ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3899/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
06 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN THƯỜNG
XUÂN, TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2045
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 44/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung về
quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày
06 tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng
khu chức năng đặc thù và các quy định của pháp luật có liên quan;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Báo cáo thẩm định số 6941/SXD-QH ngày 23 tháng 9 năm 2021 về việc đồ
án quy hoạch xây dựng vùng huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045 (kèm
theo Tờ trình số 149/TTr-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2021 của UBND huyện Thường
Xuân).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa đến năm
2045, với nội dung chính sau:
1. Phạm
vi và ranh giới lập quy hoạch
- Ranh giới lập quy hoạch bao gồm
toàn bộ địa giới hành chính huyện Thường Xuân với 16 đơn vị hành chính (01 thị
trấn và 15 xã), ranh giới lập quy hoạch cụ thể như sau:
+ Phía Bắc giáp huyện Lang
Chánh, Ngọc Lặc;
+ Phía Tây giáp tỉnh Nghệ An và
tỉnh Hủa Phăn (nước CHDCND Lào);
+ Phía Đông giáp huyện Thọ
Xuân;
+ Phía Nam giáp huyện Triệu
Sơn, Như Xuân, Như Thanh.
- Tổng diện tích lập quy hoạch
khoảng 1.107,17km2.
2. Các dự
báo phát triển
2.1. Quy mô dân số
- Dân số toàn huyện năm 2019
khoảng 89.131 người, dân số đô thị khoảng 9.611 người, tỷ lệ đô thị hóa khoảng
10,7%.
- Dự báo đến năm 2030, dân số
toàn huyện đạt khoảng 98.000 người, dân số thành thị khoảng 31.000 người, tỷ lệ
đô thị hóa đạt khoảng 32%.
- Dự báo đến năm 2045, dân số
toàn huyện đạt khoảng 110.000 người, dân số thành thị khoảng 41.000 người, tỷ lệ
đô thị hóa đạt khoảng 37%.
(Dân số khu vực thành thị
nêu trên không bao gồm dân số quy đổi).
2.2. Quy mô đất đai
- Dự báo đất xây dựng đô thị
phát triển mới: Đến năm 2030 khoảng 620ha - 780ha;
- Dự báo đất xây dựng đô thị
phát triển mới: Đến năm 2045 khoảng 820ha - 1020ha.
3. Tính chất,
chức năng, vai trò của vùng
Là vùng sinh thái rừng đầu nguồn,
vùng phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp, du lịch, dịch vụ và công nghiệp.
Có vai trò quan trọng đảm bảo
môi trường sinh thái, nguồn nước, an sinh xã hội và quốc phòng an ninh thuộc
vùng miền núi tỉnh Thanh Hóa (theo Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ
Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045).
4. Định hướng
phát triển không gian vùng
4.1. Phân vùng chức năng và
tổ chức không gian vùng
Mô hình phát triển không gian
vùng huyện Thường Xuân theo mô hình “hành lang phát triển và các trục liên kết”:
Các hành lang và các trục phát
triển:
- Hành lang phát triển dựa trên
các trục giao thông Quốc gia đi qua địa bàn huyện là: đường Hồ Chí Minh và QL47
kết nối với nhau tạo thành hành lang phát triển chủ yếu của huyện (đây đồng thời
cũng thuộc các hành lang phát triển dự kiến của tỉnh). Dọc trục hành lang này tập
trung phát triển các khu vực đô thị, khu - cụm công nghiệp, thương mại - dịch vụ,….
- Hình thành các trục liên kết
để kết nối hành lang phát với các tiểu vùng, các khu vực khác trong huyện bao gồm:
+ Trục liên kết thị trấn Ngọc Lặc
- Lương Sơn - Tây Nghệ An (dọc theo tuyến đường xây dựng mới từ Lương Sơn đi thị
trấn Ngọc Lặc và QL16) có vai trò kết nối, phát triển các điểm du lịch, là cầu
nối liên kết vùng phía miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hóa và miền núi phía Tây tỉnh
Nghệ An.
+ Trục liên kết thị trấn Thường
Xuân - Vạn Xuân - Xuân Lẹ - huyện Quế Phong Nghệ An (theo đường tỉnh 519 và tuyến
quy hoạch QL 45 kéo dài) có vai trò tăng cường giao lưu, kết nối giữa thị trấn
Thường Xuân với các xã tiểu vùng “5 Xuân” (Vạn Xuân, Xuân Lẹ, Xuân Chinh, Xuân
Lộc, Xuân Thắng).
+ Trục liên kết thị trấn Thường
Xuân - Đô thị Khe Hạ (xã Luận Thành) theo tuyến đường từ thị trấn đi cầu Tổ Rồng
dọc theo sông Đằn kết nối với đô thị Khe Hạ và các xã khu vực phía Nam, có vai
trò liên kết hai trung tâm phát triển chính của huyện.
+ Trục liên kết thị trấn Thường
Xuân - đô thị Lam Sơn - Sao Vàng có vai trò hỗ trợ phát triển công nghiệp, nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Phân vùng phát triển:
- Vùng trung tâm: Bao gồm thị
trấn Thường Xuân và các xã: Ngọc Phụng, Xuân Dương, Thọ Thanh trong đó thị trấn
Thường Xuân là trung tâm, với tổng dân số khoảng dân số khoảng 28.000 người,
chiếm 32% toàn huyện. Là vùng phát triển đa ngành, trong đó trọng tâm là phát
triển đô thị, thương mại dịch vụ, du lịch, công nghiệp và nông nghiệp.
