
|
Đường trục chính nội
đồng
|
NS tỉnh
|
NS huyện
|
NS tỉnh
|
NS huyện
|
NS tỉnh
|
NS huyện
|
1
|
Đối với 4 xã miền núi thuộc các huyện nghèo
thuộc Chương trình 30a gồm 4 xã: Trà Bình (Trà Bồng), Sơn Thành (Sơn Hà),
Long Sơn (Minh Long), Ba Chùa (Ba Tơ)
|
90
|
10
|
80
|
20
|
80
|
20
|
2
|
Đối với 61 xã thuộc các huyện đồng bằng
|
70
|
30
|
60
|
40
|
60
|
40
|
4. Phương án vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư 927.000 triệu đồng và được tổng
hợp cho giai đoạn 2013 - 2015 cụ thể như sau:
ĐVT: Triệu đồng
TT
|
Tuyền đường
|
Số Km cần đầu tư
(km)
|
Tổng mức đầu tư
|
Nguồn vốn NS tỉnh
quản lý
|
Nguồn vốn NS huyện
quản lý
|
|
Tổng cộng
|
370
|
927.000
|
625.646
|
301.354
|
1
|
Đường xã
|
130
|
429.000
|
313.566
|
115.434
|
2
|
Đường thôn
|
90
|
198.000
|
124.080
|
73.920
|
3
|
Đường trục chính nội đồng
|
150
|
300.000
|
188.000
|
112.000
|
|
Bình quân hàng năm
|
123,33
|
309.000
|
208.549
|
100.451
|
5. Cơ sở tính toán nguồn vốn bố trí đầu tư
TT
|
Nguồn vốn
|
Số tiền
|
Ghi chú
|
|
Tổng cộng
|
927.000
|
|
1
|
Đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh quản
lý
|
625.646
|
|
|
Vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung
ương
|
25.993
|
hỗ trợ lồng ghép Nghị quyết 39 và
Nghị quyết 30a tại Phụ lục IV
|
|
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền
vững
|
24.750
|
Đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã bải
ngang ven biển, hải đảo (7 xã) và các xã đặc biệt khó khăn (4 xã) là 11 xã x 3
năm x 1.500 triệu đồng/năm = 49.500 triệu đồng, dự kiến đầu tư cho phát triển
giao thông giai đoạn 2013 - 2015 khoảng 24.750 triệu đồng
|
|
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới
|
464.724
|
Theo Quyết định 238/QĐ-UBND ngày
25/11/2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp và
xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đến
năm 2020. Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2011 – 2015: 6.617.000 triệu đồng trong
đó nguồn vốn cho đầu tư phát triển chiếm 80% (5.027.000 triệu đồng) dự kiến đầu
tư phát triển giao thông chiếm khoảng 20% tương ứng là 1.000.000 triệu đồng
|
|
Vốn thực hiện các cơ chế, chính sách mới của
tỉnh
|
64.000
|
|
|
Vốn ODA
|
46.179
|
Theo Quyết định số 3818/QĐ-BGTVT ngày
23/12/2008 của Bộ trưởng Bộ GTVT về việc phê duyệt điều chỉnh đầu tư Dự án
Giao thông nông thôn 3 bằng nguồn vốn vay Ngân hàng Thế giới và viện trợ
không hoàn lại của Bộ phát triển quốc tế Vương quốc Anh và các dự án đầu tư
xây dựng đã được UBND tỉnh phê duyệt và đang triển khai thực hiện là 138 tỷ đồng,
trong đó có 46.179 triệu đồng đầu tư trong các xã thuộc danh mục xây dựng
nông thôn mới tại Phụ lục V
|
2
|
Nguồn vốn ngân sách huyện quản lý
|
301.354
|
|
IV. NHỮNG GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
Để thực hiện được các mục tiêu, nhiệm vụ nêu
trên, nhằm từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn của tỉnh
theo hướng đồng bộ; đi trước một bước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng và an ninh của tỉnh đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của toàn
thể Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh; có quyết tâm cao và kiên trì trong chỉ đạo,
tổ chức thực hiện một số giải pháp như sau:
1. Công tác quy hoạch và quản lý thực hiện
quy hoạch:
Quản lý của nhà nước trong việc đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng bắt đầu từ quản lý quy hoạch; có quy hoạch tốt và tổ chức thực hiện
tốt quy hoạch là yếu tố đầu tiên để có cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại; tránh
lãng phí của xã hội trước mắt cũng như lâu dài. Quy hoạch Giao thông vận tải phải
thường xuyên được cập nhật để phù hợp với yêu cầu chuyển dịch của nền kinh tế;
quy hoạch phải được công bố công khai, phải cắm mốc giới quy hoạch để mọi người
dân biết, thực hiện. Trong năm 2012 hoàn chỉnh việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
giao thông vận tải của tỉnh, trên cơ sở đó các huyện phải rà soát, điều chỉnh
quy hoạch mạng lưới Giao thông nông thôn trên địa bàn.
