ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2013/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
31 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI
TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HOÁ VÀ DANH LAM THẮNG CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29/6/2001 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày
21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản
văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày
18/9/2012 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự thủ tục lập, phê duyệt
quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hoá, danh lam,
thắng cảnh;
Căn cứ Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL ngày
14/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về nội dung hồ
sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL , ngày
28 tháng 12 năm 2012 quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục
hồi di tích;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh Yên Bái, tại Tờ trình số 758/TTr-VHTTDL ngày 04/11/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, bảo vệ và
phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn
tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký ban hành và thay thế Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND , ngày 17/8/2011 về ban
hành Quy định phân cấp quản lý di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh
trên địa bàn tỉnh Yên Bái; Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND , ngày 22/8/2011 ban
hành Quy chế Bảo quản, tu bổ và phục hồi các di tích đã được xếp hạng trên địa
bàn tỉnh Yên Bái của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ VHTTDL;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND,
- Chủ tịch, phó Chủ tịch UBND tỉnh,
- Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Như điều 3;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN
HOÁ DANH LAM THẮNG CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Kèm theo Quyết định số 38/2013/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định các hoạt động về quản lý,
bảo vệ và phát huy giá trị di tích bao gồm: Di tích lịch sử, di tích kiến trúc
nghệ thuật, di tích khảo cổ và danh lam thắng cảnh (sau đây gọi tắt là di
tích) trên địa bàn tỉnh Yên Bái, đã được cơ quan nhà nước xếp hạng theo
quy định của Luật Di sản văn hóa.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân Việt
Nam; các tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có
liên quan đến các hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích
trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Các hành vi bị
nghiêm cấm
Nghiêm cấm mọi tổ chức và cá nhân thực hiện các
hành vi sau đây:
1. Làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích như
đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích hoặc tu bổ, phục hồi không
đúng với yếu tố gốc cấu thành di tích và các hành vi khác khi chưa được phép của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tuyên truyền giới thiệu sai về nội dung và giá
trị của di tích.
2. Chiếm dụng, sử dụng mua bán, chuyển nhượng di
tích trái với quy định của Luật Di sản văn hoá; Hủy hoại hoặc gây nguy cơ hủy
hoại cảnh quan môi trường, không gian văn hóa của di tích.
3. Trộm cắp, đào bới, mua bán trái phép di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc phạm vi quản lý của di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh, đưa trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước
ngoài.
4. Các hoạt động nghiên cứu của các tổ chức, cá
nhân là người Việt Nam, người nước ngoài hoặc các hình thức hợp tác nghiên cứu
di tích khi chưa được sự cho phép bằng văn bản của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
5. Lợi dụng việc bảo vệ và phát huy giá trị di
tích để trục lợi, hoạt động mê tín dị đoan và thực hiện những hành vi trái pháp
luật.
6. Xuất bản tài liệu, tuyên truyền, giới thiệu sai
lệch về nội dung và giá trị của di tích, tự ý lập sự tích, xuyên tạc lịch sử
làm tổn hại đến truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc, có tác động xấu đến
nhân dân, nguy hại đến an ninh trật tự của địa phương và của quốc gia.
7. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của
pháp luật.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
Điều 3. Cấp độ di tích
Cấp độ di tích thực hiện theo quy định tại Điều
29 Luật Di sản văn hóa, cụ thể như sau:
1. Di tích cấp quốc gia đặc biệt.
2. Di tích cấp quốc gia.
3. Di tích cấp tỉnh.
- Di tích Quốc gia đặc biệt do Uỷ ban nhân dân tỉnh
quản lý (Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch là cơ quan tham mưu giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh quản lý).
- Đối với các di tích cấp Quốc gia, cấp tỉnh: Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào số lượng, giá trị, quy mô của
di tích trên địa bàn, xây dựng đề án và thành lập mô hình ban quản lý di tích
theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Thành lập các tổ chức
quản lý
1. Đối với di tích Quốc gia đặc biệt
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Sở
Nội vụ tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền
thành lập các tổ chức quản lý di tích, phù hợp với từng cấp độ, giá trị lịch sử,
quy mô của di tích khi được công nhận xếp hạng.