- Vùng phía Đông Nam: Bao gồm
các xã: Xuân Cao, Luận Thành, Tân Thành, Luận Khê trong đó đô thị Luân Thành là
trung tâm, với tổng dân số khoảng 24.000 người, chiếm 27% toàn huyện. Là vùng
phát triển các chức năng chính như: nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa,
quy mô lớn, ứng dụng CNC, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, thương mại dịch vụ.
- Vùng phía Tây Nam: Bao gồm
các xã: Vạn Xuân, Xuân Lẹ, Xuân Chinh, Xuân Lộc, Xuân Thắng trong đó xã Vạn
Xuân là trung tâm, với tổng dân số khoảng 20.000 người, chiếm 22% toàn huyện.
Là vùng sinh thái, hỗ trợ cho khu BTTN Xuân Liên, phát triển các chức năng
chính như: du lịch cộng đồng, sinh thái, nghỉ dưỡng; lâm nghiệp đặc sản vùng miền,
chăn nuôi đại gia súc.
- Vùng núi cao: Bao gồm các xã
Lương Sơn, Bát Mọt, Yên Nhân trong đó đô thị Lương Sơn là trung tâm, với tổng
dân số khoảng 17.000 người, chiếm 19% toàn huyện. Là vùng sinh thái, bảo vệ rừng,
đảm bảo quốc phòng, an ninh biên giới, bên cạnh đó phát triển du lịch cộng đồng,
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, phát triển thương mại - dịch vụ cửa khẩu, chăn
nuôi đại gia súc.
Các vùng bảo tồn, bảo vệ cảnh
quan thiên nhiên
Một số các khu vực có giá trị về
cảnh quan nổi bật và có vị trí quan trọng về Quốc phòng an ninh trên địa bàn
huyện cần được bảo vệ bao gồm:
- Khu BTTN Xuân Liên với diện
tích khoảng 23.815ha;
- Vùng sinh thủy của Hồ Cửa Đạt
và các sông, suối trên địa bàn huyện;
- Khu vực cảnh quan dọc sông
Chu với diện tích khoảng 2.000ha;
- Các khu vực đất Quốc phòng an
ninh đã được xác định theo quy hoạch;
- Các khu vực bảo vệ di tích đã
được xếp hạng trên địa bàn huyện;
- Khu vực bảo về nguồn cấp nước
cho các đô thị bên ngoài huyện Thường Xuân (thành phố Thanh Hóa, Khu kinh tế
Nghi Sơn, đô thị Ngọc Lặc…).
4.2. Định hướng phân bổ
không gian phát triển kinh tế
4.2.1. Phân bổ không gian phát
triển công nghiệp:
- Định hướng đến năm 2045 trên
địa bàn huyện có 06 cụm công nghiệp (CCN) với tổng diện tích khoảng 202ha, bao
gồm:
+ CCN thị trấn Thường Xuân: diện
tích khoảng 23 ha.
+ CCN Luận Thành: điều chỉnh vị
trí và nâng quy mô lên khoảng 50ha.
+ CCN Xuân Cao 1: diện tích khoảng
50ha.
+ CCN Xuân Cao 2: diện tích khoảng
75ha.
+ CNN Lương Sơn: diện tích khoảng
30ha (giai đoạn sau năm 2030).
+ CNN Vạn Xuân: diện tích khoảng
30ha (giai đoạn sau năm 2030).
+ CCN Bát Mọt: diện tích khoảng
10ha (giai đoạn sau năm 2030).
(Trong đó CCN Vạn Xuân, Bát Mọt
và Lương Sơn định hướng là các khu vực kho tàng, bãi trung chuyển nông lâm sản
để phục vụ sản xuất cho các CCN thị trấn, Luận Thành, Xuân Cao).
- Ngoài ra tại các xã bố trí các
khu tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, khu vực phục vụ sản xuất nông nghiệp tập
trung để thuận lợi trong việc đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật và kiểm soát an
toàn vệ sinh môi trường.
- Các khu vực khai thác khoáng
sản được thực hiện theo quy hoạch được duyệt tại các Quyết định số 572/QĐ-UBND
ngày 23/2/2017; 2870/QĐ-UBND ngày 08/8/2017 của UBND tỉnh và Quy hoạch sử dụng
đất huyện Thường Xuân giai đoạn 2021-2030.
4.2.2. Phân bổ không gian phát
triển nông - lâm nghiệp.
a) Định hướng phát triển:
- Đối với ngành trồng trọt: Tập
trung, tích tụ đất để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao,
sử dụng chế phẩm sinh học trong sản xuất; phát triển cải tạo vườn tạp hình
thành các khu vườn mẫu trồng một số giống cây trồng có giá trị kinh tế cao: bưởi,
chuối, táo, vải, thanh long ... các loại cây dược liệu, cây thức ăn chăn nuôi
gia súc.
- Đối với chăn nuôi: Trong chăn
nuôi, phát triển theo hướng chuyển dần từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang chăn
nuôi theo quy mô trang trại, chăn nuôi nông hộ tập trung và có kiểm soát dịch bệnh,
bảo vệ môi trường. Trong đó chú trọng đến việc phát triển các loài vật nuôi có
lợi thế của huyện như: lợn đen giống bản địa, dê, gia cầm lông màu theo hình thức
chăn thả vườn đồi, vịt bầu bản địa, nuôi ong lấy mật và một số loại vật nuôi đặc
sản khác.