2. Về nguồn vốn đầu tư:
- Huy động tối đa mọi nguồn lực trong và
ngoài nước, từ nhiều thành phần kinh tế, dưới nhiều hình thức khác nhau như vốn
từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước; từ các dự án, chương trình đầu tư phát triển
xây dựng nông thôn; vận động đóng góp của nhân dân và các nguồn lực khác để đầu
tư phát triển Giao thông nông thôn gắn với Chương trình mục tiêu Quốc gia về
xây dựng nông thôn mới. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các dự án, các
chương trình, các dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư. Tránh tình trạng hiện nay đồng thời triển khai rất nhiều
chương trình, mỗi chương trình vốn đầu tư không nhiều, nhưng do không khéo lồng
ghép các chương trình thì sẽ dẫn đến đầu tư dàn trải, kém hiệu qủa; có dự án chỉ
đủ vốn làm cầu nhưng không có vốn làm đường nên xây cầu cũng chỉ để đi bộ,
không phát huy hiệu qủa vốn đầu tư cầu; hoặc chỉ có vốn làm phần nền đường, không
có vốn để xây dựng hệ thống thoát nước, cứng hóa mặt đường nên chỉ sau một mùa
mưa lũ là nền đường không còn nữa.
- Hàng năm, ngân sách tỉnh ưu tiên bố trí đủ
vốn của tỉnh tại các huyện miền núi và huyện đảo Lý Sơn. Đối với các huyện còn
lại, ưu tiên bố trí nếu ngân sách huyện, xã và phần huy động đã bố trí đủ theo
đề án được duyệt.
- Ủy ban nhân dân các huyện khẩn trương xây dựng
kế hoạch thực hiện Đề án gửi UBND tỉnh phân bổ vốn vào cuối năm để có cơ sở xem
xét phân bổ vốn (phần ngân sách do tỉnh quản lý); đồng thời các huyện phải chủ
động bố trí phần vốn huyện, xã và nguồn vận động nhân dân để thực hiện Đề án.
Đối với nguồn vốn vận động đóng góp của nhân
dân, chủ yếu vận động đóng góp ngày công, vật liệu, cát, đá (sỏi) có sẵn tại địa
phương theo tinh thần tự nguyện, đúng quy chế Dân chủ cơ sở và quy định hiện
hành của pháp luật.
