ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/2021/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày
20 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP, QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày
20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về phân cấp, quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể của tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Các Sở, Ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Báo Thái Nguyên, Đài PT - TH tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, CNN&XD, KT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Việt Hùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP, QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2021/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về phân cấp,
quản lý quy hoạch, trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ, chặt
hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và trách nhiệm của
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong công tác quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Quy định này áp
dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý cây xanh
đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Nguyên
tắc quản lý
1. Toàn bộ hệ thống
cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên được xác định là một bộ phận của
hạ tầng đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý.
2. Khi lập, thẩm định, phê duyệt quy
hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu đô thị, quy hoạch chi
tiết dự án, phải xác định tỷ lệ, diện tích đất cây xanh, công viên, vườn hoa đảm
bảo theo Quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng và các
quy định hiện hành.
3. Tất cả các loại
cây xanh đô thị phải được xác định chủ quản lý, do tổ chức, cá nhân quản lý hoặc
được giao quản lý.
4. Nhà nước có trách nhiệm đầu tư,
phát triển cây xanh đô thị nhằm phục vụ lợi ích cộng đồng
và khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia quy
hoạch, trồng, chăm sóc, ươm cây và bảo vệ cây xanh đô thị.
5. Việc quản lý, phát triển cây xanh
đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị, quy hoạch cây xanh đô thị, quy chuẩn kỹ thuật, đồng thời góp phần tạo cảnh quan, bảo vệ môi
trường và đa dạng sinh học.
6. Khi triển khai xây dựng khu đô thị
mới, khu dân cư, chủ đầu tư phải đảm bảo chỉ tiêu đất cây xanh, trồng đúng chủng
loại và tiêu chuẩn cây trồng theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt, đồng thời,
phải có trách nhiệm chăm sóc và bảo vệ cây xanh đến khi bàn giao cho cơ quan quản
lý theo thẩm quyền.
7. Khi cấp phép đặt biển quảng cáo
trên dải phân cách có bồn hoa, thảm cỏ, cây xanh, vườn hoa phải có văn bản thỏa
thuận thống nhất của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp hệ thống cây xanh đô thị.
8. Khi cải tạo, nâng cấp các công
trình hạ tầng kỹ thuật, chủ đầu tư phải lựa chọn phương án tối ưu nhằm hạn chế
việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh hiện hữu trên vỉa hè, dải phân cách và các
khu vực công cộng khác của đô thị. Chủ đầu tư phải thông báo cho cơ quan quản
lý cây xanh trên địa bàn biết để giám sát thực hiện đối với công trình có liên
quan đến việc bảo vệ, chặt hạ, dịch chuyển, trồng mới cây xanh.
Điều 3. Phân cấp
quản lý hệ thống cây xanh đô thị
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với hệ
thống cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) tổ chức quản lý
hệ thống cây xanh tại các đô thị thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình
quản lý; cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị trên
địa bàn hành chính quản lý; xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi
phạm về trồng, chăm sóc, bảo vệ và chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị theo
quy định của pháp luật. Tổ chức lựa chọn đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý
cây xanh đô thị thông qua hình thức đấu thầu hoặc đặt hàng theo quy định pháp
luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước.
Chương II
QUẢN LÝ CÂY XANH
ĐÔ THỊ
Điều 4. Kế hoạch đầu
tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
lập kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị 05 năm và hằng
năm trên phạm vi địa bàn quản lý, gửi về Sở Xây dựng thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện theo kế hoạch
được phê duyệt.
2. Kế hoạch đầu tư, phát triển cây
xanh sử dụng công cộng đô thị phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Nội dung Kế hoạch đầu tư, phát triển
cây xanh sử dụng công cộng đô thị 05 năm và hằng năm bao gồm các nội dung chính
sau: Trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ, cắt tỉa cây xanh đô thị; dịch chuyển,
thay thế cây xanh đô thị; xây mới, cải tạo, chỉnh trang và
nâng cấp các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật có hạng mục trồng cây
xanh đô thị.
4. Kế hoạch đầu tư, phát triển cây
xanh sử dụng công cộng đô thị và kinh phí thực hiện phải được bố trí vào chương
trình hoặc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh, huyện, thị
xã, thành phố.