- Về thủy sản: Tận dụng khai
thác diện tích mặt nước các hồ đập để nuôi trồng thủy sản như cá lăng, cá
leo...; xây dựng quy chế quản lý và khai thác các nguồn lợi thủy sản tự nhiên từ
sông suối.
- Về lâm nghiệp: Xây dựng và
phát triển vùng trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn theo tiêu chuẩn quốc tế (FSC);
Chú trọng phát triển cây Quế Ngọc; cây keo, cây lấy gỗ khác có giá trị kinh tế
cao, cây luồng, nứa, vầu và trồng xen canh cây dược liệu dưới tán rừng.
b) Các không gian phát triển
nông nghiệp
- Phát triển các khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao, cụ thể như sau: Khu vực thị trấn diện tích khoảng
15-20ha; tại xã Thọ Thanh khoảng 220ha; tại xã Xuân Dương khoảng 200ha; tại xã
Lương Sơn khoảng 340-440ha; tại xã Ngọc Phụng khoảng 120ha; tại xã Xuân Cao khoảng
320ha; tại xã Luận Thành khoảng 300ha. Chủ yếu tập trung vào các loại cây ăn quả,
rau, hoa, cây thức ăn chăn nuôi, cây dược liệu, ngoài ra phát triển một phần về
chăn nuôi.
- Phát triển các vùng lâm nghiệp
quy mô lớn tại các xã vùng Tây Nam gồm: Vạn Xuân, Xuân Chinh, Xuân Lẹ, Xuân Lộc,
Xuân Thắng, phát triển sản xuất lâm sản, nhất là sản phẩm thương hiệu Quế Thường
Xuân.
- Phát triển vùng trồng cây dược
liệu, xen canh cây dược liệu dưới tán rừng tại khu vực các xã Lương Sơn, Yên
Nhân, Bát Mọt, Xuân Chinh, Xuân Lẹ và các khu vực có điều kiện thuận lợi về khí
hậu, thổ nhưỡng.
- Phát triển vùng nuôi trồng thủy
sản trên khu vực các lòng hồ thủy điện Cửa Đạt, Xuân Minh.
4.2.3. Không gian phát triển du
lịch:
- Các điểm du lịch cộng đồng:
thực hiện theo đề án phát triển du lịch cộng đồng huyện Thường Xuân được UBND tỉnh
phê duyệt tại Quyết định số: 1576/QĐ- UBND ngày 26/4/2019.
- Du lịch trong khu BTTN Xuân
Liên: thực hiện theo đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc
dụng Khu BTTN Xuân Liên được UBND tỉnh phê duyệt Quyết định số 5126/QĐ-UBND
ngày 30/11/2020.
- Khu du lịch Lương Sơn với quy
mô khoảng 450ha gắn với đô thị Lương Sơn và khu vực đập phụ Dốc Cáy, là khu vực
có cảnh quan đẹp, địa hình có độ dốc vừa thuận lợi cho xây dựng, quỹ đất lớn.
- Khu du lịch Vạn Xuân với quy
mô khoảng 200ha gắn với khu vực trung tâm cụm xã Vạn Xuân và đập phụ Hón Can.
- Điểm du lịch làng sinh thái
trải nghiệm tại Khu phố Thanh Xuân thị trấn Thường Xuân nhằm khai thác cảnh
quan dọc sông Chu, diện tích khoảng 30ha.
- Khu công viên sinh thái tre
luồng Thanh Tam - Bãi Đoàn, xã Thọ Thanh diện tích khoảng 57,2ha.
- Các điểm du lịch nghỉ dưỡng tại
Bản Vịn, Bản Đục xã Bát Mọt quy mô mỗi điểm khoảng 30-50ha.
Bảo tồn và phát huy giá trị văn
hóa đặc sắc của đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện gắn với phát
triển du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, cộng đồng, du lịch tâm linh.
4.3. Định hướng phân vùng
phát triển đô thị và điển dân cư nông thôn
4.3.1. Định hướng vùng phát triển
đô thị
- Giai đoạn 2021-2030: Hình
thành 03 đô thị, bao gồm:
+ Thị trấn Thường Xuân: là đô
thị loại V, quy mô, ranh giới lập quy hoạch được thực hiện theo nhiệm vụ đã được
UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2742/QĐ-UBND ngày 13/7/2020. Dân số dự
báo đến năm 2030 khoảng 14.000 người, đến năm 2045 khoảng 20.000 người.
+ Đô thị Luận Thành (đô thị Khe
Hạ cũ): là đô thị loại V, mở rộng phạm vi ranh giới của quy hoạch được duyệt từ
431ha lên diện tích khoảng 3.402ha (toàn bộ diện tích xã Luận Thành). Dân số dự
báo đến năm 2030 khoảng 13.000 người 2045 khoảng 18.000 người.
+ Bổ sung đô thị Lương Sơn: là
đô thị loại V, phạm vi ranh giới bao gồm toàn bộ xã Lương Sơn với diện tích khoảng
7.991ha. Dân số dự báo đến năm 2030 khoảng 13.500 người, đến năm 2045 khoảng
19.000 người.