3. Phân cấp đầu tư xây dựng, tăng cường chất
lượng và quản lý khai thác công trình giao thông
Phân cấp trước hết là phân giao trách nhiệm,
Tỉnh phân cấp quản lý cho huyện; huyện phân cấp cho xã, thị trấn và xã, thị trấn
cũng phải phân giao trách nhiệm cho từng thôn, xóm, cụm dân cư. Mục đích của việc
phân cấp là để cho mỗi công trình giao thông đều phải thực sự có chủ; người chủ
phải có trách nhiệm quy hoạch, quản lý thực hiện quy hoạch, chủ động trong việc
huy động nguồn lực đầu tư xây dựng, quản lý khai thác, bảo trì; đồng thời phân
cấp quản lý cũng là để thực hiện tốt Luật ngân sách Nhà nước, khắc phục tình trạng
quản lý tập trung, bao biện dẫn đến nhũng nhiễu, tiêu cực trong quản lý; gắn đầu
tư xây dựng với quản lý, bảo trì và bảo vệ công trình giao thông.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu
tư xây dựng cơ bản thực hiện tôt công tác phân cấp đầu tư và quản lý cơ sở hạ tầng
giao thông để tạo tính chủ động cho các địa phương trong quá trình thực hiện đầu
tư, quản lý và bảo trì công trình được bảo đảm chất lượng hiệu quả sau khi đầu
tư.
- Tăng cường tập huấn về quản lý chất lượng
công trình và quản lý vốn đầu tư cho đội ngũ cán bộ cấp xã.
- Thực hiện quản lý, kiểm tra, giám sát chất
lượng công trình xuyên suốt quá trình thực hiện đầu tư xây dựng nhựa hoá, cứng
hoá các tuyến đường và thông báo cho nhân dân nội dung đã thực hiện.
- Đầu tư xây dựng phải gắn kết chặt chẽ với
quản lý, khai thác và bảo trì đường bộ; thực tế lâu nay chúng ta dành nhiều vốn,
nhiều cán bộ làm công tác quản lý đầu tư xây dựng, ít quan tâm đến công tác quản
lý, sửa chữa, bảo vệ công trình giao thông; nhiều công trình giao thông đầu tư
xong không có người quản lý, không có vốn để bảo trì đường bộ; trong khi đó, thực
tế đã chứng minh nếu không đầu tư kịp thời một đồng vốn cho công tác bảo trì
thì phải bỏ ra bốn đồng vốn để đầu tư xây dựng; nếu công trình đầu tư xong mà
không có người quản lý, không có vốn cho bảo trì đường bộ thì lãng phí là rất lớn.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Đây là khâu quan trọng nhất và cũng là khâu
còn nhiều thiếu sót nhất hiện nay, cần tập trung làm tốt một số vấn đề sau:
1. Trên cơ sở Nghị quyết về việc thông qua Đề
án của HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND các huyện cụ thể như sau:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí kế
hoạch vốn để đảm bảo hoàn thành mục tiêu của Đề án; Nghiên cứu tham mưu ban
hành Qui định về huy động vốn, cơ chế lồng ghép và quản lý các nguồn vốn trong
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn 65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 - 2015.
b) Sở Tài chính chủ trì phối hợp các Sở, ban,
ngành tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn đầu tư đối với nguồn vốn vay
tín dụng ưu đãi theo hình thức hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách huyện.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì phối hợp với các Sở ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí vốn để thực
hiện đầu tư trên địa bàn 65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 - 2015.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp
với các đơn vị có liên quan lập, thẩm định và trình cấp thẩm quyền phê duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với các công trình giao thông trên địa bàn
tỉnh phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
e) Sở Giao thông vận tải tham mưu xây dựng
Quy chế quản lý, thực hiện Đề án phát triển giao thông nông thôn thuộc 65 xã đạt
tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh
Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 - 2015. Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan
hướng dẫn các địa phương về tiêu chuẩn, quy mô kỹ thuật để xây dựng các tuyến
đường giao thông nông thôn.
f) Ủy ban nhân dân các huyện:
- Rà soát, điều chỉnh bổ sung Qui hoạch phát
triển giao thông thuộc địa phương và tổ chức thực hiện Đề án phát triển giao
thông nông thôn thuộc 65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc
gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 - 2015, báo cáo
tiến độ thực hiện, bảo đảm hoàn thành mục tiêu.