Điều 5. Danh mục
cây xanh đô thị
1. Danh mục cây xanh đô thị cần bảo tồn:
là danh mục cây cổ thụ (cây thân gỗ lâu năm được trồng hoặc mọc tự nhiên, có độ
tuổi tối thiểu 50 năm hoặc cây có đường kính từ 50cm trở
lên tại chiều cao 1,3m của cây), cây thuộc danh mục loài
cây quý hiếm theo quy định hiện hành, cây được liệt kê trong sách đỏ Việt Nam,
cây được công nhận có giá trị lịch sử văn hóa do Ủy ban nhân dân cấp huyện rà
soát, lập danh mục, ban hành và quản lý.
2. Danh mục cây nguy hiểm: là danh mục
cây đã đến tuổi già cỗi, cây hoặc một phần của cây dễ gãy
đổ gây tai nạn cho người, làm hư hỏng các phương tiện và công trình, cây bị sâu bệnh có nguy cơ gây bệnh trên diện rộng do Ủy ban nhân dân
cấp huyện rà soát, lập danh mục, ban hành và quản lý.
3. Danh mục cây bóng mát khuyến khích
trồng, hạn chế trồng, cấm trồng trong đô thị theo Phụ lục ban hành kèm theo Quy
định này.
4. Đối với cây xanh nằm ngoài danh mục
khuyến khích sử dụng công cộng hoặc du nhập từ nước ngoài cần tham khảo nguồn gốc,
xuất xứ và xin ý kiến của cơ quan quản lý trước khi trồng để đảm bảo không gây ảnh hưởng đến hệ thống hạ tầng kỹ thuật và không gian
công cộng đô thị.
5. Đối với cây xanh hiện hữu thuộc
danh mục cây cấm trồng và cây hạn chế trồng trong đô thị cần có kế hoạch từng
bước loại bỏ, thay thế để đảm bảo an toàn và cảnh quan cho đô thị.
Điều 6. Quản lý
cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị
1. Việc trồng cây xanh đô thị phải
tuân thủ quy hoạch cây xanh, quy hoạch xây dựng đô thị và thiết kế cây xanh đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
Đối với cây trồng trong phạm vi hành
lang đường bộ của các đường đô thị đi trùng quốc lộ, đường tỉnh do Sở Giao
thông vận tải quản lý phải được cơ quan quản lý đường bộ
thỏa thuận về phương án thiết kế để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông.
2. Yêu cầu đối với cây trồng:
a) Cây xanh sử dụng công cộng trong
đô thị phải đảm bảo không thuộc danh mục cây cấm trồng theo Phụ lục của Quy định
này;
b) Cây bóng mát trồng mới tại khu vực
công cộng trong đô thị phải có chiều cao tối thiểu 3m và
đường kính thân cây ≥ 10cm;
c) Cây mới trồng phải được chống giữ
chắc chắn, ngay thẳng đảm bảo cây sinh trưởng và phát triển
tốt.
3. Hình thức trồng cây: việc trồng
cây trên vỉa hè, dải phân cách, trong công viên, vườn hoa, quy cách các ô trồng
cây phải phù hợp với quy hoạch đô thị, đảm bảo mỹ quan, tiêu chuẩn, quy chuẩn
hiện hành; đảm bảo vị trí trồng, chủng loại cây theo danh mục cây khuyến khích
trồng theo Phụ lục của Quy định này và đảm bảo khoảng cách an toàn tới nhà và
các công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị theo quy định.
Điều 7. Quản lý
cây xanh trong khuôn viên nhà, đất của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
1. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có toàn quyền trong việc lựa chọn giống cây trồng nhưng
phải đảm bảo các nguyên tắc theo quy định tại khoản 2 Điều này; được thụ hưởng
toàn bộ lợi ích từ cây và chịu trách nhiệm trong việc bảo quản, chăm sóc cây xanh trong khuôn viên do mình quản lý.
2. Cây trồng trong khuôn viên của cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải đảm bảo không thuộc danh mục cây cấm
trồng trong đô thị theo Quy định này.
Điều 8. Quản lý đối
với cây thuộc danh mục cây bảo tồn
Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan
quản lý nhà nước đối với cây thuộc danh mục cây bảo tồn và
có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
1. Thực hiện việc thống kê, phân loại,
đánh số, treo biển tên và lập hồ sơ cho từng cây phục vụ công tác quản lý.
2. Quản lý bảo đảm về sinh trưởng, mỹ
thuật tán cây, an toàn khi chăm sóc, chặt hạ, dịch chuyển cây.
3. Kiểm tra định kỳ, cắt nhánh, cành,
khống chế chiều cao, chống giữ cây nghiêng, tạo dáng, bón phân, xử lý sâu bệnh
đối với cây.
4. Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân quản lý trực tiếp cây về kỹ thuật chăm sóc cây.
5. Cấp phép chặt hạ, dịch chuyển cây
và kiểm tra việc chặt hạ, dịch chuyển cây.
