ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2011/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 19 tháng 09 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
CHẾ ĐÁNH VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08
tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành quy chế đánh số và
gắn biển số nhà;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế đánh và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2011.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã Hương Thủy, thành phố Huế và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Đài TRT, Báo Thừa Thiên Huế;
- VP: LĐ và các CV;
- Lưu: VT, XD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY CHẾ
ĐÁNH
SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 34/2011/QĐ-UBND ngày 19/9/2011 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Mục đích của
việc ban hành Quy chế
1. Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân thực hiện yêu cầu giao tiếp, tiếp nhận các thông tin, thư tín,
liên lạc, giao dịch thương mại, giao dịch dân sự và các giao dịch khác.
2. Góp phần chỉnh trang diện mạo đô thị và
điểm dân cư nông thôn, quản lý nhà đất, thông tin liên lạc, hành chính, an
ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy và quản lý dân cư theo quy định của pháp
luật.
Điều 2. Phạm vi và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này được áp dụng tại khu vực đô
thị và điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Đối tượng được đánh số và gắn biển số nhà
bao gồm:
a) Nhà ở, công trình xây dựng (sau đây gọi
tắt là nhà), trừ các loại nhà xây dựng không phép hoặc trái phép trong khu vực
cấm xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Nhóm nhà, ngôi nhà và tầng nhà, căn hộ, số
cầu thang của nhà chung cư.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. “Đánh số nhà” là việc xác định số nhà theo
các nguyên tắc quy ước thống nhất.
2. “Gắn biển số nhà” là việc xác định vị trí
để lắp đặt biển số nhà theo nguyên tắc thống nhất.
3. “Ngôi nhà” là công trình xây dựng có kết
cấu bao che, dùng để ở hoặc dùng vào mục đích khác.
4. “Nhóm nhà” là tập hợp nhiều ngôi nhà có vị
trí gần nhau, được sắp xếp theo những nguyên tắc nhất định và cách biệt với
những ngôi nhà khác bởi hàng rào, đường giao thông.
5. “Kiệt” là lối đi
lại trong cụm dân cư, có ít nhất một đầu thông ra đường; “Kiệt” tại quy định
này còn được hiểu là “ngõ” theo một số văn bản quy định khác.
6. “Ngõ” là lối đi
lại trong cụm dân cư có một đầu thông ra kiệt, không trực tiếp thông ra đường;
“Ngõ” tại quy định này còn được hiểu là “ngách” theo một số văn bản quy định
khác.
7. “Nhà mặt đường” là nhà có cửa ra vào chính
được mở ra đường. “Nhà trong kiệt” hoặc “nhà trong ngõ” là nhà có cửa ra vào
chính được mở ra kiệt hoặc ngõ.
8. Tại quy định này, UBND các huyện, thị xã
Hương Thủy và thành phố Huế được gọi chung là UBND cấp huyện; UBND xã, phường,
thị trấn được gọi chung là UBND cấp xã.
Chương 2.
NGUYÊN
TẮC ĐÁNH SỐ NHÀ
MỤC 1. NGUYÊN TẮC
ĐÁNH SỐ NHÀ, SỐ CĂN HỘ
Điều 4. Nguyên tắc
đánh số nhà mặt đường và nhà trong kiệt, ngõ
1. Giữ nguyên các số nhà hiện có để ổn định.
2. Đối với trục đường mới: Đánh số nhà mặt
đường và nhà trong kiệt, ngõ được sử dụng dãy số tự nhiên (1, 2, 3,…) với thứ
tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định tại khoản 3 Điều này. Nhà bên trái
lấy số lẻ (1, 3, 5, 7…), nhà bên phải lấy số chẵn (2, 4, 6, 8…).
3. Chiều đánh số nhà:
a) Chiều đánh số nhà được thực hiện theo
hướng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây, từ Đông Bắc sang Tây Nam, từ Đông Nam
sang Tây Bắc;
b) Trường hợp kiệt chỉ có một đầu thông ra
đường thì lấy chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu kiệt sát với đường đến
nhà cuối kiệt. Trường hợp kiệt đặt tên theo đường và kiệt thông ra đường cả hai
phía, thì lấy chiều từ nhà đầu kiệt sát với đường mà kiệt mang tên đến cuối
kiệt bên kia.