(Dân số dự báo nêu trên bao
gồm cả dân số thường trú, dân số tạm trú và các thành phần dân số khác như: dân
số vãng lai, dịch vụ lưu trú).
- Giai đoạn 2031-2045:
Hình thành đô thị Bát Mọt với
diện tích khoảng 20.573ha, trên cơ sở toàn bộ diện tích xã Bát Mọt, trong đó
khu vực phát triển đô thị chủ yếu dọc theo Quốc lộ 47 trên cơ sở quy hoạch
chung xây dựng đô thị cửa khẩu Khẹo được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
2957/QĐ-UBND ngày 08/8/2016, các khu vực còn lại chủ yếu là vùng sinh thái,
phát triển du lịch. Dân số dự báo đến năm 2045 khoảng 8.000 người.
4.3.2. Định hướng tổ chức hệ thống
điểm dân cư nông thôn
- Trung tâm cụm xã: xây dựng
trung tâm cụm xã tại khu vực xã Vạn Xuân để phục vụ cho vùng phía Tây Nam huyện
kết hợp bố trí các khu vực thương mại dịch vụ, công nghiệp, trung tâm dịch vụ hỗ
trợ sản xuất nông nghiệp như: chuyên doanh bán buôn nông sản và vật tư nông
nghiệp, chế biến bảo quản, kho bãi …
- Các khu trung tâm xã: ổn định
vị trí các trung tâm xã tại vị trí hiện nay, các công trình công cộng cấp xã được
bố trí tập trung gắn khu trung tâm xã.
- Các điểm dân cư nông thôn: được
phát triển tập trung theo mô hình cụm thôn, bản với các điểm dân cư nông thôn
ưu tiên gắn với các khu trung tâm xã, các vị trí có hệ thống hạ tầng thuận lợi.
4.4. Định hướng phân vùng
phát triển không gian hạ tầng xã hội
4.4.1. Trung tâm hành chính,
chính trị cấp huyện
Ổn định, tập trung tại thị trấn
Thường Xuân. Nâng cấp, cải tạo trụ sở cơ quan. Nghiên cứu mở rộng quy mô, bổ
sung các công trình hạng mục thiết yếu.
4.4.2. Hệ thống thương mại dịch
vụ
- Hệ thống chợ: Bố trí 17 chợ
trên địa bàn huyện, trong đó tại thị trấn Thường Xuân bố trí 02 chợ (trong đó
có 01 chợ hạng 2), chợ Bát Mọt là chợ cửa khẩu, các xã còn lại mỗi xã bố trí 01
chợ hạng 3.
- Hệ thống trung tâm thương mại:
bố trí 05 trung tâm thương mại hạng 3 trên địa bàn huyện tại các vị trí: thị trấn
Thường Xuân, đô thị Luận Thành, đô thị Lương Sơn, cửa khẩu Khẹo và xã Vạn Xuân.
- Bố trí các khu vực quản lý, dịch
vụ thương mại, kho bãi…đẩy mạnh giao thương hàng hóa để phát huy giá trị kinh tế
cửa khẩu Khẹo, định hướng nâng cấp cửa khẩu Khẹo thành cửa khẩu Quốc gia.
- Các điểm thương mại dịch vụ cấp
huyện khác: được bố trí tại các đô thị và một số vị trí dọc các tuyến đường
như: đường Hồ Chí Minh, QL47, đường tỉnh 519, đường tỉnh 519B, các điểm giao giữa
các tuyến đường chính.
4.4.3. Quy hoạch hệ thống công
trình Y tế
- Nâng cấp quy mô bệnh viện đa
khoa thị trấn Thường Xuân lên khoảng 300 giường, quy mô diện tích khoảng 2,4ha
- 3ha.
- Bố trí bệnh viện đa khoa
ngoài công lập tại khu vực xã Luận Thành với quy mô khoảng 100-150 giường, diện
tích khoảng 1-2ha.
- Giữ nguyên phòng khám đa khoa
khu vực tại xã Bát Mọt để phục vụ cho tuyến biên giới, loại bỏ phòng khám đa
khoa khu vực tại xã Luận Thành và xã Vạn Xuân.
4.4.4. Hệ thống công trình giáo
dục, đào tạo
- Ổn định các cơ sở giáo dục cấp
huyện như trường THPT, THCS dân tộc nội trú, trung tâm GDNN-GDTX hiện có, từng
bước cải thiện cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng đào tạo và tăng thêm lớp học
tùy theo nhu cầu thực tế.
- Sắp xếp hệ thống giáo dục cấp
xã theo lộ trình, dự kiến đến năm 2030 giảm thêm 02 cơ sở giáo dục cấp xã.
- Khuyến khích phát triển các
cơ sở giáo dục ngoài công lập, đặc biệt ở khối mầm non và trường liên cấp tại
các khu vực đô thị, trung tâm cụm xã.
4.4.5. Hệ thống công trình thể
dục thể thao (TDTT) - văn hóa.
Các công trình văn hóa, thể
thao cấp huyện được bố trí tại khu vực thị trấn Thường Xuân, cụ thể như sau:
- Các cơ sở văn hóa cấp huyện,
bao gồm: Trung tâm văn hóa: diện tích khoảng 0,5 - 1ha; Cung thiếu nhi: diện
tích khoảng 0,3 - 0,4ha; Cung văn hóa lao động: diện tích khoảng 0,3 - 0,4ha; Rạp
chiếu phim: diện tích khoảng 0,15 - 0,3ha; Thư viện: diện tích khoảng 0,05 -
0,1ha.