Điều 9. Quản lý
cây xanh trồng trong các dự án đầu tư phát triển đô thị
1. Cây xanh trong các dự án đầu tư
phát triển đô thị phải được trồng đúng theo nội dung được chấp thuận đầu tư, quyết
định phê duyệt dự án và phù hợp với tiến độ xây dựng công trình.
2. Chủ đầu tư các dự án đầu tư phát
triển đô thị phải thực hiện trồng cây xanh đồng bộ với việc xây dựng hạ tầng kỹ
thuật, đảm bảo cây xanh phát triển, đáp ứng yêu cầu cải thiện môi trường, mỹ
quan đô thị khi dự án đi vào hoạt động.
3. Chủ đầu tư phái tổ chức nghiệm thu
về vị trí, quy cách hố trồng; nghiệm thu về số lượng, chủng loại, chiều cao, đường
kính cây trồng; đồng thời có trách nhiệm thực hiện tốt việc trồng, chăm sóc, bảo
vệ cây xanh thuộc phạm vi dự án quản lý.
4. Trường hợp bàn giao việc quản lý
cây xanh, tổ chức tiếp quản có trách nhiệm lưu 01 bộ hồ sơ thiết kế, nghiệm thu
cây xanh đô thị; đồng thời tiếp tục thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ cây xanh theo quy định.
Điều 10. Lập hồ
sơ quản lý cây xanh đô thị
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì,
phối hợp cùng đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh đô thị tổ chức thống
kê số lượng, kiểm tra đánh giá chất lượng, tình trạng phát
triển, đánh số cây, lập danh sách, phân loại cây kèm theo bản vẽ vị trí cây cho
từng tuyến phố, khu vực đô thị; xác định cây nguy hiểm,
cây cấm trồng, hạn chế trồng để có kế hoạch chăm sóc, dịch chuyển, chặt hạ và
trồng thay thế kịp thời. Đối với cây cần bảo tồn, cây cổ
thụ, cây nguy hiểm, ngoài việc thống kê, phân loại, đánh số, phải treo biển tên
và lập hồ sơ cho từng cây để phục vụ công tác quản lý, chăm sóc cây.
2. Việc lập hồ sơ quản lý cây xanh đô
thị phải đảm bảo ứng dụng công nghệ thông tin (các phần mềm quản lý cây xanh)
cho mục đích thu thập, lập hồ sơ quản lý, bản đồ cây xanh đô thị và hiện đại
hóa công tác quản lý, kiểm tra và chăm sóc cây xanh đô thị
trên địa bàn quản lý.
Điều 11. Thẩm
quyền cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện cấp
giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị thuộc địa bàn hành chính quản
lý. Thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết theo quy định tại Điều 14 Nghị định
số 64/2010/NĐ-CP. Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép và giấy
phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị theo Phụ lục I, II ban hành kèm theo
Nghị định số 64/2010/NĐ-CP .
Điều 12. Thực hiện
việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
1. Thời hạn để thực hiện việc chặt hạ,
dịch chuyển cây xanh không quá 30 ngày kể từ ngày được cấp
giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh.
2. Đối với việc chặt hạ, dịch chuyển
cây xanh phục vụ thi công các công trình, dự án thì được thực hiện theo tiến độ
yêu cầu của dự án.
3. Trước khi triển khai việc chặt
hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị, đơn vị thực hiện phải thông báo
cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có cây xanh biết trước ít nhất 02
ngày làm việc.
4. Việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
phải đảm bảo kỹ thuật, an toàn về con người, tài sản của tổ chức, cá nhân, đảm
bảo an toàn giao thông, vệ sinh môi trường. Trường hợp không đủ năng lực thực
hiện chặt hạ, dịch chuyển cây xanh phải hợp đồng thuê đơn vị có năng lực chuyên
trách.
Điều 13. Xử lý một
số trường hợp đặc biệt đối với cây xanh cần chặt hạ, dịch chuyển ngay; cây xanh
đã bị gãy đổ
1. Trường hợp đột xuất cần chặt hạ, dịch
chuyển cây xanh ngay do tình thế khẩn cấp, thiên tai hoặc cây có nguy cơ đổ gãy gây nguy
hiểm thì đơn vị trực tiếp thực hiện việc chăm sóc, bảo quản
cây xanh phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hiện trạng, thực hiện
ngay việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh và lập hồ sơ báo cáo cơ quan được phân
cấp quản lý cây xanh. Hồ sơ gồm có:
a) Ảnh chụp tình trạng cây xanh trước
khi chặt hạ, dịch chuyển;
b) Biên bản hiện trạng cây xanh.
