Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 34/2008/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang Người ký: Bùi Ngọc Sương
Ngày ban hành: 05/11/2008 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 34/2008/QĐ-UBND

Rạch Giá, ngày 05 tháng 11 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng và Thông tư số 11/2007/TT-BXD ngày 11 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1036/TTr-SXD ngày 08 tháng 8 năm 2008 về việc quyết định ban hành Quy định về quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”.

Điều 2. Giao cho Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn theo dõi và tổ chức thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Bùi Ngọc Sương

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này điều chỉnh các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng (sau đây viết tắt là VLXD), bao gồm: quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh và hoạt động sản xuất, kinh doanh VLXD, trừ khai thác, chế biến khoáng sản kim loại và sản xuất VLXD không có nguồn gốc từ khoáng sản.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước hoạt động trong lĩnh vực VLXD trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Vật liệu xây dựng là sản phẩm có nguồn gốc từ hữu cơ, vô cơ, kim loại được sử dụng để tạo nên công trình xây dựng (trừ các trang thiết bị điện).

2. Khoáng sản làm VLXD bao gồm: khoáng sản để sản xuất VLXD, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng.

Chương 2.

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG CỦA TỈNH

Điều 4. Phân kỳ, thời gian của quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh

Quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh được lập cho thời kỳ là 10 năm, định hướng phát triển cho 05 năm đến 10 năm tiếp theo và thể hiện cho từng thời kỳ 05 năm.

Điều 5. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh

1. Việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển VLXD được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a. Định kỳ xem xét, điều chỉnh 05 năm một lần đối với quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh;

b. Căn cứ kết quả rà soát, đánh giá thực hiện các quy hoạch phát triển VLXD hàng năm, nếu cần thay đổi, điều chỉnh bổ sung cục bộ hoặc trong trường hợp xuất hiện những yếu tố mới làm thay đổi từng phần nội dung quy hoạch đã được phê duyệt, quy hoạch đó phải được nghiên cứu điều chỉnh cục bộ kịp thời cho phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế.

2. Việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển VLXD phải bảo đảm tính kế thừa; chỉ điều chỉnh, bổ sung những nội dung không còn phù hợp với tình hình thực tế và bổ sung nội dung cho phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh.

Điều 6. Kinh phí cho công tác quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh

1. Chi phí cho công tác quy hoạch phát triển VLXD bao gồm: chi phí lập quy hoạch mới, điều chỉnh, bổ sung và công tác quản lý quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Kinh phí cho công tác quy hoạch phát triển VLXD do ngân sách nhà nước bảo đảm.

3. Đơn giá lập, thẩm định quy hoạch phát triển VLXD thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật về việc công bố định mức chi phí lập, thẩm định quy hoạch phát triển VLXD.

Điều 7. Điều kiện của cơ quan, tổ chức lập quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh

Thực hiện theo Điều 28 của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý VLXD.

Điều 8. Trình tự lập quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh

Trình tự lập quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh thực hiện theo quy định Điều 15 của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý VLXD.

Điều 9. Nội dung quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh gồm một số nội dung sau:

1. Xác định vị trí, vai trò của ngành đối với nền kinh tế quốc dân và các mục tiêu phát triển của ngành.

2. Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp và đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế -xã hội, dự báo nhu cầu các yếu tố phát triển của ngành, các tiềm năng về tài nguyên khoáng sản làm VLXD, các nguồn lực, thị trường các yếu tố công nghệ và các yêu cầu về năng lực cạnh tranh của ngành;

3. Phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển của ngành VLXD, hiện trạng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm VLXD, các nguồn lực đầu tư cho phát triển, các cơ chế chính sách, giải pháp về quản lý và huy động nguồn lực, thực trạng phân bổ ngành trên địa bàn tỉnh, cơ cấu chủng loại, sản phẩm VLXD chủ yếu, đầu tư công nghệ, lao động, tổ chức sản xuất và năng lực cạnh tranh.

4. Luận chứng các phương pháp khai thác sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tiềm năng tài nguyên khoáng sản làm VLXD.