2. Đối với các di tích cấp Quốc gia
Thành lập các Ban quản lý di tích cấp huyện, thị
xã, thành phố. Ban quản lý Di tích và Danh thắng tỉnh có thành phần trực tiếp
tham gia quản lý cùng các Ban quản lý địa phương.
3. Đối với di tích cấp tỉnh
Những di tích có giá trị, quy mô rộng, phức tạp
được thành lập các Ban quản lý trực thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố (giao cho phòng Văn hoá và Thông tin giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp quản
lý).
Chương III
QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT
HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH
Điều 5. Các hoạt động quản
lý di tích
1. Tổ chức kiểm kê, phân loại đăng ký bảo vệ di
tích
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối
hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện việc kiểm
kê di tích trên địa bàn toàn tỉnh, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt,
công bố danh mục kiểm kê di tích.
b) Hàng năm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối
hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức rà soát, đánh giá
và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ sung danh mục kiểm kê di tích trên địa
bàn tỉnh.
c) Định kỳ 5 năm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức rà soát, đánh
giá và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đưa ra khỏi danh mục kiểm kê di
tích, những di tích không đủ tiêu chuẩn.
2. Tổ chức lập hồ sơ xếp hạng di tích
a) Việc lập hồ sơ xếp hạng di tích phải tuân thủ
Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14/7/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Quy định về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử- văn hóa và
danh lam thắng cảnh.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và địa phương nơi có di tích lập hồ
sơ khoa học, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xếp hạng di tích cấp
tỉnh.
c) Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham
mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Lập hồ sơ khoa học theo yêu cầu, hướng dẫn của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng
di tích Quốc gia đặc biệt.
- Lập hồ sơ khoa học trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch quyết định xếp hạng di tích Quốc gia;
3. Quản lý nguồn thu, chi, tài sản của di tích
a) Các nguồn thu từ di tích do tổ chức, cá nhân
đóng góp phải được sử dụng vào việc bảo vệ, tu bổ và phát huy giá trị di tích.
b) Việc quản lý, sử dụng các nguồn thu từ di
tích phải được công khai, minh bạch và do Ban quản lý di tích thực hiện; chịu sự
giám sát, kiểm tra của chính quyền cấp quản lý trực tiếp di tích.
4. Về quy hoạch
a) Lập quy hoạch di tích căn cứ Nghị định số
70/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục
lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh; trong đó, đối với di tích cấp quốc gia đặc biệt và di
tích cấp quốc gia có quy mô đầu tư lớn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có
trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh lập hồ sơ quy hoạch di tích để trình Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ
trương nhiệm vụ quy hoạch tổng thể di tích; đồ án quy hoạch tổng thể di tích.
b) Đối với di tích cấp quốc gia, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh lập hồ sơ quy hoạch di
tích để trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thỏa thuận chủ trương, thẩm định
nhiệm vụ quy hoạch di tích.
c) Đối với di tích cấp tỉnh, UBND cấp huyện hoặc
xã, phường, thị trấn lập hồ sơ quy hoạch di tích trình Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch để thỏa thuận chủ trương, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu
tư thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt chủ trương, nhiệm vụ quy hoạch di tích
và đồ án quy hoạch di tích thuộc thẩm quyền.
d) Đối với di tích thuộc thẩm quyền quản lý của
Bộ, ngành, người đứng đầu cơ quan quản lý di tích trực thuộc gửi văn bản kèm 01
bộ hồ sơ và ý kiến thỏa thuận của người có thẩm quyền quy định tại điểm b hoặc
điểm c Khoản 1, Điều 12 Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ,
trình Thủ trưởng Bộ, ngành được giao quản lý trực tiếp di tích để phê duyệt chủ
trương, nhiệm vụ quy hoạch di tích thuộc thẩm quyền.
5. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cho
Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức các hình thức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán
bộ làm công tác quản lý di tích lịch sử- văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa
bàn tỉnh.
b) Phòng Văn hóa - Thông tin các huyện, thị xã,
thành phố tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp tổ chức các hình thức đào tạo,
bồi dưỡng và hướng dẫn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở và những người trực
tiếp quản lý di tích.
Điều 6. Các hoạt động bảo vệ
di tích
1. Các di tích đã xếp hạng (kể cả các di vật, cổ
vật, bảo vật có trong di tích) phải được bảo vệ nguyên trạng. Khi tổ chức, cá
nhân phát hiện di tích có dấu hiệu xuống cấp hoặc bị xâm hại, phải kịp thời
thông báo cho Ban quản lý di tích hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có di tích
đó. Ban quản lý di tích hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện nơi có di tích
khi nhận được tin báo, phải kịp thời kiểm tra, xây dựng phương án bảo vệ, phối
hợp cơ quan chức năng để tổ chức tu bổ, tôn tạo, khắc phục thiệt hại.
2. Các di tích đã được xếp hạng phải được cắm mốc
giới và cấp chứng nhận quyền sử dụng đất, sơ đồ khoanh vùng bảo vệ, gắn bia biển,
có nội quy di tích, bản trích giới thiệu nội dung di tích.
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức cắm mốc giới di tích.
b) Việc cắm mốc giới di tích phải tuân thủ đúng
nguyên tắc cắm mốc giới quy định tại điều 14 - Nghị định 98/2010/NĐ-CP của
Chính phủ.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sơ đồ khoanh vùng bảo vệ di tích.
d) Cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp quản lý
di tích có trách nhiệm gắn bia, biển, xây dựng nội quy di tích; bản trích giới
thiệu nội dung di tích.
3. Cơ quan được giao trực tiếp quản lý di tích,
trước khi tiếp nhận các hiện vật cung tiến như: tượng, lư hương, hoành phi,
câu đối… để bài trí tại di tích phải được sự đồng ý bằng văn bản của Sở Văn
hóa, Thể thao, Du lịch và Uỷ ban nhân dân huyện, thị, thành phố đối với di tích
cấp tỉnh, của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với
di tích cấp Quốc gia.
4. Việc xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội liên quan đến khu vực bảo vệ và môi trường cảnh quan di tích,
phải được sự nhất trí bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, văn bản thẩm định
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di tích xếp hạng cấp tỉnh (kể cả
chưa xếp hạng nhưng đã đăng ký bảo vệ) và ý kiến bằng văn bản của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, đối với di tích xếp hạng Quốc gia.
5. Ưu tiên đầu tư bảo quản, tu bổ và phục hồi các
di tích đã xếp hạng, có tiềm năng phát triển du lịch.
Điều 7. Bảo quản, tu bổ, phục
hồi di tích.
1. Đối với di tích cấp quốc gia đặc biệt và di
tích cấp quốc gia
Thực hiện theo quy định của Nghị định số
70/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục
lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh; Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL ngày 28/12/2012 của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu
bổ, phục hồi di tích.
2. Đối với di tích cấp tỉnh
a) Di tích trước khi tiến hành tu bổ phải có hồ
sơ thiết kế; tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm lập hồ sơ thiết kế và nội dung hồ
sơ thiết kế phải tuân thủ quy định tại Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL ngày
28/12/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết một số quy định
về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
b) Giao Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
thỏa thuận chủ trương và thẩm định thiết kế kỹ thuật, chủ đầu tư trình phê duyệt
theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh.
3. Tu sửa cấp thiết
a) Di tích có nhu cầu tu sửa cấp thiết là di
tích đang có nguy cơ bị hủy hoại do tác động của thiên nhiên, con người cần được
sửa chữa, nhằm chống đỡ, gia cố, gia cường các bộ phận của di tích để kịp thời
ngăn chặn di tích khỏi bị sập đổ trước khi tiến hành công tác bảo quản, tu bổ
phục hồi;
b) Quy trình tu sửa cấp thiết thực hiện theo quy
định tại Điều 27 Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL ngày 28/12/2012 của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục
hồi di tích.