- Các cơ sở thể dục thể thao cấp
huyện, bao gồm: Sân vận động: diện tích khoảng 2,5 - 3ha; Cơ sở thể dục thể
thao (theo quy định tại Điều 54 Luật Thể dục Thể thao): diện tích khoảng 0,2 -
0,3ha; Nhà thi đấu và nhà tập luyện đa năng: diện tích khoảng 0,45 - 0,5ha; Bể
bơi: diện tích khoảng 0,25 - 0,3ha.
5. Định hướng
phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật cấp vùng
5.1. Định hướng quy hoạch
phát triển hệ thống giao thông
a) Quốc lộ:
Định hướng quy hoạch các tuyến
Quốc lộ tuân thủ Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày
01/9/2021.
- Đường Hồ Chí Minh: Quy hoạch
nâng cấp thành tuyến đường bộ cao tốc phía Tây; Đoạn qua tỉnh Thanh Hóa quy hoạch
04 làn xe, dự kiến đầu tư sau năm 2030.
- Quốc lộ 47: Quy hoạch toàn
tuyến đạt cấp III-IV, 2-4 làn xe; Đoạn qua địa phận huyện Thường Xuân (trừ đoạn
qua các đô thị) quy hoạch đường cấp IV, 2 làn xe; Đoạn qua thị trấn Thường Xuân
quy hoạch theo tiêu chuẩn đường đô thị 4 làn xe. Dự kiến điều chỉnh đoạn tuyến
từ đường trục chính khu Công nghiệp Lam Sơn- Sao Vàng, huyện Thọ Xuân vượt sông
Chu sang thị trấn Thường Xuân; quy mô đường cấp III, 4 làn xe.
- Quốc lộ 45: đoạn qua địa phận
tỉnh Thanh Hóa sẽ kéo dài tuyến từ thị trấn Yên Cát đi các xã Xuân Chinh, Xuân Lẹ
kết nối với QL.48 tại huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An; Đoạn tuyến qua địa phận huyện
Thường Xuân quy hoạch tối thiểu quy mô đường cấp IV, 2 làn xe.
- Quốc lộ 16: từ xã Yên Nhân đi
huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An, quy hoạch có quy mô đường cấp IV, 2 làn xe.
Các đoạn Quốc lộ đi qua đô thị
từng bước bố trí hệ thống đường gom để thực hiện đấu nối vào Quốc lộ thông qua
các điểm đấu nối được duyệt.
b) Quy hoạch hệ thống đường tỉnh:
- Các tuyến hiện có:
+ Đường tỉnh 519: từ thị trấn
Thường Xuân đi Hón Can; quy hoạch tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III.
+ Đường tỉnh 519B: đoạn qua huyện
Thường Xuân từ Luận Thành đi Bù Đồn; quy hoạch tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp
III.
- Các tuyến theo quy hoạch giao
thông toàn tỉnh được duyệt:
+ Tuyến Xuân Thiên (Huyện Thọ
Xuân) - Ngọc Phụng (Huyện Thường Xuân) dài 19km; được quy hoạch quy mô đường cấp
III.
+ Tuyến Cửa Đạt - Đốc Cáy, quy
hoạch quy mô đường cấp III.
+ Đường nối QL.47 - QL15 -
QL217 từ xã Lương Sơn huyện Lang Chánh, dài 60km; quy hoạch tối thiểu đường cấp
III.
- Các tuyến đường tỉnh bổ sung
mới:
+ Đường nối từ xã Lương Sơn đi
thị trấn Ngọc Lặc, quy hoạch quy mô đường cấp III.
+ Đường nối huyện Ngọc Lặc với
huyện Thường Xuân (từ xã Kiên Thọ huyện Ngọc Lặc qua núi Miềng đi xã Xuân Dương
đến thị trấn Thường Xuân, đi qua cầu tổ rồng, chạy dọc theo sông Đằn đến đô thị
Luận Thành), quy hoạch quy mô đường cấp III.
+ Đường nối từ xã Xuân Phú huyện
Thọ Xuân đi phía Nam sông Chu đến cầu Tổ Rồng kết nối với thị trấn Thường Xuân,
quy hoạch quy mô đường cấp III.
+ Đường tuần tra biên giới, quy
hoạch quy mô tối thiểu đường cấp III.
c) Quy hoạch hệ thống đường huyện:
Giữ nguyên hệ thống đường huyện
hiện có, chủ yếu nâng cấp cải tạo đạt quy mô tối thiểu đường cấp V, một số đoạn
giao thông khó khăn được chỉnh tuyến để đảm bảo lưu thông thuận lợi, bổ sung
thêm 03 tuyến vào hệ thống đường huyện bao gồm:
- Đường từ khu phố Tiến Sơn thị
trấn Thường Xuân đi thôn Minh Ngọc xã Lương Sơn.
- Đường từ xã Luận Khê đi xã
Xuân Lộc.