2. Trường hợp cây xanh đã bị đổ
gãy thì đơn vị trực tiếp thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ cây xanh
có trách nhiệm lập biên bản hiện trạng, dọn dẹp, giải tỏa ngay mặt bằng và
thông báo ngay đến Ủy ban nhân dân cấp xã và lập hồ sơ báo cáo cơ quan được
phân cấp quản lý cây xanh. Hồ sơ gồm có:
a) Ảnh chụp tình trạng cây xanh đã bị
đổ gãy;
b) Biên bản hiện trạng cây xanh.
3. Khuyến khích các đơn vị quản lý vận
dụng các biện pháp khẩn cấp để khắc phục nguy hiểm, bảo vệ
an toàn cho cây xanh, an toàn cho nhân dân; hạn chế tới mức thấp nhất nguy cơ
cây đổ, gãy trong mùa mưa bão.
Điều 14. Nguồn lợi
thu được từ việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
1. Các nguồn lợi thu được từ việc chặt
hạ, dịch chuyển cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị thuộc sở hữu nhà nước,
đơn vị trực tiếp quản lý cây xanh có trách nhiệm theo dõi, hạch toán vào sổ kế
toán của đơn vị. Nguồn lợi thu được từ việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh sử dụng
công cộng trong đô thị thuộc sở hữu nhà nước sau khi trừ đi các chi phí hợp lý,
hợp lệ phải nộp vào ngân sách theo quy định.
2. Trường hợp cây xanh thuộc sở hữu
nhà nước nhưng nằm trong khuôn viên của cơ quan, đơn vị, trường học, bệnh viện,...
do cơ quan đơn vị đó quản lý thì các cơ quan, đơn vị này được
hưởng các nguồn lợi từ việc chăm sóc bảo vệ, dịch chuyển cây xanh theo quy định.
Trường hợp chặt hạ, nguồn lợi thu được do đơn vị quản lý cây xanh quản lý theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cây xanh trong khuôn viên đất cá
nhân, hộ gia đình thì cá nhân, hộ gia đình được hưởng toàn
bộ các nguồn lợi từ việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh; trường hợp cây cổ thụ,
cây bảo tồn thì phải thực hiện theo Quy định này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ
Điều 15. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Sở Xây dựng:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước đối với hệ thống cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân tham
gia đầu tư phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh;
c) Chủ trì thẩm
định kế hoạch đầu tư phát triển cây xanh sử dụng công cộng hằng năm và 05 năm,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Tham gia ý kiến đối với đồ án quy
hoạch chi tiết cây xanh, công viên, vườn hoa đô thị; thẩm định theo phân cấp
các dự án xây dựng mới, trồng, cải tạo, thay thế cây xanh đô thị;
đ) Kiểm tra, thanh tra chuyên ngành
việc thực hiện các quy định về bảo vệ, phát triển cây xanh đô thị, xử lý vi phạm
hành chính theo quy định;
e) Tổng hợp cơ sở dữ liệu về cây xanh
đô thị; hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ
cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh và định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy
ban nhân dân tỉnh đồng thời gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
tổng hợp vào chỉ tiêu kế hoạch thực hiện
Chương trình 1 tỷ cây xanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan nghiên cứu, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính
sách về đầu tư, nguồn vốn đầu tư phát triển cây xanh đô thị và khuyến khích xã
hội hóa đầu tư và phát triển vườn ươm, công viên, cây xanh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư công theo kế
hoạch 05 năm, hằng năm về đầu tư phát triển cây xanh đô thị
sử dụng công cộng của địa phương.
3. Sở Tài chính:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân
đối kinh phí hằng năm từ nguồn ngân sách tỉnh để phục vụ công tác duy trì cây
xanh đô thị;
b) Chủ trì phối hợp các đơn vị có
liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, phê duyệt đơn giá chặt
hạ cây xanh đô thị theo quy định;
c) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các tổ chức liên quan trong việc quản lý, sử dụng và
thanh quyết toán nguồn thu tài sản từ việc chặt hạ, thanh lý cây xanh đô thị bị
chặt hạ theo quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn:
a) Phối hợp với Sở Xây dựng và các
đơn vị liên quan xác định giống cây trồng phù hợp điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng
và tạo được cảnh quan đẹp; đề xuất cập nhật, sửa đổi, bổ sung danh mục cây xanh
trồng, danh mục cây cần bảo tồn, danh mục cây hạn chế trồng và danh mục cây cấm
trồng trong đô thị phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng
trên địa bàn tỉnh;
b) Theo dõi, phát hiện, thông báo kịp
thời các dịch sâu, bệnh hại cây xanh đô thị và hướng dẫn các biện pháp phòng
tránh;
c) Khuyến cáo việc sử dụng các loại
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật thân thiện với môi trường;
5. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến Quy định này trên các phương tiện
thông tin đại chúng;
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn và các đơn vị liên quan xây dựng hệ
thống phần mềm quản lý cây xanh đô thị.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Trên cơ sở đề nghị quy hoạch các quỹ
đất dành cho vườn ươm phát triển cây xanh của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức
thẩm định theo quy định, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện theo quy định của pháp luật.