Trường hợp ngõ chỉ có một đầu thông ra kiệt
thì chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu ngõ sát với kiệt đến nhà cuối ngõ;
c) Đối với kiệt hoặc ngõ chưa có tên thì
chiều đánh số được áp dụng theo nguyên tắc quy định tại điểm b khoản này và tên
kiệt hoặc ngõ được lấy theo số nhà mặt đường nằm kề ngay trước đầu kiệt hoặc
ngõ đó;
d) Đối với các trục đường chưa xác định được
điểm cuối thì chiều đánh số nhà thực hiện theo hướng từ trung tâm đô thị ra
vùng ngoại thị;
đ) Đối với thành phố Huế: Tại một số đường đã
lấy sông Hương, sông An Cựu, sông Đông Ba làm chuẩn thì vẫn giữ nguyên chiều
đánh số đã thực hiện.
4. Đánh số căn hộ: Biển số căn hộ có bốn chữ
số, thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định tại khoản 2 Điều này. Hai
chữ số đầu chỉ tầng nhà, hai chữ số sau ghi căn hộ của tầng nhà đó.
5. Chiều đánh số căn hộ:
a) Trường hợp ngôi nhà chung cư có một cầu
thang ở giữa, bố trí hành lang giữa hoặc không có hành lang thì chiều đánh số
căn hộ hoặc phòng được thực hiện theo chiều quay kim đồng hồ, bắt đầu từ căn hộ
đầu tiên phía bên trái của người bước lên tầng nhà đó.
Trong trường hợp ngôi nhà có nhiều cầu thang,
bố trí hành lang giữa thì chọn cầu thang có vị trí gần nhất tiếp giáp với lối
đi vào. Chiều đánh số thực hiện theo nguyên tắc trên;
b) Trường hợp ngôi nhà có hành lang bên thì
chiều đánh số căn hộ theo chiều từ trái sang phải của người đứng quay mặt vào
dãy căn hộ, bắt đầu từ căn hộ đầu tiên, phía bên trái.
MỤC 2. NGUYÊN TẮC
ĐÁNH TÊN ĐỐI VỚI NHÓM NHÀ, NGÔI NHÀ TRONG KHU NHÀ; ĐÁNH SỐ TẦNG NHÀ, CẦU THANG
CỦA NHÀ CHUNG CƯ
Điều 5. Nguyên tắc
đánh tên nhóm nhà
Trong một khu nhà có nhiều nhà tạo thành các
nhóm nhà mà các lối đi giữa các nhóm nhà không được đặt tên đường, kiệt, ngõ
thì cần phải đánh tên nhóm nhà theo quy định sau:
1. Việc đánh tên nhóm nhà áp dụng chữ cái in
hoa của tiếng Việt (A, B, C…) sắp xếp theo thứ tự trong bảng chữ cái tiếng Việt
với chiều theo nguyên tắc sắp xếp của các nhóm nhà trong khu vực đó.
2. Trường hợp khu nhà trong một biển số nhà,
có nhiều nhóm nhà thì chiều đánh tên nhóm nhà được bắt đầu từ nhóm nhà nằm gần
lối đi vào khu nhà đi dần vào phía cuối khu nhà. Trường hợp các nhóm nhà nằm
trên 2 bên trục đường giao thông nội bộ thì chiều đánh tên nhóm nhà cũng xác
định theo phương pháp này, các nhóm nhà nằm phía bên trái đường nội bộ đánh tên
A, C, Đ, G, I,…, các nhóm nhà phía bên phải đường nội bộ đánh tên B, D, E, H,
K…
Điều 6. Nguyên tắc
đánh tên ngôi nhà trong một nhóm nhà
Tên ngôi nhà trong nhóm nhà được viết bằng
tên ghép của tên nhóm nhà và số thứ tự của ngôi nhà trong nhóm nhà đó (ví dụ:
A10, B15, C4…). Trong đó, tên nhóm nhà được xác định theo quy định tại Điều 5
của Quy chế này; số thứ tự của ngôi nhà được dùng là các số tự nhiên (1, 2, 3…,
n). Chiều đánh số thứ tự của ngôi nhà trong mỗi nhóm nhà được xác định theo
nguyên tắc sắp xếp các ngôi nhà trong nhóm nhà đó.
Điều 7. Nguyên tắc
đánh số tầng nhà của nhà chung cư
1. Đánh số tầng nhà theo nguyên tắc lấy chiều
từ tầng dưới lên tầng trên, bắt đầu từ tầng 1 của ngôi nhà (không tính tầng
hầm). Dùng các số tự nhiên (01, 02, 03,…, n, với n là tổng số tầng của ngôi
nhà) để đánh số tầng và được lấy từ số nhỏ đến số lớn. Có thể đặt tên tầng trệt
thay cho tầng 1, khi đó các tầng tiếp theo từ dưới lên trên được đánh số là
tầng 01, tầng 02,… tầng n-1.