Điều 8. Điều kiện năng lực
và điều kiện hành nghề của tổ chức, cá nhân tham gia lập quy hoạch di tích, dự
án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích, thiết kế tu bổ di
tích, thi công tu bổ di tích.
Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài tham gia
lập quy hoạch di tích, dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di
tích, thiết kế tu bổ di tích và thi công tu bổ di tích phải có đủ điều kiện
năng lực và điều kiện hành nghề theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều
8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15 và Điều 16, tại
Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL ngày 28/12/2012 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
quy định chi tiết.
Điều 9. Các hoạt động khai
thác, phát huy giá trị di tích
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối
hợp với các ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, quảng bá giá trị hệ thống di tích trên địa bàn tỉnh bằng nhiều
hình thức phong phú để thu hút khách du lịch đến tham quan di tích.
2. Đối với các di tích có tổ chức lễ hội
Tổ chức, cá nhân khi tổ chức hoặc tham gia lễ hội,
phải thực hiện các quy định tại Điều 12 Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND ngày
23/7/2012 kèm theo Quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái
a) Không bán vé vào dự lễ hội; nghi thức lễ hội
phải được tiến hành trang trọng, phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc;
b) Trong khu vực lễ hội, cờ Tổ quốc phải được
treo nơi trang trọng, cao hơn cờ hội, cờ tôn giáo. Chỉ treo cờ hội, cờ tôn giáo
tại địa điểm lễ hội và trong thời gian tổ chức lễ hội; khi có nhu cầu treo cờ
ngoài địa điểm tổ chức lễ hội phải được cơ quan chức năng cho phép.
c) Thực hiện đúng Nội quy, Quy định của Ban tổ
chức lễ hội;
d) Ứng xử có văn hóa trong hoạt động lễ hội;
trang phục đẹp, lịch sự, phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc; không nói
tục, xúc phạm tâm linh và ảnh hưởng xấu tới không khí trang nghiêm của lễ hội.
đ) Bảo đảm trật tự, an ninh khi dự lễ hội; Không
đốt vàng mã trong khu vực lễ hội; Không đốt pháo, không đốt và thả đèn trời.
e) Tổ chức các trò chơi, trò diễn, biểu diễn nghệ
thuật, hội chợ, trưng bày triển lãm trong khu vực lễ hội thì được bán vé, giá
vé thực hiện theo quy định của Pháp luật về tài chính;
g) Nghiêm cấm lợi dụng lễ hội để hành nghề mê
tín dị đoan như xem số, xem bói, gọi hồn, yểm bùa, trừ tà, phù phép chữa bệnh,
sấm truyền.
3. Các hoạt động dịch vụ tại khu vực di tích phải
được đưa ra ngoài khu vực bảo vệ I của di tích; cá nhân, tổ chức chỉ được
tổ chức các hoạt động dịch vụ, sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của chính
quyền địa phương và đơn vị được giao trực tiếp quản lý di tích.
4. Thực hiện nếp sống văn hóa tại các điểm di
tích. Các tập thể, cá nhân có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh môi trường, tạo cảnh
quan môi trường di tích xanh - sạch - đẹp, đảm bảo an ninh trật tự tại di tích.
Nếu khách tham quan, hành lễ nghỉ qua đêm tại khu vực di tích, phải đăng ký tạm
trú với chính quyền địa phương nơi có di tích.
5. Đối với các di tích là cơ sở tín ngưỡng tôn
giáo, phải tuân thủ các quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo và các
quy định khác có liên quan.
6. Khuyến khích và vận động các tổ chức, cá nhân
tham gia thực hiện xã hội hóa trong các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di
tích.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
các hoạt động quản lý, tôn tạo, tu bổ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn
tỉnh Yên Bái. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, trình cấp có thẩm
quyền thành lập các tổ chức quản lý di tích theo quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện
công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích theo thẩm quyền. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành chính sách khuyến khích, huy động các nguồn lực cho công tác bảo tồn
di tích trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố quản lý, hướng dẫn các hoạt động lễ hội truyền thống, tín ngưỡng
gắn với di tích; hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di tích theo Luật di sản
văn hóa.