7. Sở Công Thương:
Chỉ đạo Công ty Điện lực Thái Nguyên
chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra,
đề xuất các vị trí, thực hiện cắt tỉa hệ thống cây xanh, đảm
bảo an toàn lưới điện hàng năm theo quy định.
8. Các sở, ban, ngành liên quan: Căn
cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị và Quy định về quản lý cây xanh đô
thị có trách nhiệm tham gia thực hiện đảm bảo theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Chủ đầu
tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị có ảnh hưởng đến hệ thống
cây xanh đô thị
Trong quá trình đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, trường hợp có ảnh hưởng đến hệ thống cây
xanh đô thị thì chủ đầu tư công trình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản
lý nhà nước, đơn vị trực tiếp quản lý cây xanh để có biện pháp bảo đảm sự an toàn cho hệ thống cây xanh đô thị.
Điều 17. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
1. Tổ chức thực hiện việc quản lý cây
xanh trong các đô thị thuộc địa bàn mình quản lý theo phân cấp và theo các quy
định tại Nghị định số 64/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Tổ chức lập, phê duyệt các đề án
quy hoạch cây xanh, các dự án đầu tư trồng cây xanh, các kế hoạch phát triển
cây xanh đô thị theo phân cấp đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Ban hành danh mục cây bảo tồn, cây
hạn chế trồng và cây cấm trồng trên địa bàn được giao quản lý.
4. Thực hiện việc cấp giấy phép chặt
hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị và kiểm tra, giám sát việc chặt hạ, dịch chuyển
cây xanh đô thị trên địa bàn hành chính quản lý.
5. Giao cho các phòng, ban chuyên môn
thực hiện chức năng tham mưu trong công tác quản lý, phát
triển, khai thác, sử dụng cây xanh trong các đô thị trên địa bàn quản lý.
6. Tại các đô thị chưa có đơn vị trực
tiếp quản lý cây xanh thì tùy từng điều kiện cụ thể của địa phương tiến hành lựa
chọn, ký hợp đồng với các đơn vị chuyên ngành, thực hiện việc trồng, chăm sóc,
khai thác và sử dụng cây xanh.
7. Tuyên truyền, giáo dục, vận động
các tổ chức, nhân dân tích cực tham gia bảo vệ, chăm sóc và phát triển cây xanh
trên địa bàn.
8. Lập kế hoạch vốn hằng năm và 05
năm để phát triển cây xanh trong các đô thị thuộc địa bàn quản lý.
9. Nghiên cứu, đề xuất các quỹ đất
dành cho vườn ươm phát triển cây xanh để cập nhật vào quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện thời kỳ 2021-2030, trình phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện
theo quy định.
10. Ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý hệ thống cây xanh đô thị.
11. Báo cáo tình hình quản lý cây
xanh đô thị trên địa bàn theo định kỳ hằng năm gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo
Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 18. Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Có trách nhiệm phối hợp quản lý bảo
vệ, phát triển cây xanh cùng với các tổ chức trực tiếp quản lý cây xanh đô thị,
đồng thời vận động nhân dân địa phương bảo vệ, trồng mới cây xanh theo quy hoạch.
2. Tổ chức kiểm tra, xử lý hoặc đề
nghị xử lý các vi phạm về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn quản lý theo thẩm
quyền và quy định của pháp luật.
Điều 19. Các tổ
chức trực tiếp quản lý cây xanh đô thị
1. Thực hiện trồng, chăm sóc, khai
thác hệ thống cây xanh đô thị theo các nội dung trong hợp đồng đã ký với Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
2. Cung cấp các dịch vụ có liên quan đến cây xanh đô thị.
3. Lập danh sách và tổ chức đánh số
các loại cây xanh, cây cần bảo tồn, cây cổ thụ trên đường
phố, nơi công cộng, trong khuôn viên của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hằng
năm có trách nhiệm lập báo cáo kiểm kê diện tích cây xanh và số lượng cây trồng
mới gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Thường xuyên kiểm tra, kiến nghị các
cơ quan chức năng giải quyết kịp thời những vấn đề có liên quan về cây xanh.