5. Luận chứng các phương án phân bổ ngành trên địa bàn tỉnh, phương án phát triển cơ cấu chủng loại, sản phẩm chủ yếu, đầu tư, công nghệ, lao động.

6. Xác định các giải pháp về cơ chế, chính sách và đề xuất các phương án thực hiện.

7. Dự báo nhu cầu VLXD thông thường của tỉnh và thị trường một số chủng loại VLXD mà tỉnh có thế mạnh.

8. Dự kiến danh mục các dự án đầu tư, phương án phân bổ đầu tư, quy mô đầu tư và tiến độ đầu tư đối với VLXD thông thường và một số chủng loại VLXD của tỉnh có thế mạnh, trong đó có các sản phẩm VLXD chủ yếu.

Nội dung quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển VLXD Việt Nam, quy hoạch phát triển các sản phẩm VLXD chủ yếu, quy hoạch phát triển VLXD vùng.

Điều 10. Hồ sơ quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh

Nội dung hồ sơ quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý VLXD.

Điều 11. Thẩm quyền lập quy hoạch và dự án quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh

1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lập quy hoạch và dự án quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh.

2. Sở Xây dựng là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lập quy hoạch và dự án quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh.

Điều 12. Thẩm quyền thẩm định quy hoạch và dự án quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh

1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội đồng thẩm định quy hoạch và dự án quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh.

2. Thành phần Hội đồng thẩm định quy hoạch và dự án quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh gồm: đại diện UBND tỉnh, đại diện các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Giao thông Vận tải, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.

Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh có thể mời đại diện của Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan tham gia Hội đồng thẩm định.

3. Giao cho Sở Xây dựng là cơ quan tiếp nhận hồ sơ trình thẩm định, tổ chức mời Hội đồng thẩm định khi thẩm định các quy hoạch và dự án quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh.

Điều 13. Nội dung, thời gian thẩm định quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh

1. Nội dung thẩm định quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh theo Điều 20 Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý VLXD.

2. Quy định cơ quan thẩm định quy hoạch và dự án quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh:

a. Tổ chức lập quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh nộp hồ sơ quy hoạch và dự án quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh tại cơ quan thẩm quyền là Sở Xây dựng;

b. Cơ quan thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra nội dung và quy cách hồ sơ, nếu hợp lệ phải lập biên nhận.

3. Thời gian thẩm định quy hoạch và dự án quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh

a. Thời gian thẩm định quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận, thông qua Hội đồng thẩm định và thông báo bằng văn bản kết quả thẩm định cho tổ chức tư vấn biết;

b. Thời gian thẩm định dự án quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Cơ quan tiếp nhận phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ và lập thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ban hành quyết định phê duyệt dự án quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh.

Điều 14. Phê duyệt quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh

1. Quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh phải được Hội đồng thẩm định có thẩm quyền thẩm định trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh (quy hoạch mới, quy hoạch điều chỉnh, bổ sung).

Điều 15. Cung cấp thông tin về quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh

1. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp các thông tin về vị trí, trữ lượng, loại khoáng sản làm VLXD thông thường và các thông tin khác liên quan (trong phạm vi dự án quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh phê duyệt do Sở Xây dựng quản lý) cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu bằng văn bản;

2. Người có yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản phải chịu toàn bộ chi phí về tài liệu thông tin do mình yêu cầu (nếu có);

3. Người có trách nhiệm cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về độ chính xác nội dung thông tin cung cấp.

Điều 16. Phân cấp quản lý quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh

1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về quy hoạch phát triển VLXD trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về quy hoạch phát triển VLXD trên địa bàn tỉnh gồm các nội dung sau đây:

a. Là cơ quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh về lập quy hoạch mới, quy hoạch điều chỉnh, bổ sung phát triển VLXD của tỉnh và tổ chức mời Hội đồng thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các quy hoạch và dự án quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh tại Điều 4, Điều 5 của Quy định này;

b. Phối hợp với các sở, ngành có liên quan trong việc ghi danh mục, lập kế hoạch vốn quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh đối với quy hoạch mới, quy hoạch điều chỉnh, bổ sung;

c. Trong vòng ba mươi (30) ngày, kể từ ngày quy hoạch được phê duyệt, tổ chức công bố quy hoạch phát triển VLXD trên các phương tiện thông tin đại chúng và tổ chức Hội nghị giới thiệu quy hoạch để công dân, doanh nghiệp và các nhà đầu tư có thể dễ dàng tiếp cận, nghiên cứu, đầu tư, khai thác;

d. Cung cấp thông tin về quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh theo Điều 15 của Quy định này.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan xem xét danh mục, lập kế hoạch vốn quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh (quy hoạch mới, quy hoạch điều chỉnh, bổ sung) trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

4. Sở Tài chính:

Tổ chức quản lý nguồn vốn lập quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh về việc tạm ứng, thanh toán, quyết toán vốn cho các công tác lập quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh được thực hiện theo quy định chế độ tài chính hiện hành.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường:

Xác định khu vực có tài nguyên khoáng sản làm VLXD, khoáng sản làm VLXD thông thường đã được điều tra, thăm dò cung cấp cho Sở Xây dựng các số liệu điều tra, đánh giá trữ lượng, vị trí về khoáng sản làm VLXD, khoáng sản làm VLXD thông thường; vị trí khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm và khu vực hạn chế hoạt động khoáng sản làm VLXD để phục vụ công tác quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh.

6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo sự phân cấp chịu trách nhiệm quản lý quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh được phê duyệt trên địa bàn thuộc địa giới hành chính do huyện, thị xã, thành phố quản lý như:

a. Quản lý tài nguyên khoáng sản làm VLXD theo quy định tại khoản 4, 5 và 7 Điều 8 của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý VLXD;

b. Quản lý các mỏ, điểm mỏ tài nguyên khoáng sản đã được khoanh vùng cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và khu vực hạn chế hoạt động khoáng sản theo quy định tại Điều 20, 21 và Điều 22 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;

c. Tổ chức quản lý và bảo vệ tài nguyên khoáng sản làm VLXD trên địa bàn có mỏ khi chưa được đưa vào khai thác; kiểm tra và xử lý tình trạng khai thác trái phép.

Chương 3.

HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VLXD

Điều 17. Điều kiện hoạt động khai thác khoáng sản làm VLXD; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản làm VLXD

1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai thác khoáng sản làm VLXD và quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản làm VLXD phải có đủ các điều kiện được thực hiện theo quy định tại Điều 29 và Điều 33 của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý VLXD.

2. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai thác khoáng sản làm VLXD có trách nhiệm báo cáo hoạt động khai thác khoáng sản làm VLXD của đơn vị mình về Sở Xây dựng và Sở Tài nguyên và Môi trường.

3. Nội dung và chế độ báo cáo:

a. Chế độ báo cáo về hoạt động khai thác khoáng sản làm VLXD được thực hiện theo định kỳ sáu (06) tháng đầu năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 6 của năm báo cáo. Định kỳ một năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;

b. Ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo nêu tại nhóm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản làm VLXD phải thực hiện báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản theo yêu cầu;

c. Trách nhiệm nộp báo cáo về hoạt động khai thác khoáng sản làm VLXD: tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khai thác khoáng sản làm VLXD có trách nhiệm lập báo cáo tại nhóm a, khoản này và chậm nhất sau năm (05) ngày của kỳ báo cáo phải nộp báo cáo cho Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường;

d. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập báo cáo quy định tại nhóm a, khoản này và chậm nhất sau mười lăm (15) ngày của kỳ báo cáo gửi báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường (Cục Địa chất và khoáng sản Việt Nam) Bộ Công thương, Bộ Xây dựng;

đ. Nội dung báo cáo theo mẫu báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 18. Yêu cầu về chế biến, sản xuất VLXD; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân chế biến khoáng sản, sản xuất VLXD

Thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 30, Điều 34 của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý VLXD và Mục I, Thông tư số 11/2007/TT-BXD ngày 11 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý VLXD.