2. Trường hợp nhà có tầng ngầm thì đánh số
tầng ngầm theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng ngầm ở trên cùng xuống ngầm phía
dưới, bắt đầu từ tầng ngầm gần nhất với tầng 1 hoặc tầng trệt của ngôi nhà.
Dùng các số tự nhiên (1, 2, 3,…, n với n là tổng số tầng ngầm của ngôi nhà) để
đánh số tầng ngầm, lấy từ số nhỏ đến số lớn. Để phân biệt với nhà tầng thì viết
thêm ký hiệu N vào trước số tầng ngầm (ví dụ: N01, N02, N03,…).
Điều 8. Nguyên tắc
đánh số cầu thang nhà chung cư
Đánh số cầu thang nhà chung cư (từ 2 cầu
thang sử dụng chung trở lên) theo nguyên tắc lấy chiều từ lối đi chính vào nhà,
cầu thang đầu tiên đánh số 1, những cầu thang tiếp theo được đánh số 2, 3,…n.
Chương 3.
QUY ĐỊNH
VỀ GẮN BIỂN SỐ
Điều 9. Gắn biển số
nhà tại đường, kiệt, ngõ
1. Mỗi nhà mặt đường, nhà trong kiệt, ngõ
được gắn 1 biển số nhà. Trường hợp một nhà có nhiều cửa ra vào từ nhiều đường,
kiệt, ngõ khác nhau thì biển số nhà được gắn ở cửa chính. Nếu nhà có cửa chính
ở tại góc hai đường, kiệt, ngõ thì nhà đó được đánh số và gắn biển theo đường,
kiệt, ngõ lớn hơn.
2. Biển số nhà được gắn tại cửa đi sát hè,
phía trên giữa cửa đi chính. Trường hợp nhà có hàng rao sát hè thì biển số nhà
được gắn tại cột trụ cổng chính, phía bên trái (theo chiều từ phía ngoài vào
nhà) ở độ cao là hai mét (2m).
Điều 10. Gắn biển số
căn hộ của nhà chung cư
Mỗi căn hộ được gắn một biển số. Biển số căn
hộ được viết bằng tên ghép của số tầng với số căn hộ được xác định theo nguyên
tắc quy định tại Điều 4 Quy chế này. Biển số căn hộ được gắn tại vị trí sát
phía trên chính giữa cửa đi chính của căn hộ.
Điều 11. Gắn biển tên
nhóm nhà, ngôi nhà; số tầng nhà, cầu thang
1. Biển tên nhóm nhà được đặt tại một góc của
nhóm nhà đó, trên vỉa hè gần với đường phố lớn nhất.
2. Biển tên ngôi nhà được đặt tại mặt đứng và
hai bức tường đầu hồi của ngôi nhà. Tại mặt đứng, biển được đặt tại vị trí tầng
1 trong trường hợp nhà một tầng, tại tầng 2 trong trường hợp nhà nhiều tầng.
Tại bức tường đầu hồi, biển được đặt tại vị trí có độ cao bằng hai phần ba
chiều cao nhà trong trường hợp nhà cao từ mười bảy mét (17m) trở xuống; được
đặt tại vị trí có độ cao chín mét (9m) trong trường hợp nhà cao trên mười bảy
mét.
3. Biển số tầng nhà được đặt tại giữa mảng
tường chân cầu thang hoặc giữa mảng tường của lồng cầu thang của mỗi tầng. Vị
trí đặt biển có độ cao là hai mét (2m) tính từ sàn của tầng nhà tương ứng.
4. Biển số cầu thang được đặt tại vị trí sát
phía bên trái chính giữa cổng đơn nguyên có cầu thang đó.
Chương 4.
CẤU TẠO
CÁC LOẠI BIỂN SỐ
Điều 12. Các loại
biển được sử dụng
1. Biển số nhà mặt đường, phố;
2. Biển số nhà trong kiệt, nhà trong ngõ;
3. Biển số căn hộ của nhà chung cư;
4. Biển tên nhóm nhà;
5. Biển tên ngôi nhà;
6. Biển số tầng nhà;
7. Biển số cầu thang.
Điều 13. Cấu tạo các
loại biển
1. Màu sắc và chất liệu của biển: Các loại
biển nêu tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 12 của Quy chế này có nền màu xanh
lam sẫm, chữ và số màu trắng, đường chỉ viền màu trắng; được làm bằng nhôm lá
dập, dày 1 mm. Đối với biển số nhà có thể sử dụng bằng vật liệu mica.