5. Nghiên cứu đề xuất về chủng loại
cây xanh trồng trong đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng, đặc điểm thổ nhưỡng, khí hậu và cảnh quan của từng đô thị.
6. Phối hợp với các địa phương vận động
các tổ chức, cá nhân thực hiện phong trào xã hội hóa trong công tác quản lý,
chăm sóc và phát triển hệ thống cây xanh trong đô thị.
Điều 20. Các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân được giao quản lý trực tiếp cây xanh đô thị
1. Các tổ chức, cá nhân được giao có
trách nhiệm bảo vệ cây xanh tại trụ sở cơ quan, trước nhà, ngăn
chặn các hành vi gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây; phát
hiện cây nguy hiểm và thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý cây xanh để kiểm
tra, xử lý.
2. Đối với tổ chức có năng lực thực
hiện trồng, chăm sóc cây xanh:
a) Thực hiện trồng, chăm sóc và quản
lý hệ thống cây xanh theo hợp đồng đã ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Nghiên cứu, đề xuất chủng loại
cây, hoa phù hợp với quy hoạch xây dựng, với đặc điểm thổ nhưỡng,
khí hậu và cảnh quan chung; nhân giống và lai tạo các loại cây, hoa đẹp ở các địa
phương khác để áp dụng trên địa bàn được giao quản lý.
3. Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân:
a) Chăm sóc, bảo vệ cây xanh trồng
trong khuôn viên đất được giao quản lý;
b) Thực hiện đúng quy định của cơ
quan thẩm quyền về phân cấp quản lý cây xanh đường phố; kịp thời phản ánh đến
cơ quan thẩm quyền những vấn đề có liên quan về quản lý, chăm sóc và bảo vệ cây
xanh;
c) Tham gia tuyên truyền vận động cộng
đồng dân cư, người thân trong gia đình tự giác, chủ động trong quản lý, chăm
sóc, bảo vệ và phát triển cây xanh.
Điều 21. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng
hợp, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh cho
phù hợp.
3. Trường hợp các văn bản được viện dẫn
tại Quy định này có sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế bằng văn bản khác thì
thực hiện theo quy định được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÂY BÓNG MÁT KHUYẾN KHÍCH TRỒNG, HẠN
CHẾ TRỒNG, CẤM TRỒNG TRONG ĐÔ THỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2021/QĐ-UBND ngày
20 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
1. Danh mục cây
khuyến khích trồng
STT
|
Loài
cây
|
Khu
vực khuyến khích trồng
|
Tên Việt Nam
|
Tên
khoa học
|
Vỉa
hè
|
Dải
phân cách
|
Khuôn
viên, công viên, vườn hoa
|
1
|
Ban các loại
|
Bauhinia variegata
|
x
|
x
|
x
|
2
|
Bàng Đài Loan (Bàng lá nhỏ)
|
Terminalia mantaly
|
x
|
x
|
x
|
3
|
Bằng Lăng Tím
|
Lagerstroemia speciosa
|
x
|
|
x
|
4
|
Giáng Hương (Sưa vườn)
|
Pterocarpus macrocarpus
|
x
|
|
x
|
5
|
Ngọc Lan Vàng
|
Magnolia champaca
|
x
|
x
|
x
|
6
|
Hoàng Lan (Lan Tua, Lan tây)
|
Cananga odorata
|
x
|
x
|
x
|
7
|
Ngọc Lan Trắng
|
Magnolia x
alba
|
x
|
x
|
x
|
8
|
Long Não
|
