ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3398/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 12 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO DI DỜI CÁC CƠ SỞ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
VÀ CÁC CƠ SỞ PHẢI DI DỜI THEO QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TỈNH KHÁNH HÒA ĐƯỢC BAN
HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1645/QĐ-UBND NGÀY 06 THÁNG 7 NĂM 2012 CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ
Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và
các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị;
Căn cứ
Thông tư số 81/2001/TT-BTC ngày 09 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện một số quy định của Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị ban
hành kèm theo Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ;
Căn cứ
Quyết định số 3405/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa về việc thành lập Ban Chỉ đạo di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị của địa phương;
Căn cứ
Quyết định số 1645/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo di dời các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị
của địa phương;
Theo đề
nghị của Trưởng Ban Chỉ đạo di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở
phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị của địa phương (sau đây gọi là Ban
Chỉ đạo di dời) tại Tờ trình số 2194/TTr-BCĐDD ngày 24 tháng 6 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế hoạt động của
Ban Chỉ đạo di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời
theo quy hoạch xây dựng đô thị tỉnh Khánh Hòa được ban hành kèm theo Quyết định
số 1645/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2012; cụ thể:
1. Sửa đổi, bổ sung tên gọi của Chương II Quy chế hoạt động
của Ban Chỉ đạo di dời
“Chương
II
TRÁCH NHIỆM VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO
DI DỜI VÀ TỔ CHUYÊN VIÊN GIÚP VIỆC CHO BAN CHỈ ĐẠO DI DỜI”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 của Quy chế
“Điều
4. Chế độ làm việc
1. Chế độ
làm việc tập thể của Ban Chỉ đạo: Ban Chỉ đạo di dời làm việc theo chế độ tập
thể thông qua các phiên họp thường kỳ và đột xuất dưới sự chủ trì của Trưởng
Ban hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo di dời khi được ủy quyền.
2. Chế độ
làm việc của từng thành viên Ban Chỉ đạo: Từng thành viên Ban Chỉ đạo di dời chịu
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, kế hoạch theo chức năng,
nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về kết
quả thực hiện.
3. Quy định
về việc thay đổi nhân sự: Trường hợp thành viên Ban Chỉ đạo di dời đi công tác,
học tập hoặc vì lý do khác không thể thực hiện nhiệm vụ của thành viên Ban Chỉ
đạo di dời từ 06 tháng trở lên hoặc có thay đổi về nhân sự, thì cơ quan chủ quản
phải có văn bản báo cáo Trưởng ban, cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo di dời và cử
thành viên khác thay thế.
4. Cơ quan
thường trực của Ban Chỉ đạo di dời là Sở Tài chính tỉnh Khánh Hòa.”
3. Sửa đổi Điểm 1 và Điểm 3 Điều 5 của Quy chế
“1. Ban Chỉ
đạo di dời họp định kỳ 06 tháng một lần (trước cuối tháng 6 và tháng 12 hàng
năm) để nghe báo cáo, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo,
điều hành của Ban Chỉ đạo di dời và của các thành viên Ban Chỉ đạo di dời; xác
định chương trình, kế hoạch công tác cho thời gian tiếp theo.
Trường hợp
cần thiết, Trưởng Ban Chỉ đạo di dời quyết định họp đột xuất toàn thể Ban Chỉ đạo
di dời hoặc họp với một số thành viên để giải quyết những vấn đề phát sinh vượt
thẩm quyền khi thực hiện nhiệm vụ của từng thành viên theo đề nghị của thành
viên đó, hoặc theo yêu cầu của các cơ quan liên quan, của cấp thẩm quyền.
3. Cơ quan
thường trực của Ban Chỉ đạo di dời chuẩn bị nội dung, bố trí lịch họp Ban Chỉ đạo
di dời để giải quyết các nội dung, nhiệm vụ thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của
Ban Chỉ đạo di dời. Các phiên họp phải được thông báo bằng văn bản về nội dung,
thời gian và địa điểm ít nhất 03 ngày làm việc trước khi họp. Các tài liệu phục
vụ cho phiên họp của Ban Chỉ đạo di dời phải được gửi đến các thành viên Ban Chỉ
đạo di dời kèm theo thông báo hoặc giấy mời họp. Các thành viên Ban Chỉ đạo di
dời có trách nhiệm nghiên cứu văn bản, chuẩn bị ý kiến thảo luận, bố trí thời
gian tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo di dời”.
4. Sửa đổi Điều 6 của Quy chế
“Điều
6. Kế hoạch công tác, chế độ báo cáo của Ban Chỉ đạo di dời và chế độ làm
việc, trách nhiệm của Tổ chuyên viên giúp việc
1. Kế hoạch
công tác và chế độ báo cáo của Ban Chỉ đạo di dời
1.1. Kế hoạch
công tác:
Trưởng Ban
Chỉ đạo di dời chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo di dời.
Các thành viên Ban Chỉ đạo di dời tùy thuộc vào chức năng của mình thực hiện
các nhiệm vụ cụ thể được quy định tại Điều 1 Quyết định số 2746/QĐ-BCĐ ngày 01
tháng 11 năm 2012 của Ban Chỉ đạo di dời và các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ
đạo di dời giao. Các thành viên Ban Chỉ đạo di dời chịu trách nhiệm trực tiếp với
Trưởng Ban Chỉ đạo di dời về kết quả thực hiện công việc của mình; cụ thể như
sau:
a) Kế hoạch
năm:
- Xây dựng
và công bố danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời
theo quy hoạch và thời hạn phải di dời trong năm trước ngày 10 tháng 01; trong
quá trình thực hiện, tiếp tục rà soát các cơ sở thuộc diện phải di dời do ô nhiễm
môi trường, quy hoạch xây dựng đô thị. Nếu có phát sinh tăng hoặc giảm, Ban Chỉ
đạo sẽ có báo cáo điều chỉnh danh sách trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Xác định
địa điểm, quy mô dự án đầu tư tại vị trí mới và dự toán kinh phí cần thiết để
thực hiện việc di dời các cơ sở nhà đất.