4. Thẩm định hoặc tham gia thẩm định các dự án về
bảo tồn, phát huy giá trị di tích; chủ trì phối hợp với các ngành liên quan thẩm
định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích có
khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường di tích.
5. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, phân loại, lập danh mục, bảo tồn và phát
huy giá trị di tích. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
lập hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích cấp tỉnh hoặc hủy bỏ xếp hạng di
tích cấp tỉnh; Lập hồ sơ khoa học trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xếp hạng
di tích cấp Quốc gia.
6. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý những vi
phạm xâm hại di tích, thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với các đơn vị chuyên môn có liên quan tổ chức kiểm tra các hoạt động
bảo tồn và phát huy giá trị tại các di tích, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh,
xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức, hướng dẫn công tác nghiên cứu khoa học;
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo tồn, phát huy giá trị di tích;
công tác đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách ở địa phương để tăng cường công
tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị của di tích có hiệu quả.
8. Theo dõi, đôn đốc, giám sát và phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực
hiện hiệu quả công tác quản lý các nguồn tài chính để trùng tu tôn tạo và phát
huy các giá trị di tích trên địa bàn tỉnh.
9. Xây dựng kế hoạch, lập dự án, tổ chức thực hiện
các dự án, tu bổ, tôn tạo, phục hồi di tích theo Luật Di sản văn hóa, Luật Xây
dựng và các quy định hiện hành của Nhà nước bằng nguồn vốn Chương trình mục
tiêu Quốc gia, ngân sách của tỉnh và nguồn vốn xã hội hóa.
10. Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả công tác
quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng
cảnh trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan, tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh cân đối, bố trí, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư hàng năm cho việc
trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị của các di tích lịch sử- văn hóa, danh
lam thắng cảnh.
- Thỏa thuận, thẩm định hoặc phê duyệt các dự án
về quy hoạch, tu bổ di tích theo các qui định hiện hành.
Điều 12. Sở Tài chính
1. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, có trách
nhiệm tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bố trí kinh phí cho
hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích.
2. Kiểm tra việc cấp phát, quản lý và sử dụng
kinh phí hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích theo quy định của pháp
luật.
3. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định về phí, lệ phí,
về việc thu nộp, sử dụng phí, lệ phí trong việc quản lý, bảo vệ, phát huy và
khai thác các di tích trên địa bàn tỉnh và kinh phí hoạt động của Ban quản lý
di tích.
Điều 13. Công an tỉnh, Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh
1. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác bảo vệ tài sản, giữ
gìn an ninh trật tự và phát huy giá trị di tích trên địa bàn.
2. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi mua bán, trao
đổi, vận chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia; các hành vi xâm phạm
di tích trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 14. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch và các sở, ban, ngành có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
các chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về tôn giáo đối với
tổ chức và cá nhân tôn giáo đang hoạt động tại các di tích đã được xếp hạng
trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. Sở Tài nguyên và
Môi trường
1. Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, các sở, ngành liên quan và địa phương tham mưu việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các di tích trên địa
bàn tỉnh đảm bảo yêu cầu bảo vệ và phát huy giá trị di tích; phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình UBND tỉnh ban hành các quy định đối với việc
xác định địa giới và cắm mốc địa giới các khu vực bảo vệ di tích, hướng dẫn việc
lập và xác nhận vào bản đồ khoanh vùng bảo vệ di tích.
2. Phối hợp với các sở, ngành liên quan và Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc đầu tư khoa học, công nghệ
tiên tiến để bảo vệ môi trường bền vững tại những nơi có di tích.
3. Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác
vệ sinh môi trường tại các điểm di tích trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Sở Giáo dục và Đào
tạo
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tổ chức giáo dục cho học sinh về bảo vệ và phát huy giá trị di tích,
đưa việc học tập, tham quan, nghiên cứu di tích vào chương trình giáo dục ngoại
khóa hàng năm của các cấp học, trường học. Phối hợp chỉ đạo thực hiện chương
trình xây dựng trường học thân thiện gắn với bảo vệ di tích trên địa bàn tỉnh.
2. Tạo điều kiện thuận lợi để sinh viên, học
sinh đi tham quan, thực tế tại các di tích.
Điều 17. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch và các sở, ngành liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch trong việc bảo vệ
và phát huy các khu vực rừng đặc dụng được xếp hạng và trong việc sử dụng đất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, hệ thống thủy lợi phù hợp với yêu cầu duy trì, bảo
tồn các di tích theo quy định của Pháp luật.
Điều 18. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, các sở, ngành liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch về xây dựng bảo đảm
cho việc bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích. Tham mưu cho Uỷ
ban nhân dân tỉnh ban hành các tiêu chuẩn, định mức trong bảo quản, tu bổ và phục
hồi di tích theo quy định của Pháp luật.
Thẩm định các Dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi
di tích, các Dự án về xây dựng, cải tạo các công trình nằm ngoài các khu vực bảo
vệ di tích mà có khả năng ảnh hưởng xấu tới di tích.
Điều 19. Các sở, ban,
ngành, đoàn thể khác của tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao,
có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các quy định của Luật Di sản văn hóa đối
với các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của sở, ngành, đoàn thể mình.
Điều 20. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
1. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
và các cơ quan chức năng chịu trách nhiệm chỉ đạo, tăng cường công tác quản lý,
bảo tồn và phát huy giá trị các di tích trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền.
Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện khai thác di tích gắn với phát
triển du lịch.
2. Tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn, bảo vệ và xử
lý các vi phạm di tích theo thẩm quyền và quy định của Nhà nước; báo cáo, đề xuất
và đề nghị cơ quan có thẩm quyền trong việc xếp hạng di tích.
3. Xây dựng đề án và thành lập mô hình Ban quản
lý di tích theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Bảo vệ và phát huy giá trị di tích trong phạm
vi địa phương, tổ chức ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi xâm hại đến di
tích, tham mưu cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xếp hạng di
tích và xây dựng kế hoạch bảo vệ, bảo quản tu bổ, phát huy giá trị di tích.
5. Tổ chức kiểm tra giám sát các hoạt động quản
lý, bảo vệ, phát huy và khai thác các di tích trên địa bàn.
Điều 21. Trách nhiệm của Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Phối hợp với Phòng Văn hoá và thông tin huyện,
thị xã, thành phố để quyết định thành lập các Ban quản lý và danh thắng theo thẩm
quyền.
2. Tiếp nhận khai báo về di tích, kiến nghị việc
xếp hạng di tích lên cơ quan có thẩm quyền.
3. Phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời những hành
vi làm ảnh hưởng tới sự an toàn và cảnh quan môi trường của di tích.
4. Ngăn chặn và xử lý các hoạt động mê tín dị
đoan tại di tích theo thẩm quyền.
Điều 22. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp quản lý di tích
1. Bảo vệ, gìn giữ và phát huy giá trị di tích
2. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn
kịp thời những hành vi xâm hại di tích.
3. Thông báo kịp thời cho chủ sở hữu hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất khi di tích bị xâm hại hoặc có nguy cơ
bị hủy hoại.
4. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá
nhân tham quan, du lịch, nghiên cứu về di tích.
5. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của Pháp luật.
Điều 23. Cá nhân là công
dân Việt Nam hoặc người nước ngoài sinh sống và làm việc trên địa bàn tỉnh Yên
Bái
Có trách nhiệm trong công tác bảo vệ, giữ gìn và
phát huy giá trị các di tích theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện qui định này, nếu có vấn
đề vướng mắc, phát sinh cần điều chỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan kịp thời phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, thống
nhất, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.