Cinnamomum camphora
|
x
|
|
x
|
9
|
Móng Bò Tím (Hoàng Hậu)
|
Bauhinia purpurea
|
x
|
|
x
|
10
|
Muồng Đen (Muồng Xiêm)
|
Cassia siamea
|
x
|
|
x
|
11
|
Muồng Hoàng Yến (Osaka hoa vàng)
|
Cassia fistula
|
x
|
x
|
x
|
12
|
Muồng Ngủ (Muồng Tím)
|
Samanea saman
|
x
|
x
|
x
|
13
|
Phượng Tím
|
Jacaranda mimosifolia
|
x
|
x
|
x
|
14
|
Osaka Hoa Đỏ (Vông Mào Gà)
|
Erythrina fusca
|
x
|
x
|
x
|
15
|
Sang
|
Sterculia lanceolata
|
x
|
|
x
|
16
|
Lát Hoa
|
Chukrasia tabularis
|
x
|
|
x
|
17
|
Lim Xẹt (Phượng vàng)
|
Peltophorum pterocarpum
|
x
|
|
x
|
18
|
Lộc Vừng
|
Barringtonia acutangula
|
x
|
|
x
|
19
|
Sau Sau (Phong Hương)
|
Liquidambar formosana
|
x
|
|
x
|
20
|
Vàng anh
|
Saraca dives
|
x
|
|
x
|
21
|
Chiêu Liêu
|
Terminalia chebula
|
x
|
x
|
x
|
22
|
Thàn Mát (Sưa trắng)
|
Millelia ichthyochtona
|
x
|
|
x
|
23
|
Sao Đen
|
Hopea odorata
|
x
|
|
x
|
24
|
Mí
|
Lysidice rhodostegia
|
x
|
|
x
|
25
|
Sếu (Cơm Nguội)
|
Celtis sinensis
|
x
|
|
x
|
26
|
Bánh Dày (Đậu Dầu)
|
Pongamia pinnata
|
x
|
|
x
|
27
|
Dầu Rái (Dầu Nước)
|
Dipterocarpus alatus
|
x
|
x
|
x
|
28
|
Me
|
Tamarindus indica
|
x
|
|
x
|
29
|
Sấu
|
Dracontomelon duperreanum
|
x
|
|
x
|
30
|
Sala
|
Shorea Robusta
|
x
|
|
x
|
31
|
Điệp Vàng
|
Caesalpinia ferrea
|
x
|
|
x
|
32
|
Điệp Anh Đào (Đỗ Mai)
|
Gliricidia maculata
|
x
|
|
x
|
33
|
Chuông Vàng
|
Tabebuia aurea
|
x
|
|
x
|
2. Danh mục cây
hạn chế trồng
STT
|
Loài
cây
|
Ghi
chú
|
Tên
Việt Nam
|
Tên
khoa học
|
|
1
|
Bàng Ta
|
Terminalia
catappa L
|
- Dễ bị sâu (gây ngứa khi đụng phải)
- Trồng khu dân cư, khuôn viên trường
học
|
2
|
Các loại cây ăn quả khác có rễ sâu,
chống chịu được gió bão (Mít, Vú Sữa, Nhãn, Thị, Xoài, Muỗm...)
|
|
- Cây có quả khuyến khích trẻ em
leo trèo, quả rụng ảnh hưởng vệ sinh đường phố
- Trồng trong khuôn viên cơ quan,
vườn hoa, công viên
|
3
|
Cau Vua
|
Roystonea regia O.F. Cook
|
- Bẹ lá to, cứng, gây nguy hiểm
cho người, công trình và phương tiện
- Trồng trong khuôn viên cơ quan,
vườn hoa, công viên
|
4
|
Cọ Ta
|
Livistona laribus Merr.ex Champ
|
- Quả khuyến khích leo trèo, gây mất vệ sinh đường phố
- Trồng trong khuôn viên cơ quan, vườn
hoa, công viên, dải phân cách
|
5
|
Da, Sung, Sanh
|
Ficus spp
|
- Các loài da có rễ phụ làm hư hại công trình và dạng quả sung ảnh hưởng vệ sinh môi
trường
- Phù hợp trong khuôn viên chùa,
công viên, công trình di tích văn hóa lịch sử
|
6
|
Dâu Da Xoan
|
Spondias lakonensis
|
Cây có quả khuyến khích trẻ em leo trèo, quả rụng ảnh hưởng vệ sinh đường phố
- Trồng trong
khuôn viên cơ quan
|
7
|
Dừa
|
Cocos nucifera L
|
- Quả to, rụng gây nguy hiểm
- Trồng trong vườn hoa, công viên
|
8
|
Sữa (Mò Cua)
|
Alstonia scholaris L.R.Br
|
- Cành nhánh giòn, dễ gãy. Hoa có
mùi gây khó chịu kho người
- Trồng tại khu vực ít dân cư sinh
sống
|
9
|
Si
|
Ficus benjamina linn
|
- Có rễ phụ làm hư hại công trình.