- Lập kế
hoạch tập huấn và triển khai chế độ, chính sách mới về di dời (nếu có) cho các
thành viên Ban Chỉ đạo và các thành viên Tổ chuyên viên giúp việc.
b) Kế hoạch
6 tháng: Lập kế hoạch kiểm tra việc xây dựng phương án di dời và tiến độ thực
hiện phương án di dời của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa
phương quản lý đã có kế hoạch di đời trong năm.
1.2. Chế độ
báo cáo:
Từng thành
viên Ban Chỉ đạo di dời căn cứ kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo di dời và nhiệm
vụ cụ thể của mình được quy định cụ thể tại Điểm 1.1 Mục 1 của Điều này và Điều
1 Quyết định số 2746/QĐ-BCĐ ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Ban Chỉ đạo di dời để
tổ chức thực hiện và báo cáo bằng văn bản về cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo
di dời để theo dõi, tổng hợp và báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo di dời.
Các thành
viên Ban Chỉ đạo di dời có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin
báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công đến cơ quan thường trực của
Ban Chỉ đạo di dời, cụ thể như sau:
a) Báo cáo
6 tháng: Trước ngày 10 tháng 6 hàng năm;
b) Báo cáo
một năm: Trước ngày 10 tháng 11 hàng năm;
c) Báo cáo
đột xuất khi có vấn đề nảy sinh liên quan đến hoạt động của Ban Chỉ đạo di dời,
hoặc theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo di dời.
Cơ quan
thường trực Ban Chỉ đạo di dời (Sở Tài chính) là nơi tiếp nhận, tổng hợp và xử
lý mọi thông tin liên quan đến hoạt động của Ban Chỉ đạo di dời.
2. Tổ
chuyên viên giúp việc
2.1. Thành
lập Tổ chuyên viên giúp việc: Trưởng Ban Chỉ đạo di dời quyết định thành lập Tổ
chuyên viên giúp việc theo đề nghị của Sở Tài chính - Cơ quan thường trực Ban
Chỉ đạo. Sở Tài chính trực tiếp chỉ đạo Tổ chuyên viên giúp việc thực hiện các
nhiệm vụ giúp Ban Chỉ đạo triển khai kế hoạch di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch đô thị.
2.2. Chế độ
làm việc:
Các thành
viên Tổ chuyên viên giúp việc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, giúp Ban Chỉ đạo
di dời xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các nội dung, kế hoạch theo chức
năng, nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công. Tổ chuyên viên giúp việc chịu trách
nhiệm trước Trưởng ban và Phó Trưởng Ban Chỉ đạo di dời về kết quả thực hiện
công việc.
Trường hợp
thành viên Tổ chuyên viên giúp việc đi công tác, học tập hoặc vì lý do khác
không thể thực hiện nhiệm vụ của Tổ chuyên viên giúp việc từ 06 tháng trở lên hoặc
có thay đổi về nhân sự, thì cơ quan chủ quản phải có văn bản báo cáo Trưởng
ban, cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo di dời và cử thành viên khác thay thế.
2.3. Trách
nhiệm của Tổ chuyên viên giúp việc:
Tổ chuyên
viên giúp việc có trách nhiệm giúp cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện
các công việc sau đây:
- Phối hợp
với các đơn vị, cá nhân có liên quan chuẩn bị chương trình, kế hoạch, chương
trình hoạt động của Ban Chỉ đạo di dời;
- Chuẩn bị
văn bản hướng dẫn; kế hoạch kiểm tra, sơ kết, tổng kết, các báo cáo, tờ trình của
Ban Chỉ đạo di dời;
- Chuẩn bị
nội dung, tài liệu cho các kỳ họp của Ban Chỉ đạo di dời;
- Giải quyết
các công việc có liên quan theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo di dời, trực tiếp triển
khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn theo sự phân công của Ban Chỉ đạo di dời;
- Đề xuất,
kiến nghị với Ban chỉ đạo để có biện pháp chỉ đạo kịp thời các vướng mắc phát
sinh trong quá trình thực hiện di dời;
- Bảo quản
hồ sơ, tài liệu của Ban Chỉ đạo di dời;
- Thực hiện
các nhiệm vụ khác có liên quan do Trưởng ban, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo di dời
giao.”
5. Sửa đổi Điều 8 của Quy chế
“Điều
8. Trong quá trình hoạt động, nếu có những nội dung nào trong Quy chế hoạt
động của Ban Chỉ đạo di dời cần sửa đổi, bổ sung, các thành viên Ban Chỉ đạo di
dời và Tổ chuyên viên giúp việc kịp thời phản ánh cho Sở Tài chính - Cơ quan
thường trực của Ban Chỉ đạo di dời để trình Ban Chỉ đạo di dời thảo luận, thống
nhất trình Trưởng Ban Chỉ đạo di dời xem xét, quyết định.
Quy chế
này áp dụng cho các thành viên Ban Chỉ đạo di dời và Tổ chuyên viên giúp việc.”
Điều 2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo
di dời và các thành viên Ban Chỉ đạo di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và
các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị của địa phương, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|