ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
38/2010/QĐ-UBND
|
Nha
Trang, ngày 24 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN VÀ NHỮNG HOẠT ĐỘNG LIÊN
QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của
Chính phủ Về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 209/200/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý chất
lượng công trình xây dựng; Nghị định 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/0204
của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản
lý, phát triển nhà và công sở;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/06/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2747/TTr-SXD ngày
29/10/2010 về việc ban hành Quy định phân cấp, ủy quyền và những hoạt động liên
quan về quản lý chất lượng trung tâm xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định
phân cấp, ủy quyền và những hoạt động liên quan về quản lý chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày
kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ: Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16 của Quy định
một số nội dung về quản lý hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ban
hành kèm theo Quyết định số 84/2007/QĐ-UBND ngày 31/12/2007 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Khánh Hòa.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cục GĐNN về CLCTXD;
- Vụ Pháp chế Bộ Công an;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT. HĐND, UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh (2);
- Các Phòng: TH, KT, VX, NC;
- Lưu VT, CN, MN, VC, HgP;
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|
QUY ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2010/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy
định một số nội dung về: phân cấp quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây
dựng, về điều kiện năng lực trong hoạt động xây dựng, giám định tư pháp xây dựng
liên quan đến chất lượng công trình xây dựng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp
dụng đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng có liên quan đến chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Nội dung quản lý
chất lượng công trình theo Quy định này được hiểu bao gồm: quản lý chất lượng
trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng; bảo hành và bảo trì; quản
lý và sử dụng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành bao gồm: Sở Xây dựng; Sở Giao thông vận tải; Sở
Công thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Các văn bản quy
phạm pháp luật viện dẫn trong Quy định này sau đây được viết tắt như sau:
Nghị định 12/2009/NĐ-CP
là Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
Nghị định
83/CP là Nghị định 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Nghị định
209/CP là Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản
lý chất lượng công trình xây dựng;
Nghị định
49/CP là Nghị định 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ
về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Nghị định
23/CP là Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai
thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật;
quản lý phát triển nhà và công sở;
Nghị định
180/CP là Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm
trật tự xây dựng đô thị;
Nghị định
37/CP là Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Nghị định
71/CP là Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Nghị định
112/CP là Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Thông tư
16/BXD là Thông tư 16/2008/TT-BXD ngày 11/9/2008 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn
kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù
hợp về chất lượng công trình xây dựng;
Thông tư
12/BXD là Thông tư số 12/2009/TT-BXD ngày 24/6/2009 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn
chi tiết về cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng;
Thông tư
22/BXD là Thông tư số 22/2009/TT-BXD ngày 06/7/2009 của Bộ Xây dựng Quy định
chi tiết về điều kiện năng lực trong hoạt động xây dựng;
Thông tư
24/BXD là Thông tư số 24/2009/TT-BXD ngày 22/7/2009 của Bộ Xây dựng Quy định
chi tiết thi hành một số nội dung của Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày
27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng;
kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản
lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
Thông tư
27/BXD là Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn
một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình;
Thông tư
35/BXD là Thông tư 35/2009/TT-BXD ngày 05/10/2009 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn
giám định tư pháp xây dựng;
Thông tư
39/BXD là Thông tư số 39/2009/TT-BXD ngày 09/12/2009 của Bộ Xây dựng Hướng
dẫn về quản lý chất lượng nhà ở riêng lẻ;
Thông tư
05/BXD là Thông tư số 05/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn
về đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng và cấp chứng chỉ kỹ sư định
giá xây dựng;
Chương 2.
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN
LÝ VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều
4. Phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng
1. Trách nhiệm của
Sở Xây dựng:
a) Đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn,
triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công
trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành và yêu cầu của UBND tỉnh.
c) Hướng dẫn, kiểm
tra công tác quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của các Sở, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, xã. Kiểm tra sự tuân thủ các quy định pháp luật về quản
lý chất lượng công trình xây dựng của các tổ chức, cá nhân khi cần thiết; xử lý
các vi phạm về chất lượng theo quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn, tổ
chức hoặc chỉ định tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện việc giám
định chất lượng, giám định sự cố công trình xây dựng trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
đ) Tổng hợp, báo
cáo Bộ Xây dựng tình hình chất lượng và quản lý chất lượng các công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 16 Quy định này.
e) Một số chức
năng, nhiệm vụ cụ thể khác được quy định tại khoản 3 Điều 8, khoản 5 Điều 10,
khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 14 và Điều 17 Quy định này.