- Chủ động xây dựng qui hoạch và kế hoạch sử
dụng đất giao thông trên địa bàn trình các cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
và triển khai thực hiện.
- Trên cơ sở Đề án, tiến hành xây dựng và phê
duyệt kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn huyện. Tổ chức thực hiện lấy ý kiến
của nhân dân vùng hưởng lợi về việc ưu tiên lựa chọn các danh mục công trình thực
hiện trong năm kế hoạch để đầu tư xây dựng (nhựa hoá, cứng hoá) và vận động
đóng góp của nhân dân.
- Hàng năm bố trí kế hoạch vốn cho công tác
quản lý, bảo trì đường bộ trên các tuyến giao thông theo phân cấp.
- Tăng cường tuyên truyền về công tác phát
triển giao thông nông thôn; tạo sự nhận thức đầy đủ trong các cấp chính quyền,
các tổ chức xã hội, đoàn thể, trong nhân dân để từ đó mọi người thấy được quyền
lợi và nghĩa vụ của mình tham gia đóng góp công sức, tiền của cho công tác phát
triển giao thông nông thôn; không trông chờ, ỷ lại vào nguồn vốn đầu tư của
ngân sách Nhà nước.
- Chỉ đạo lồng ghép các chương trình, dự án với
chương trình phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn 65 xã đạt tiêu chí về
giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi
đến năm 2015 để mỗi công trình sau khi đầu tư sẽ phát huy đồng bộ, mang lại hiệu
quả đầu tư.
- Có cơ chế linh hoạt, phù hợp với từng vùng để
tăng cường huy động nguồn lực trong các thành phần kinh tế nhằm đầu tư phát triển
giao thông nông thôn.
- Tăng cường công tác quản lý, bảo trì đường
bộ; động viên khen thưởng kịp thời các tổ chức và cá nhân thực hiện tốt công
tác này.
- Thực hiện công tác báo cáo định kỳ đúng thời
gian quy định.
2. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các tổ chức thành viên của Mặt trận tích cực phối hợp, tăng cường công tác
tuyên truyền, vận động các tổ chức kinh tế và toàn dân tham gia xây dựng phát
triển giao thông nông thôn gắn với Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới.
Trên đây là Đề án phát triển giao thông nông
thôn thuộc 65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng
nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 - 2015./.
PHỤ LỤC SỐ
01
TỔNG
VỐN ĐẦU TƯ GIAO THÔNG NÔNG THÔN NĂM 2012
(Kèm theo Quyết định số 39/2012/QĐ-UBND ngày 12/11/2012 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
ĐVT: Triệu đồng
TT
|
Nguồn vốn
|
Kinh phí
|
Ghi chú
|
1
|
Quyết định số 23/QĐ-UBND ngày 08/02/2012 của
UBND tỉnh về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2012 nguồn vốn hỗ
trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương (NQ 30a, NQ39)
|
211.815
|
|
|
Vốn hỗ trợ theo Nghị quyết 30
|
113.415
|
Tổng vốn theo Nghị quyết 30a trong toàn tỉnh
là 220,5 tỷ đồng, bố trí giao thông chiếm 52%
|
|
Vốn hỗ trợ theo Nghị quyết 39
|
98.400
|
|
2
|
Vốn Ngân sách tỉnh theo Quyết định số 259/QĐ-UBND
ngày 12/12/2011 của UBND tỉnh về giao chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư phát triển
năm 2012
|
61.000
|
Chỉ tổng hợp các công trình giao thông nông
thôn
|
3
|
Vốn Trái phiếu Chính phủ
|
13.900
|
Bố trí về giao thông nông thôn
|
4
|
Vốn phân cấp cho huyện, thành phố theo Quyết
định số 259/QĐ-UBND ngày 12/12/2011 của UBND tỉnh về giao chỉ tiêu kế hoạch vốn
đầu tư phát triển năm 2012
|
48.000
|
Ước khoảng 40% trong tổng vốn phân cấp cho địa
phương (đã trừ phần bố trí cho Giáo dục đào tạo và Chương trình nông thôn mới)
|
5
|
Vốn vay tín dụng ưu đãi năm 2012 theo Quyết
định số 981/QĐ-UBND ngày 29/6/2012 của UBND tỉnh về việc giao Kế hoạch vốn
vay tín dụng ưu đãi năm 2012 để thực hiện Chương trình kiên cố hoá kênh
mương, phát triển đường giao thông nông thôn, trạm bơm điện phục vụ sản xuất
nông nghiệp, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở
nông thôn
|
10.000
|
Tổng dự kiến vay trong giai đoạn 2013 -
2015 là khoảng 120 tỷ đồng, bố trí cho giao thông khoảng 40%
|
|
Tổng cộng
|
344.715
|
|
PHỤ LỤC SỐ
02
BẢNG
TỔNG HỢP HỆ THỐNG ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ, ĐƯỜNG THÔN, KHỐI PHỐ ĐÃ ĐƯỢC NHỰA HÓA,
CỨNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2012
(Kèm theo Quyết định số 39/2012/QĐ-UBND ngày 12/11/2012 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
Đơn vị tính: Km
TT
|
Địa phương
|
Đường huyện
|
Đường xã
|
Đường thôn, khối phố
|
Theo quy hoạch
|
Đã nhựa hóa, cứng
hóa
|
Tỷ lệ (%)
|
Theo quy hoạch
|
Đã nhựa hóa, cứng
hóa
|
Tỷ lệ (%)
|
Theo quy hoạch
|
Đã nhựa hóa, cứng
hóa
|
Tỷ lệ (%)
|
|
Tổng
|
1.228,34
|
770,00
|
62,69
|
1.976,47
|
890,00
|
45,03
|
2.946,00
|
267,81
|
9,09
|
1
|
Huyện Bình Sơn
|
113,61
|
76,52
|
67,35
|
280,28
|
105,95
|
37,80
|
135,82
|
48,80
|
35,93
|
2
|
Huyện Sơn Tịnh
|
124,06
|
105,90
|
85,36
|
180,00
|
180,00
|
100,00
|
166,92
|
47,80
|
28,64
|
3
|
Huyện Tư Nghĩa
|
111,64
|
97,87
|
87,66
|
305,14
|
113,00
|
37,03
|
395,00
|
4,00
|
1,01
|
4
|
Huyện Mộ Đức
|
95,32
|
77,32
|
81,11
|
129,40
|
92,06
|
71,14
|
198,01
|
38,84
|
19,62
|
5
|
Huyện Đức Phổ
|
139,87
|
66,49
|
47,54
|
169,88
|
115,34
|
67,89
|
757,00
|
29,44