2. Kích thước của từng loại biển:
a) Biển số nhà mặt đường:
Biển có 1 hoặc 2 chữ số (chiều rộng x chiều
cao): 200 mm x 150 mm;
Biển có 3 chữ số: 230
mm x 150 mm;
Biển có 4 chữ số: 260
mm x 150 mm;
b) Biển số nhà trong ngõ (kiệt), nhà trong
ngách (ngõ): 200 mm x 150 mm;
Biển có 3 chữ số (chiều rộng x chiều cao): 170
mm x 100 mm;
Biển có 4 chữ số: 190
mm x 100 mm;
d) Biển tên nhóm nhà: 850
mm x 650 mm;
đ) Biển tên ngôi nhà (chiều rộng x chiều
cao): 850 mm x 650 mm;
e) Biển số tầng (chiều rộng x chiều cao): 300
mm x 300 mm;
g) Biển số cầu thang (chiều rộng x chiều
cao): 300 mm x 300 mm.
3. Cách ghi trên biển
số: Ghi theo quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Quy chế này. Trong biển số nhà
phải ghi tên đường phía dưới số nhà; biển số đường kiệt: ghi thứ tự số nhà,
kiệt, ngõ (số nhà/số kiệt, số ngõ), kiểu chữ kỹ thuật in hoa cỡ chữ số 70mm,
chữ viết dưới chữ số cỡ 10-12mm.
Chương 5.
XỬ LÝ
TỒN TẠI VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ
Điều 14. Việc đánh số và gắn
biển số nhà theo quy định tại Quy chế này áp dụng đối với những khu vực mới xây
dựng. Đối với phổ cổ, phố cũ, khu vực đã có số nhà trước đây (chủ yếu là thành
phố Huế) thì cơ bản giữ nguyên theo số nhà, biển số nhà đã có. Trừ trường hợp thay
đổi quá nhiều hoặc số nhà quá lộn xộn thì đánh lại số nhà và gắn biển số nhà
lại theo Điều 4 của quy định này (nhưng số cũ được giữ lại trong thời hạn hai
năm và được gắn phía dưới biển số nhà mới).
Điều 15. Đánh số nhà đối với
trường hợp nhà mặt đường (hoặc nhà trong kiệt, trong ngõ) được xây mới, xây
dựng lại trên đất của khuôn viên nhà cũ:
1. Trường hợp nhà xây mới xen trên đất của khuôn
viên nhà cũ thì đánh số nhà đó bằng tên ghép của số nhà cũ và một chữ cái in
hoa của tiếng Việt (ví dụ: A). Nếu có nhiều nhà mới thì việc ghi chữ cái in hoa
tiếng Việt theo thứ tự A, B, C,… và xác định chiều theo nguyên tắc quy định tại
Điều 4 của Quy chế này; trường hợp nhà tại khu vực tại Điều 14 Quy chế này thì
chiều đánh số nhà theo hiện trạng.
2. Trường hợp nhà được xây dựng lại trên đất
khuôn viên nhiều nhà cũ thì nhà được mang số của nhà cuối cùng của dãy nhà cũ
bị phá dỡ của đường, phố (hoặc kiệt, ngõ) đó.
3. Trường hợp cải tạo từ nhà thấp tầng thành
nhà nhiều tầng, có nhiều chủ sở hữu, chủ sử dụng thì xử lý như sau:
a) Số nhà mặt đường (hoặc nhà trong kiệt,
trong ngõ) cũ vẫn được giữ nguyên, nhưng phải gắn biển mới theo kích thước quy
định;
b) Các căn hộ của ngôi nhà được đánh số theo
nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
Điều 16. Trường hợp một nhà
mặt đường (hoặc nhà trong kiệt, ngõ) được phân chia thành hai nhà do phát sinh
thêm chủ sở hữu mới thì một nhà được mang tên số nhà cũ và một nhà được đánh số
bằng tên ghép của số nhà cũ và một chữ cái in hoa tiếng Việt (A). Nếu được phân
chia thành nhiều nhà mặt đường thì việc ghi chữ cái in hoa tiếng Việt theo thứ
tự A, B, C,… và xác định chiều theo quy tắc quy định tại Điều 4 của Quy chế này;
trường hợp nhà tại khu vực quy định tại Điều 15 Quy chế này thì chiều đánh số
nhà theo hiện trạng.