2. Trách nhiệm của
các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành:
a) Hướng dẫn,
triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công
trình xây dựng do Bộ chủ quản ban hành và yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Hướng dẫn, kiểm
tra công tác quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với những
chủ đầu tư, Ban quản lý dự án công trình xây dựng thuộc chuyên ngành mình quản
lý; tham gia xử lý các vi phạm về chất lượng theo quy định của pháp luật.
c) Tham gia quản
lý chất lượng các công trình xây dựng thuộc chuyên ngành mình quản lý.
d) Báo cáo về
công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình xây dựng do mình làm chủ đầu
tư về Sở Xây dựng theo quy định tại Điều 16 Quy định này.
3. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Chịu trách
nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng thuộc địa giới hành chính
do mình quản lý.
b) Tham gia hoặc
phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ
quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng
trên địa bàn khi có yêu cầu.
c) Tổng hợp, báo
cáo tình hình chất lượng và quản lý chất lượng các công trình xây dựng theo quy
định tại Điều 16 Quy định này.
d) Phòng Quản lý
đô thị; phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng Công thương là cơ quan chuyên môn
giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản
lý chất lượng công trình xây dựng thuộc địa giới hành chính do huyện quản lý.
Điều
5. Trách nhiệm của chủ đầu tư và các bên liên quan
1. Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm tổ chức quản lý toàn diện chất lượng công trình xây dựng kể từ giai
đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi bàn giao đưa công trình vào khai
thác sử dụng bảo đảm chất lượng, hiệu quả và tuân thủ các quy định của Luật Xây
dựng; Chương III, IV và V Nghị định 209/CP và quy định tại Điều 4, 5, 6 Thông
tư 27/BXD.
2. Chủ đầu tư,
nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên liên quan thực hiện quản
lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình, quản lý
an toàn lao động trên công trường xây dựng, quản lý môi trường xây dựng và phá
dỡ công trình theo quy định từ Điều 28 đến Điều 32 Nghị định 12/CP và hướng dẫn
tại Thông tư 27/BXD.
3. Đơn vị được
giao làm chủ đầu tư có trách nhiệm mời đơn vị quản lý, sử dụng công trình tham
gia trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình và đơn vị quản lý,
sử dụng có trách nhiệm cử người tham gia với đơn vị được giao làm chủ đầu tư
trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp
nhận đưa công trình vào khai thác, sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 1
Thông tư 03/BXD.
4. Chủ đầu tư phải
thực hiện báo cáo về công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình xây dựng
theo quy định tại Điều 16 Quy định này.
Điều
6. Chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về
chất lượng công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư
các công trình xây dựng không phân biệt nguồn vốn có trách nhiệm thực hiện việc
chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất
lượng công trình xây dựng theo quy định tại Thông tư 16/BXD và Quy định này.
2. Chủ đầu tư phải
thực hiện chứng nhận sự phù hợp về chất lượng trước khi đưa vào sử dụng đối với
những công trình quy định tại điểm 3 Mục I Thông tư 16/BXD.
3. Khuyến khích
thực hiện việc chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự
phù hợp về chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình còn lại.
4. Đối với nhà ở
riêng lẻ thực hiện quy định tại Điều 9 Quy định này.
Điều
7. Quy định về hồ sơ quản lý chất lượng
1. Chủ đầu tư
Công trình xây dựng chỉ được khởi công khi đáp ứng các điều kiện quy định tại
Điều 72 Luật Xây dựng; Nhà thầu khi hoạt động thi công xây dựng công trình phải
đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 73 Luật Xây dựng và những quy định khác
liên quan.
2. Chủ đầu tư có
trách nhiệm thông báo ngày khởi công xây dựng bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi xây dựng công trình trong thời hạn 07 ngày làm việc trước khi khởi
công xây dựng công trình; gửi 01 bộ hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt cùng quyết
định phê duyệt bản vẽ thiết kế thi công đến cơ quan quản lý xây dựng chuyên
ngành theo phân cấp quản lý chất lượng quy định tại Điều 4 của Quy định này để
theo dõi.
3. Thiết kế bản
vẽ thi công phải được chủ đầu tư hoặc đại diện được ủy quyền của chủ đầu tư xác
nhận bằng chữ ký và đóng dấu đã phê duyệt vào từng tờ bản vẽ trước khi đưa ra
thi công theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 Thông tư 27/BXD.