|
3,89
|
6
|
Huyện Nghĩa Hành
|
73,99
|
69,50
|
93,94
|
180,40
|
102,30
|
56,71
|
286,45
|
41,51
|
14,49
|
7
|
Huyện Ba Tơ
|
106,40
|
27,02
|
25,39
|
221,80
|
39,26
|
17,70
|
100,00
|
2,00
|
2,00
|
8
|
Huyện Minh Long
|
54,50
|
31,00
|
56,88
|
54,00
|
18,00
|
33,33
|
216,50
|
10,50
|
4,85
|
9
|
Huyện Sơn Hà
|
115,00
|
74,27
|
64,58
|
204,00
|
32,80
|
16,08
|
212,50
|
-
|
-
|
10
|
Huyện Sơn Tây
|
134,68
|
61,46
|
45,63
|
52,50
|
17,20
|
32,76
|
86,98
|
0,88
|
1,01
|
11
|
Huyện Trà Bồng
|
70,14
|
19,70
|
28,09
|
90,13
|
51,09
|
56,68
|
182,01
|
7,80
|
4,29
|
12
|
Huyện Tây Trà
|
66,42
|
42,00
|
63,23
|
52,60
|
8,00
|
15,21
|
106,60
|
-
|
-
|
13
|
Huyện Lý Sơn
|
22,70
|
20,95
|
92,31
|
20,00
|
15,00
|
75,00
|
20,00
|
-
|
-
|
14
|
TP Quảng Ngãi
|
|
-
|
|
36,34
|
|
|
82,21
|
36,24
|
44,08
|
PHỤ LỤC SỐ
03
DANH
SÁCH CÁC XÃ PHẤN ĐẤU ĐẠT TIÊU CHÍ VỀ GIAO THÔNG TRONG BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ
NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NĂM 2015
(Nguồn từ Văn phòng
điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn tỉnh)
(Kèm theo Quyết định
số 39/2012/QĐ-UBND ngày 12 /11/2012 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TT
|
Huyện
|
Tổng số (xã)
|
Đến năm 2015
|
Phân ra các năm
|
Danh sách 65 xã dự
kiến đạt tiêu chí giao thông đến năm 2015
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Danh sách 33 xã
theo Quyết định 238/QĐ-UBND
|
Danh sách 32 xã còn
lại
|
I
|
Đồng bằng
|
97
|
60
|
35
|
42
|
52
|
60
|
|
|
1
|
Bình Sơn
|
24
|
13
|
7
|
9
|
10
|
13
|
Bình Dương, Bình Thới và Bình
Trung (3 xã)
|
Bình Thanh Đông, Bình Thanh
Tây, Bình Long, Bình Minh, Bình Chương, Bình Mỹ, Bình Tân, Bình Nguyên, Bình Chánh,
Bình Phú (10 xã)
|
2
|
Sơn Tịnh
|
20
|
12
|
7
|
9
|
12
|
12
|
Tịnh Khê, Tịnh Châu, Tịnh Giang
và Tịnh Trà (4 xã)
|
Tịnh Long, Tịnh Băc, Tịnh Hà, Tịnh
Hiệp, Tịnh Ấn Đông, Tịnh Ấn Tây, Tịnh Hoà, Tịnh Đông (8 xã)
|
3
|
Tư Nghĩa
|
16
|
12
|
7
|
8
|
10
|
12
|
Nghĩa Thương, Nghĩa Phương,
Nghĩa Kỳ, Nghĩa Lâm và Nghĩa Hòa (5 xã)
|
Nghĩa Trung, Nghĩa Thắng, Nghĩa
Thuận, Nghĩa Hiệp, Nghĩa Điền, Nghĩa Hà, Nghĩa Sơn (7 xã)
|
4
|
Nghĩa Hành
|
11
|
9
|
7
|
8
|
9
|
9
|
Hành Thuận, Hành Thịnh, Hành Đức,
Hành Thiện, Hành Dũng, Hành Phước, Hành Minh, Hành Trung và Hành Nhân (9 xã)
|
|
5
|
Mộ Đức
|
12
|
10
|
5
|
6
|
7
|
10
|
Đức Thạnh, Đức Nhuận, Đức Hòa
và Đức Tân (4 xã)
|
Đức Phú, Đức Phong, Đức Chánh,
Đức Thắng, Đức Minh, Đức Hiệp (6 xã)
|
6
|
Đức Phổ
|
14
|
4
|
2
|
2
|
4
|
4
|