- Đường từ xã Xuân Dương đi xã
Ngọc Phụng (tuyến đường tránh phía Bắc thị trấn).
d) Bến xe khách:
Xây dựng 05 bến xe khách cấp
huyện trong đó có 01 bến xe loại 4 là bến xe thị trấn Thường Xuân; 03 bến loại
5 bao gồm bến xe Luận Thành, bến xe Vạn Xuân, bến xe Lương Sơn; 01 bến loại 5
phục vụ khu vực biên giới là bến xe cửa khẩu Khẹo.
Bến xe Cửa Đạt theo quy hoạch tổng
thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Thanh Hóa được Chủ tịch UBND tỉnh phê
duyệt tại Quyết định số 3227/QĐ-UBND ngày 29/8/2017 được chuyển thành bãi đỗ xe
phục vụ du lịch cho khu vực hồ Cửa Đạt.
e) Bến thủy nội địa:
Bố trí 06 bến thủy nội địa tại
khu vực hồ Cửa Đạt, trong đó bến đầu mối hồ Cửa Đạt là bến du lịch và sửa chữa
tàu thuyền và 05 bến tổng hợp bao gồm: Hón Can, Dốc Cáy, Xuân Khao, Chun Mố,
Xuân Liên.
Bố trí 04 bến thuyền du lịch
theo đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng Khu BTTN
Xuân Liên được UBND tỉnh phê duyệt Quyết định số 5126/QĐ-UBND ngày 30/11/2020,
bao gồm: điểm Thác Yên; điểm Trạm Kiểm lâm Sông Khao; điểm cứu hộ động vật; điểm
sinh thái nghỉ dưỡng.
5.2. Định hướng phát triển
chuẩn bị kỹ thuật, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu
5.2.1. Định hướng chuẩn bị kỹ
thuật
- Quy hoạch cao độ nền: Quy hoạch
cao độ nền vùng huyện Thường Xuân cơ bản tôn trọng địa hình tự nhiên đảm bảo
thoát nước mặt. Những khu vực phát triển đô thị và điểm dân dân cư có thể san gạt,
đào đắp, tuy nhiên, đảm bảo cảnh quan và sự phù hợp với các khu dân cư hiện trạng,
hạn chế tối đa việc san lấp, đào đắp làm thay đổi cao độ nền tự nhiên.
- Định hướng tiêu thoát nước:
Việc thoát nước mặt chủ yếu kết hợp hệ thống các kênh, mương tiêu và các trạm
bơm thoát nước mưa cho đô thị và các điểm dân cư ra các hệ thống sông hiện có
như sông Âm, sông Chu, sông Đằn, sông Khao. Trong quá trình xây dựng, phát triển
đô thị cần giữ tối đa và tăng diện tích bề mặt các hệ thống ao, hồ, đập sẵn có
trên địa bàn toàn huyện làm hệ thống điều hòa nước mặt một cách tự nhiên.
5.2.2. Định hướng thủy lợi
Ổn định hệ thống kênh Bắc chạy
qua địa bàn huyện, với 5,3 km kênh chính và 12,95 km kênh nhánh, phục vụ tưới
cho hơn 1.700 ha đất sản xuất nông nghiệp tại các xã Lương Sơn, Ngọc Phụng, Thị
Trấn, Thọ Thanh và Xuân Dương. Tăng tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp được tưới
chủ động tưới lên trên 90%.
- Tiếp tục kiên cố hóa hệ thống
kênh mương, hồ đập hiện nay, khơi thông dòng chảy các tuyến kênh mương kết hợp
đắp bờ vùng, bờ thửa để giữ nước đảm bảo tưới cho các vùng khó khăn bị địa hình
chia cắt, đến năm 2045 đảm bảo 95% diện tích đất lúa và hoa màu chủ động được
nước tưới.
5.2.3. Định hướng phòng chống
thiên tai:
Bố trí các khu tái định cư tập
trung ,mỗi khu đáp ứng tối thiểu 30 hộ dân theo Đề án sắp xếp, ổn định dân cư
cho các khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở đất tại các huyện
miền núi của tỉnh giai đoạn 2021-2025, trên địa bàn huyện tập trung chủ yếu ở
các xã Yên Nhân, Bát Mọt.
5.3. Định hướng cung cấp
năng lượng, viễn thông
5.3.1. Cung cấp năng lượng
Nhu cầu cấp điện trên địa bàn
huyện Thường Xuân đến năm 2045 khoảng 105 MVA. Nguồn cấp điện cho huyện Thường
Xuân lấy từ trạm 220KV Thanh Hóa tại Ba Chè huyện Thiệu Hóa.
Xây dựng trạm 110KV để cấp điện
cho địa bàn huyện Thường Xuân, vị trí tại thị trấn Thường Xuân với công suất
2x40MVA.
5.3.2. Hạ tầng viễn thông thụ động
* Điểm cung cấp dịch vụ viễn
thông công cộng: Đến năm 2045, giữ nguyên số lượng và vị trí như hiện nay.
* Trạm viễn thông
- Trạm chính (trạm nút) tại thị
trấn Thường Xuân: Giữ nguyên tại vị trí như hiện tại.
- Trạm truy nhập vệ tinh (cung
cấp các dịch vụ dịch vụ điện thoại cố điện, Internet băng thông rộng cố định,
truyền hình qua mạng): Hiện tại, các xã có các trạm truy nhập vệ tinh, do vậy đến
năm 2045, giữ nguyên số lượng như hiện tại.