4. Nhà thầu thi
công xây dựng có trách nhiệm lập bản vẽ hoàn công bộ phận công trình, hạng mục
công trình và công trình xây dựng do mình thi công trên cơ sở thiết kế bản vẽ
thi công được duyệt để làm căn cứ nghiệm thu. Riêng các bộ phận trước khi tiến
hành các công việc tiếp theo; cách lập và xác nhận bản vẽ hoàn công theo hướng
dẫn tại Phụ lục 6 Thông tư 27/BXD.
5. Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định tại Điều 18
và hướng dẫn tại Phụ lục 7 Thông tư 27/BXD.
6. Thủ tục thanh
toán, quyết toán công trình thực hiện theo quy định của Sở Tài chính và Kho bạc
Nhà nước.
Chương 3.
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG
NHÀ Ở RIÊNG LẺ
Điều
8. Quy định về quản lý chất lượng nhà ở riêng lẻ
1. Việc quản lý
chất lượng nhà ở riêng lẻ thực hiện theo quy định tại Điều 41, 42 và 43 Nghị định
71/CP, hướng dẫn tại Thông tư 39/BXD và những quy định khác có liên quan.
2. Khái niệm “Nhà
ở riêng lẻ”, “Công trình liền kề”, “Công trình lân cận” được
định nghĩa tại Điều 3 Thông tư 39/BXD.
3. Sở Xây dựng
thực hiện và hướng dẫn UBND cấp huyện thực hiện xác định phạm vi quản lý cấp
phép xây dựng nhà ở trên địa bàn huyện; ban hành các quy định về quản lý kiến
trúc để quản lý việc xây dựng nhà ở theo thiết kế đô thị được duyệt theo quy định
tại Điều 20 Thông tư 39/BXD.
Điều
9. Chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực nhà ở riêng lẻ
1. Chủ đầu tư
nhà ở riêng lẻ tại đô thị có tổng diện tích sàn xây dựng từ 1.000m2
trở lên hoặc có chiều cao từ sáu tầng trở lên (tính cả tầng hầm) bắt buộc phải
thực hiện chứng nhận đảm bảo an toàn chịu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 43
Nghị định 71/CP.
2. Trình tự, thủ
tục chứng nhận đảm bảo an toàn chịu lực thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư
16/BXD.
Điều
10. Quy định về thiết kế và quản lý thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ
1. Chủ đầu tư dự
án nhà ở riêng lẻ có diện tích sàn từ 250m2 trở lên hoặc cao từ 3 tầng
trở lên (tính cả tầng hầm) phải thuê nhà thầu thiết kế và nhà thầu thi công có
đủ năng lực theo quy định tại Thông tư 22/BXD.
2. Nhà ở thuộc
diện quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy định này mà không có chức năng cấp hoặc
nhà ở thuộc diện phải xin phép xây dựng mà không có Giấy phép xây dựng thì
không được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở đó.
3. Chủ đầu tư
nhà ở riêng lẻ thực hiện kiểm tra ranh giới đất, chất lượng đất nền nơi dự kiến
xây dựng, kiểm tra hiện trạng các công trình liền kề và các công trình lân cận
khi xây dựng nhà ở tại đô hị, điểm dân cư tập trung và điểm dân cư nông thôn
theo hướng dẫn tại Điều 6, 7, 8 và 9 Thông tư 39/BXD.
5. Phòng Quản lý
đô thị; phòng Kinh tế và Hạ tầng; phòng Công thương là cơ quan chuyên môn giúp
UBND cấp huyện hướng dẫn các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện quản
lý chất lượng công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc địa giới hành chính do
huyện quản lý.
Chương 4.
ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC TRONG
HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều
11. Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng
1. Tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực quy định tại Nghị
định 37/CP; Nghị định 12/CP; Nghị định 209/CP và Thông tư 22/BXD;
2. Tổ chức tham
gia hoạt động xây dựng theo hướng dẫn tại các Điều 5, 6, 7, 8 Thông tư 22/BXD tự
xếp hạng năng lực của tổ chức mình để các chủ đầu tư làm cơ sở lựa chọn khi ký
hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
3. Các cá nhân
tham gia hoạt động xây dựng phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với
công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp
và các quy định tại Điều 3 Thông tư 22/BXD.
4. Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc lựa chọn tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện
năng lực để thực hiện các công việc không đảm bảo chất lượng hoặc xảy ra sự cố
gây thiệt hại về người và tài sản.
5. Tổ chức, cá
nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải đăng tải thông tin về hoạt động xây dựng
trên Trang thông tin về doanh nghiệp của Bộ Xây dựng theo địa chỉ:
http://doanhnghiep.xaydung.gov.vn the quy định tại khoản 5 Điều 11 Thông tư
22/BXD.
Điều
12. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Chứng chỉ
hành nghề cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do
Giám đốc Sở Xây dựng cấp theo hướng dẫn tại Thông tư số 12/BXD. Thủ tục, trình
tự xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thực hiện theo quy định tại
Điều 8 Thông tư 12/BXD và Quy định này.
2. Người được cấp
chứng chỉ hành nghề phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 6 Thông tư
12/BXD. Hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định tại Điều 7
Thông tư số 12/BXD và khoản 3 Điều này.
3. Nội dung được
phép hành nghề hoạt động xây dựng được ghi trên chứng chỉ hành nghề xác định
ngành, lĩnh vực và loại công trình cá nhân được phép hành nghề. Chủ đầu tư có
trách nhiệm xác định năng lực kinh nghiệm thực tế của cá nhân tham gia thực hiện
các hợp đồng tư vấn phù hợp với cấp công trình theo quy định tại Chương IV Nghị
định 12/CP, Chương II Nghị định 37/CP và Chương II Thông tư 22/BXD.
4. Một số quy định
cụ thể:
a) Công an bồi
dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng (đối với trường hợp cấp chứng chỉ
hành nghề giám sát) được cấp không quá 05 năm (kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ
sơ).
b) Trường hợp có
khác biệt nội dung thông tin (ngày tháng năm sinh, tên…) ghi trên chứng minh
nhân dân và các văn bằng, chứng chỉ, cá nhân đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề hoạt
động xây dựng phải có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh các
thông tin khác biệt trước khi nộp hồ sơ đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động
xây dựng.
c) Trường hợp bằng
cấp chuyên môn không ghi rõ chuyên ngành đào tạo, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký cấp
chứng chỉ có giấy xác nhận hoặc bảng điểm có chứng thực thể hiện rõ chuyên
ngành đã học của cơ sở đào tạo, để chứng minh chuyên ngành đào tạo phù hợp với
lĩnh vực đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề.
d) Trường hợp cơ
quan, tổ chức đang quản lý trực tiếp không xác nhận kinh nghiệm của cá nhân khi
hoạt động xây dựng tại cơ quan, tổ chức quản lý trước đó, thì cá nhân nộp hồ sơ
đăng ký cấp chứng chỉ phải bổ sung văn bản xác nhận kinh nghiệm hoạt động xây dựng
của cơ quan, tổ chức quản lý trước đó trong hồ sơ đăng ký cấp chứng chỉ hành
nghề hoạt động xây dựng.
đ) Người đăng ký
cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trực tiếp hoặc có thể ủy quyền hợp
pháp cho người khác nộp hồ sơ và nhận kết quả tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả của Sở Xây dựng.
5. Hội đồng tư vấn
xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng do Giám đốc Sở Xây dựng quyết định
thành lập và hoạt động theo quy chế của Hội đồng tư vấn. Nội dung quy chế hoạt
động do Giám đốc Sở Xây dựng ban hành theo hướng dẫn tại Phụ lục số 4 Thông tư
số 12/BXD.
6. Cá nhân được
cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 5 Thông
tư 12/BXD.
7. Hồ sơ đăng ký
cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 Quy định này
và được niêm yết tại bộ phận một cửa của Sở Xây dựng.
Điều
13. Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng
1. Tổ chức, cá
nhân khi thực hiện tư vấn các công việc quản lý chi phí phải có đủ điều kiện
năng lực theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định 83/CP.
2. Chứng chỉ Kỹ
sư định giá xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Giám đốc Sở Xây dựng cấp
theo hướng dẫn tại Nghị định số 112/CP. Thủ tục, trình tự xét cấp chứng chỉ Kỹ
sư định giá xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư 05/BXD.
3. Người được cấp
chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều
20 Nghị định số 112/CP.
4. Tổ chức, cá
nhân được cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng thực hiện quyền và nghĩa vụ quy
định tại Điều 16 Thông tư 05/BXD.
5. Hồ sơ đăng ký
cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng theo mẫu quy định tại Phụ lục Quy định
này và được niêm yết tại bộ phận một cửa của Sở Xây dựng.