Điều 19. Kinh doanh vật liệu xây dựng; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh VLXD

Tổ chức, cá nhân kinh doanh VLXD trên địa bàn tỉnh Kiên Giang phải thực hiện theo khoản 1, Điều 31, Điều 35 của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý VLXD và thực hiện theo quy định tại Mục II của Thông tư số 11/2007/TT-BXD ngày 11/12/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý VLXD.

Điều 20. Điều kiện về chất lượng đối với sản phẩm VLXD đưa ra thị trường

Thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý VLXD.

Điều 21. Phân cấp quản lý về sản xuất kinh doanh VLXD trên địa bàn tỉnh

1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.

a. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý các hoạt động trong lĩnh vực VLXD trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và tổ chức thực hiện;

b. Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra về quản lý các hoạt động trong lĩnh vực VLXD trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

2. Sở Xây dựng:

a. Theo dõi cập nhật thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm VLXD; đầu tư, sản xuất, kinh doanh VLXD trên địa bàn tỉnh;

b. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế chính sách khuyến khích, phát triển công nghiệp VLXD trong tỉnh;

c. Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng vật liệu hợp chuẩn các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Sở;

d. Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ trong công tác quản lý hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản làm VLXD trên địa bàn tỉnh và việc tiếp cận các công nghệ mới về sản xuất chế biến VLXD, xử lý ô nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuất VLXD để triển khai áp dụng trên địa bàn tỉnh;

e. Phối hợp với các sở, ngành liên quan trong công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực VLXD trên địa bàn tỉnh;

f. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo về tình hình quản lý trong lĩnh vực hoạt động VLXD trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a. Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt các dự án đầu tư trong lĩnh vực VLXD trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;

b. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển VLXD phù hợp với quy hoạch được phê duyệt;

c. Tổ chức cấp giấy phép kinh doanh VLXD cho các tổ chức trong nước và ngoài nước đảm bảo theo các quy định tại Mục II của Thông tư số 11/2007/TT- BXD ngày 11/12/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý VLXD.

4. Sở Giao thông Vận tải:

Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Xây dựng; các sở, ngành có liên quan tính toán và lập phương án phát triển giao thông vận tải đồng bộ bao gồm: phương tiện vận tải chuyên dùng, thông dụng, phương tiện bốc xếp, hệ thống đường giao thông bộ, thủy, hệ thống cảng sông, cảng biển, vị trí trạm trung chuyển, trạm phân phối nhằm đáp ứng phát triển công nghiệp VLXD theo quy hoạch phát triển VLXD của tỉnh được phê duyệt.

5. Sở Khoa học và Công nghệ:

a. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan lập phương án đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ trong lĩnh vực khai thác, chế biến VLXD theo hướng: tiếp thu, ứng dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến của thế giới và khu vực; nâng cao năng lực và trang thiết bị của các cơ sở sản xuất, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ, ứng dụng công nghệ xử lý và sử dụng phế thải VLXD;

b. Thực hiện quản lý nhà nước về nhãn hàng hóa, đo lường chất lượng sản phẩm trong hoạt động VLXD trên địa bàn tỉnh Kiên Giang theo pháp luật hiện hành;

c. Kết hợp với Sở Xây dựng, Sở Công thương hướng dẫn các tiêu chí để xem xét công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường, làm cơ sở để xử lý các cơ sở sản xuất VLXD sử dụng công nghệ lạc hậu, được quy định tại Điều 24 của Quy định này.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực quản lý tài nguyên khoáng sản làm VLXD như sau:

a. Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp thừa kế, theo thẩm quyền quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 56 của Luật Khoáng sản, sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua;

b. Xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản làm VLXD;

c. Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về khoáng sản, thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản làm VLXD, môi trường và tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật;

d. Phối hợp với các sở, ngành có liên quan kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;

đ. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết hoặc tham gia giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản và xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản làm VLXD trên địa bàn tỉnh Kiên Giang theo quy định của pháp luật hiện hành;

e. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục giao đất, cho thuê đất để hoạt động khoáng sản làm VLXD trên địa bàn tỉnh Kiên Giang theo quy định của pháp luật về đất đai.