- Trạm phát sóng thông tin di động:
+ Hiện tại trên địa bàn huyện
Thường Xuân có tổng cộng 287 trạm phát sóng BTS tại 114 vị trí. Tuy nhiên do huyện
Thường Xuân có địa hình đồi núi, ảnh hưởng đến khả năng thu phát sóng thông tin
di động, do vậy một số khu vực dân cư cần xây dựng mới các trạm BTS cho các khu
vực vùng sâu vùng xa, các khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
+ Số lượng, vị trí các trạm BTS
sẽ được tính toán và bố trí cụ thể ở các bước tiếp theo (quy hoạch chung đô thị,
quy hoạch chung xây dựng xã, quy hoạch chi tiết). Khi lập các quy hoạch đô thị,
quy hoạch xây dựng cần bố trí các quỹ đất công viên, cây xanh với bán kính phù
hợp để kết hợp làm vị trí đặt các trạm phát sóng thông tin di động.
* Hạ tầng cáp viễn thông
- Đối với các hệ thống cáp viễn
thông hiện hữu, thực hiện cải tạo, chỉnh trang đảm bảo mỹ quan và an toàn cho
người dân theo lộ trình:
- Đối với các khu vực xây dựng mới:
+ Phải dành quỹ đất để bố trí
công trình hạ tầng viễn thông:
+ Khu vực đô thị: Cáp viễn
thông phải được bố trí ngầm trong hệ thống hào, tuy-nen.
+ Các tuyến cáp chính bố trí dọc
hệ thống Quốc lộ, đường tỉnh: tính toán phương án đi ngầm.
5.4. Định hướng cấp nước
Nhu cầu cấp nước toàn huyện đến
năm 2045 khoảng 25.000 m3/ngđ.
- Phương án cấp nước: Các khu vực
đô thị và khu vực dân cư tập trung được bố trí nhà máy nước tập trung. Đối với
các khu vực xa khu dân cư tập trung sử dụng nguồn nước giếng khoan, đối với khu
vực đồi núi cao, nguồn nước lấy từ các mó nước.
- Nguồn nước thô cấp cho các
nhà máy nước từ hồ Cửa Đạt, hồ Xuân Minh và sông Chu, bố trí 04 nhà máy cấp nước
trên địa bàn huyện Thường Xuân với công suất như sau:
+ NM nước thị trấn Thường Xuân
với công suất 10.000m3/ngđ, cấp cho khu vực thị trấn và vùng phụ cận (nâng cấp
từ nhà máy nước khu phố Xuân Quang CS 3.000m3/ngđ).
+ NM nước đô thị Lương Sơn với
công suất 5.000m3/ngđ, cấp cho khu vực phía Bắc huyện.
+ NM nước đô thị Khe Hạ với
công suất 3.000m3/ngđ, cấp cho khu vực phía Đông Nam huyện.
+ NM nước xã Vạn Xuân với công
suất 2.000m3/ngđ, cấp cho khu vực phía Tây Nam huyện.
- Tại các khu vực vùng sâu, xã
bố trí các điểm tập trung nước phục vụ cấp nước hợp vệ sinh cho người dân.
5.5. Định hướng thoát nước
thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang
5.5.1. Thu gom và xử lý nước thải
- Tại các khu vực đô thị phải
được bố trí hệ thống xử lý nước thải tập trung, vị trí và công suất được tính
toán cụ thể trong các đồ án quy hoạch chung đô thị được duyệt.
- Tại các cụm công nghiệp, khu
du lịch khi thực hiện dự án phải được bố trí hệ thống xử lý nước thải đảm bảo
cho toàn khu.
5.5.2. Thu gom và quản lý chất
thải rắn
- Giai đoạn đến năm 2045 sử dụng
khu xử lý CTR tại thị trấn Thường Xuân với quy mô 3,5ha, công suất 100 tấn/ngày,
công nghệ đốt, để xử lý chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp thông thường, xây
dựng, bùn thải phát sinh từ các hộ gia đình, CCN, làng nghề trên địa bàn huyện
(theo phương án xử lý CTR tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tại QĐ 1592/QĐ-UBND ngày
08/5/2020).
- Dành quỹ đất để bố trí khu xử
lý CTR tại thôn Lương Thiện xã Lương Sơn với diện tích khoảng 9ha phục vụ cho
toàn bộ huyện; Công suất: >100 tấn/ngđ, Công nghệ: đốt để dự phòng cho giai
đoạn dài hạn.
- Bố trí 02 trạm trung chuyển
CTR tại xã Vạn Xuân và Luận Thành, tại các xã bố trí các điểm tập kết CTR để
thu gom trung chuyển CTR cho các vùng để vận chuyển về khu xử lý tập trung của
huyện.
5.5.3. Nghĩa trang
- Xây dựng nghĩa trang nhân dân
tập trung cấp huyện tại khu vực thị trấn với quy mô khoảng 10ha bao gồm các
công trình như: Nhà quản trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng, khu hung táng, cát
táng...trên cơ sở mở rộng nghĩa trang thị trấn hiện có.
- Mỗi xã quy hoạch 01 nghĩa
trang tập trung, đối với một số xã có diện tích lớn, địa hình khó khăn được bố
trí nhiều hơn 01 nghĩa trang tập trung cho xã, vị trí và quy mô sẽ được nghiên
cứu trong quy hoạch chung xây dựng xã. Các nghĩa trang còn lại không mở rộng
quy mô, từng bước khoanh vùng tiến tới đóng cửa.