Điều 17. Trường hợp một đường,
phố cũ phân chia thành nhiều đường, phố mới hoặc nhiều đường, phố được nhập
thành đường phố mới thì các nhà mặt đường phải được đánh số và gắn biển số nhà
theo quy định tại Điều 4 và Điều 9 của Quy chế này nhưng biển số nhà cũ vẫn
được giữ lại trong thời hạn hai năm và được gắn phía dưới biển số nhà mới.
Điều 18. Đánh số nhà
bổ sung tại đường, phố đang xây dựng dở dang
1. Trường hợp đường, phố có ít nhà mới được
xây thêm thì nhà mới xây được đánh số theo số nhà chính kèm chữ số bằng chữ cái
tiếng Việt theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 15 của Quy chế này.
2. Trường hợp đường có nhiều nhà mới được xây
thêm và có nhiều nhà đánh số sai nguyên tắc thì thực hiện đánh lại số nhà của
cả đường.
Chương 6.
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 19. Kinh phí và
mức thu lệ phí
1. Kinh phí để đánh số nhà; gắn biển tên
kiệt, ngõ sử dụng ngân sách địa phương. Kinh phí gắn biển số (bao gồm biển số
nhà, biển số căn hộ; biển tên nhóm nhà, ngôi nhà; biển số tầng nhà, cầu thang)
sử dụng từ nguồn thu lệ phí cấp biển số nhà.
2. Mức chi trực tiếp cho việc sản xuất và lắp
đặt biển số nhà, căn hộ không quá mức quy định về lệ phí cấp biển số nhà;
trường hợp phải gắn lại biển số nhà do bị hư hỏng, mất thì mức chi trực tiếp
không quá 70% mức cấp mới.
3. Việc quản lý kinh phí đánh số và gắn biển
số nhà, mức thu lệ phí cấp biển số nhà thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 20. Chủ sở hữu nhà hoặc
người đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà. Trường hợp
không xác định được chủ sở hữu thì người đang sử dụng có trách nhiệm nộp lệ phí
cấp biển số nhà.
Điều 21. Trường hợp nhà ở vị
trí mặt đường (hoặc nhà trong kiệt, trong ngõ) chưa được gắn biển (do xây mới,
xây dựng lại hoặc phát sinh thêm nhà của chủ sở hữu khác) tại khu vực đã thực
hiện việc đánh số và gắn biển số nhà thì chủ sở hữu nhà (hoặc người sử dụng)
phải làm đơn đề nghị gắn biển số nhà gửi Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 22. Người sử dụng nhà có
trách nhiệm giữ gìn bảo vệ biển số nhà đã được gắn. Khi biển số nhà bị hư hỏng,
bị mất, chủ sở hữu nhà (hoặc người sử dụng) phải làm đơn đề nghị gắn biển số
nhà hoặc thay biển số mới gửi Ủy ban nhân dân cấp xã. Không được dùng biển số
nhà sai quy định, không được để nhà thiếu biển số. Trường hợp nhà có treo biển
hiệu mà ghi địa chỉ khác với biển số nhà được gắn theo quy định của Quy chế này
thì phải sửa đổi biển hiệu cho phù hợp.
Điều 23. Người có hành vi vi
phạm quy định của Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành
chính. Nếu gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường cho người bị thiệt
hại theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 24. Trách nhiệm
các đơn vị, địa phương
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với UBND cấp
huyện và các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy
chế này.
2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Xây dựng kế hoạch đánh số, gắn biển số nhà
trên địa bàn và chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện;
b) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh 06 tháng một
lần về kết quả thực hiện đánh số và gắn biển số nhà;
c) Cấp chứng nhận số nhà cho các hộ được gắn
biển theo quy định của Quy chế này để chủ sở hữu (hoặc người sử dụng) dùng khi
cần thiết. Mẫu chứng nhận số nhà được quy định tại Phụ lục 1 của Quy chế này.
Chứng nhận số nhà không thay thế cho việc công nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền
sở hữu công trình xây dựng;
d) Tổ chức thanh tra, xử lý các vi phạm về
quản lý đánh số và gắn biển số nhà theo thẩm quyền.
3. Trách nhiệm của UBND cấp xã:
a) Triển khai thực hiện đánh số, gắn biển số
nhà và trao chứng nhận biển số nhà cho các hộ trên địa bàn;
b) Tuyên truyền, phổ biến và đôn đốc tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn chấp hành quy định về đánh số và gắn biển số
nhà;
c) Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm quy
định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo thẩm quyền; báo cáo và
kiến nghị xử lý với UBND cấp huyện những trường hợp vượt quá thẩm quyền.