7. Sở Công thương:

a. Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với khai thác khoáng sản làm VLXD;

b. Thẩm định và phê duyệt thiết kế cơ sở của dự án khai thác, chế biến khoáng sản làm VLXD;

c. Quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, được thực hiện theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Quy định này; khoản 1, 2, 3 và 6, Điều 8 của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý VLXD.

8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kết hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội, sở, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện các chính sách hỗ trợ cho các cơ sở hoàn thiện công nghệ, xử lý môi trường, các cơ sở phải chuyển đổi ngành nghề sản xuất được quy định tại Điều 24 của Quy định này.

9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo sự phân cấp chịu trách nhiệm như sau:

a. Tổ chức quy định khu vực, đường phố, địa điểm kinh doanh VLXD ở đô thị thuộc địa giới hành chính do thị xã, thành phố quản lý;

b. Quy định các phố trung tâm của thị xã, thành phố không cho phép bày bán VLXD theo quy định khoản 3, Mục II của Thông tư số 11/2007/TT-BXD ngày 11/12/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý VLXD;

c. Quy định nơi đổ phế thải VLXD ở đô thị thuộc địa giới hành chính do huyện, thị xã, thành phố quản lý;

d. Quản lý kinh doanh VLXD theo quy định tại Mục II của Thông tư số 11/2007/TT-BXD ngày 11/12/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý VLXD;

đ. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên, khoáng sản, môi trường, an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản, đảm bảo an ninh trật tự xã hội tại các khu vực khoáng sản làm VLXD;

e. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục giao đất, cho thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm VLXD tại địa phương theo phân cấp;

g. Phân kỳ, thời gian quy định các phố trung tâm của thị xã, thành phố không cho phép bày bán VLXD được quy định tại nhóm a, b, c, khoản này theo tiến độ như sau:

- Giai đoạn 2008 - 2010 tổ chức quy định tại nhóm a, b, c của khoản này;

- Giai đoạn 2011 trở đi phải di dời các cơ sở kinh doanh VLXD được quy định tại nhóm b của khoản này.

h. Phối hợp với các sở, ngành có liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động trong lĩnh vực VLXD trên địa bàn thuộc địa giới hành chính do huyện, thị xã, thành phố quản lý.

Chương 4.

KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 22. Nội dung kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm việc thực hiện quản lý hoạt động trong lĩnh vực VLXD trên địa bàn tỉnh

1. Việc kiểm tra, thanh tra hoạt động trong lĩnh vực VLXD trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ theo quy định của Luật Thanh tra, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra và quy định tại khoản 1, 2, 3, Điều 36 của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý VLXD.

2. Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về kiểm tra, thanh tra hoạt động trong lĩnh vực VLXD trên địa bàn tỉnh.

Điều 23. Xử lý vi phạm hoạt động trong lĩnh vực VLXD trên địa bàn tỉnh

Việc xử lý tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực VLXD trên địa bàn tỉnh cũng như việc xử lý người lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở tổ chức, cá nhân hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực này, phải tuân thủ quy định tại Điều 37 của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý VLXD và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 24. Xử lý các tồn tại về công nghệ sản xuất VLXD được đầu tư trước khi Quy định này có hiệu lực

Đối với các cơ sở sản xuất VLXD có công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường đã được đầu tư trước khi Quy định này có hiệu lực thì Sở Xây dựng tổ chức kiểm tra, nếu có cơ sở nào không đáp ứng yêu cầu, thì hướng dẫn lập phương án tổng thể hoàn thiện công nghệ và xử lý môi trường theo lộ trình cụ thể, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, thực hiện. Nếu không có phương án khắc phục thì phải chuyển đổi sản xuất hoặc ngưng sản xuất.

Chương 5.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 25. Hướng dẫn thi hành

Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện quản lý nhà nước các hoạt động trong lĩnh vực VLXD và đảm bảo tính đồng bộ giữa phát triển VLXD với phát triển hạ tầng kỹ thuật tại địa phương.

Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp và hộ kinh doanh phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để nghiên cứu, tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện quy định./.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 34/2008/QĐ-UBND ngày 05/11/2008 về quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.206

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.253.161
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!