- Các khu dân cư ở vùng núi cao
hoặc địa hình chia cắt được phép chôn cất tại các nghĩa trang hiện có theo
phong tục địa phương (do địa hình đồi núi hiểm trở không thể di chuyển về các
nghĩa trang tập trung).
6. Định hướng
bảo vệ môi trường
- Phát triển và mở rộng các đô
thị trong vùng gồm các đô thị: thị trấn Thường Xuân; đô thị Luận Thành; đô thị
Lương Sơn; đô thị Bát Mọt cần chú ý các tác động rủi ro môi trường do quá trình
đô thị hóa.
- Đối với các cụm công nghiệp
trong vùng: cần tính toàn kỹ các giải pháp thoát nước cho mỗi khu và xây dựng hệ
thống thoát riêng đối với nước thải và nước mưa.phải có các giải pháp kỹ thuật
như: lắp đặt hệ thống thông gió tại các khu vực sản xuất, đầu tư các trang thiết
bị xử lý ô nhiễm ngay khi các doanh nghiệp đi vào hoạt động.
- Kiểm soát chặt chẽ vấn đề môi
trường trong phạm vi vùng sinh thủy lòng hồ Cửa Đạt, các dự án có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường trước khi đi vào hoạt động phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện về
bảo vệ môi trường.
7. Các
chương trình, dự án ưu tiên đầu tư
a) Nhóm dự án về lập quy hoạch:
- Lập mở rộng điều chỉnh quy hoạch
chung xây dựng 03 đô thị (thị trấn Thường Xuân, đô thị: Luận Thành, Lương Sơn),
nguồn vốn ngân sách huyện.
- Lập quy hoạch chung xây dựng
các xã bằng nguồn vốn ngân sách xã và huyện hỗ trợ.
b) Nhóm dự án về công trình hạ
tầng xã hội:
Các dự án gắn với các chương
trình xây dựng nông thôn mới, an sinh xã hội, đô thị: Trung tâm hành chính -
chính trị, giáo dục, y tế, nhà văn hóa, công viên - thể dục thể thao… nguồn vốn
ngân sách và huy động hợp pháp khác.
c) Nhóm dự án hạ tầng kỹ thuật:
Ưu tiên đầu tư hệ thống giao
thông để kết nối các khu vực, đặc biệt là các tuyến có vai trò liên kết các
vùng trong huyện, với các huyện lân cận như: đường từ cầu Tổ Rồng đi đường Hồ
Chí Minh, đường từ thị trấn Thường Xuân đi xã Lương Sơn, nâng cấp đường từ QL47
đi Cửa Đạt, đường từ xã Xuân Lẹ đi xã Vạn Xuân, đường từ xã Xuân Chinh đi huyện
Như Xuân, đường Xuân Cao - Luận Thành, đường từ xã Lương Sơn đi xã Vân Am huyện
Ngọc Lặc, đường từ thị trấn Thường Xuân đi xã Kiên Thọ huyện Ngọc Lặc...
d) Nhóm dự án về các khu chức
năng:
- Lĩnh vực công nghiệp: đầu tư
hạ tầng các cụm công nghiệp như CCN thị trấn Thường Xuân, CCN Xuân Cao, CCN Luận
Thành, CCN Lương Sơn.
- Lĩnh vực thương dịch vụ, du lịch:
xây dựng chợ tại 08 xã chưa có chợ, trung tâm thương mại tại thị trấn Thường
Xuân, hạ tầng du lịch tại các khu, điểm du lịch, du lịch sinh thái trong rừng đặc
dụng khu BTTN Xuân Liên, các khu du lịch như: Bãi Đoàn, làng du lịch tại khu phố
Xuân Minh, du lịch cộng đồng thôn Tiến Sơn, khu du lịch Lương Sơn, khu du lịch
Hón Can…
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. UBND huyện Thường Xuân có
trách nhiệm:
- Phối hợp với đơn vị tư vấn
hoàn chỉnh hồ sơ quy hoạch để đóng dấu, lưu trữ theo quy định.
- Tổ chức công bố rộng rãi nội
dung quy hoạch được duyệt trong thời gian 15 kể từ ngày quy hoạch được phê duyệt.
- Tổ chức bàn giao hồ sơ, tài
liệu quy hoạch cho địa phương, các đơn vị liên quan làm cơ sở để quản lý và tổ
chức thực hiện theo quy hoạch được duyệt.
- Tổ chức, chỉ đạo chính quyền
địa phương quản lý chặt chẽ, thực hiện đầu tư quỹ đất theo quy hoạch được duyệt.
- Lập kế hoạch tổ chức thực hiện
quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng, quy hoạch nông thôn.
- Lập chương trình, dự án ưu
tiên đầu tư hàng năm và dài hạn, xác định các biện pháp thực hiện quy hoạch xây
dựng trên cơ sở huy động mọi nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước bằng các cơ
chế chính sách theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Sở Xây dựng và các ngành chức
năng liên quan theo chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, quản
lý thực hiện theo quy hoạch và các quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông
vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Chủ tịch UBND huyện
Thường Xuân; Viện trưởng Viện Quy hoạch - Kiến trúc Thanh Hóa và Thủ trưởng các
ngành, các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Xuân Liêm
|