Trong quá trình thực hiện Quy chế, trường hợp
có vướng mắc, các đơn vị, địa phương cần báo cáo kịp thời về Sở Xây dựng để
hướng dẫn hoặc báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh./.
PHỤ LỤC 1
MẪU
CHỨNG NHẬN SỐ NHÀ
ỦY BAN NHÂN DÂN
…………..………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/UBND-CN
|
|
GIẤY CHỨNG NHẬN SỐ
NHÀ
Căn cứ Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng về ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà;
Căn cứ Quyết định số /QĐ-UBND của UBND
tỉnh Thừa Thiên Huế quy định về việc đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn;
Theo đề nghị của Trưởng phòng quản lý đô thị
(Trưởng phòng theo dõi công tác quản lý nhà của huyện),
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
(thị xã/thành phố) CHỨNG NHẬN
Ông, bà (cơ quan, tổ chức)......................................................................................................
Hiện đang quản lý, sử dụng nhà số:........................ đường.......................................................
Phường (xã)..................................... huyện
(TP Huế, thị xã Hương Thủy)..................................
Nay được đánh số nhà mới:............................. đường.............................................................
Tờ bản đồ số....................................... số
thửa........................................................................
Phường (xã).............................................. huyện
(TP Huế, thị xã Hương Thủy).........................
Thay cho số nhà cũ từ ngày … tháng … năm …
Kể từ ngày được đánh và gắn số nhà mới, ông,
bà (cơ quan, tổ chức) phải nghiêm chỉnh chấp hành quy chế đánh và gắn biển số
nhà được ban hành theo Quyết định số …/2011/QĐ-UBND ngày … tháng … năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ghi chú: Giấy chứng nhận này được sử dụng khi
hộ gia đình, cơ quan, tổ chức làm các thủ tục liên quan đến địa chỉ, không có
giá trị pháp lý khi xác lập quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà./.
|
………, ngày … tháng …
năm…..
UBND
huyện/thị xã/thành phố
|
PHỤ LỤC 2
MẪU
CÁC LOẠI BIỂN SỐ NHÀ
1. Biển số nhà mặt đường:
- Biển có 1 hoặc 2 chữ số;
- Biển có 3 chữ số;
- Biển có 4 chữ số.
2. Biển số căn hộ (hoặc phòng):
- Biển có 3 chữ số;
- Biển có 4 chữ số.
3. Biển tên ngôi nhà;
4. Biển số tầng;
5. Biển số cầu thang;
6. Biển tên nhóm nhà;
7. Biển số nhà đường ngõ (kiệt), ngách (ngõ).
MẪU BIỂN SỐ NHÀ MẶT
ĐƯỜNG (CÓ 1 CHỮ SỐ)
MẪU BIỂN SỐ NHÀ MẶT
ĐƯỜNG (CÓ 1 CHỮ SỐ VÀ 1 CHỮ CÁI)
MẪU BIỂN SỐ NHÀ MẶT
ĐƯỜNG (CÓ 2 CHỮ SỐ)
MẪU BIỂN SỐ NHÀ MẶT
ĐƯỜNG (CÓ 2 CHỮ SỐ VÀ 1 CHỮ CÁI)
MẪU BIỂN SỐ NHÀ MẶT
ĐƯỜNG (CÓ 3 CHỮ SỐ)
MẪU BIỂN SỐ NHÀ MẶT
ĐƯỜNG (CÓ 3 CHỮ SỐ VÀ 1 CHỮ CÁI)
MẪU BIỂN SỐ NHÀ MẶT
ĐƯỜNG (CÓ 4 CHỮ SỐ)
MẪU BIỂN SỐ NHÀ MẶT
ĐƯỜNG (CÓ 4 CHỮ SỐ VÀ 1 CHỮ CÁI)
MẪU BIỂN SỐ NHÀ TRONG
KIỆT, NGÕ
MẪU BIỂN SỐ CĂN HỘ
(CÓ 3 CHỮ SỐ)
MẪU BIỂN SỐ CĂN HỘ
(CÓ 4 CHỮ SỐ)
MẪU TÊN NGÔI NHÀ
MẪU BIỂN SỐ CẦU THANG
MẪU BIỂN SỐ TẦNG
MẪU TÊN CHUNG CƯ