Phổ Ninh, Phổ Vinh và Phổ Hòa
(3 xã)
|
Phổ Phong (1 xã)
|
II
1
2
|
Miền núi
Trà Bồng
Tây Trà
|
64
9
9
|
5
1
0
|
|
|
|
5
1
|
Trà Bình
|
|
3
|
Sơn Hà
|
13
|
1
|
|
|
|
1
|
Sơn Thành
|
|
4
|
Sơn Tây
|
9
|
0
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Minh Long
|
5
|
1
|
|
|
|
1
|
Long Sơn
|
|
6
|
Ba Tơ
|
19
|
1
|
|
|
|
1
|
Ba Chùa
|
|
III
|
Hải đảo
|
3
|
0
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Lý Sơn
|
3
|
1
|
|
|
|
1
|
An Hải
|
|
Tổng cộng
|
164
|
65
|
35
|
42
|
52
|
65
|
|
|
PHỤ LỤC SỐ
04
DANH
MỤC CÁC TUYẾN ĐƯỜNG (ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ, ĐƯỜNG THÔN) ĐƯỢC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
(Kèm theo Quyết định số 39/2012/QĐ-UBND ngày 12 /11/2012 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
Đơn vị: Triệu đồng
TT
|
Danh mục dự án
|
Địa điểm xây dựng
|
Chiều dài
(Km)
|
Tổng mức đầu tư
|
Đã bố trí vốn đến hết kế hoạch năm 2012
|
KH 3 năm 2013 - 2015
|
Ghi chú
|
Tổng số (tất cả các nguồn vốn)
|
Trong đó:
NSTW
|
Tổng số (tất cả các nguồn vốn)
|
Trong đó:
NSTW
|
Tổng số (tất cả các nguồn vốn)
|
Trong đó:
NSTW
|
|
Tổng số
|
|
9,94
|
45.210
|
42.789
|
9.620
|
9.620
|
25.993
|
21.630
|
|
A
|
Các dự án chuyển tiếp hoàn
thành sau năm 2013
|
|
3,44
|
24.210
|
21.789
|
9.620
|
9.620
|
11.590
|
7.227
|
|
1
|
Đường Bình Đông - Bình Tân
|
Trà Bình
|
3,44
|
24.210
|
21.789
|
9.620
|
9.620
|
11.590
|
7.227
|
Năm 2012: Lồng ghép NQ 39: 3ty
|
B
|
Các dự án khởi công mới năm
2014 và năm 2015
|
|
6,50
|
21.000
|
21.000
|
0
|
0
|
14.403
|
14.403
|
|
1
|
Đường ĐT 623 - Gò Gạo
|
Sơn Thành
|
1,50
|
5.000
|
5.000
|
|
|
5.000
|
5.000
|
|
2
|
Đường Ruộng Viềng - Xóm Chăng
|
Sơn Thành
|
2,00
|
6.000
|
6.000
|
|
|
6.000
|
6.000
|
|
3
|
ĐT 623 - Ka Long
|
Sơn Thành
|
1,50
|
5.000
|
5.000
|
|
|
1.703
|
1.703
|
|
4
|
Đường Xóm Vậy - Gò Luỹ
|
Sơn Thành
|
1,50
|
5.000
|
5.000
|
|
|
1.700
|
1.700
|
|
PHỤ LỤC SỐ
05
DỰ
ÁN GIAO THÔNG NÔNG THÔN 3 - TỈNH QUẢNG NGÃI
(Chương
trình năm thứ 3)
(Kèm theo Quyết định số
39/2012/QĐ-UBND ngày 12/11/2012 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
ĐVT: Triệu đồng
TT
|
Tên tuyến đường
|
Địa điểm xây dựng
|
Chiều dài (Km)
|
Tổng mức đầu tư
|
1
|
Quốc lộ 1A - Nghĩa Phương
|
Tư Nghĩa
|
1,97
|
15.711
|
2
|
Hành Thịnh - Hành Thiện
|
Nghĩa Hành
|
1,68
|
13.565
|
3
|
Phước Chánh - Phước Tây - Phước Điền
|
Mộ Đức
|
3,07
|
8.575
|
4
|
Hùng Nghĩa - Gia An
|
Đức Phổ
|
2,11
|
8.328
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
8,84
|
46.179
|