Không cấm trồng đối với cây được trồng làm cây cảnh tạo
tán
- Phù hợp trong khuôn viên chùa, công
viên, công trình di tích văn hóa lịch sử
|
10
|
Xà Cừ (Sọ khỉ)
|
Khaya senegalensis (Desr.) A.Juss
|
- Rễ ăn ngang, lồi trên mặt đất
(gây hư vỉa hè, mặt đường và có thể ảnh hưởng giao
thông)
- Trồng trong công viên, vườn hoa
|
11
|
Phượng Vĩ
|
Delonix regia
|
- Cây rễ nổi làm hư hỏng vỉa hè,
hay bị mục rỗng, nguy cơ mất an toàn
- Trồng trong khuôn viên cơ quan,
vườn hoa, công viên; Trồng dặm lại những đường phố đã trồng đồng bộ
|
12
|
Muồng Hoa Đào
|
Cassia javanica
|
- Cành nhánh nhiều, hay bị rệp gây
hại
- Cây có hoa đẹp
phù hợp trồng tại vườn hoa, công viên
|
13
|
Keo Lá Tràm
|
Acacia auriculiformis A. Cunn. ex
Benth
|
- Cành nhánh giòn, rễ gãy đổ mất an
toàn
- Trồng tại hành lang cách ly khu xử
lý chất thải rắn, khu xử lý nước thải
|
14
|
Keo Lai
|
Acacia mangium x Acacia auriculiformis
|
15
|
Keo Tai Tượng
|
Acacia mangium Willd
|
16
|
Chò Nâu
|
Dipterocarpus tonkinensis chev
|
- Thân cây gỗ lớn
- Trồng trong công viên, quảng
trường
|
17
|
Sến
|
Bassia pasquieri h.lec
|
18
|
Nhội
|
Bischofia javanica
|
19
|
Quếch (Gội Nước)
|
Aphanamixis polystachya
|
20
|
Dầu Nước
|
Parashrea stellata kur
|
21
|
Gáo
|
Sarcocephalus cordatus miq
|
- Cành nhánh giòn dễ gãy, quả
rụng ảnh hưởng vệ sinh đường phố
- Trồng trong công viên, quảng trường
|
22
|
Tếch
|
Tectona graudis linn
|
- Cây thân gỗ lớn, lá rụng nhiều
- Trồng trong công viên, quảng trường
|
23
|
Trứng Cá
|
Muntingia calabura L
|
- Quả khuyến khích trẻ em leo trèo,
quả rụng ảnh hưởng vệ sinh đường phố. Cành nhánh giòn, dễ gãy
- Chỉ trồng
trong khuôn viên cơ quan
|
3. Danh mục cây
cấm trồng
STT
|
Loài
cây
|
Ghi
chú
|
Tên
Việt Nam
|
Tên
khoa học
|
|
1
|
Bạch Đàn Chanh
|
Eucalyptus maculata var citriodora
|
Cây lấy gỗ theo thời vụ từ 5-7 năm,
cây có độ cao lớn, tán thuỗn, không có giá trị bóng mát
|
2
|
Bạch Đàn Đỏ
|
Eucapyptus hobusta smith
|
3
|
Bạch Đàn Lá Liễu
|
Eucapyptus exerta f.v muell
|
4
|
Bạch Đàn Trắng
|
Eucalyptus resinefera smith
|
5
|
Mỡ
|
Manglietia glauca bl
|
Cây lấy gỗ theo thời vụ, thân cao,
không có giá trị bóng mát
|
6
|
Trôm
|
Sterculia foetida L
|
Quả to, hoa có mùi
|
7
|
Vông Đông (Bã Đậu)
|
Hura crepitans L
|
Mủ và hạt độc
|
8
|
Bồ Kết
|
Gleditschia fera (Lour.) Merr
|
Thân có nhiều gai rất to
|
9
|
Cao Su
|
Hevea brasiliensis (A.juss)
Muell.Arg
|
Cành nhánh giòn, dễ gãy
|
10
|
Cô Ca Cảnh
|
Erythroxylum novagrana - tense
(Morris.) Hieron
|
Lá có chất Cocain gây nghiện
|
11
|
Gòn
|
Ceiba pentendra(l.) Gaertn.
|
Cành nhánh giòn, dễ gãy, quả
chín phát tán ảnh hưởng vệ sinh đường phố
|
12
|
Trúc Đào
|
Nerium oleander L
|
Thân và lá có chất độc
|
13
|
Xirô
|
Carissa carandas L
|
Thân và cành nhánh có nhiều gai
|
14
|
Trám Đen
|
Canarium nigrum engler
|
Quả khuyến khích leo trèo, gây mất
vệ sinh đường phố, cành nhánh giòn, dễ gãy
|
15
|
Mã Tiền
|
Strychnos nux-vomica L
|
Hạt có chất Strychinine
gây độc
|
16
|
Gạo
|
Gossampinus malabarica merr
|
Thân có gai, cành nhánh giòn dễ
gãy; rụng lá hoàn toàn vào mùa đông, hoa rụng gây mất vệ
sinh, nguy hiểm cho người tham gia giao thông
|