Chương 5.
GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CHỨNG
CHỈ HÀNH NGHỀ
Điều
14. Tổ chức chuyên môn giám định tư pháp
1. tổ chức
chuyên môn khi thực hiện giám định tư pháp phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có tư cách
pháp nhân và có đăng ký hành nghề hoạt động xây dựng phù hợp với đối tượng và nội
dung được trưng cầu giám định.
b) Có năng lực
chuyên môn phù hợp đối tượng được giám định theo quy định tại khoản 2 Điều 4
Thông tư 35/BXD.
c) Không có vi
phạm trong hoạt động xây dựng trong 3 năm gần nhất.
d) Được Bộ Xây dựng
thẩm định và công bố danh sách trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
đ) Không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 5 Thông tư 35/BXD.
2. Sở Xây dựng
là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh rà soát, lựa chọn và đề xuất danh sách các tổ
chức chuyên môn đăng ký hành nghề hoạt động xây dựng trên địa bàn có đủ điều kiện
thực hiện giám định tư pháp xây dựng gửi về Bộ Xây dựng để thẩm định và công bố.
3. Trình tự, thủ
tục thực hiện giám định tư pháp xây dựng thực hiện theo quy định tại Chương III
Thông tư 35/BXD và những quy định liên quan.
Điều
15. Giám định viên tư pháp
1. Trường hợp cơ
quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định viên tư
pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc để giám định tư pháp xây dựng
thì thực hiện the quy định của Pháp lệnh giám định tư pháp.
2. Việc lập và
công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện theo quy định
tại Điều 11 Pháp lệnh giám định tư pháp.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
16. Chế độ báo cáo
1. Chủ đầu tư là
các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Ban Quản lý dự án thuộc tỉnh, Ban Quản
lý Khu kinh tế Vân Phong, Ban Quản lý Khu du lịch bán đảo Cam Ranh có trách nhiệm
báo cáo về Sở Xây dựng định kỳ trước ngày 05 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng),
trước ngày 05 tháng 12 (đối với báo cáo năm) về tình hình chất lượng công trình
xây dựng và công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng do mình
làm chủ đầu tư theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 Thông tư 27/BXD.
2. Chủ đầu tư
không quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện (theo phân cấp quản lý khoản 3 Điều 4 Quy định này) định kỳ trước ngày 01
tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng), trước ngày 01 tháng 12 (đối với báo cáo năm)
về công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình xây dựng theo mẫu quy định
tại Phụ lục 3 Thông tư 27/BXD để tổng hợp báo cáo Sở Xây dựng.
3. Sở Xây dựng
chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng tình hình chất lượng và quản lý
chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh định kỳ trước ngày 15
tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng), trước ngày 15 tháng 12 (đối với báo cáo năm)
và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư 27/BXD.
4. Chủ đầu tư (đối
với công trình xây dựng đang thi công), chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng (đối
với công trình đang sử dụng, vận hành, khai thác) có trách nhiệm lập báo cáo sự
cố công trình gửi về Sở Xây dựng và UBND tỉnh (đối với sự cố cấp III); về Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng (đối với sự cố cấp I, II) theo quy định tại Điều
35 Nghị định 209/CP.
5. Phân loại sự
cố công trình theo quy định tại Điều 21 Thông tư 27/BXD.
Điều
17. Thanh tra, kiểm tra và xử phạt trong hoạt động xây dựng
1. Sở Xây dựng
chủ trì, phối hợp với các Sở Xây dựng chuyên ngành và các đơn vị liên quan thực
hiện việc thanh toán, kiểm tra các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
trên địa bàn tỉnh. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý đối với
những hành vi vi phạm những quy định trong lĩnh vực hoạt động xây dựng.
2. Việc xử phạt
hành chính đối với những hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 23/CP; Nghị định 180/CP; Thông tư 24/BXD và những
quy định của thanh tra chuyên ngành xây dựng.
3. Kết quả thanh
tra, kiểm tra được tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo
quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều
18. Điều khoản thi hành
1. Sở Xây dựng
có trách nhiệm theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện Quy định này cho Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Trong quá
trình thực hiện các cơ quan, tổ chức, có thể lao động có vướng mắc hoặc phát hiện
sai sót thì cần kịp thời báo cáo Sở Xây dựng để Sở Xây dựng nghiên cứu, tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|